Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ BÊ TÔNG THỊNH LIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.59 KB, 27 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ BÊ TÔNG THỊNH LIỆT
2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở công ty
2.1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu ở công ty
Mỗi doanh nghiệp có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm khác
nhau, kinh doanh mặt hàng cũng khác nhau nên yêu cầu về NVL cũng khác
nhau kể cả về số lượng và chủng loại.
Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt chuyên sản xuất vật liệu
xây dựng, chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thường chiếm 70% trong
giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng nhất
trong quá trình sản xuất. Tổ chức công tác kế toán vật liệu là một trong
những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán vật liệu thì trước hết
phải hiểu rõ về đặc điểm của vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Là một công ty sản xuất các loại bê tông nên những vật liệu được sử
dụng trong sản xuất ở công ty cũng có đặc thù riêng.
Để sản xuất ra cột điện, ống cống ly tâm… công ty sử dụng nhiều loại
vật liệu, mỗi loại mang những đặc điểm riêng khác nhau: có những vật tư là
sản phẩm của công nghiệp như: xi măng (đa dạng về chủng loại, chất lượng,
xi măng trắng, xi măng thường…) thép (φ 1, φ 8, φ 10…. φ 28). Lại có những
loại vật liệu là sản phẩm của khai thác được đưa vào sử dụng ngay không qua
chế biến như: cát, đá…. có vật liệu là sản phẩm của nhà máy cơ khí như:
bulông, bản mã, mặt bích…
Khối lượng các vật liệu sử dụng rất khác nhau: những loại vật liệu cần
sử dụng với khối lượng lớn: xi măng, thép, cát… nhưng có những vật liệu sử
dụng ít như: bột đá…
Việc mua, vận chuyển bảo quản các vật liệu cũng khác nhau. Loại vật
Đỗ Thị Hường Lớp: Kế toán 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán


liệu thì mua ngay trong nội thành như mặt bích, bản mã, thép ở công ty dịch
vụ thương mại tổng hợp; cát ở công ty vận tải đường sông 1; loại vật liệu
công ty phải mua ở xa như xi măng Bỉm Sơn ở Thanh Hoá, đá Thiện Khê ở
Hà Nam. Những loại vật liệu được bảo quản trong kho như xi măng, phụ gia,
thép; nhưng có những loại vật liệu không thể bảo quản, dễ xảy ra hao hụt mất
mát ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm vì vậy công ty cần thiết có biện pháp
bảo quản phù hợp với từng loại vật tư.
Cán bộ của phòng vật tư, kế toán và thủ kho cùng phối hợp trong quản
lý nhập xuất vật tư theo phiếu nhập, xuất đúng thủ tục, chứng từ đảm bảo
quản lý, vật tư và đúng chế độ quy định; kế toán vật tư là người chuyển theo
dõi nguyên vật liệu kết hợp với phòng vật tư và thủ kho để hạch toán đối
chiếu ghi sổ vật liệu của công ty.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu ở công ty
Với sự đa dạng phong phú của vật liệu để có thể quản lý chặt chẽ và tổ
chức hạch toán chính xác, đảm bảo công việc được thực hiện dễ dàng khoa
học không tốn nhiều thời gian công sức Công ty đã tiến hành phân loại vật
liệu. Thực tế, Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của
từng thứ, loại đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này
mà kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi tình hình biến động của từng thứ,
loại vật liệu. Do đó, có thể cung cấp được những thông tin chính xác và kịp
thời cho việc lập kế hoạch thu mua và lưu trữ vật liệu. Theo cách này, NVL
được chia thành: NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế.
- Nguyên vật liệu chính: gồm xi măng (xi măng trắng, xi măng đen),
đá, thép, phụ gia, tôn, mặt bích…
-Vật liệu phụ: gồm que hàn, bột màu, nhựa thông…
- Nhiên liệu: gồm xăng A92, A76, dầu diezen, DP14, IC2, mỡ, than…
Đỗ Thị Hường Lớp: Kế toán 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
-Phụ tùng thay thế: lốp xe ôtô, bóng đèn ôtô, zoăng, pittông, quả lô,

băng tải, con lăn…
2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu ở công ty
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức
hạch toán nguyên vật liệu, giúp đánh giá tình hình nhập kho, xuất kho, tồn
kho nguyên vật liệu và để phản ánh vào các sổ sách kế toán một cách chính
xác thống nhất hợp lý. Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tất cả NVL của công ty đều do mua ngoài nhập kho (mua trong nước).
Giá thực tế của NVL nhập kho được công ty tính theo giá thực tế chi phí. Từ
đó, giá thực tế NVL nhập kho được xác định như sau:
Giá thực tế của NVL là giá chưa có thuế GTGT cộng chi phí vận
chuyển nếu có và trừ đi các khoản giảm giá mua hàng được hưởng.
Ví dụ: Ngày 05/01/2007 công ty nhập kho 11.960 (cái) gông treo cột
hộp 2-4 công tơ 1 pha theo hoá đơn số 0047929 ngày 04/01/2007 với giá mua
ghi trên hoá đơn là 6.080đ/cái (giá mua chưa có thuế GTGT, giá này đã bao
gồm chi phí vận chuyển).
Vậy giá thực tế NVL nhập kho là: 11.960 x 6.080 = 72.716.800 (vnđ)
* Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Tại Công ty Thịnh Liệt giá thực tế của NVL xuất kho là giá bình quân
cả kỳ dự trữ, căn cứ vào sổ chi tiết của từng NVL.
Căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán
xác định giá bình quân của một NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ
và giá bình quân để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho. Theo cách này công
thức tính như sau:
= x
Đỗ Thị Hường Lớp: Kế toán 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Trong đó, đơn giá xuất kho bình quân NVL được tính theo cách sau:

=
Ví dụ:
- Ngày 01/01/2007, tồn kho đầu kỳ của gông treo cột hộp 2-4 công tơ 1
pha là 2.940 cái với giá trị tồn kho là 18.007.200đ
- Ngày 05/01/2007, nhập vật tư từ điện lực Hoàn Kiếm 11.960 cái, giá
thực tế nhập kho là 6.080 đ/cái.
- Ngày 13/01/2007, xuất vật tư sản xuất cho Xí nghiệp cơ điện 4000
cái.
Máy tính sẽ tự động tính đơn giá xuất kho bình quân của loại gông treo
này như sau:
= = 6.089đ/cái
Giá thực tế xuất kho của loại gông treo này là:
4000 x 6089 = 24.356.000đ (vnđ)
2.1.4 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở công ty
Do vật liệu trong công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt chiếm
tỷ trọng lớn mà đều là do mua ngoài nên việc quản lý vật tư là rất cần thiết.
Mặt khác, tổ chức quản lý tốt nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm
bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho công ty. Trên cơ sở nhận thức rõ điều đó, công ty đã tổ chức quản
lý chặt chẽ nguyên vật liệu tại tất cả các khâu.
Khâu thu mua: Việc thu mua nguyên vật liệu được thực hiện trên kế
hoạch sản xuất thông qua các chỉ tiêu quy định của công ty mà lập kế hoạch
thu mua vật liệu cho từng tháng, từng quý, từng năm sao cho vừa tiết kiệm
được chi phí vừa đem lại hiệu quả cao.
Vật liệu phải đảm bảo đủ về số lượng, chủng loại và chất lượng, có nguồn
cung cấp tương đối ổn định, có đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ thu mua. Việc
Đỗ Thị Hường Lớp: Kế toán 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
giao nhận vật liệu được theo dõi từ khi vận chuyển đến khi mua về nhập kho.

Có bộ phận kiểm tra chất lượng làm nhiệm vụ kiểm tra quy cách , phẩm chất
vật liệu.
Khâu bảo quản: Công ty đã xây dựng hệ thống kho vật tư rộng rãi chắc
chắn ngay tại nơi sản xuất để có thể cung cấp nguyên vật liệu kịp thời cho các
xí nghiệp sản xuất. Những kho này được xây dựng khá kiên cố và được sử
dụng trong thời gian dài. Đồng thời công ty có đội ngũ nhân viên thủ kho có
đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn
kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho.
Khâu sử dụng: Phần lớn nguyên vật liệu được xuất cho sản xuất và
được quản lý theo định mức nguyên vật liệu mà công ty đã quy định cho.
Việc xuất kho vật tư đòi hỏi phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ cần thiết, có sự
ký duỵêt của ban lãnh đạo, các phòng ban liên quan, được tiến hành theo đúng
thủ tục và được ghi chép đẩy đủ chính xác nhằm đảm bảo sự hợp lý, đầy đủ,
tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng nguyên vật liệu.
Khâu dự trữ: Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục và sử dụng vốn tiết
kiệm, công ty đã xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh
điểm vật tư. Đặc biệt, đối với nguyên vật liệu mà thị trường khan hiếm
thường được dự trữ với khối lượng lớn, những loại vật liệu có sẵn trên thị
trường và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản xuất thì công ty không dự
trữ, khi có nhu cầu sử dụng mới tiến hành thu mua.
Bên cạnh đó bộ phận quản lý vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư và
làm theo lệnh giám đốc, tiến hành nhập, xuất kho vật tư trong tháng, định kỳ
kiểm kê để tham mưu cho giám đốc những chủng loại vật tư dùng cho sản
xuất, những vật tư kém phẩm chất, những loại vật tư còn tồn đọng nhiều… để
giám đốc có biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp
Đỗ Thị Hường Lớp: Kế toán 46A
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
Sổ tổng hợp N-X-T

Kế toán tổng hợp
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
thời làm giảm tiến độ sản xuất hoặc ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều
không sử dụng hết.
Mặt khác công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục lập và
luân chuyển chứng từ, mở các sổ hạch toán chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu
theo đúng chế độ quy định đồng thời kiểm kê đối chiếu nguyên vật liệu và xác
định trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu
trong toàn công ty và từng tổ đội xí nghiệp sản xuất.
2.1.5. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế
toán nhăm theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ loại
nguyên vật liệu. Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt do đặc trưng
kà một doanh nghiệp sản xuất nên các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu
diễn ra tương đối nhiều, thường xuyên với chủng loại nguyên vật liệu đa
dạng. Vì vậy, một trong những yếu tố của công tác quản lý nguyên vật liệu là
phải theo dõi được tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật liệu .
Điều đó đòi hỏi công ty phải tiến hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu, phải
ghi chép tính toán phản ánh chính xác kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật
liệu nhập kho, xuất kho, tồn kho của từng danh điểm vật tư.
Trong công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu công ty áp dụng phương
pháp thẻ song song. Quy trình ghi sổ chi tiết theo phương pháp này như sau:
Đỗ Thị Hường Lớp: Kế toán 46A
Phiếu xuất
kho
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Ghi chú:
Ghi ngày tháng

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán chi tiết vật tư
Theo phương pháp này thì công việc ở kho và ở phòng kế toán như sau:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình thực
hiện nhập xuất kho của từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng, tức là ở kho,
thủ kho chỉ quan tâm đến số lượng chứ không quan tâm đến mặt giá trị
nguyên vật liệu. Thẻ kho được sử dụng để làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ
vật tư và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Đỗ Thị Hường Lớp: Kế toán 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 2: Mẫu thẻ kho
Công ty CP đầu tư và bê tông Thịnh Liệt Mẫu số S12 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Từ 01/01/2007 đến 31/01/2007
Tên vật tư: Gông treo cột hộp 2-4 công tơ 1 pha
Đơn vị tính: Cái
Mã số: VLC GON0001
SL tồn đầu: 2.940
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ngày C.từ SL nhập SL xuất SL tồn
05/01 NM01 Nhập vật tư từ điện lực Hoàn Kiếm 11.960 14.900
13/01 XSX05 Xuất vật tư cho sản xuất 4.000 10.900
20/01 XSX09 Xuất vật tư cho sản xuất 6.000 4.900
27/01 XSX14 Xuất vật tư cho sản xuất 1.500 3.400

Cộng bảng 11.960 11.500 3.400
Lập ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Mỗi loại nguyên vật liệu được theo dõi riêng trên một thẻ kho và được
thủ kho sắp xếp theo một thứ tự nhất định giúp cho việc ghi chép, kiểm tra,
đối chiếu được thuận lợi. Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập,
chứng từ xuất để ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi
một dòng, cuối ngày tính ra số tồn kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ nhập kho,
chứng từ xuất kho và sử dụng chương trình kế toán máy để nhập số liệu vào
các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Từ đó, chương trình kế toán máy cho
phép tự động tập hợp vào sổ chi tiết vật tư.
Sổ chi tiết vật tư theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho, tồn kho của
từng danh điểm vật tư theo thời gian nhập xuất cụ thể. Mỗi chứng từ nhập,
Đỗ Thị Hường Lớp: Kế toán 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
xuất kho được ghi trên một dòng. Cụ thể, khi nhập kho kế toán ghi cả chỉ tiêu
số lượng và giá trị (giá thực tế ghi trên hoá đơn), khi xuất kho vật tư thì kế
toán chỉ ghi chỉ tiêu số lượng, cuối tháng khi tính ra được đơn giá xuất kho
bình quân cho cả tháng thì máy sẽ tự động cập nhật giá trị của các vật tư xuất
kho trong tháng vào cột giá trị. Để xem xét, kiểm tra sổ chi tiết vật tư, kế toán
vào “ kế toán vật tư” chọn “sổ chi tiết vật tư” rồi khai báo mã kho, mã vật tư
cần xem xét, máy sẽ chạy chương trình và cho hiển thị lên màn hình, để in ra
thì kế toán thực hiện lệnh “in ra”.
Ví dụ: Sổ chi tiết của gông treo cột hộp 2-4 công tơ 1 pha tại kho vật tư
(biểu số 3)
Cuối tháng, máy tính tập hợp số liệu từ sổ chi tiết của từng danh điểm
vật tư vào bảng tổng hợp N-X-T vật tư (biểu số 4) nhằm mục đích theo dõi
tình hình biến động vật tư của kho cả về số lượng và giá trị, làm căn cứ để

kiểm tra đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Đồng thời bảng tổng hợp N-X-T
vật tư còn được sử dụng trong đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán tổng hợp và kế
tóan chi tiết.
Đỗ Thị Hường Lớp: Kế toán 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 3: Mẫu sổ chi tiết vật tư của công ty
Công ty cổ phần và bê tông Thịnh Liệt
Sổ chi tiết vật tư
Từ ngày 01/01/2007 đến 31/01/2007
Vlsphh: Gông treo cột hộp 2 – 4 công tơ 1 pha
Mã số: VLCGON 0001 Giá trị tồn đầu kỳ: 18.007.200đ
Đơn vị tính: Cái SL tồn đầu: 2.940
Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Ngày C.từ SL T.tiền SL T.tiền SL T.tiền
05/01 NM01 Nhập vật tư từ điện lực Hoàn Kiếm 11.960 72.716.800 14.900 92.724.000
13/01 XSX05 Xuất vật tư SX cho xí nghiệp cơ điện 4.000 24.356.000 10.900 68.368.000
20/01 XSX09 Xuất vật tư SX cho xí nghệp cơ điện 6.000 36.534.000 4.900 31.834.000
27/01 XSX14 Xuất vật tư SX cho xí nghiệp cơ điện 1.500 9.133.500 3.400 22.700.500
Cộng bảng 11.960 72.716.800 11.500 70.023.000 3.400 22.700.500
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Đỗ Thị Hường Lớp: Kế toán 46A

×