Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.88 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ TẠI CHI
NHÁNH NHNo & PTNT HÀ NỘI
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT
HÀ NỘI
2.1.1 Về số lượng hình thức của từng loại hình dịch vụ ngân hàng tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
Hiện nay trên thị trường, số lượng dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ phát sinh và
tiện ích dịch vụ của Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội không ngừng phát triển và đa
dạng thay vì chỉ có các loại dịch vụ huy động vốn và dịch vụ tín dụng như khi mới
thành lập.
Bảng 2.1 Số lượng từng loại dịch vụ chủ yếu Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
cung cấp tính đến 06/2008
TT
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5
6
7
8
III
1
2


3
4
5

Nhóm dịch vụ
Dịch vụ cho khách hàng cá nhân

Các hình thức

Tài khoản cá nhân
Cho vay cá nhân
Tiết kiệm , kỳ phiếu
Chuyển và nhận tiền, dịch vụ kiêu hối
Mua bán ngoại tệ
Dịch vụ cho khách hàng tố chức, doanh nghiệp
Thanh toán quốc tế
Dịch vụ tài khoản
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ cho vay doanh nghiệp
Dịch vụ Séc
Kinh doanh ngoại tệ
Dịch vụ bao thanh toán
Thanh toán biên giới
Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Dịch vụ Home banking
Dịch vụ Phone Banking
Dịch vụ SMS banking
Dịch vụ VnTopup
Dịch vụ thẻ


3
8
8
2
2
7
2
10
6
2
3
1
2
1
1
1
1
2

(Nguồn: Tổ tiếp thị Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội)
Cho đến thời điểm hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đã triển khai 30
sản phẩm dịch vụ, tương đương với khoảng 130 dịch vụ khi phân loại theo các tiêu thức


phù hợp. Cụ thể một số sản phâm dịch vụ chủ yếu Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
đã triển khai và phát triển sau đây:
2.1.1.1 Dịch vụ huy động vốn
Đây là dịch vụ mà Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội triển khai đầu tiên khi mới
thành lập. Năm 1997, Chi nhánh NHNo Hà Nội đã triển khai 2 loại hình chính là: Tiền
gửi thanh tốn và tiền gửi tiết kiệm cho 2 đối tượng là khách hàng cá nhân và khách

hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhằm mở rộng nhiều hình thức huy động bằng các
khuyến mại để thu hút khách hàng, thì hình thức tiết kiệm dự thưởng đã bắt đầu áp dụng
từ năm 2002 và đã lôi cuốn được sự quan tâm của nhiều tầng lớp dân cư có tiền nhàn rỗi
muốn gửi vào ngân hàng. Thêm vào đó, Chi nhánh cịn đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn
đối với các hình thức tiền gửi khác nhằm cạnh tranh với các ngân hàng khác, cụ thể:
* Dịch vụ tiết kiệm và đầu tư:
Chi nhánh Hà Nội cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền
với cam kết hồn trả đúng thời hạn. Hiện tại, Chi nhánh Hà Nội cung cấp 8 hình thức gửi
tiền. Đó là:



Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn



Tiết kiệm có kỳ hạn



Tiết kiệm gửi góp



Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi



Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo luỹ tiến của số dư tiền gửi




Tiết kiệm có thưởng



Tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng



Phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chứng
chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu …

Bảng 2.2: Biểu lãi suất huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội tại
thời điểm tháng 04/2008
Lãi suất tiền gửi VND
Kỳ hạn

Lãi suất tiền gửi USD


Không kỳ hạn
Kỳ hạn 01 tháng
Kỳ hạn 03 tháng
Tiền gửi kỳ hạn 06 tháng
Tiền gửi kỳ hạn 09 tháng
Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng
Tiền gửi kỳ hạn 36 tháng
Tiền gửi kỳ hạn 60 tháng


0.29 /tháng
0.82 /tháng
0.83 /tháng
0.88 /tháng
0.90 /tháng
0.92 /tháng
0.92 /tháng
0.92 /tháng

2.00%/năm
4.90%/năm
5.00%/năm
5.50%/năm
5.70%/năm
5.80%/năm
6.00%/năm
6.00%/năm

(Nguồn Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Chi nhánh NHNo&PTNT HN)
Với các hình thức tiền gửi đa dạng khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn các hình
thức gửi tiền linh hoạt với thời hạn đa dạng, lãi suất cao và bên cạnh đó khách hàng cịn
được tham gia các chương trình khuyến mãi, tặng quà, dự thưởng do Chi nhánh Hà nội
tổ chức theo từng thời kỳ.
* Dịch vụ tài khoản tiền gửi thanh tốn
Tính đến thời điểm tháng 5 năm 2008, Chi nhánh Hà nội cung cấp 3 hình thức:



Tiền gửi thanh tốn bằng VND




Tiền gửi thanh tốn bằng USD



Tiền gửi thanh tốn bằng EUR.
Với dịch vụ tài khoản tiền gửi thanh toán Chi nhánh Hà Nội nhận tiền gửi, quản
lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng nhanh chóng, an
tồn và chính xác. Đồng thời với tài khoản tiền gửi thanh tốn khách hàng có thể giao
dịch thanh tốn khơng dùng tiền mặt với mạng lưới hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc
của Agribank.
2.1.1.2 Dịch vụ tín dụng
Từ năm 1997 đến thời điểm hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đang
cung cấp 8 sản phẩm dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân như cho vay vốn để
phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay lưu vụ, cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời
sống, cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển …, cho vay cầm cố giấy tờ có
giá, cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi, cho vay trả góp, cho
vay thơng qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín; và 6 phương thức cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo
dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, các phương thức cho vay khác.… Tuy


nhiên hiện nay, do lạm phát cao, nên Chi nhánh gần như từ chối mọi khoản vay đối với
cá nhân, và hạn chế đối với doanh nghiệp.
* Dịch vụ cho vay cá nhân và hộ gia đình
Hiện tại, Chi nhánh Hà Nội cung cấp tất cả 8 hình thức cho vay cá nhân và hộ
gia đình giúp khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn hình thức cho vay phù hợp với điều
kiện của mình. Agribank Hà Nộiln sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các cá
nhân, Hộ gia đình phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng và

phục vụ đời sống... với :
Ø

Thời hạn vay phù hợp với nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng

Ø

Mức vay đáp ứng nhu cầu vay vốn thực tế của khách hàng

Ø

Lãi suất vay theo lãi suất hiện hành của Agribank

Ø

Thủ tục nhanh chóng, gọn nhẹ.

Khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm cho vay phù hợp với điều
kiện của mình:
. Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh:
Khách hàng là các hộ gia đình và cá nhân có đủ điều kiện, khả năng sản xuất
kinh doanh trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và dịch vụ.
Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi vốn
của dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
. Cho vay lưu vụ:
Riêng khách hàng là các hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh, xen canh lúa
và các cây ngắn hạn khác có thể sử dụng phương thức cho vay lưu vụ.
Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi
vốn của dự án phương án xin vay và không quá thời hạn của 1 vụ kế tiếp.
. Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống:

Khách hàng là các hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống
và sinh hoạt.
Có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ khoản vay. Riêng khách
hàng là người hưởng lương chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các
khoản thu nhập của mình.
. Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển …phục vụ sx và đời sống:


Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển
phục vụ sản xuất.
Có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ tiền vay. Khách hàng là
người hưởng lương thì chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu
nhập của mình.
. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá:
Khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố bao gồm: Sổ tiết kiệm,
giấy tờ có giá do Agribank phát hành, trái phiếu kho bạc nhà nước…
Mức vay được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế của tài sản cầm cố.
. Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi:
Khách hàng là tất cả cơng dân Việt nam có đủ điều kiện đi lao động tại nước ngồi.
Người lao động phải có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi
làm việc ở nước ngoài.
- được vay đến 20 triệu VND mà không phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền
vay.
- Mức tiền vay tối đa 80% chi phí cần thiết liên quan đến thủ tục đi lao động tại
nước ngoài
- Thời hạn vay phù hợp với khả năng trả nợ trong thời gian lao động tại nước ngoài.
- Đồng tiền vay: VND, USD, EUR…
.Cho vay trả góp:
- Tất cả các khách hàng có nhu cầu và có điều kiện trả nợ dần trong thời hạn vay
- Có thu nhập thường xuyên và có tài sản đảm bảo cho khoản vay.

- Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ theo
phân kỳ trả nợ trong thời hạn vay.
. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng:
Khách hàng là cá nhân người Việt nam, người nước ngoài cư trú tại Việt nam.
Sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa do Agribank phát hành.
Đặc điểm sản phẩm:
- Loại tiền vay: VND hoặc USD .
- Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.
- Mức cho vay: Tối đa 80% số tiền đã chi tiêu trên thẻ tín dụng.


- Tài sản đảm bảo: Ký quỹ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm hoặc chứng từ có giá do
Agribank phát hành hoặc được cấp tín chấp tùy theo đối tượng.
- Phương thức trả nợ: Thanh toán hàng tháng tối thiểu 20% số tiền chi tiêu trên
thẻ theo Bảng liệt kê giao dịch hàng tháng. Số tiền chi tiêu trên thẻ không được trừ vào
số tiền đã ký quỹ.
* Dịch vụ cho vay doanh nghiệp
Chi nhánh Hà Nội đã đa dạng hố các hình thức cho vay doanh nghiệp nhằm
hướng tới phương châm phục vụ tất cả các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế,
sẵn sàng hỗ trợ kịp thời nhu cầu vay vốn ngắn, trung và dài hạn với dịch vụ tốt nhất,
thời gian nhanh nhất và thủ tục đơn giản nhất. Hiện nay, Chi nhánh Hà Nội cung cấp 6
hình thức cho vay như sau:



Cho vay xuất khẩu.



Cho vay nhập khẩu.




Cho vay dự án.



Cho vay hợp vốn.



Cho vay thấu chi.



Cho vay sản xuất kinh doanh trong nước.
2.1.1.3 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Đây là dịch vụ Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội triển khai vào năm 1999. Hiện
tại, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã mở rộng các loại hình thu đổi ngoại tệ để có
thể huy động tối đa nguồn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Ngồi việc chủ yếu thu đổi đồng đơ la Mỹ (USD) và đồng EURO (EUR), Chi nhánh
còn phát triển thêm các dịch vụ thu đổi ngoại tệ khác như Yên Nhật (JNY), bảng Anh
(GBP),… Bên cạnh đó chi nhánh cũng triển khai mở các đại lý thu đổi ngoại tệ như các
cửa hàng kinh doanh vàng bạc, cửa hàng kinh doanh ngoại tệ. Năm 2005, Chi nhánh đã
mở được 15 bàn đại lý, năm 2006 lên tới 21 bàn, cho tới hiện nay tổng số bàn đại lý thu
đổi ngoại tệ lên tới trên 30 bàn.
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ngày càng đóng vai trị quan trọng, ngoài lợi nhuận
đem lại từ việc kinh doanh ngoại tệ thơng qua chênh lệch tỷ giá thì hoạt động này cịn
góp phần thúc đẩy hoạt động thanh tốn quốc tế phát triển bằng việc bảo đảm cung cấp
nguồn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng.



* Đối với khách hàng cá nhân dịch vụ mua bán ngoại tệ gồm có 2 hình thức:


Bán ngoại tệ thu VND
Chi nhánh Hà Nội nhận mua ngoại tệ của khách hàng cá nhân từ nguồn ngoại tệ
mặt, tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kiều hối với thủ tục đơn giản, nhanh chóng.



Mua ngoại tệ bằng VNĐ
Chi nhánh Hà Nội đáp ứng yêu cầu mua ngoại tệ của các cá nhân là công dân
Việt Nam để phục vụ cho nhu cầu mang, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài các mục đích:
học tập, cơng tác, du lịch,…Và các mục đích khác.
* Đối với khách hàng doanh nghiệp, hiện nay Chi nhánh Hà Nội cung cấp 3 hình
thức kinh doanh ngoại tệ như sau:



Giao dịch hối đối giao ngay (Spot):
Là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao
ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh tốn trong vịng hai (02) ngày làm việc
tiếp theo.
* Đối tượng tham gia giao dịch: khách hàng là các cá nhân và tổ chức kinh tế.



Giao dịch hối đoái kỳ hạn (Forward)
Là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một

mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong
tương lai.



Giao dịch hối đối hốn đổi (Swap)
Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền
được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh tốn của hai giao dịch là khác
nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng
2.1.1.4 Dịch vụ thanh toán quốc tế
Tháng 6/1997 Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội bắt đầu mở ra hoạt động
Thanh toán quốc tế, ban đầu chỉ có một cán bộ vừa nhận, vừa kiểm hồ sơ rồi chuyển
vào sổ giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam để lập điện thanh toán hộ. Đến tháng 11/1997
thành lập Tổ thanh toán quốc tế gồm 3 người, nối mạng SWIFT với Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam, tiến hành vừa đào tạo cán bộ Thanh toán quốc tế về ngoại
thương, soạn gửi lệnh thanh toán trên mạng SWIFT. Loại hình dịch vụ này bao gồm:


nhận chuyển tiền đến, chuyển tiền đi, thư tín dụng chứng từ nhập khẩu, xuất khẩu, nhờ
thu hàng nhập khẩu, nhờ thu hàng xuất khẩu và thanh toán biên giới. Hiện tại, Chi
nhánh Hà Nội cung cấp 9 loại hình dịch vụ liên quan đến hoạt động mua bán xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ như sau:
Thanh tốn hàng xuất khẩu: khách hàng có thể chọn trong các phương
thức thanh tốn Chuyển tiền, Nhờ thu hay Thư tín dụng ...
Dịch vụ Chuyển tiền:
Mạng lưới thanh toán rộng khắp của AGRIBANK Hà Nội sẽ giúp khách hàng
nhận được tiền chuyển về một cách nhanh chóng và tiết kiệm nhất vì giảm được số
ngân hàng trung gian tham gia vào khâu thanh toán. Khách hàng chỉ cần mở một tài
khoản tiền gửi ngoại tệ tại một chi nhánh AGRIBANK để nhận tiền chuyển về từ bất kỳ
nơi nào trên thế giới.

Thư tín dụng (L/C) Xuất khẩu:
Dịch vụ thông báo L/C xuất khẩu: để nhận thông báo L/C nhanh nhất thông qua
mạng SWIFT đến các chi nhánh NHNo trên toàn quốc, khách hàng lựa chọn trong danh
sách chi nhánh AGRIBANK để chỉ định làm Ngân hàng thông báo L/C.
Kiểm tra chứng từ và địi tiền: Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ Thanh tốn Quốc tế có
trình độ chun mơn sẽ thực hiện nghiệp vụ theo đúng chuẩn mực quốc tế. Khách hàng
xuất trình những tài liệu sau
- Thư yêu cầu thanh toán theo hình thức L/C (mẫu thống nhất của AGRIBANK)
- Thư tín dụng (bản gốc)
- Bộ chứng từ kèm theo
Dịch vụ chiết khấu chứng từ: Nếu khách hàng cần có tiền ngay để đầu tư vào
một dự án khác trong khi chưa nhận được tiền từ ngân hàng mở L/C, AGRIBANK có
thể thực hiện chiết khấu chứng từ với tỷ lệ chiết khấu cao nhất và mức phí linh loạt tuỳ
theo từng hồ sơ cụ thể.
Dịch vụ Nhờ thu:
AGRIBANK nhận thu hộ tiền hàng theo bộ chứng từ xuất khẩu hoặc thu hộ các
chứng từ tài chính như Séc, Hối phiếu ...
Khách hàng có thể chiết khấu chứng từ nhờ thu theo điều kiện D/P với mức phí
linh hoạt và hấp dẫn.
Thanh toán hàng nhập khẩu:


AGRIBANK Hà Nội cung ứng các hình thức bảo lãnh thanh tốn, Chuyển tiền,
Nhờ thu, Thư tín dụng ... trong thanh tốn hàng nhập khẩu. Khách hàng có thể đề nghị
NHNo tài trợ tín dụng phù hợp với yêu cầu thanh toán.
Thanh toán Nhờ thu:
- AGRIBANK nhận thu hộ đối với bộ chứng từ do ngân hàng nước ngoài gửi
theo điều kiện thanh tốn nhờ thu.
Thư tín dụng:
Tỷ lệ ký quỹ: tuỳ trường hợp cụ thể, mức kỹ quỹ mở L/C có thể từ 0 % - 100%.

Khách hàng có thể vay vốn với lãi suất thoả thuận tại AGRIBANK để thanh toán L/C.
AGRIBANK sẵn sàng tư vấn cho khách hàng những điều kiện L/C an tồn nhất.
Khách hàng có thể tham khảo ý kiến tư vấn của ngân hàng ngay trong giai đoạn đàm
phán hợp đồng.
Dịch vụ kiều hối:
Nhờ mạng lưới chi nhánh rộng khắp, mỗi năm AGRIBANK Hà Nội chi trả hàng
triệu khoản tiền do các cá nhân ở nước ngoài chuyển về cho thân nhân tại Việt Nam.
Mức phí do ngân hàng chuyển tiền và các ngân hàng trung gian ở nước ngồi
(nếu có): sẽ do các ngân hàng thu trực tiếp, trước khi tiền được chuyển về AGRIBANK.
Tuỳ theo biểu phí của từng ngân hàng, mức phí này có thể thay đổi. Mức phí dịch vụ do
AGRIBANK thu chỉ chiếm 0,05 % trên tổng số tiền NHNo thực tế nhận được (phí tối
thiểu: 2 Đơ la Mỹ).
Dịch vụ chi trả Western Union:
Là dịch vụ mới được triển khai trong hệ thống AGRIBANK từ tháng 1/2004, sau
khi AGRIBANK ký kết hợp đồng đại lý trực tiếp với Western Union. Hiện dịch vụ
được cung ứng tại tất cả các chi nhánh của AGRIBANK trên toàn quốc. Ngày càng
nhiều khách hàng lựa chọn hình thức dịch vụ này bởi những lợi ích sau:
Nhanh chóng: Sử dụng dịch vụ Western Union, khách hàng có thể nhận được
tiền trong vịng 5-10 phút sau khi người nhà gửi tiền tại nước ngoài.
Thuận lợi: khơng cần có tài khoản tại ngân hàng, khách hàng có thể nhận tiền tại
bất kỳ chi nhánh nào trong hệ thống AGRIBANK.
Tiết kiệm chi phí: phí dịch vụ Western Union chỉ thu một lần tại đầu chuyển.
Khách hàng khơng phải trả phí khi nhận tiền và cũng khơng tốn phí cho bất kỳ trung
gian nào khác.


Thanh toán biên giới với Trung Quốc bằng đồng CNY, VND
Khách hàng đã bao giờ nghĩ sẽ sử dụng đồng Việt Nam hoặc Nhân dân tệ trong
thanh toán xuất nhập khẩu với Trung Quốc ? Khách hàng có thể thực hiện yêu cầu này
bằng nghiệp vụ thanh toán biên giới (biên mậu) giữa AGRIBANK với các NHTM

Trung Quốc (NH Nông nghiệp Trung Quốc, Ngân hàng Ngoại thương Trung Quốc, NH
Công thương Trung Quốc).
Khách hàng có thể lựa chọn một trong số các hình thức thanh tốn sau đây

- Thanh tốn bằng Hối phiếu
- Chứng từ thanh toán chuyên dùng
- Thư tín dụng (L/C)
- Chuyển tiền điện (TTR)
Khơng cần lên biên giới, khách hàng có thể thực hiện thanh tốn ngay tại các chi
nhánh của AGRIBANK ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước .
2.1.1.5 Dịch vụ thanh toán thẻ
Nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thanh toán qua thẻ của khách hàng,
đồng thời đem đến cho khách hàng sự thuận tiện tối đa, Agribank đa không ngừng hiện
đại hóa cơng nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Sự kiện ngân hàng thương mại lớn
nhất Việt Nam kết nối thanh tốn thẻ Visa, Banknetvn, theo đó các sản phẩm thẻ thanh
toán mang thương hiệu Visa, Banknetvn sẽ được chấp nhận thanh tốn tại bất kỳ
ATM/POS có logo Agribank, Visa, Banknetvn trong và ngoài nước. Việc kết nối thanh
toán thẻ Visa, Banknetvn là bước phát triển tất yếu của Agribank trong quá trình hội
nhập nằm nâng cao khả năng cạnh tranh và khẳng định vị thế của Agribank trên thị
trường thẻ Việt Nam.
Với ưu thế về mạng lưới chấp nhận thanh tốn (ATM/POS) rộng khắp tồn quốc,
Agribank đem lại cho khách hàng sự tiện lợi tối đa. Đây là động thái khẳng định sự
vươn mình ra quốc tế của một thương hiệu mạnh (Agribank xếp thứ nhất trong Top 200
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo bình chọn của chương trình phát triển Liên hợp
quốc – UNDP ngày 01/01/2007) và đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Agribank trên
thị trường.
Không dừng lại ở những thành công đã đạt được, Agribank cam kết sẽ tiếp tục
mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ thẻ hòan hảo với nhiều tiệních và
dịch vụ gia tăng để xứng đáng với sự tin cậy của hàng triệu khách hàng. Điều này một



lần nữa khẳng định quyết tâm của ngân hàng trong việc xây dựng, phát triển thương
hiệu gắn liền với đảm bảo lợi ích của khách hàng.
Thẻ ghi nợ nội địa Success
(Hình ảnh mặt trước thẻ)
Các tiện ích, dịch vụ gia tăng khi sử dụng thẻ Success
- Rút tiền VNĐ từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ tại
bất cứ máy ATM nào của Agribank và ngân hàng thành viên Banknetvn mọi lúc, mọi
nơi.
- Chuyển khoản.
- Thanh tốn hóa đơn cho các đơn vị cung ứng dịch vụ (điện, nước, Internet,
điện thoại…) tại máy ATM.
- Thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (POS) của
Agribank và ngân hàng thành viên Banknetvn.
- Thông tin số dư tài khoản và in sao kê giao dịch (05 giao dịch gần nhất).
- Thay đổi mã số xác định chủ thẻ (PIN).
- Được chi nhánh Agribank cấp hạn mức thấu chi cho phép rút tiền mặt hay
thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ khi trong tìa khoản khách hàng khơng có số dư.
- Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
- Bảo mật thông tin khách hàng.
- Nhận tiền lương, nhận tiền chuyển đến từ trong và ngoài nước.
- Nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Các loại hạn mức:
- Hạn mức rút tiền 1 ngày tại máy ATM: Tối đa 25.000.000 VNĐ.
- Hạn mức rút tiền 1 lần tại máy ATM: Tối đa 5.000.000 VNĐ/ Tối thiểu 50.000
VNĐ.
- Số lần rút tiền tại máy ATM: Không hạn chế.
- Hạn mức rút tiền tại quầy: Không hạn chế.
- Hạn mức chuyển khoản 1 ngày tại máy ATM: Tối đa 20.000.000 VNĐ.
- Hạn mức thấu chi: Tối đa 30.000.000 VNĐ.

Bảng 2.3: Biểu phí thẻ ghi nợ nội địa (Success)
STT
1

LOẠI PHÍ
Phát hành:
Phát hành thường.

MỨC PHÍ
50.000 VNĐ


Phát hành nhanh.
Phát hành lại thẻ:
Phát hành thường.
Phát hành nhanh.
Phí thường niên
Phí rút tiền mặt
Phí chuyển khoản
Vấn tin số dư
In sao kê
Lãi suất thấu chi

2
3
4
5
6
7
8


100.000 VNĐ
50.000 VNĐ
100.000 VNĐ
Miễn phí
Miễn phí
Miễn phí
Miễn phí
Miễn phí
Tối đa 1,5%/tháng

Nguồn: />Việc phát triển loại hình này là rất quan trọng khi mà nền kinh tế đang phát triển,
và hội nhập kinh tế quốc tế. Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội không ngừng được ra
các dịch vụ mới kết hợp với tiện ích của thanh tốn bằng thẻ rút tiền tự động. Mặc dù
loại hình dịch vụ này đã được thực hiện tại NHNo & PTNT Việt Nam từ năm 2000
nhưng cho đến năm 2003 mới đi vào hoạt động với loại thẻ ghi nợ nội địa, mãi đến năm
2005 thẻ tín dụng nội địa mới hoàn thiện và sử dụng. Năm 2005 Chi nhánh NHNo &
PTNT Hà Nội đã phát hành 55 thẻ tín dụng nội địa trong đó: 3 thẻ vàng – hạn mức tối
đa 100 triệu VND, 18 thẻ bạc – hạn mức tối đa 50 triệu VND và 34 thẻ chuẩn - hạn
mức tối đa 10 triệu VND. Năm 2006, phát hành 26.947 thẻ ghi nợ và 4 thẻ tín dụng nội
địa. Trong năm 2007, tổng số thẻ phát hành là 16.255 thẻ. Trong năm 2006, chi nhánh
đã lắp thêm được 3 điểm chấp nhận thẻ.
2.1.1.6 Các loại hình dịch vụ mới



Dịch vụ Phone banking: Đây là dịch vụ tra vấn số dư tài khoản, hỏi thông tin

ngân hàng qua điện thoại. Dịch vụ này được triển khai vào năm 2004, tuy nhiên tốc độ
phát triển của dịch vụ này còn chậm, số lượng khách sử dụng cịn ít. Ngun nhân của

việc này có thể do cán bộ ngân hàng chưa chủ động giới thiệu dịch vụ này, tiện ích và
chất lượng của dịch vụ chưa cao như thông tin cung cấp chưa chi tiết.



Dịch vụ Western Union : Năm 2004, Chi nhánh bắt đầu triển khai dịch vụ

này. Dịch vụ chuyển tiền cho phép tiền được chuyển từ nơi này đến nơi khác mà khơng
địi hỏi một tài khoản nào trong ngân hàng. Việc chuyển tiền này được xem là một cách
thức dễ dàng để cung cấp các hỗ trợ tài chính cho người thân và cũng là cách thức được
nhiều người cơng nhân nhập cư ưa thích trong việc trong việc chuyển tiền về nhà cho
gia đình.




Dịch vụ SMS Banking: Đây là dịch vụ mới trong năm 2007, dịch vụ khách

hàng có thể kiểm sốt thơng tin về tài khoản tiền gửi của mình bằng tin nhắn SMS của
điện thoại di động như sao vấn số dư, in sao kê giao dịch…



Dịch vụ VnTopup: Là dịch vụ mới trong năm 2007, đây là dịch vụ nạp tiền

vào tài khoản điện thoại di động trả trước. Dịch vụ VnTopup ra đời giúp các khách
hàng của AGRIBANK sử dụng thuê bao điện thoại di động trả trước có thể thực hiện
nạp tiền mọi lúc, mọi nơi cho tài khoản điện thoại của mình và của các thuê bao trả
trước khác.




Ngồi ra cịn các dịch vụ khác như dịch vụ thu phí bảo hiểm Prudential, dịch

vụ quản lý tài khoản tập trung, dịch vụ home banking.
2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Hà Nội trong những năm qua
2.1.2.1 Về số lượng dịch vụ ngân hàng
Hiện nay trên thị trường, số lượng dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ phát sinh và
tiện ích dịch vụ của Chi nhánh NHNo Hà Nội khơng ngừng phát triển và đa dạng thay
vì chỉ có các loại dịch vụ huy động vốn và dịch vụ tín dụng như khi mới thành lập. Cho
đến thời điểm hiện nay, NHNo Hà Nội đã triển khai 30 sản phẩm dịch vụ, tương đương
với khoảng 130 dịch vụ khi phân loại theo các tiêu thức phù hợp. Đặc biệt, trong những
năm gần đây khi mà Việt Nam tham gia vào WTO, khi mà có nhiều ngân hàng thương
mại ra đời, sự cạnh tranh ngày càng cao không chỉ với ngân hàng trong nước mà cả
ngân hàng nước ngoài, thì số lượng dịch vụ của Chi nhánh có nhiều thay đổi. Cùng với
việc triển khai dự án hiện đại hóa ngân hàng kết hợp với việc phát triển dịch vụ thẻ
ATM, Chi nhánh NHNo Hà Nội đã phát triển thêm dịch vụ kết hợp với nó như dịch vụ
trả lương qua tài khoản, dịch vụ thu chi hộ đã đưa tổng dịch vụ của chi nhánh lên 26
nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng vào năm 2003.
Ngoài các dịch vụ thanh toán truyền thống, năm 2004 Chi nhánh NHNo Hà Nội
triển khai thêm dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ trả lời tự động
Phone Banking. Do đó, đến năm 2004 tổng số dịch vụ mà chi nhánh cung cấp là 28 dịch
vụ.
Năm 2005, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đã ký hợp đồng hợp tác với Cơng
ty Bảo hiểm Prudential đưa ra dịch vụ thu phí Bảo hiểm Prudential, mở rộng thêm


mạng lưới khách hàng. Đồng thời cũng trong năm này, Chi nhánh NHNo & PTNT đã
triển khai phát hành thẻ tín dụng nội địa với 3 loại thẻ: thẻ vàng, thẻ bạc và thẻ chuẩn

nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh
đó, nhằm cạnh tranh với ngân hàng khác, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đưa vào
hàng loạt các chương trình hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng như tiết kiệm dự thưởng
Mừng xuân, AGRIBANK CUP,…

Bảng 2.4: Tổng số nhóm dịch vụ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
Năm
triển khai

Tổng số nhóm
dịch vụ

Tên nhóm dịch vụ
mới

2003

26 nhóm

- Dịch vụ Home banking
- Dịch vụ Thẻ

2004

28 nhóm

- Dịch vụ Wester Union
- Dịch vụ Phone Banking

2005


29 nhóm

- Dịch vụ thu phí bảo
hiểm

2006

29 nhóm

2007

30 nhóm

- Ngân hàng điện tử

Loại hình dịch vụ mới
- Dịch vụ Home Banking
- Thẻ ghi nợ nội địa (ATM) …
- Chuyển tiền kiều hối qua tài khoản
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Dịch vụ Phone banking
- Dịch vụ thu phí bảo hiểm thơng qua
chuyển khoản
- Dịch vụ thu phí bảo hiểm bằng tiền
mặt
- Dịch vụ thẻ: Thêm hình thức Thẻ tín
dụng nội địa
- Dịch vụ bảo lãnh : Thêm 6 hình thức
mới

- Dịch vụ SMS banking
- Dịch vụ Vntopup
- Dịch vụ cho vay cá nhân thêm 2 hình
thức: Cho vay lưu vụ, Cho vay mua
sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển …

(Nguồn: Tổ tiếp thị Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội tính đến 12/2007)
Năm 2006, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội khơng tăng nhóm dịch vụ ngân
hàng nhưng có sự đa dạng hóa về hình thức của các dịch vụ như dịch vụ bảo lãnh trước
chỉ có 4 hình thức là bảo lãnh bằng thư tín dụng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bào lãnh thanh tốn, thì nay tăng lên 10 hình thức, có thêm 6 hình thức mới
như bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước,…
Năm 2007, về mảng ngân hàng điện tử, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đưa
ra 2 sản phẩm mới đó là SMS Banking và VnTopup. Dịch vụ SMS Banking của


Agribank giúp khách hàng có thể kiểm sốt tài khoản tiền gửi của mình mọi lúc mọi nơi
thơng qua điện thoại di động, còn dịch vụ VnTopup - kết nối tài khoản tại Ngân hàng
Agribank với tài khoản trả trước trên mạng di động VinaPhone, cho phép nạp tiền điện
thoại mà không cần mua mã thẻ. Các dịch vụ này đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng
vì hiện nay, các hình thức nạp tiền thơng thường cho tài khoản điện thoại di động trả
trước như mua thẻ cào, mua mã thẻ hoặc nạp tiền điện tử … đều bị giới hạn bởi các
điểm cung cấp dịch vụ và khách hàng buộc phải đến các địa điểm này mỗi khi cần nạp
tiền. Với sự ra đời của VnTopup các thuê bao di động có thể thực hiện việc nạp tiền cho
tài khoản điện thoại di động của mình mọi lúc mọi nơi bằng việc nhắn tin. Đồng thời
trong năm này, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng thực hiện thêm 2 hình thức cho
vay khách hàng cá nhân là cho vay lưu vụ và cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận
chuyển.
Trong những năm qua, số lượng dịch vụ Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
không ngừng tăng cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, có thể nói là tăng tương

đối nhanh. Tuy nhiên nếu so sánh với các hệ thống ngân hàng khác thì cịn thấp, có thể
kể đến như Ngân hàng ngoại thương trên 300 dịch vụ, ngân hàng Đầu tư & Phát triển
trên 255 dịch vụ.
Đến năm 2010, dân số sống ở khu vực đô thị sẽ đạt 26 triệu, chiếm xấp xỉ 30%
tổng dân số. Cơ cấu dân s ố trẻ dưới 30 tuổi ở mức 57% tại thời điểm hiện tại với đặc
điểm năng động, có học vấn cao, thích tiêu dùng, thích thử cái mới... Mức thu nhập tại
thành thị cũng đang gia tăng; theo tính tốn của Bộ Thương mại, đến năm 2010 GDP
bình quân đầu người cao gấp 2,1 lần so với năm 2000 đạt 1.050-1.100 USD/năm, năm
2020 sẽ tăng từ 3,3- 3,6 lần so với năm 2000. Đó là những thuận lợi để phát triển các
dịch vụ ngân hàng. Do đó, tiềm năng của thị trường Việt Nam còn rất lớn, còn nhiều cơ
hội cho các ngân hàng nói chung và Chi nhánh NHNo Hà Nội nói riêng.
2.1.2.2 Về chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh NHNo Hà Nội
Trong những năm qua cùng với sự tăng lên của số lượng từng loại dịch vụ thì
chất lượng dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng không
ngừng được nâng cao để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng dịch vụ của ngân hàng, đồng thời đáp ứng được yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
Khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh NHNo Hà Nội


dễ dàng, đơn giản, nhanh chóng: Đối với dịch vụ thẻ, Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thơn Hà Nội đã bố trí các địa điểm đặt máy ATM thuận tiện
để khách hàng giao dịch, đồng thời Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng trang bị
các bảng hướng dẫn cụ thể chi tiết về sử dụng cũng như cách xử lý những tình huống
khi dùng máy và thẻ ATM. Ngoài ra, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng không
ngừng xây dựng và nâng cấp và cập nhật các thông tin mới cho trang Web riêng của
Chi nhánh để có thể giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận. Điều này giúp cho Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội thu hút thêm được các khách
hàng, làm tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của Chi nhánh.
Thái độ phục vụ khách hàng: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nơng thơn Hà Nội khơng ngừng mở các khóa đào tạo kỹ năng cho nhân viên, làm cho
trình độ và thái độ phục vụ của giao dịch viên, nhân viên của Chi nhánh NHNo &
PTNT Hà Nội nâng dần lên để giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch
vụ.
Sự hoàn hảo của dịch vụ: Nhờ ứng dụng một số công nghệ như hệ thống
IPCAS, mạng SWIFT,…, thủ tục của Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cho đến nay
đã đơn giản và nhanh chóng hơn rất nhiều, đã đưa hệ thống trong ngân hàng chuyển từ
xử lý phân tán sang xử lý tập trung, tăng khả năng kiểm soát từ trung ương, và đa chức
năng giao dịch tại quầy và đa kênh phân phối, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách
hàng trong việc giao dịch và lập tài khoản tại mọi chi nhánh của Ngân hàng. Các lệnh
thanh toán được xử lý dứt điểm trong ngày, qua đó tăng nhanh tốc độ thanh tốn do đó
chất lượng dịch vụ thanh tốn được nâng cao.
Bảng 2.5: 10 Ngân hàng có số lượng máy ATM lớn nhất
Đơn vị: máy
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Ngân hàng
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB)
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam (Agribank)
Ngân hàng Công thương (Incombank)

Ngân hàng Đông Á (DongA Bank)
Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (Sacombank)
Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank):
Ngân hàng Ngoài quốc doanh (VPBank)
Ngân hàng Á Châu (ACB)

Số lượng
890
682
621
492
595
178
156
118
102


10

Ngân hàng Quân đội (MB)

90

(Nguồn: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tính đến tháng 01/2008)
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng: Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng, xây
dựng mơ hình ngân hàng hiện đại là mục tiêu mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội nói riêng đang cố
gắng vươn tới. NHNo & PTNT Việt Nam và Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đang dành
một phần đầu tư vào xây dựng trụ sở cũng như trang bị hệ thống thiết bị ngân hàng hiện đại

để có thể đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại đặc biệt là mạng
lưới ATM đang ngày càng mở rộng để đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đứng thứ 3 về số lượng máy
ATM xây dựng được. Điều này cho thấy những nỗ lực của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Hà Nội trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho
loại hình dịch vụ mới này.
2.1.2.3 Về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của Chi nhánh NHNo Hà Nội
Sự gia tăng về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ là một tiêu chí để đánh giá
sự phát triển dịch vụ ngân hàng. Có thể thấy rằng số lượng khách hàng đến giao dịch tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội ngày càng tăng nhanh được thể hiện qua bảng 2.6.
Bảng 2.6 Số lượng khách hàng có tài khoản giao dịch với Chi nhánh
Đơn vị: Người
STT
1
2
3
4
5
6

Khách hàng
DNNN
Công ty Cổ phần
Công ty TNHH
Công ty Liên doanh
DN Tư nhân
Cá nhân
Tổng cộng

Năm

2005
496
286
979
25
108
35.255
37.149

Năm
2006
414
408
1102
12
91
52.540
54.567

Năm
2007
396
435
1308
19
98
55.590
57.846

Tỷ trọng (%)

06/05 07/06
83
96
143
107
113
117
48
158
84
107
149
106
147
106

(Nguồn: Tổ tiếp thị NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội tính đến hết năm 2007)
Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng khách hàng có tài khoản giao dịch với Chi
nhánh Hà Nội ngày càng tăng. Nếu như năm 2005 tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng là 37.149 người thì đến năm 2007 con số này là 57.846 người, số tương đối
tăng 155,7 % và số tuyệt đối tăng 20.697 người. Bên cạnh đó số lượng khách hàng cá
nhân có xu hướng tăng nhanh chiếm tỷ trọng 96% trong năm 2007. Khách hàng là


Doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm dần qua các năm, tính đến hết năm 2007 số
lượng doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 0.68% trên tổng số khách hàng. Bên cạnh đó,
tỷ trọng khách hàng là các cơng ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân,
công ty liên doanh có xu hướng tăng cao. Với sự thay đổi của cơ cấu khách hàng, đồng
thời số lượng khách hàng có sự tăng trưởng nhanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội trong thời gian tới.

2.2 KẾT QUẢ KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ CHỦ YẾU Ở CHI NHÁNH
NHNo & PTNT HÀ NỘI
Cùng với sự tăng lên về số lượng, hình thức của từng loại dịch vụ như đã trình
bày ở trên mà hoạt động phát triển dịch vụ của Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội có
kết quả tăng trưởng mạnh mẽ.
2.2.1 Dịch vụ huy động vốn
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng một nhiệm vụ cơ bản nhưng mang tính
quyết định đến sự tồn tại của chi nhánh đó là hoạt động huy động vốn. Xác định được
tầm quan trọng đó, cùng với thế mạnh và thuận lợi của mình, Chi nhánh đã có những
chính sách phù hợp để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân
cư về cả nội tệ và ngoại tệ, chủ yếu là USD và EUR.
Với phương thức linh hoạt và phong cách phục vụ nhiệt tình, lịch sự của đội
ngũ nhân viên, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đã đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn vay
của khách hàng từ mọi thành phần kinh tế, ngày càng thiết lập và duy trì được mối
quan hệ với khách hàng với quan điểm “Mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Và Chi
nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng lại sử dụng chính nguồn vốn đó để thực hiện
nghiệp vụ tín dụng của mình, tạo ra lợi nhuận và quay vòng vốn trong kinh doanh. Vì
vậy, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đã ln tìm kiếm khai thác có chọn lọc các
nguồn vốn, tạo ra nhiều hình thức thu hút vốn khác nhau như: tiền gửi tiết kiệm thông
thường, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng…
Những loại tiền gửi trên đã góp phần tạo điều kiện cho khách hàng chủ động và
có nhiều lựa chọn trong việc sử dụng vốn mà vẫn được hưởng mức lãi suất hấp dẫn đối
với mỗi loại tiền gửi, nhờ đó mà mà kết quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
không ngừng tăng lên qua các năm thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.7: Thực trạng nguồn vốn và huy động vốn 2005 đến 2007


Đơn vị tính: tỷ đồng
Phân theo loại

tiền
Phân
thành
kinh tế

theo
phần

Phân theo thời
gian

Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
VNĐ
Ngoại tệ qui đổi VNĐ
Huy động trong dân cư
Tiền gửi của các tổ chức
Tiền gửi, tiền vay TCTD khác
Tiền kho bạc và vốn khác
Dưới 12 tháng
Trên 12 tháng

31/12/2005
11601
10485
1116
2964
4999
404
3

8296
3305

31/12/2006
12,500
11000
1500
3100
5200
500
3700
9
35

31/12/2007
15468
14296
1172
3541
5883
1471
4573
13,1
2368

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh)
Nguồn vốn huy động tăng trưởng khá qua các năm góp phần tích cực vào kết
quả tài chính năm 2007 của toàn thành phố nhưng so với nguồn vốn TCTD trên địa bàn
thì nguồn vốn NHN0 & PTNT Hà Nội cịn thấp so với tiềm năng nguồn vốn vơ cùng to
lớn trên địa bàn cả nội và ngoại tệ đặc biệt nguồn vốn trong dân cư cũng như các đầu tư

khác trong tương lai trên thành phố
Do vậy NHN0 & PTNT Hà Nội phải tận dụng mọi thời cơ tăng tốc huy động
vốn để bù đắp sự suy giảm nguồn vốn của TCTD vừa tăng trưởng thêm nguồn vốn cho
đến năm 2010 để xử lý hết tồn đọng tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo vì nó
đem lại thu nhập và tạo lợi thế vốn trong kinh doanh đồng thời tạo thu nhập tạo nguồn
xử lý rủi ro cho ngân hàng trong tình hình nền kinh tế đang lạm phát cao và chưa có dấu
hiệu suy giảm
+ Nguồn vốn nội tê: năm 2006 tổng từ nguồn vốn huy động từ 11601 tỷ đồng
năm 2005 lên 12 845 tỷ tăng 1244 tỷ đồng chiếm 10,7% so năm 2005, năm 2007 tổng
vốn huy động tăng 12845 tỷ động năm 2006 lên 15468 tỷ đồng tăng 2623 tỷ chiếm
20,4% so với năm 2006 tăng 3867 so năm 2005. Ta thấy tốc độ tăng trưởng vốn huy
động các thành phần kinh tế khơng thực sự ổn định có năm tăng năm giảm và có cấu
nguồn vốn chưa phù hợp khiến bất lợi trong kinh doanh nguyên nhân do các phòng giao
dịch vốn ngồi chờ khách hàng đến gửi tiền chưa bám sát các khu dân cư để vận động
sâu rộng trong các tổ chức và trong dân cư đóng góp trong địa bàn và công tác quảng
cáo chưa được chú trọng.
- Nguồn ngoại tệ: tỷ lệ vốn ngoại tệ huy động quá ít, nguồn biến động do lãi xuất tỷ
giá trên thị trường có tính cạnh tranh chưa cao so với các tổ chức tín dụng khác.
* Vị trí của nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn
Bảng 2.8. Tỷ trọng vốn huy động được trong tổng nguồn vốn.


STT
1
2
3

Năm
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn (tỷ VNĐ)

Vốn huy động (tỷ VNĐ)
Tỷ trọng (%)

31/12/2005

31/12/2006

31/12/2007

11613
11601
99,89%

12847
12845
99,98%

15515
15468
99,69%

(Nguồn: Báo cáo tài chính NHN0 & PTNT HN)
Số liệu trong bảng cho thấy vốn, tổng nguồn vốn tăng đều các năm do vốn huy
động tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng trên 99% trong tổng nguồn vốn cụ thể
vốn huy động chiếm 99,89% năm 2005, năm 2006 là 99,98% và năm 2007 là 99,69%.
Tỷ trọng vốn huy động trong tổn nguồn vốn luôn cao hơn so với tỷ trọng của
ngành ngân hàng 70% trong tổng nguồn vốn.
+ Đây là điều kiện để tận dụng điểm mạnh để phát huy thế mạnh trong hoạt
động kinh doanh trước sự cạnh canh gay gắp của các ngân hàng khác trên địa bàn thủ
đơ Hà Nội

+ Ngân hàng có thể dựa vào điểm mạnh này để mở rộng qui mô đầu tư, cho vay
với tỷ lệ tương ứng phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường và hội
nhập hiện nay.
* Cơ cấu nguồn vốn huy động
Qua số liệu bảng trên ta thấy nếu tổng nguồn vốn làm gốc so sánh ta thấy nguồn
vốn huy động đã đạt được kết quả đáng kể, vốn tăng trưởng qua các năm 2007 tăng
2623 tỷ VNĐ chiếm 20,4% so với năm 2006 và năm 2006 tăng 1244 tỷ VNĐ chiếm
10,7% so với năm 2005
+ Qua phân loại tiền ta thấy lượng tiền nội và ngoại tệ đến tăng qua các năm
lượng vốn nội tệ chiếm khoảng 90%
+ Phân theo các thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 37% tổng
nguồn vốn huy động cịn nguồn vón huy động từ các tổ chức tài chính chiếm vị trí thứ
hai chiếm tỷ trọng khoảng 28% tiếp đến nguồn từ dân cư với tỷ trọng 26% sau cùng là
tiền gửi các tổ chức tín dụng với tỷ trọng 9%.
- Phân tích hoạt động huy động vốn:
+ Vốn huy động từ tổ chức kinh tế và các tổ chức tài chính cao nhưng tăng
trưởng vững chắc khoảng 65% tổng nguồn vốn huy động vốn các tổ chức này thường
có kỳ hạn ổn định, lãi xuất cao hơn vừa trong bối cảnh tính cạnh tranh trên địa bàn thủ
đo Hà Nội rất quyết liệt các ngân hàng đầu tư liên tục tăng lãi xuất huy động để thu hút


vốn nên sự gia tăng nhanh chóng này là do ngân hàng biết mở rộng mạng lưới vừa quan
tâm tới khách hàng và thu hút đầu tư nước ngoài
+ Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng thứ ba nhưng tăng trưởng khơng bền
vững chỉ đạt mức trung bình mặc dù việc tăng cường huy động vốn từ các tầng lớp dân
cư có vai trị rất quan trọng vì sự gia tăng đó đồng nghĩa với việc thu nhập của người
dân đã tăng và thể hiện lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng.
2.2.2 Dịch vụ tín dụng
Đối với hoạt động tín dụng thì ngay từ những năm đầu đi vào hoạt động, chi
nhánh đã xác định mục tiêu là tích cực mở rộng hoạt động tín dụng trên nguyên tắc

“đảm bảo an toàn và hiệu quả” nhằm đảm bảo khả năng sinh lời và khả năng thanh
khoản cho đồng vốn, chủ động tìm kiếm khách hàng, doanh nghiệp thuộc nhiều thành
phần kinh tế khác nhau từ lĩnh vực thương mại, sản xuất, dịch vụ với những lĩnh vực
đầu tư cơ sở hạ tầng. Đồng thời, để đáp ứng linh hoạt nhu cầu vốn của khách hàng, Chi
nhánh tiếp tục duy trì và hồn thiện các sản phẩm hiện có, và phát triển các sản phẩm mới.
Cho vay là chức năng quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại nói
chung và của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng. Hoạt động cho vay của Ngân
hàng gắn liền với sự phát triển kinh tế của đất nước, bởi nó thúc đẩy sự tăng trưởng
phát triển của các doanh nghiệp và tạo ra sức sống mới cho nền kinh tế. Với các hình
thức cho vay bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Có thể thấy hoạt động cho
vay của Chi nhánh Hà Nội từ năm 2005 đến năm 2007 đạt được kết quả nhất định, Chi
nhánh đã thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Ngồi ra, Chi nhánh tập trung đầu tư vào các dự án,
phương án thực sự có hiệu quả khơng phân biệt thành phần kinh tế, chú trọng tới công
tác thẩm định đảm bảo chất lượng khoản vay. Kết quả hoạt động tín dụng của Chi
nhánh thể hiện trên những mặt sau:
- Tình hình hoạt động cho vay đối với nền kinh tế: Hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng là cho vay và nguồn vốn huy động được tận dụng
chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội hoạt động này chiếm 90% tỷ trọng, sau đây là
kết quả công tác cho vay 2005 đến 2007
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ theo thời gian của NHN0 & PTNT Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu

Năm 2005
Lượng
%

Năm 2006

Lượng tiền
%

Năm 2007
Lượng tiền
%


tiền
1527
914
613
305
262
43
635
573
62
2467

Dư nợ ngắn hạn
Nội tệ
Ngoại tệ
Dư nợ trung hạn
Nội tệ
NGoại tệ
Dư nợ dài hạn
Nội tệ
Ngoại tệ
Tổng dư nợ


61,9
60,0
40
12,4
85,9
14,1
90,2
90,2
9,8
100

1336
1093
243
433
350
83
688
601
87
2457

54,4
81,8
18,2
17,6
80,8
19,2
28

87,4
12,6
100

2025
1508
517
492
417
75
945
734
211
3462

58,5
74,5
25,5
14,2
84,8
15,2
27,3
27,7
22,3
100

(Nguồn: báo cáo tài chính của NHN0 & PTNT Hà Nội)
Căn cứ bảng số liệu trên tổng dư nợ cho vay từ năm 2005 đến 2007 tăng lên là
do sự chỉ đạo ban lãnh đạo đặc biệt của NHNN Việt Nam về hoạt động cho vay không
phân biệt thành phần kinh tế chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ đặc

biệt vốn chỉ cấp cho doanh nghiệp có phương án, dự án đầu tư thực sự hiệu quả để hạn
chế rủi ro cho ngân hàng và tránh nợ xấu và ln thực hiện nghiêm số tiền dự phịng để
thể hiện cụ thể năm 2005 là 2467 VNĐ, năm 2006 là 2457 tỷ VNĐ năm 2007 là 3462 tỷ
VNĐ tăng gần 1000 tỷ VNĐ chiếm 41% so năm 2006.
Trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 50% không ổn định còn dư nợ
trung hạn và dài hạn dư nợ khoảng 37% tổng dư nợ nên để đổi mới trong thiết bị công
nghệ, dây chuyền sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ công nghệ lạc hậu
hoạt động kinh doanh chủ yếu là dựa vào vốn ngân hàng. Vậy công tác huy động vốn
trung và dài hạn là vô cùng cần thiết
- Nợ quá hạn trong các hoạt động cho vay qua các thời kỳ
Với kết quả đạt được trong cơng tác dư nợ thì những hạn chế của ngân hàng là tỷ
lệ nợ quá hạn cao do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2005 đến 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

2005

Chỉ đến
Dư nợ
Nợ quá hạn
Tỷ trọng nợ quá hạn

2006

2007

2466
94

3,8%

2457
41
1,7%

3462
21
0,6%

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn quá cao vào năm 2005 nợ xấu lên 94 tỷ
VNĐ chiếm 3,8% đến năm 2006 nợ xấu giảm mạnh còn 41 tỷ VNĐ chiếm 1,7% và đến


năm 2007 giảm nợ xấu còn 21 tỷ VNĐ chiếm 0,6% dư nợ. ĐIều đó chứng tỏ Ban giám
đốc đã chỉ đạo tiến hành tốt công tác thẩm định cho vay đạt hiệu quả xem xét kỹ lưỡng
các dự án trước khi cho vay để chọn lọc dự án tốt nhất đảm bảo lưu thơng tiền tệ tối ưu.
Có thể thấy rằng kết quả đạt được cơng tác tín dụng NHN0 & PTNT Hà Nội
đáp ứng tốt các thành phần kinh tế trên địa bàn thủ đô cùng với việc đầu tư các doanh
nghiệp hiện có cịn chỉ đạo tập trung khai thác tiếp thị các công ty TNHH, các hộ sản
xuất kinh doanh; mở rộng cho vay sản xuất, vay sinh hoạt đối với cán bộ công chức,
công nhân..hỗ trợ cho vay hộ nghèo để cải tạo nhà cửa mua sắm nhiều nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân. Nguyên nhân đạt được kết quả trên thông qua việc áp
dụng lãi xuất ưu đãi dối với doanh nghiệp truyền thống, liên tục phân loại khách hàng
theo tháng, quí, năm tạo điều kiện giúp doanh nghiệp đồng thời miễn giảm dịch vụ cho
doanh nghiệp, dư nợ cao. Mặt hạn chế do phải cạnh tranh với nhiều ngân hàng và tổ
chức tài chính khác cơ chế gọn nhẹ như NHCP, CTTNHH mặt khác do cán bộ tín dụng
cịn chưa tích cực, phong cách giao dịch còn chưa đổi mới nhất khâu tiếp nhận hồ sơ
điều tra, xử lý cho vay.

2.2.3 Dịch vụ thanh toán quốc tế
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, thì
xu thế mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới phát triển mạnh đến các doanh nghiệp
Việt Nam. Hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh, theo đó các ngân hàng đã không
ngừng đẩy mạnh dịch vụ thanh toán quốc tế. Doanh thu từ hoạt động này tăng và ngày
càng trở thành nguồn thu đáng kể cho Chi nhánh. Tình hình hoạt động thanh tốn quốc
tế qua các năm được cụ thể như sau:
Bảng 2.11: Tình hình thanh toán quốc tế
STT
A
1
2
3
B
1
2
3

Chỉ tiêu
Nhập khẩu
L/C
Nhờ thu
Chuyển tiền
Xuất khẩu
L/C
Nhờ thu
Chuyển tiền

Năm 2005
Số món Số tiền

2.917
179,6
889
107,2
346
16,9
1.682
55,5
514
14,9
25
1,3
81
1,5
408
12,1

Năm 2006
Số món Số tiền
3.219
124,7
798
62,4
427
19,2
1.994
43,1
755
20,2
44

1,8
170
4,3
541
14,1

Năm 2007
Số món Số tiền
3.883
293,3
1071
140,4
468
28,2
2.344
70,7
1.015
52,4
47
2,5
170
7,1
798
42,8

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Chi nhánh)


Cùng với quá trình phát triển của chi nhánh, hoạt động TTQT ngày càng chuyên
nghiệp hơn, với những bước đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ,

các giao dịch thanh tốn được thực hiện thơng suốt, nhanh chóng và chính xác, lĩnh vực
kinh doanh khá đa dạng.
2.2.4 Dịch vụ thanh toán thẻ
Trong những năm gần đây, dịch vụ thanh toán thẻ đã thực sự nhận được sự quan
tâm của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng và cá nhân, số lượng tham gia sử dụng dịch
vụ ngày càng đông cùng với sự phát triển đa dạng của loại sản phẩm này.
Dưới sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam, năm 2003 Chi nhánh Hà Nội đã
triển khai thành cơng dự án hiện đại hóa ngân hàng, giới thiệu và phát triển mạnh dịch
vụ thanh tốn bằng thẻ ATM, đến năm 2005 hồn thành và đưa thêm vào hình thức
thanh tốn thẻ tín dụng nội địa.
Tổng số thẻ phát hành năm 2005 là 14.020 thẻ, tổng số món giao dịch bình
qn/tháng là 1.500 giao dịch (tăng gấp 2 lần tổng giao dịch năm 2003, 2004) với tổng
tiền giao dịch bình quân/tháng là 1,500 triệu đồng, tổng số dư bình quân tiền gửi phát
hành thẻ là 1,9 triệu đồng. Năm 2006, tổng số thẻ ATM phát hành là 26.947 thẻ tăng
70% so với năm 2005, tổng số dư bình quân tài khoản tiền gửi phát hành thẻ là trên 28
tỷ đồng với 100.000 giao dịch tại máy ATM, số dư bình quân tài khoản tiền gửi phát
hành thẻ 1.250.000 đ/thẻ. Phí thu được từ dịch vụ thẻ trong năm 2007 là 313 triệu đồng,
chiếm 1,4% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
Ban lãnh đạo của Chi nhánh NHNo Hà Nội rất quan tâm đến việc phát triển dịch
vụ mới này nhằm không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng khách hàng trong cùng hệ
thống mà cịn cả các ngân hàng khác trên tồn địa bàn thủ đô. Chi nhánh đã thực hiện
chiến lược phát triển thẻ ATM kết hợp với công tác tiếp thị dịch vụ sản phẩm, quảng
cáo hình ảnh cả Chi nhánh qua các chương trình tài trợ cho các trường Đại học. Cụ thể
năm 2007, Chi nhánh đã kết hơp với trường Học viện Ngân hàng tổ chức lớp “Đầu tư
chứng khoán dễ hay khó”, qua đó thu hút, giới thiệu cho các khách hàng sinh viên về
các tính năng ưu việt, các địa điểm rút tiền của Chi nhánh NHNo Hà Nội, cách sử dụng
thẻ ATM và các biểu phí dịch vụ của Chi nhánh. Số lượng thẻ ATM phát hành ngày
càng tăng đã mang lại một lượng tiền gửi không kỳ hạn không nhỏ cho Chi nhánh.
2.2.5 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động mua bán ngoại tệ năm 2006 giảm về doanh số song trong năm 2006,



Chi nhánh đã đàm đạo với đơn vị chịu một phần phí mua bán nội bộ mà những năm
trước NHNo Việt Nam phải bù lỗ. Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ giảm 1,3% so với
thực hiện năm 2005. Đến năm 2007 doanh số mua vào giảm nhưng bán ra tăng so với
năm 2006, do vậy phí thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 2.406 triệu đồng,
kinh doanh ngoại tệ đạt được thu nhập cao nhất trong 10 năm qua. Trong những năm qua,
Chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác được nguồn ngoại tệ từ thị
trường tự do, thuyết phục khách hàng thực hiện giao dịch mua kỳ hạn với mục tiêu giữ
khách hàng để mang lại lợi nhuận từ tiền gửi ký quỹ bằng VND.
Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội thể
hiện qua bảng sau:

Bảng 2.12: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: Triệu đồng
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Dịch vụ thanh toán
Hoạt động KDNT
Tổng thu dịch vụ ròng
LNTT
Thu dịch vụ ròng/LNTT

Năm 2005

7.852
2.017
12.300
107.839
11,4%

Năm 2006
9.621
1.990
16.960
176.028
9,63%

Năm 2007
12.430
2.406
26.149
255.944
10,22%

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Chi nhánh)
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh NHNo Hà Nội mới chỉ dừng lại ở
các nghiệp vụ giản đơn. Hiện tại, dịch vụ mua bán ngoại tệ vẫn được bảo hộ của Nhà
nước, nhưng trong điều kiện hội nhập kinh tế, khi các cam kết theo lộ trình WTO được
thực hiện thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng. Do đó, Chi nhánh NHNo Hà Nội cần
phải có chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại đem lại nhiều tiện ích cho
khách hàng như: swap, forward… nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng trong nước cũng như ngân hàng nước ngoài
2.3 ĐÁNH GIÁ VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI
NHNo & PTNT – CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.3.1 Những kết quả đạt được trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng
của NHNo & PTNT – Chi nhánh Hà Nội

• Trong những năm qua, một số dịch vụ truyền thống của Chi nhánh như dịch vụ


×