Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi tại Chi cục thủy lợi tỉnh Bắc Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

THÂN THẾ HƯNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CHI CỤC
THỦY LỢI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

THÂN THẾ HƯNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CHI CỤC
THỦY LỢI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302



NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS TRẦN VĂN TOẢN

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài “Nghiên cứu giải pháp hoàn
thiện cơng tác quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi tại Chi cục Thủy lợi, tỉnh Bắc
Giang” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi và hướng dẫn của TS. Trần Văn
Toản. Các thông tin, số liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này phản ánh
trung thực, không sao chép của bất kỳ đề tài của ai và chưa từng được công bố dưới
bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được tơi tham khảo từ các nguồn khác nhau đều được trích dẫn và chú thích
nguồn gốc đúng quy định.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu của mình!
Tác giả luận văn

Thân Thế Hưng

i


LỜI CÁM ƠN
Dưới sự hướng dẫn tận tình, khoa học của giảng viên hướng dẫn TS. Trần Văn Toản
và sự nỗ lực, cố gắng nghiên cứu của bản thân, tôi đã hồn thành luận văn tốt nghiệp
của mình với đề tài “Nghiên cứu giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng
cơng trình thủy lợi tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang”. Luận văn được hoàn thành
một cách hồn chỉnh là nhờ có sự hỗ trợ và giúp đỡ của các thầy, cô trong Trường đại
học Thủy lợi, gia đình và các anh chị em, các bạn bè đồng nghiệp.

Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn gia đình và người thân đã ln ở bên
động viên, khích lệ và giúp đỡ để tác giả hồn thành chương trình học tập tại Trường
Đại học Thủy lợi.
Đồng thời, tác giả cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ, giảng viên
Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi và truyền đạt kiến thức cho tác giả
trong thời gian học tập tại trường.
Hơn nữa, tác giả chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và lãnh đạo Chi cục
Thủy lợi tỉnh Bắc Giang đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình học
tập và đặc biệt là thu thập, tìm hiểu tài liệu để thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin chân thành bày
tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS. Trần Văn Toản đã dành rất nhiều thời gian và tâm
huyết hướng dẫn, nghiên cứu và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù luận văn đã hoàn thành với tất cả sự cố gắng, đam mê và bằng khả năng của
bản thân, tuy nhiên luận văn khơng thể tránh khỏi những sơ xuất. Vì vậy, tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp. Đó chính là sự
giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình
nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG
TRÌNH .......................................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về chất lượng cơng trình xây dựng ......................................................... 4

Đặc điểm sản phẩm xây dựng ...............................................................................4
Chất lượng sản phẩm xây dựng ............................................................................5
Kiểm soát chất lượng sản phẩm xây dựng ............................................................ 7
1.2 Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ............................................9
Đặc điểm của quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ........................................9
Vai trị của cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ............................ 11
1.3 Tổng quan về cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ở Việt Nam ........12
Quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng qua các thời kỳ xây dựng
đất nước

...................................................................................................................12

Thực trạng cơng tác quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi hiện nay................16
1.4 Tổng quan công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ở một số nước trên thế
giới

.......................................................................................................................... 19
Tại Pháp ..............................................................................................................20
Tại Mỹ ................................................................................................................21
Tại Nga ...............................................................................................................21
Tại Trung Quốc ..................................................................................................22
Tại Singapore ......................................................................................................23

1.5 Một số sự cố điển hình liên quan đến quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ở
Việt Nam thời gian vừa qua .......................................................................................... 23
Sự cố vỡ đập Z20 tại Hương Khê, Hà Tĩnh năm 2009 .......................................24
Sự cố vỡ đập thủy điện Ia Crel2 tại Gia Lai năm 2013 ......................................25

iii



Sự cố lún, nứt, sạt trượt mái kè chống sạt lở bờ sông Lục Nam đoạn từ khu Nhật
Đức đến Trường THCS Trần Hưng Đạo, tỉnh Bắc Giang năm 2018 ........................... 26
Sự cố vỡ đập hồ chứa nước Đầm Hà Động, Quảng Ninh năm 2014 ................. 26
1.6 Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH
THỦY LỢI .................................................................................................................... 28
2.1 Cơ sở khoa học về quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi ..................................... 28
Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 28
Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 31
Cơ sở thực tiễn.................................................................................................... 35
2.2 Nội dung công tác quản lý chất lượng cơng trình .................................................. 36
Quản lý chất lượng giai đoạn khảo sát xây dựng ............................................... 36
Quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế cơng trình...................................... 39
Quản lý chất lượng trong giai đoạn thi cơng cơng trình .................................... 40
Quản lý chất lượng trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu ...................................... 45
Quản lý chất lượng trong giai đoạn vận hành cơng trình ................................... 47
2.3 Các mơ hình quản lý chất lượng cơng trình............................................................ 50
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 ......................................... 50
Quản lý chất lượng bằng phương pháp quản lý chất lượng toàn diện TMQ ..... 52
Quản lý chất lượng bằng phương pháp quản lý chất lượng Q.Base .................. 53
Quản lý chất lượng theo Giải thưởng chất lượng Quốc gia ............................... 53
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi ...................... 54
Các nhân tố chủ quan ......................................................................................... 54
Các nhân tố khách quan...................................................................................... 58
2.5 Kết luận chương 2 ................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI CHO CHI CỤC THỦY LỢI TỈNH
BẮC GIANG ................................................................................................................. 62
3.1 Thực trạng công tác quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi tại Chi cục Thủy lợi

Bắc Giang ...................................................................................................................... 62
Tổng quan chung về tỉnh Bắc Giang .................................................................. 62
iv


Giới thiệu về Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang ..................................................65
Phạm vi cơng trình thủy lợi thuộc quản lý của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang .....71
Kinh nghiệp quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi của Chi cục Thủy lợi tỉnh
Bắc Giang ...................................................................................................................73
Mơ hình quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc
Giang

...................................................................................................................81
Đánh giá năng lực quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi của Chi cục Thủy lợi

tỉnh Bắc Giang ...............................................................................................................83
Một số tồn tại trong quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi của Chi cục Thủy lợi
tỉnh Bắc Giang ...............................................................................................................91
3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi cho Chi cục
Thủy lợi tỉnh Bắc Giang ................................................................................................ 93
Hồn thiện mơ hình quản lý chất lượng ............................................................. 94
Hoàn thiện năng lực quản lý chất lượng ............................................................. 96
Hồn thiện cơng tác lựa chọn nhà thầu thi cơng xây dựng...............................100
Sử dụng giải pháp công nghệ mới trong thi cơng xây dựng cơng trình ...........101
Một số giải pháp khác .......................................................................................104
3.3 Kết luận chương 3 .................................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................112

v



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sự cố vỡ đập Z20 Hương Khê, Hà Tĩnh năm 2009 ....................................... 25
Hình 1.2 Sự cố vỡ đập thủy điện Ia Crel 2 Gia Lai năm 2013 ...................................... 25
Hình 1.3 Sự lún, nứt, sạt trượt mái kè bờ sông Lục Nam, huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc
Giang năm 2018 ............................................................................................................ 26
Hình 1.4 Sự cố vỡ đập hồ chứa nước Đầm Hà Động, Quảng Ninh năm 2014 ............. 26
Hình 2.1 Quản lý chất lượng các giai đoạn của dự án ĐTXDCT ................................. 36
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang ................................................................ 62
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang ......................... 71
Hình 3.3 Sửa chữa cống Đầm K43+000 đê hữu Thương thành phố Bắc Giang........... 80
Hình 3.4 Xử lý khẩn cấp sự cố sạt lở kè chùa Sòi K40+500 đến K41+060 đê hữu
Thương thành phố Bắc Giang ....................................................................................... 81
Hình 3.5 Xây dựng Trụ sở Hạt Quản lý đê huyện Lục Nam ........................................ 81
Hình 3.6 Sơ đồ Chủ đầu tư trực tiếp Quản lý dự án ...................................................... 83
Hình 3.7 Mơ hình Ban QLDA trực thuộc Chi cục Thủy lợi Bắc Giang ....................... 94
Hình 3.8 Rồng đá làm theo phương pháp truyền thống (vỏ tre lõi đá) và rồng cải tiến
(vỏ thép lõi đá) ............................................................................................................ 104

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang .......................................65
Bảng 3.2 Tổng hợp hệ thống đê của tỉnh Bắc Giang..................................................... 72
Bảng 3.3 Thông số kỹ thuật các hồ chứa nước có dung tích từ 3.106 m3 trở lên ..........73
Bảng 3.4 Kinh nghiệm quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi của Chi cục thủy lợi tỉnh
Bắc Giang ...................................................................................................................... 74
Bảng 3.5 Bảng so sánh về mặt kinh tế.........................................................................102

Bảng 3.6 Bảng so sánh về kỹ thuật..............................................................................102

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

CĐT

: Chủ đầu tư

CLXD

: Chất lượng xây dựng

CTXD

: Cơng trình xây dựng

CLCTXD

: Chất lượng cơng trình xây dựng

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng


HSMT

: Hồ sơ mời thầu

HSĐX

: Hồ sơ đề xuất

HSDT

: Hồ sơ dự thầu

HSYC

: Hồ sơ yê cầu

PCLB

: Phòng, chống lụt bão

QLNN

: Quản lý nhà nước

QLCL

: Quản lý chất lượng

QLCTXD


: Quản lý cơng trình xây dựng

QLDA

: Quản lý dự án

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TVGS

: Tư vấn giám sát

XDCT

: Xây dựng cơng trình

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển với nhiều hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng để
hạn chế tác động bất lợi của thiên tai do biến đổi khí hậu, nhưng cần bảo đảm hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng hoặc các
hoạt động xây dựng cơng trình mới có nguy cơ phát sinh rủi ro mới. Vì vậy, công tác
quản lý chất lượng đầu tư xây dựng cần được coi trọng hàng đầu, đồng thời phải nâng
cao nhận thức chung thông qua những bài học kinh nghiệm về đầu tư xây dựng đã

được ông cha ta đúc kết lại qua nhiều giai đoạn xây dựng cơng trình trong nước và thế
giới.
Qua những kế hoạch quốc gia về phòng, chống thiên tai ứng phó biến đổi của khí hậu
những năm gần đây được các Bộ, ngành và địa phương triển khai xây dựng các
chương trình, dự án, đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như: Chương trình
nâng cấp đê sơng, Chương trình nâng cấp đê biển và rất nhiều các chương trình khác,
chúng ta thấy rõ có rất nhiều dự án đầu tư xây dựng sẽ được triển khai trong những
năm tới, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng liên quan đến thủy lợi.
Công trình thủy lợi với tính chất đặc thù có một vai trò hết sức quan trọng đối với an
sinh xã hội và phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu. Các cơng trình thủy
lợi, hệ thống thủy lợi hàng năm đều được đầu tư xây mới, cải tạo để đáp ứng cho nhiều
mục đích sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp to lớn và hiệu quả
mà cơng trình thủy lợi đem lại, vẫn cịn có các cơng trình, dự án khơng hiệu quả, tính
khả thi của dự án khơng cao, cơng tác chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm dẫn đến phải
điều chỉnh tổng mức đầu tư tăng lên nhiều lần, chất lượng thi cơng khơng đảm bảo... dẫn
đến thất thốt rất lớn đến nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thực tế cho thấy những cơng
trình chất lượng kém có nhiều ngun nhân nhưng ngun nhân chính là cơng tác quản
lý ở các cấp, các ngành thể hiện từ việc không chấp hành trình tự thủ tục trong lập dự
án, lựa chọn nhà thầu, tổ chức kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của các nhà thầu và
các tổ chức liên quan trong suốt q trình thi cơng xây dựng cơng trình. Xuất phát từ
1


thực tiễn nêu trên, học viên xin lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi cho Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu tổng quan về chất lượng sản phẩm xây dựng, vai trò và nội
dung của cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng, cơ sở khoa học về quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng, các nội dung của cơng tác quản lý chất lượng cơng

trình xây dựng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi cơng cơng trình thủy lợi, …
tác giả đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất lượng thi cơng cơng trình thủy
lợi của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp khắc
phục các hạn chế, tồn tại và phát huy các điểm mạnh phù hợp và khả thi với điều kiện
thực tiễn công tác quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi, góp phần hồn thiện cơng tác
quản lý chất lượng xây dựng cơng trình thủy lợi cho Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
nói chung và chất lượng cơng trình thủy lợi nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang do Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang làm chủ đầu tư.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Tiếp cận lý thuyết các vấn đề liên quan đến chất lượng xây dựng cơng trình thủy lợi;
Tiếp cận các thể chế, cơ chế, quy định về quản lý chất lượng trong xây dựng;
Tiếp cận các cơng trình, dự án thực tế và phân tích, nghiên cứu các ấn phẩm khoa học
đã phát hành để giải đáp các mục tiêu đề ra của đề tài.

2


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, đòi
hỏi phải sử dụng kết hợp một số phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu hiện có trên cơ sở các quy định hiện hành
của nhà nước cịn hiệu lực về cơng tác quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng, các
đề tài nghiên cứu khoa học đã thực hiện và các công trình thủy lợi đã thực hiện xây
dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;

 Phương pháp điều tra khảo sát thu thập số liệu thứ cấp;
 Phương pháp đối chiếu với các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
quản lý chất lượng xây dựng cơng trình;
 Phương pháp chun gia;
 Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin: Các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh;
 Tham khảo một số kết quả các cơng trình nghiên cứu của mốt số chuyên gia trong
nước.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CƠNG TRÌNH
1.1 Tổng quan về chất lượng cơng trình xây dựng
Đặc điểm sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là các cơng trình xây dựng đã hồn thành (bao gồm cả việc lắp đặt
thiết bị công nghệ ở bên trong), sản phẩm xây dựng là kết tinh của các thành tựu khoa
học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định. Nó là một
sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm
chủ yếu là: chủ đầu tư; các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp tư vấn
xây dựng; các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng; các
doanh nghiệp cung ứng; các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính; các cơ quan quản
lý Nhà nước có liên quan.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức và quản
lý sản xuất xây dựng, làm cho việc thi cơng xây dựng cơng trình có nhiều điểm khác
biệt so với việc sản xuất sản phẩm của các ngành cơng nghiệp khác, sản xuất xây dựng
có các đặc điểm ảnh hưởng đến chất lượng và công tác quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng. Sản phẩm xây dựng là các cơng trình xây dựng hồn chỉnh thường có đặc
điểm như sau:
 Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về phương

pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng và giá cả
của chủ đầu tư (người mua), điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng.
 Sản phẩm là những cơng trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây
dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó. khi tiến hành xây
dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và
tổ chức thi cơng xây lắp cơng trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại, hoặc sửa chữa
gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ cơng trình.
 Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại vật tư,
thiết bị xe máy thi cơng và lao động phục vụ cho mỗi cơng trình cũng rất khác nhau,
4


lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy, giá thành sản phẩm rất phức tạp
thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.
 Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu
vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình.
 Sản phẩm xây dựng liên quan nhiều đến cảnh quan và mơi trường tự nhiên, do đó
liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt
cơng trình.
 Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hố - nghệ thuật và
quốc phịng, sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang
bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Có thể nói sản phẩm xây
dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học - kỹ thuật và văn hoá trong từng giai đoạn
phát triển của một đất nước.
Chất lượng sản phẩm xây dựng
Khái niệm chất lượng xây dựng (CLXD) đã xuất hiện từ lâu. Tuy nhiên, hiểu như thế
nào là CLXD lại là vấn đề không đơn giản. CLXD là một phạm trù rất rộng và phức
tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế - xã hội. Do tính phức tạp đó nên
hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về CLXD. Mỗi khái niệm đều có những cơ
sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế.

Theo C. Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho việc
làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan
niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi
nhuận.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 5814-1994: Sản phẩm là “kết quả của các hoạt
động hoặc các quá trình”.
Một số quan điểm:
- Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, một khái niệm mang tính chất tổng
hợp về các mặt kinh tế – kỹ thuật, xã hội.
5


- Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, triển khai và
chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo trong quá trình tiến hành sản xuất và được duy trì
trong q trình sử dụng.
Thơng thường người ta cho rằng sản phẩm có chất lượng là những sản phẩm hay dịch
vụ hảo hạng, đạt được trình độ của khu vực hay thế giới và đáp ứng được mong đợi
của khách hàng với chi phí có thể chấp nhận được. Nếu q trình sản xuất có chi phí
khơng phù hợp với giá bán thì khách hàng sẽ khơng chấp nhận giá trị của nó, có nghĩa
là giá bán cao hơn giá mà khách hàng chịu bỏ ra để đổi lấy các đặc tính của sản phẩm.
Như vậy, ta thấy cách nhìn về chất lượng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng khác
nhau nhưng không mâu thuẫn nhau. Xuất phát từ những quan điểm khác nhau, hiện có
nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng sản phẩm.
TCVN 5814-1994 trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000 đã đưa ra định nghĩa: Chất lượng là
tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa
mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. Như vậy, “khả năng thỏa mãn nhu cầu” là
chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá chất lượng sản phẩm.
Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp khơng chỉ bán sản phẩm tốt mà còn phải giúp khách
hàng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong khi sử dụng. Ví dụ, khi những sản phẩm đầu
tiên của Nhật Bản bán ra thị trường nước ngồi, khách hàng khơng thể đọc được các

bản hướng dẫn sử dụng vì nó viết bằng tiếng Nhật, nhưng sau đó họ đã rút kinh
nghiệm và hàng hóa của Nhật ngày càng được chấp nhận nhiều hơn ở nước ngồi.
Đứng trên góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh mà
có thể đưa ra những quan niệm về CLXD xuất phát từ sản xuất, tiêu dùng, hay từ đòi
hỏi của thị trường.
Khái niệm CLXD cần phải hiểu đúng. Chỉ có thể tiến hành có hiệu quả cơng tác quản
lý chất lượng xây dựng (CLXD) khi có quan niệm đúng đắn và chính xác về CLXD.
Dưới đây thể hiện một số quan niệm về CLXD:
 CLXD là sự tuyệt vời, hoàn hảo tuyệt đối của sản phẩm xây dựng;

6


 CLXD được phản ánh bởi các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm. Chất lượng là cái cụ
thể và có thể đo lường được thơng qua các chỉ tiêu đánh giá;
 CLXD là sự đảm bảo về độ đồng đều và độ tin cậy, với chi phí thấp và phù hợp thị
trường;
 CLXD là sự phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng;
 CLXD thể hiện qua những đặc tính của sản phẩm và dịch vụ mang lại, tạo lợi thế
cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Từ đó có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp: Chất lượng chính là sự thoả
mãn yêu cầu trên tất cả các phương diện sau:
 Đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và dịch vụ đi kèm;
 Giá cả phù hợp;
 Thời hạn giao hàng;
 Tính an tồn và độ tin cậy.
Chất lượng cơng trình xây dựng (CLCTXD) là những u cầu về an toàn, bền vững,
kỹ thuật và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế. CLCTXD khơng những liên quan trực tiếp đến an tồn sinh mạng, an ninh

công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơng trình mà cịn là yếu tố quan trọng
bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia.
Kiểm soát chất lượng sản phẩm xây dựng
Kiểm soát chất lượng sản phẩm (tiếng Anh: Quality Control hay viết tắt QC) là một
phần của quản lý chất lượng tập trung vào thực hiện các yêu cầu chất lượng. Kiểm soát
chất lượng là việc kiểm sốt các q trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ thơng qua kiểm
sốt các yếu tố như con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp, thông tin và
môi trường làm việc.

7


Yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố chính đầu vào, có ảnh hưởng chủ yếu đến chất lượng
sản phẩm. Để sản phẩm đầu ra có chất lượng thì ngun vật liệu đầu vào phải có chất
lượng. Yếu tố thiết bị và cơng nghệ là các yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng
đến sự hình thành chất lượng sản phẩm. Yếu tố con người ở đây bao gồm toàn
bộ nguồn nhân lực trong một tổ chức, từ lãnh đạo cao nhất đến các nhân viên đều tham
gia vào quá trình tạo chất lượng.
Khi đánh giá chất lượng, có thể tin tưởng những khách hàng đã sử dụng sản phẩm,
dịch vụ nhiều lần. Mức độ sử dụng lặp lại với tần suất cao cho thấy chất lượng đáp ứng
được nhu cầu sử dụng của khách hàng. Bên cạnh đó, cũng có thể dựa vào các trung
tâm, tổ chức có chun mơn, hoạt động độc lập với nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ.
Đừng đánh giá chất lượng dựa trên những quan điểm chủ quan, phiến diện hay theo số
đơng. Xét tổng thể, kiểm sốt chất lượng là kiểm soát các yếu tố sau đây:
 Kiểm soát con người:
 Được đào tạo;
 Có kỹ năng thực hiện;
 Được thơng tin về nhiệm vụ được giao;
 Có đủ tài liệu, hướng dẫn cần thiết;
 Có đủ điều kiện, phương tiện làm việc.

 Kiểm sốt phương pháp và q trình, bao gồm:
 Lập quy trình sản xuất, phương pháp thao tác, vận hành;
 Theo dõi và kiểm sốt q trình.
 Kiểm soát đầu vào:
 Người cung cấp phải được lựa chọn;
 Dữ liệu mua hàng đầy đủ;
 Sản phẩm nhập vào phải được kiểm soát.
 Kiểm soát thiết bị:

8


 Phù hợp với yêu cầu;
 Được bảo dưỡng.
 Kiểm sốt mơi trường:
 Mơi trường thao tác (ánh sáng, nhiệt độ);
 Điều kiện an toàn.
1.2 Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Đặc điểm của quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Quản lý chất lượng (QLCL) là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát
một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm sốt về chất lượng nói chung bao
gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Các chủ thể tham gia trong các giai đoạn của cơng trình xây dựng bao gồm: Cấp quyết
định đầu tư, chủ đầu tư (CĐT), các nhà thầu tư vấn, các nhà thầu thi công... liên quan
đến công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng cơng trình, bảo hành, bảo trì và quản
lý sử dụng có trách nhiệm rất quan trọng và khác nhau trong q trình hình thành sản
phẩm của một cơng trình dự án cụ thể. Điều đó đã được khẳng định, định nghĩa tại
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng như sau:

“Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham
gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-C và pháp
luật khác có liên quan trong q trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình
và khai thác, sử dụng cơng trình nhằm đảm bảo các u cầu về chất lượng và an tồn
của cơng trình”.
QLCL hiện đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ trong sản xuất
mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình tổ chức, từ quy mô lớn đến quy mô nhỏ,
cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay khơng. QLCL đảm bảo cho tổ chức làm
đúng những việc phải làm và những việc quan trọng, theo triết lý "làm việc đúng" và
"làm đúng việc", "làm đúng ngay từ đầu" và "làm đúng tại mọi thời điểm".
9


Nội dung cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựngCơng tác QLCL chủ yếu,
trách nhiệm chính là cơng tác quản lý giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác
cùng tham gia vào quá trình xây dựng. Các chủ thể tham gia vào quá trình giám sát và
tự giám sát có thể thay đổi tuỳ theo nội dung từ hoạt động xây dựng mà nó phục vụ.
Có thể tóm tắt nội dung hoạt động của các chủ thể giám sát trong các giai đoạn của dự
án xây dựng như sau:
 Giai đoạn khảo sát: Ngoài sự giám sát của CĐT, nhà thầu khảo sát xây dựng phải có
bộ phận chun trách tự giám sát cơng tác khảo sát;
 Giai đoạn thiết kế: Nhà thầu tư vấn thiết kế tự giám sát sản phẩm thiết kế theo các
quy định và chịu trách nhiệm trước CĐT và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng
cơng trình (XDCT). CĐT nghiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các
bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu;
 Giai đoạn thi cơng XDCT: Có các hoạt động QLCL và tự giám sát của nhà thầu thi
công xây dựng; giám sát thi công XDCT và công tác nghiệm thu của CĐT; giám sát
tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT và ở một số dự án có sự tham gia giám sát của
cộng đồng;
 Giai đoạn bảo hành công trình: CĐT, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng cơng

trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng CTXD, phát hiện hư hỏng để yêu cầu sửa
chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó.
Bên cạnh sự giám sát, tự giám sát của các chủ thể, q trình triển khai XDCT cịn có
sự tham gia giám sát của nhân dân, của các cơ quan quản lý Nhà nước (QLNN) về chất
lượng cơng trình xây dựng.
Tất cả các hoạt động giám sát nêu trên đều góp phần đảm bảo chất lượng của CTXD.
Kết quả của hoạt động giám sát được thể hiện thông qua hồ sơ QLCL, bao gồm các
văn bản phê duyệt, biên bản nghiệm thu và bản vẽ hồn cơng, nhật ký giám sát của
CĐT, nhật ký thi công của nhà thầu, các thông báo, công văn trao đổi, văn bản thống
nhất . . . Việc thực hiện các hoạt động giám sát chất lượng, lập và lưu trữ hồ sơ QLCL
được gọi chung là công tác QLCL.
10


Vai trị của cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Khi nói đến tầm quan trọng của QLCL trong nền kinh tế ta không thể không nghĩ đến
hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho nền kinh tế. QLCL giữ vai trị quan trọng trong
cơng tác quản lý và quản trị kinh doanh. Theo quan điểm hiện đại thì QLCL chính là
quản lý mà có chất lượng, là quản lý tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh. QLCL giữ
một vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân và hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Đối với nền kinh tế quốc dân: Hoạt động QLCL đem lại hiệu quả cao cho nền kinh
tế, tiết kiệm được lao động cho xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, sức lao
động, công cụ lao động, tiền vốn… Nâng cao chất lượng có ý nghĩa tương tự như tăng
sản lượng mà lại tiết kiệm được lao động. Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng làm
cho nền kinh tế được phát triển cả về chất và lượng. Từ đó tạo địn bẩy cho nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển một cách bền vững;
 Đối với khách hàng: Khi có hoạt động QLCL, khách hàng sẽ được thụ hưởng những
sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn;
 Đối với doanh nghiệp: QLCL là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng; giúp doanh

nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường, làm tăng năng suất, giảm chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hay giá cả và thời gian
giao hàng là yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
mà các yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động QLCL.
Chất lượng sản phẩm và QLCL là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong điều
kiện hiện nay. Tầm quan trọng của QLCL ngày càng được nâng cao, do đó chúng ta
phải khơng ngừng nâng cao trình độ QLCL, đặc biệt là trong các tổ chức.

11


1.3 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng qua các thời kỳ xây
dựng đất nước
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng trong nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, hiện nay đang còn là vấn đề mới, chúng ta đang nghiên
cứu cố gắng tìm kiếm giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý này. Trước
đây, từ người làm việc trong Ban Kiến thiết đến người thực hiện công tác khảo sát,
thiết kế và người công nhân xây dựng đều là (biên chế) người của Nhà nước, hưởng
lương nhà nước và do nhà nước chỉ đạo, điều phối tất cả.
Hiện nay, với nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động xây dựng đã trở nên rất đa dạng
về mọi yếu tố. Đến nay, các doanh nghiệp nhà nước đang được chuyển dần thành các
cơng ty cổ phần, vì vậy cách quản lý chỉ đạo của Nhà nước cũng thay đổi rất nhiều. Áp
dụng phương thức quản lý mới, đồng thời với việc học tập tham khảo kinh nghiệm của
nước ngoài, chúng ta vẫn cần áp dụng những kinh nghiệm của phương thức quản lý
truyền thống đáp ứng với thực tiễn.
Quá trình hình thành và phát triển của cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
ở Việt Nam, có thể được tổng hợp khái quát như sau:

 Thời kỳ trước năm 1954 (trước hiệp định Giơ-ne-vơ):
Theo các nhà nghiên cứu về lịch sử và luật cho biết: Các triều vua phong kiến ở nước
ta cũng có quy định một số điều nhằm phục vụ cho việc quản lý xây dựng, điều này
được thể hiện trong Bộ luật Hồng Đức cũng như trong Bộ luật Gia Long, nhưng nội
dung chủ yếu là những quy định về xây dựng cung đình, xây dựng nhà cho Vua,
quan... có một số quy định về xây dựng đê điều và đường sá...
Trước năm 1954, Việt Nam còn rất nghèo nàn lạc hậu, nhân dân không đủ cơm ăn áo
mặc, nhà ở chủ yếu là nhà tranh vách đất, đường làng là đường đất, một vài nơi khá
hơn có một số đoạn đường lát gạch, đường cấp huyện, tỉnh cũng là đường đất hoặc tốt
hơn thì là đường cấp phối. Do đó vấn đề quản lý xây dựng ở nơng thơn là khơng có
nhu cầu. Vấn đề quản lý xây dựng chỉ đặt ra ở các đô thị, nhưng ở đô thị nhu cầu xây
dựng cũng khơng nhiều. Vì khối lượng xây dựng khơng lớn, mà quy chế lại chặt chẽ,
12


thể hiện ở một số văn bản về quản lý xây dựng trong thời Pháp thuộc và dưới chính thể
ngụy quyền, như: Nghị định của Tồn quyền Đơng Dương ngày 15/01/1903 về vấn đề
cơng trình cơng cộng; Nghị định ngày 15/6/1930 về việc trưng dụng đền bù đất các
cơng trình vì mục đích cơng của Chính phủ Pháp được sao gửi và áp dụng cho các
nước thuộc địa của Pháp ... và còn nhiều quy định liên quan đến xây dựng. Nên đội
ngũ viên chức thực thi pháp luật xây dựng khá thuận lợi ... Hiện tượng tiêu cực có thể
nói khơng xảy ra vì lương tháng của viên chức đủ để ni cả gia đình và cịn dư một
chút. Mọi người ý thức được rằng họ sẽ bị thiệt hại rất nhiều nếu như họ không chấp
hành pháp luật. Có thể xem dấu ấn xây dựng ở thời kỳ này đã để cho chế độ sau một
khối lượng xây dựng khơng lớn nhưng khá hồn chỉnh, chất lượng cơng trình bền
vững với niên hạn sử dụng và tương thích với quy mơ của nó.
 Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1994 (Thời kỳ bao cấp):
Đầu tư xây dựng trong giai đoạn này, có thể nói tồn bộ là sử dụng vốn ngân sách nhà
nước cấp. Việc quản lý xây dựng theo cơ chế chỉ đạo tập trung. Thời kỳ này có những
văn bản quản lý xây dựng, như sau:

- Trước khi có một Nghị định tương đối tồn diện và đồng bộ về quản lý xây dựng cơ
bản điển hình cho thời kỳ bao cấp (Nghị định 232/CP ngày 06/6/1981 và một số Quyết
định, Nghị định khác). Thời kỳ này kéo dài từ năm 1954 cho đến 20/10/1994 khi
Chính phủ ban hành Nghị định 177/CP;
- Nội dung của những văn bản về công tác quản lý XDCT của thời kỳ này thể hiện
đúng đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
Đảng và Nhà nước nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn vốn đầu tư, khai thác tốt
tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác...Chủ trương đầu tư và kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản phải góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển nền kinh tế
một cách cân đối, nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn,
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân và đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Thời kỳ đầu của chế độ bao cấp, việc xây dựng cơ bản trong lĩnh vực Nhà nước chỉ có
vốn ngân sách, còn khu vực tập thể là vốn của hợp tác xã, vốn tư nhân không được đề
13


cập đến (tư nhân xây dựng gần như không đáng kể). Giai đoạn sau của thời kỳ bao cấp
đề cập đến vốn vay và vốn tự có của các doanh nghiệp, huy động vốn góp của tập thể.
 Thời kỳ từ 1994 đến 2003 (Những tìm kiếm ban đầu cho cơ chế thị trường):
Thời kỳ bao cấp của quản lý xây dựng cơ bản ở nước ta kéo dài đến tháng 10 năm
1994 (căn cứ vào các văn bản chính thức về quản lý đã được ban hành). Nhưng thực
tế, từ trước đó các nhà hoạch định cơ cấu và chính sách đã tìm kiếm một cơ chế quản
lý phù hợp với kinh tế thị trường đang bắt đầu hình thành.
Đường lối đổi mới kinh tế của Đảng được cụ thể rõ dần qua các Nghị quyết của Trung
ương khóa V và cho đến Đại hội VI (1986), chiến lược đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
của Đảng đã khẳng định: “Cho tới nay, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp về cơ bản
chưa bị xóa bỏ, cơ chế mới chưa được thiết lập đồng bộ”. Nghị quyết của Đảng cũng
đã chỉ rõ: “Đổi mới cơ chế quản lý là một q trình cải cách có ý nghĩa cách mạng sâu
sắc, là cuộc đấu tranh giữa cái mới với cái cũ, cái tiến bộ với cái lạc hậu”. Trong thời

kỳ này ra đời các Nghị định về quản lý đầu tư xây dựng:
 Nghị định 385/HĐBT ngày 7/11/1990 đã bộc lộ nhiều khuyết điểm: Vẫn coi việc
đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện theo kế hoạch hóa tồn diện và đồng bộ, đó là
một u cầu mà trong thực tế không thể làm được ngay từ khâu lập kế hoạch chứ chưa
nói đến kiểm sốt kế hoạch hoặc điều hành việc thực hiện kế hoạch đó;
 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 thay thế cho các Nghị định 385/HĐBT ngày
7/11/1990 và Nghị định 237-HĐBT ngày 19-9-1985. Khi đó, khơng cịn nhắc đến
ngun tắc “Phải thực hiện theo kế hoạch hóa tồn diện và đồng bộ”… cũng như
khơng nhắc đến “Chủ trương đầu tư và kế hoạch hóa đầu tư xây dựng cơ bản phải góp
phần đảm bảo nhịp độ phát triển nền kinh tế một cách cân đối nhịp nhàng”;
 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/199 về Quy chế Quản lý đầu tư và xây
dựng. Khi thực hiện cũng đã bộc lộ nhiều bất cập: Vì sự phân quyền, phân cấp để thẩm
định, phê duyệt cho các dự án thuộc nhiều nguồn vốn khác nhau có nhiều mâu thuẫn,
chồng chéo gây ách tắc khó xử lý.

14


Những văn bản quản lý xây dựng trong thời kỳ này đã bám sát thực tiễn để đáp ứng sự
phát triển mạnh mẽ của công tác đầu tư xây dựng, nhưng chưa đốn trước và chưa đón
đầu được những phát triển trong tương lai, kể cả tương lai gần. Do đó, phải ln ln
thay đổi để khơng lạc hậu với thực tiễn. Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về xây
dựng, đặc biệt là quản lý Nhà nước về chất lượng cơng trình chưa rõ ràng, chưa phủ
kín hết cơng việc, cịn có sự nhầm lẫn giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất của
các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh.
 Thời kỳ từ cuối năm 2003 đến nay:
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội khố XI, thơng qua ngày 26/11/2003
và hàng loạt các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật như: 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình; Nghị định số 16/NĐCP ngày 7/02/2005 về việc quản lý đầu tư xây dựng cơng trình...

Trước khi Luật Xây dựng (2014) được Quốc hội thơng qua, Bộ Xây dựng đã tích cực
tham mưu với Chính phủ ban hành Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản
lý chất lượng cơng trình xây dựng. Nghị định này ban hành trên cơ sở phù hợp với tình
hình thực tế và cơ bản thống nhất với quy định của Luật Xây dựng sửa đổi. Qua một
năm thực hiện Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, công tác quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng đã có những chuyển biến tích cực: Vai trị quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng của cơ quan quản lý nhà nước đã được tăng cường tại các giai đoạn thiết kế, thi
công và nghiệm thu đưa cơng trình vào sử dụng đã góp phần quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng xây dựng cơng trình, nhất là việc tiết kiệm chi phí đầu tư xây
dựng cơng trình qua bước thẩm tra thiết kế.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2015 và
hàng loạt các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật như: Nghị định 32/2015/NĐ-CP về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng
xây dựng; Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây
dựng; Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng...

15


×