Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
___________________

NGUYỄN CHINH HỆ

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________________

NGUYỄN CHINH HỆ

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐÌNH LONG



THÁI NGUYÊN – 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong Luận văn này, được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của Thầy giáo TS. Đỗ Đình Long. Các số liệu nghiên cứu và kết quả
trong luận văn là hồn tồn trung thực, chưa được cơng bố trong các cơng trình
nghiên cứu khoa học nào trước đó.
Tác giả

Nguyễn Chinh Hệ


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện Luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
Quý Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cám ơn Thầy giáo TS. Đỗ Đỗ Đình Long, người hướng
dẫn khoa học của Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về kiến thức
khoa học.
Tôi xin trân trọng cám ơn Quý Thầy cô Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh,
Phòng Đào tạo sau đại học Trường Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên
đã hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa học trong q trình học
tập tại trường.
Tơi xin trân trọng cám ơn Tập thể lãnh đạo, đồng nghiệp và bạn bè tại
huyện Phú Bình tỉnh Thái Ngun, các cơ quan đồn thể liên quan đã cung cấp
thông tin, tài liệu cho tơi trong q trình thực hiện Luận văn.

Mặc dù bản thân đã cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về thời gian, bài khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của Quý Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để bản Luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Chinh Hệ

MỤC LỤC


iii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
........................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB
........................................................................................................................... 5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước ............................................................................... 5

1.1.2. Chi ngân sách nhà nước .......................................................................... 8
1.1.3. Chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB ......................................... 10
1.1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB ............................. 13
1.2. Cơ sở thực tiến về công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
tại các địa phương khác ................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Đông Anh, Hà Nội ......................................... 27
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ......................... 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với công quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Phú Bình ........................................................................... 32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 34


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí nghiên cứu ..................................................... 37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện Phú
Bình ................................................................................................................. 37
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
huyện Phú Bình ............................................................................................... 38
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NSNN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ....... 39
3.1. Khái quát về huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ..................................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ..................................................... 39
3.1.2. Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 44
3.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 54
3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB ......................... 54
3.2.2. Thực trạng thực hiện quy trình quản lý chi đầu tư XDCB ................... 56
3.2.3. Thực trạng lập dự toán vốn đầu tư XDCB của NSNN ......................... 56
3.2.4. Thực trạng cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN ......... 62
3.2.5. Thực trạng quyết toán vốn đầu tư XDCB ............................................. 64
3.2.6. Thực trạng kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB ................................. 67
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ............................. 70
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên
địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 74


v
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 74
3.4.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 75
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 77
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN TẠI HUYỆN PHÚ BỈNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................. 80
4.1. Định hướng, mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ...................................... 80
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 80
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 81
4.2. Giải pháp hồn thiện hồn thiện cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN tại huyện Phú Bình huyện Thái Ngun .................................. 81
4.2.1. Hồn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý chi đầu tư XDCB
từ vốn NSNN ................................................................................................... 81
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch vốn đầu tư ...................... 83
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn lập báo cáo đầu tư, lập dự án và

thẩm định dự án ............................................................................................... 87
4.2.4. Tổ chức thực hiện tốt các chủ trương đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN .............................................................................................................. 87
4.2.5. Hoàn thiện công tác nghiệm thu, bàn giao tiếp nhận và vận hành kết quả
đầu tư ............................................................................................................... 91
4.2.6. Nâng cao năng lực và trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ quản lý
chi NSNN trong đầu tư XDCB huyện Phú Bình.............................................. 92
4.2.7. Một số giải pháp khác nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Phú Bình ................................................................ 94
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 97
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ........................................................................ 97
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên ............................................... 99


vi
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 103
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................. 107


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Nội dung

NSNN

Ngân sách nhà nước


XDCB

Xây dựng cơ bản

CBVC

Cán bộ viên chức

KBNN

Kho bạc nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước


viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ trọng chi XDCB từ NSNN tại huyện Phú Bình ........................ 45
Bảng 3.2: Cơ cấu chi XDCB từ NSNN theo nguồn hình thành ..................... 47

Bảng 3.3: Cơ cấu chi XDCB từ NSNN theo nội dung chi.............................. 49
Bảng 3.4: Cơ cấu chi XDCB từ NSNN theo lĩnh vực kinh tế ........................ 51
Bảng 3.5: Số liệu dự toán và thực hiện chi NSNN cho đầu tư XDCB tại huyện
Phú Bình.......................................................................................... 58
Bảng 3.6: Kết quả điều tra thực trạng lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư
XDCB từ NSNN huyện Phú Bình .................................................. 59
Bảng 3.7: Tình hình nợ đọng vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại huyện Phú
Bình ................................................................................................. 62
Bảng 3.8: Kết quả điều tra về thực thực trạng cấp phát thanh toán vốn đầu tư
XDCB thuộc NSNN........................................................................ 63
Bảng 3.9: Kết quả điều tra về thực trạng quyết tốn vốn đầu tư XDCB tại huyện
Phú Bình.......................................................................................... 65
Bảng 3.10: Tình hình thanh tra, giám sát các dự án đầu tư ............................ 69
Bảng 3.11: Kết quả điều tra nhân tố ảnh hưởng ............................................. 70


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu chi XDCB từ NSNN theo nguồn hình thành .............. 48
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu chi XDCB từ NSNN theo nội dung chi ...................... 50
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu chi XDCB từ NSNN theo nguồn hình thành .............. 52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các cơng trình
xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm
tạo ra các tài sản cố định và cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản góp phần thúc đẩy kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển,

đóng góp quan trọng vào tăng trưởng, phát triển kinh tế hàng năm, cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Để đầu tư cho hoạt động
xây dựng cơ bản, vốn Ngân sách nhà nước đóng vai trị vơ cùng quan trọng.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong những năm qua tổng mức đầu tư cho
toàn xã hội bình quân mỗi năm đạt khoảng 600 nghìn tỷ và theo xu hướng năm
sau cao hơn năm trước. Trong đó vốn đầu tư của Nhà nước chiếm tỷ trọng cao
trên tổng vốn đầu tư, giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu vốn của xã hội, góp phần
định hướng tạo ra cơ cấu kinh tế mới, thu hút đầu tư của các thành phần kinh
tế khác. Do đó, vấn đề đặt ra là phải quản lý và sử dụng nguồn vốn này một
cách hiệu quả nhất.
Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Bình
nằm ở phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26
km, cách thị xã Bắc Ninh 50km. Là một vùng đất có nhiều thế mạnh phát triển
các ngành nông, lâm nghiệp và sở hữu tiềm năng phát triển du lịch. Tuy nhiên,
khi so sánh với các huyện cùng tỉnh và các địa phương khác, xuất phát điểm
để thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Phú Bình
tương đối thấp so với mặt bằng chung toàn quốc. Một trong những trở ngại và
thách thức chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế của huyện đó là sự yếu kém
về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao thông liên tỉnh, liên xã. Mấy
năm gần đây tuy có được Nhà nước quan tâm đầu tư nhưng hệ thống đường
giao thông chưa được cải thiện nhiều, cịn cần phải có đầu tư lớn mới đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế của huyện. Do đó, để đạt được mục tiêu phát


2
triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân và đảm bảo an ninh quốc
phịng thì đầu tư XDCB nói chung và đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng đóng
vai trị rất quan trọng trong q trình phát triển kinh tế xã hội tại huyện Phú
Bình. Trong thời gian qua, công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN tại huyện Phú Bình vẫn cịn một số hạn chế, bất cập nhất định. Có thể

kể đến những thách thức nhất định trong công tác xây dựng kế hoạch và dự
toán vốn, hiện tượng nợ đọng vốn đầu tư hay khó khăn trong q trình nghiệm
thu, thanh tốn khối lượng vốn, hạn chế trong cơng tác thanh tra, giám sát
vốn. Đây chính là những thách thức đặt ra đối với hoạt động quản lý chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Phú Bình. Xuất phát từ thực tế trên,
tác giả đã chọn đề tài “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại
huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn và quản lý chi NSNN cho đầu tư
xây dựng cơ bản, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý nhà nước trong hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Ngun, góp phần đảm bảo tăng trưởng kinh tế xã hội nhanh
và bền vững tại huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
- Phân tích và đánh giá cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Ngun.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi đầu tư xây


3
dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý chi đầu tư xây

dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và những vấn đề
có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở dữ liệu
từ năm 2016 - 2018
- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi đề tài, tác giả đánh giá công tác
quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN và đánh giá thực trạng công tác
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình,
Thái Nguyên. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người học tập nghiên
cứu, cho các nhà quản lý trên địa bàn huyện Phú Bình nói riêng và các địa bàn
thuộc khu vực miền núi nói chung cũng như những người quan tâm đến công
tác quản lý chi ngân sách trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
5. Bố cục của luận văn


4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư
XDCB
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Ngân sách là một khái niệm chung phản ánh kế hoạch thu và chi được
xác định từ trước của các tác nhân kinh tế như hộ gia đình, doanh nghiệp, chính
phủ. Nếu chủ thể là nhà nước thì được gọi ngân sách chính phủ hay ngân sách
nhà nước. Ngân sách là một khái niệm quan trọng trong kinh tế vi mô, kinh tế
vĩ mô và là một phạm trù kinh tế, chính trị, pháp lý.
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh
tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà
nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ, sự ra đời của Nhà nước là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của ngân sách nhà nước.
Theo Giáo trình Quản lý Tài chính cơng (2010 – NXB Tài chính), quan
niệm về ngân sách nhà nước được hiểu theo các góc độ khác nhau:
Trên góc độ kinh tế, ngân sách nhà nước là một cơng cụ chính sách kinh
tế của quốc gia, được sử dụng để đạt các mục tiêu: Kỷ luật tài khóa, phân bổ
nguồn lực theo thứ tự ưu tiên, và sử dụng nguồn lực hiệu quả.

Trên góc độ chính trị, ngân sách nhà nước là bản dự toán thu chi ngân
sách của nhà nước được trình cho cơ quan quyền lực nhà nước để đảm bảo các
đại biểu của người dân giám sát, phê duyệt.
Trên góc độ luật pháp, ngân sách nhà nước là một văn bản pháp luật của
nhà nước được Quốc hội phê duyệt.


6
Theo Luật ngân sách nhà nước Việt Nam năm 2015, ngân sách nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các
nguồn tài chính, nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước.
NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó phản ánh những mặt nhất
định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội trong
điều kiện cịn tồn tại quan hệ hàng hố - tiền tệ và được sử dụng như một công
cụ thực hiện các chức năng của Nhà nước.
NSNN có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của
Nhà nước và được Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định.
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của NSNN. Việc ban hành,
sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ một khoản thu, chi nào của NSNN cũng chỉ có một
cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước - Quốc hội quyết định. Mặt khác tính
quyền lực của Nhà nước đối với NSNN còn thể hiện ở chỗ Chính phủ khơng
thể thực hiện thu, chi ngân sách một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên cơ sở pháp
lý đã được xác định trong các văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực của Nhà
nước ban hành. Bởi vì:

- Q trình tạo lập quỹ NSNN (thu NSNN) chính là q trình phân phối
lại lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể tham gia phân phối, trong đó
Nhà nước điều tiết một phần lợi ích kinh tế từ các chủ thể tham gia phân phối
là các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế không phải tất
cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội đều sẵn sàng chia sẻ lợi ích của mình cho
Nhà nước. Do vậy, để điều tiết được một phần thu nhập của xã hội nhằm tạo


7
lập được quỹ NSNN thì Nhà nước phải dùng quyền lực của mình để buộc các
tổ chức, cá nhân trong xã hội đóng góp.
- Q trình sử dụng quỹ NSNN (chi NSNN) cũng chính là q trình phân
phối lợi ích nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Q trình
này tác động đến lợi ích kinh tế của các chủ thể ở mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội
do vậy để đảm bảo tính thống nhất, kỷ cương trong đời sống kinh tế xã hội để
Nhà nước hồn thành chức năng của mình thì các khoản chi NSNN phải được
thể hiện bằng quyền lực của Nhà nước tức là luật pháp.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nước, ln chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Hoạt động thu chi NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế - xã
hội của Nhà nước, là việc xử lý các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Thu NSNN chính là quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ đặc biệt quỹ này thuộc sở hữu của Nhà nước. Chi NSNN, chính là việc sử dụng quỹ này
chi tiêu cho những hoạt động của bộ máy quản lý hành chính, quốc phòng, an
ninh, chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các vấn đề về phúc lợi công
cộng, về sự nghiệp xã hội trước mắt và lâu dài. Tất cả những khoản chi nói trên
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Lợi ích của Nhà nước
thể hiện cả trong phân phối thu nhập của của các doanh nghiệp, của dân cư,
phân phối GNP, GDP và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục
tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của quốc gia. Kết quả của các khoản

chi nói trên khơng ngồi mục đích đảm bảo cho một xã hội ổn định, nền kinh
tế tăng trưởng bền vững và phúc lợi công cộng được nâng cao. Do vậy hoạt
động của NSNN ln chứa đựng lợi ích cơng cộng, lợi ích chung tồn xã hội.
Thứ ba, hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc khơng
hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của hoạt động thu, chi NSNN được


8
thể hiện trên các khía cạnh sau: Một là: Sự chuyển giao thu nhập của xã hội vào
quỹ NSNN chủ yếu thơng qua hình thức thuế. Đó là hình thức thu - nộp bắt
buộc, khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Có nghĩa là mức thu nhập mà người
nộp chuyển giao cho Nhà nước khơng hồn tồn dựa trên mức độ lợi ích mà
người nộp thuế thừa hưởng từ những dịch vụ và hàng hố cơng cộng do Nhà
nước cung cấp. Ngược lại, người nộp thuế cũng khơng có quyền địi hỏi Nhà
nước cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế
cho Nhà nước. Hai là, mọi người dân sẽ nhận được một phần các hàng hố,
dịch vụ cơng cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng. Phần giá trị mà
người đó được hưởng thụ khơng nhất thiết tương ứng với khoản đóng góp mà
họ đã nộp vào NSNN (Vũ Văn Khoan, 2010)
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn
tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức
năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định
(Vũ Văn Khoan, 2010)
1.1.2.2. Đặc điểm của chi NSNN
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của
cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ

chức năng quản lý toàn diện nền KT-XH của Nhà nước và cũng chính trong
q trình thực hiện chức năng đó Nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa
cơng cộng khổng lồ cho nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính
quyền Nhà nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân
cấp quản lý NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính


9
quyền thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH. Song song đó, các cấp
của cơ quan quyền lực Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội
dung, mức độ của các khoản chi NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa cơng cộng như đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,... đồng thời đó cũng là
những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho viên
chức bộ máy Nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ cơng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
công cộng của các tầng lớp dân cư...
- Các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả hay hồn trả khơng
trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số
lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hồn lại dưới các hình thức các khoản
chi NSNN. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KTXH của Nhà nước.
1.1.2.3. Nội dung chi NSNN
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản
lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển.
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH. Các khoản chi thường xuyên thường

được tập hợp theo từng lĩnh vực và nội dung chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản
sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nước
- Chi quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước
Chi đầu tư phát triển: là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền


10
tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư xây dựng hạ
tầng KT-XH, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo
thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Xét theo mục
đích, chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Chi xây dựng các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH khơng có
khả năng hồn vốn
- Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước
- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển
- Chi dự trữ Nhà nước
1.1.3. Chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB
1.1.3.1. Các khái niệm
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai (Từ Quang Phương, 2007)
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất, khơng có tổ chức sản xuất các ngành
kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay
khôi phục lại các TSCĐ (Từ Quang Phương, 2007).

Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc
dân (Nguyễn Thế Sáu, 2006).
Chi ngân sách cho đầu tư XDCB là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hồn
thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ trên địa
bàn địa phương. Nguồn vốn chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương


11
bao gồm: vốn hỗ trợ của TW, vốn địa phương, nguồn từ các chương trình dự án
trên địa bàn địa phương…(Nguyễn Thế Sáu, 2006).
1.1.3.2. Đặc điểm của chi NSNN cho đầu tư XDCB
Thứ nhất là, chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN
nhưng khơng có tính ổn định. Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm
bảo sự phát triển kinh tế-xã hội cho mỗi quốc gia nói chung và cho từng địa
phương nói riêng. Trước hết chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất dịch vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội
của mỗi địa phương. Đồng thời chi NSNN cho đầu tư XDCB cịn có ý nghĩa là
vốn tạo mồi để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định hướng đầu tư phát triển cho
nền kinh tế - xã hội của địa phương, của quốc gia theo từng thời kỳ. Quy mô chi
NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát
triển kinh tế -xã hội của đất nước, địa phương theo từng thời kỳ.
Thứ hai là chi cho đầu tư XDCB gắn liền với đầu tư XDCB. Đầu tư
XDCB bằng vốn ngân sách nhà nước là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Do đó, sự vận động
của tiền vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chịu sự chi phối
trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư XDCB.
Thứ ba, chi NSNN cho đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của NSNN

và đặc điểm của chi NSNN. Bên cạnh đó, nó cịn có đặc thù riêng của chi NSNN
cho đầu tư XDCB đó là: người quản lý chi XDCB và người sử dụng kết quả
đầu tư XDCB có thể tách rời nhau, điều này có thể làm giảm chất lượng cơng
trình đầu tư XDCB làm khó khăn cho cơng tác quản lý chi NSNN. Hơn nữa
quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB được phân cấp nhiều trong quản lý, qua
nhiều khâu, nhiều cơ quan quản lý mang tính sở hữu chung nên khó xác định
rõ được thất thoát xảy ra là khâu nào, điều này địi hỏi quy trình quản lý, trách
nhiệm quản lý phải rõ ràng trong từng khâu quản lý chi NSNN cho đầu tư
XDCB.
1.1.3.3. Nội dung của chi NSNN cho đầu tư XDCB


12
Chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương bao gồm:
- Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc
phòng, an ninh khơng có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý như:
các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, trồng rừng đầu nguồn,
rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, các trạm trại thú y, cơng trình văn hóa,
thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước, khoa học công nghệ…
- Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết
có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được Nhà nước hỗ
trợ.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
như: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch
nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị…
- Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền TW,
chính quyền địa phương.
1.1.3.4. Vai trò của chi NSNN cho đầu tư XDCB
- Về mặt kinh tế
Chi NSNN đầu tư XDCB góp phần tạo các nhà xưởng mới, thiết bị cơng

nghệ, dây chuyền, sản xuất mới, hiện đại hoặc mở rộng, cải tạo những nhà máy
cũ. Từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành,
mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất ở cơ
sở góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng tác động đến tổng cầu và
tổng cung của xã hội. Qua đó tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển
nền kinh tế.
- Về mặt chính trị
Chi NSNN cho đầu tư XDCB tạo điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng cho
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như: đường giao thông tới miền


13
núi, nông thôn, điện, trường học tạo điều kiện cho phát triển kinh tế ở các vùng
này để từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo giữa các vùng ở địa phương. Đồng thời, chi đầu tư XDCB cũng tập
trung vào các cơng trình văn hóa để duy trì truyền thống, văn hóa địa phương,
của quốc gia; đầu tư vào truyền thơng, nhằm thơng tin những chính sách, đường
lối của Nhà nước, tạo điều kiện ổn định chính trị của quốc gia; đầu tư XDCB
trong lĩnh vực y tế góp phần chăm sóc sức khỏe của người dân và các dịch vụ
cơng khác cho cộng đồng.
- Về mặt an ninh quốc phòng
Kinh tế ổn định và phát triển, các mặt chính trị - xã hội được cũng cố và
tăng cường là điều kiện quan trọng cho ổn định an ninh quốc phòng. Chi NSNN
cho đầu tư XDCB để cung cấp cho những hàng hóa cơng cộng: như an ninh,
các hoạt động quản lý nhà nước, xây dựng các cơng trình giao thơng, liên lạc;
các cơng trình mang tính chất phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa, thể
thao, các cơng trình phục vụ cho phát triển kinh tế quốc dân như điện lực, cơng
nghệ thơng tin…Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn tạo điều kiện thu hút
đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập, chống suy thối kinh tế và thất nghiệp. Vì

vậy chi NSNN cho đầu tư XDCB là tất yếu và không thể thiếu ở mọi quốc gia.
1.1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB
1.1.4.1. Khái niệm
Quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB là quản lý quá trình phân phối và
sử dụng vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư tái sản xuất tài sản cố
định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo sử dụng
vốn (Giáo trình Quản lý Tài chính cơng (2010 – NXB Tài chính).
1.1.4.2. Sự cần thiết phải quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB
Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN là hoạt động có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đến sự phát triển của mỗi địa phương, nó góp phần tạo


14
lập hạ tầng kinh tế - xã hội, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, nó địi hỏi sự tham gia tích cực, đồng bộ của cấp ủy, chính
quyền, sự vào cuộc của chủ đầu tư, nhà thầu và sự tham gia của cả cộng đồng
dân cư trong tất cả các khâu, các bước của hoạt động đầu tư. Có thể luận giải
sự cần thiết phải quản lý chi ngân sách thành phố cho đầu tư XDCB từ những
lý do sau đây:
Một là, việc quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB từ NSNN nhằm kịp
thời phát hiện và khắc phục những bất cập trong chế độ, chính sách và cơ chế liên
quan đến vốn đầu tư XDCB. Từ đó sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời phù hợp
với xu hướng phát triển của khoa học - công nghệ và sự biến đổi của cơ chế thị
trường, đủ sức làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý của Nhà nước ngày càng có
hiệu quả và hiệu lực hơn trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN trong thời gian
tới.
Hai là, quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN nhằm nâng cao chất lượng
quy hoạch, kế hoạch, thiết kế, thẩm định, đấu thầu, phê duyệt và quản lý cấp
phát vốn, quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư XDCB từ NSNN.

Ba là, quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN nhằm nâng cao chất lượng
quản lý trong quản lý đầu tư XDCB, kiện toàn bộ máy thực thi công tác quản
lý, nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, viên
chức và người lao động làm việc trong lĩnh vực này. Từ đó kịp thời xây dựng
cơ chế, hình thức thưởng phạt và xử lý nghiêm minh những vi phạm, sai sót
trong q trình thực hiện nhiệm vụ gây lãng phí, thất thốt nguồn lực tài chính
của Nhà nước.
Bốn là, quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN nhằm nâng cao chất lượng
quản lý đối với cơng tác thanh tốn, quyết tốn với vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của thành phố theo hướng: chính xác, đúng chế độ, giảm thiểu các thủ tục gây
phiền hà, giảm nợ đọng, loại trừ các sai phạm gây thất thốt, lãng phí hay tham
ơ, tham nhũng. Từ đó, nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm sốt, kiểm toán và


×