Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tác động của fdi đến tăng trưởng kinh tế việt nam giai đoạn 2010 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.43 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA: KINH TẾ QUỐC TẾ
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN KHÓA LUẬN
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2017

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Tiến Dũng

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Lớp:

QH2016E KTQT

Hệ:

CLC

Hà Nội, 2020

0


LỜI CAM ĐOAN


Tác giả cam kết chịu trách nhiệm về tính xác thực và độ tin cậy của khóa
luận tốt nghiệp, đảm bảo đây là cơng trình nghiên cứu của chính tác giả, khơng
sao chép một cách bất hợp lệ từ bất cứ nguồn nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Hằng

1


LỜI CẢM ƠN
Đề tài khóa luận “Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2010-2017” được hoàn thành là kết quả của những nỗ lực trong suốt
gần ba tháng nghiên cứu của tác giả cũng như sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập
thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên Khoa Kinh tế & Kinh
doanh quốc tế, Đại học Kinh tế, ĐHQGHN.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Dũng – giảng viên
hướng dẫn đã nhiệt tình và kiên trì chỉ bảo cho em hồn thành đề tài này.
Do thời gian và cơng cụ nghiên cứu cịn hạn chế, bài khóa luận của em
cũng khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời góp
ý từ hội đồng để đề tài hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 5

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
1. Tính cấp thiết............................................................................................ 7
2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu .......................................................... 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 9
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 9
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ........................................................... 10
4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 10
5. Đóng góp của nghiên cứu. ..................................................................... 11
6. Khung nghiên cứu và cấu trúc.............................................................. 11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN.............................................................................................................. 13
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 13
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trưởng
kinh tế cấp quốc gia ................................................................................. 13
1.1.2 Các cơng trình nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trưởng
kinh tế trong phạm vi cấp tỉnh ............................................................... 15
1.1.3. Điểm kế thừa và khoảng trống nghiên cứu .................................. 16
1.2 Khái quát chung về FDI ...................................................................... 17
1


1.2.1. Khái niệm FDI ............................................................................... 17
1.2.2 Các yếu tố tác động đến FDI .......................................................... 17
1.2.3. Vai trò của FDI .............................................................................. 20
1.2.4 Khái quát chung về tăng trưởng kinh tế .................................... 21
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN THỰC TRẠNG FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM .......................................................................... 27
2.1. Tổng quan thực trạng FDI tại Việt Nam .......................................... 27

2.1.1 Thực trạng FDI giai đoạn từ năm 2010 - 2017 ............................. 27
2.1.2 Thực trạng FDI tại các tỉnh thành giai đoạn từ năm 2010- 2017 30
2.2 Tổng quan thực trạng tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam ................ 31
2.2.1 Thực trạng GDP giai đoạn từ năm 2010- 2017............................. 31
2.2.2 Thực trạng GDP tại các tỉnh thành giai đoạn từ năm 2010- 2017
................................................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 36
3.1 Mơ hình kinh tế lượng ......................................................................... 36
3.1.1. Xây dựng mơ hình ......................................................................... 36
3.1.2 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 38
3.1.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 40
3.2. Kết quả ước lượng............................................................................... 41
a. Thống kê mô tả..................................................................................... 41
b. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 47
KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 51

2


1. Kết luận ................................................................................................... 51
2. Hàm ý về chính sách .............................................................................. 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 54
Tài liệu tham khảo nước ngoài ................................................................. 54
Tài liệu tham khảo trong nước ................................................................. 58

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Giải nghĩa
Từ viết tắt
Tiếng Anh

Tiếng Việt

FDI

Foreign direct investment

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

GDP

Gross Domestic Product

Tởng sản phẩm quốc nội

PCI

Provincial

Competitiveness

Index

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

WTO


The World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GRDP

Gross

Regional

Domestic

Product

Tổng sản phẩm quốc nội cấp tỉnh

United Nations Conference on Hội nghị Liên hợp quốc về Thương
UNCTAD

Trade and Development

mại và Phát triển


FEM

Fixed Effect Model

Mơ hình đánh giá cố định

REM

Random Effect Model

Mơ hình đánh giá ngẫu nhiên

UNCTAD

United Nations Conference on Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
Thương mại và Phát triển

Trade and Development

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung

Trang

1


Bảng 3.1 Mô tả các biến trong mơ hình

36-38

2

Bảng 3.2

STT

Bảng

Nguồn dữ liệu và mơ tả tính tốn các biến trong

39

mơ hình
3

Bảng 3.3 Mơ tả thống kê các biến

4

Bảng 3.4 Trình bày GRDP_growth theo năm

5

Bảng 3.5 Trình bày Log (FDI) theo năm

6


Bảng 3.6 Trình bày kết quả mơ hình

7

Bảng 3.7 Trình bày kiểm định Hausman

49

8

Bảng 3.8 Trình bày kiểm định phương sai sai số thay đổi

50

9

Bảng 3.9 Trình bày kết quả xem xét đa cộng tuyến

50

5

40
41-42
43
47-48


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ

Nội dung

Biểu đồ 2.1 FDI vào Việt Nam qua các năm

Biểu đồ 2.2

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 20102017

Trang
27

32

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1 Quan hệ giữa log(FDI) tới tăng trưởng kinh tế


44

2

Hình 3.2 Quan hệ giữa logGRDP – logFDI theo năm

45

3

Hình 3.3 Quan hệ giữa logGRDP – logFDI theo vùng

46

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Sau hơn 30 năm kể từ khi đổi mới (1986), Việt Nam đã đạt được những
thành tựu kinh tế và được kỳ vọng sẽ trở thành “con hở” mới của Châu Á
(Barker & Üngưr, 2018). Tính trung bình trong giai đoạn 1986 – 2005 tốc độ
tăng GDP hằng năm là 6,98%, trong khi đó con số này chưa đến 2% trong giai
đoạn 1975-1986. Chỉ số xếp hạng GDP của Việt Nam cũng được cải thiện rõ
rệt, theo IMF kinh tế Việt Nam thuộc top 20 nền kinh tế giúp tăng trưởng kinh
tế toàn cầu. So với khu vực Đông Nam Á, tăng trưởng GDP của Việt Nam xếp
hạng cao nhất trong những năm gần đây, so với các nước Đông Á, tăng trưởng
GDP của Việt Nam đứng thứ 2 sau Trung Quốc. Hơn nữa, năm 1986, Việt Nam
đạt được mức thu nhập bình quân đầu người 556,02 USD, năm 2008 là 1.150
USD và trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp, GDP/người năm 2019

là 2.950 USD theo giá hiện hành (IMF, 2019).
Dẫu vậy, nhiều học giả lại cho rằng, tăng trưởng Việt Nam là thiếu ởn
định, khơng bền vững và có nguy cơ mắc phải bẫy thu nhập trung bình (K
Ohno, 2015; Thanh, Michel, & Dao, 2019). Thực tế, tốc độ tăng trưởng năng
suất đã giảm từ 5,2% giai đoạn 2002-2007 xuống 3,3% giai đoạn 2008-2013
(VNPI, 2015). Khoảng cách về năng suất lao động giữa các nước trong và ngồi
khu vực cịn rất cao, cụ thể năng suất Việt Nam bằng 1/11 lần Nhật Bản, 1/10
Hàn Quốc, 1/5 Malaysia và 1/2,5 lần so với Thái Lan (ILO, 2014). Ngồi ra,
các chỉ trích khác như: (i) Năng lực cạnh tranh cả cấp vĩ mô và vi mô đều được
cải thiện chậm; (ii) Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, các cân đối vĩ
mô chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực… vẫn là điểm nghẽn cản trở
sự phát triển; (iii) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa đáp ứng được yêu cầu, đang
bộc lộ những hạn chế yếu kém của một nền kinh tế hộ manh mún, thiếu liên
7


kết, năng suất và chất lượng thấp trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt;
phân bổ nguồn lực chưa hợp lý, trong khi tư duy quản lý còn chậm đởi mới, bị
lợi ích nhóm trì kéo, bóp méo… (Herr, Schweisshelm & Vu, 2016; K Ohno,
2016; Pincus, 2015).
Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI trong ba thập kỷ qua đã góp phần
“thay da đởi thịt” nền kinh tế Việt Nam (Pham, 2019). Theo thống kê, khối
doanh nghiệp FDI hiện đóng góp khoảng 23,5% tởng đầu tư tồn xã hội (gần
20% GDP), chiếm trên 70% kim ngạch xuất khẩu...Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đóng góp ghi nhận và Nhà nước đã có những hỗ trợ tích cực trên nhiều
phương diện, song hoạt động đầu tư FDI vào Việt Nam thời gian qua cịn tồn
tại khá nhiều thách thức. Có hai luồng ý kiến cho quan điểm này (1) FDI có thể
có tác động tích cực đến nỗ lực phát triển của nước sở tại và do đó, các nước
đang phát triển nên khuyến khích FDI như một phương tiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Theo lập luận này, FDI được coi là một phương tiện thơng qua

đó các ý tưởng mới, kỹ thuật, công nghệ và kỹ năng tiên tiến được chuyển qua
biên giới và mang lại hiệu quả lan tỏa đáng kể (Aurangzeb, Z., & Stengos, T.
(2014). Các nghiên cứu kinh tế vĩ mơ sử dụng tởng dịng vốn FDI liên nước tìm
thấy vai trị tích cực của FDI trong việc tạo ra tăng trưởng kinh tế (BendeNabende và Ford 1998; Borensztein et al., 1998; De Gregorio, 1992). (2) FDI
không hoạt động như mong đợi. Các nghiên cứu ở cấp độ doanh nghiệp ở các
quốc gia nhất định thường thấy rằng FDI không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
với mức tối thiểu (Aitken và Harisson, 1999; Haddad và Harisson, 1993). Một
số lý thuyết dự đoán rằng FDI với sự hiện diện của các chính sách kinh tế méo
mó từ trước sẽ làm tổn hại đến việc phân bổ nguồn lực và làm chậm tăng trưởng
kinh tế (Boyd và Smith (1992))

8


Do đó bài nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực nghiệm tác
động của FDI đếm tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2010-2017. Xác
định rõ tác động này là tiêu cực hay tích cực thơng qua việc nghiên cứu định
tính kết hợp nghiên cứu định lượng xây dựng mơ hình với phương pháp hồi
quy đa biến đánh giá tác động ngẫu nhiên (REM), mơ hình OLS và OLS robust.
Mơ hình nghiên cứu cho phép đánh giá tác động giữa FDI và tăng trưởng kinh
tế Qua đó, bài viết nghiên cứu, phân tích, đưa ra kết luận và thảo luận.

2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu muốn chứng minh Tác động của FDI đếm tăng trưởng kinh
tế tại Việt Nam giai đoạn 2010-2017
Để đạt được mục tiêu trên, bài nghiên cứu giải quyết một số câu hỏi sau:
● Câu hỏi 1: Liệu có tồn tại tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt
Nam khơng? Tác động này là tích cực hay tiêu cực?
● Câu hỏi 2: Cần có những khuyến nghị gì để cải thiện chất lượng FDI góp

phần tăng trưởng kinh tế Việt Nam?
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
● Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế
Việt Nam.
● Nghiên cứu định tính về thực trạng FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam giai đoạn 2010-2017.

9


● Xây dựng mơ hình để phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế tại Việt Nam giai đoạn 2010-2017.
● Đề ra một số hàm ý nhằm cải thiện chất lượng FDI góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu lý luận về tác động của FDI đến
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2010-2017, thực trạng của FDI, tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2010-2017, từ đó đưa ra các biện pháp
cải thiện FDI để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nước nhà. Trong đó:
● Khơng gian : 63 tỉnh/thành tại Việt Nam.
● Thời gian

: Giai đoạn 2010-2017.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Xét về mặt nghiên cứu lý thuyết, đầu tiên, bài viết thu thập thông tin khoa
học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư
duy logic để rút ra kết luận khoa học cần thiết. Tiếp theo, chúng tôi sử dụng
phương pháp phân tích và tởng hợp, rồi phân loại và hệ thống hóa lý thuyết đó.

Nghiên cứu định lượng: xây dựng mơ hình hồi quy đa biến sử dụng cấu
trúc dữ liệu bảng (panel data) trên phạm vi 63 tỉnh/thành Việt Nam trong 7 năm
từ năm 2010 đến năm 2017. Nghiên cứu sử dụng phần mềm R để phân tích dữ
liệu, áp dụng phương pháp FEM, REM, OLS robust để kiểm định mơ hình.

10


5. Đóng góp của nghiên cứu.
Bài viết phân tích, chứng minh về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm về tác
động của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Bài viết góp phần bở sung dữ liệu nghiên
cứu, đóng góp vào tranh luận liệu FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam khơng, nếu có, tác động này là tích cực hay tiêu cực. Ngồi ra bài
viết cịn đề xuất những ý kiến nhằm cải thiện nguồn vốn đầu tư nước ngồi,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Khung nghiên cứu và cấu trúc
Nghiên cứu được xây dựng bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tởng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2: Tổng quan thực trạng FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
Chương 3: Mơ hình kinh tế lượng và kết quả nghiên cứu

11


12


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế cấp quốc gia
Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của FDI tới
tăng trưởng kinh tế tuy nhiên, các nghiên cứu chia làm 3 luồng ý kiến chính:
(1) FDI là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Phillip Gunby, 2017)
FDI có khả năng bù đắp sự sụp đở trong viện trợ quốc tế (Rasheed, 1999) hoặc
được sử dụng để giảm nghèo (Sumner, 2005). FDI cũng có thể giúp giải thích
kinh nghiệm tăng trưởng khác biệt giữa hậu cộng sản các quốc gia (Ngo, 2009).
FDI là kênh chính giúp các nước đang phát triển có thể tiếp cận với các cơng
nghệ tiên tiến và tăng cường tăng trưởng kinh tế của họ; trong đó FDI làm tăng
tốc độ tiến bộ kỹ thuật ở các nước sở tại thông qua sự phổ biến của công nghệ
tiên tiến hơn, quản lý thực hành (Findlay, 1978); FDI có thể tăng kiến thức áp
dụng cho quá trình sản xuất ở nước sở tại (Wang, 1990). FDI được xác định là
yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc (Philip Gunby,
2017). FDI có khả năng bù đắp sự sụp đở trong viện trợ quốc tế (Rasheed, 1999)
hoặc được sử dụng để giảm nghèo (Sumner, 2005). FDI cũng có thể giúp giải
thích kinh nghiệm tăng trưởng khác biệt giữa hậu cộng sản các quốc gia (Ngo,
2009). Mối quan hệ lý thuyết giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đã được khám
phá trong một số bài báo nổi bật (Findlay, 1978; Rodrı Manhguez-Clare, 1996).
Trong khi nhiều nghiên cứu tìm thấy bằng chứng ủng hộ giả thuyết rằng FDI
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tổng hợp (De Vita & Kyaw, 2009;
Doucouliagos, Iamsiraroj, & Ulubasoglu, 2010; Hermes & Lensink, 2003; Li

13


& Liu, 2005), cũng có bằng chứng cho thấy hiệu quả của FDI phụ thuộc vào
các điều kiện tồn tại từ trước. Các điều kiện được xác định trong nghiên cứu
trước bao gồm lực lượng lao động lành nghề (Borensztein, De Gregorio, & Lee,
1998; Doucouliagos và cộng sự, 2010; Li & Liu, 2005), một hệ thống tài chính

phát triển đầy đủ (Alfaro, Chanda, Kalemi-Ozcan, & Sayek , 2004; Durham,
2004) và khoảng cách cơng nghệ có thể kết nối (Li & Liu, 2005). Một số bằng
chứng mạnh mẽ nhất ủng hộ vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế là các
nghiên cứu ở cấp độ vững chắc về năng suất lan tỏa. Trên nhiều quốc gia và
ngành công nghiệp, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng liên quan đến
q trình truyền tải, qua đó FDI kích thích cải thiện năng suất tại các công ty
nội địa khác (Havranek & Irsova, 2011, 2012; Irsˇova và & Havra, Ene, 2013).
(2) FDI khơng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế của nước sở tại.
Carcovic và Levine (2002) đã sử dụng dữ liệu từ 72 quốc gia trong giai đoạn
1960e1995, nhưng khơng tìm thấy tác dụng tăng trưởng tăng trưởng của FDI.
Tương tự, Durham (2004) đã sử dụng dữ liệu cho 80 quốc gia từ 1979 đến 1998
và thấy rằng FDI khơng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế như kỳ vọng.
(3) FDI có tác động khác nhau tùy theo mức độ phát triển của nước sở tại. Xu
(1999) đã sử dụng dữ liệu FDI của Hoa Kỳ cho 40 quốc gia (20 phát triển và
20 phát triển) và kết luận rằng FDI chỉ đóng góp vào tăng trưởng năng suất ở
các nước phát triển. Hơn nữa, ông kết luận rằng tác động không đáng kể này
của FDI trong các nước đang phát triển chủ yếu là do khơng có đủ vốn. Alfaro
et al. (2003) chỉ ra rằng FDI chỉ góp phần cho tăng trưởng ở các nước có thị
trường tài chính phát triển. Borensztein và cộng sự. (1998) sử dụng dữ liệu từ
69 các quốc gia đang phát triển để đo lường tác động của FDI đến tăng trưởng
kinh tế và nhận thấy rằng FDI chỉ đóng góp tăng trưởng kinh tế ở các nước có
chất lượng nguồn nhân lực cao. Blomstr và cộng sự (1992) sử dụng dữ liệu cho
78 phát triển các nước từ 1960 đến 1985, tìm thấy mối tương quan tích cực giữa

14


FDI và tăng trưởng, tuy nhiên, họ kết luận rằng ác động này lớn hơn ở các nước
có mức thu nhập cao hơn. Abramovitz (1986) lập luận rằng nguồn nhân lực, sự
ởn định kinh tế và chính trị cũng như sự mở cửa thị trường là những điều cần

thiết để các nước sở tại được hưởng lợi từ dòng vốn FDI. (Borensztein, De
Gregorio, & Lee, 1998) tin rằng FDI chỉ có thể mang lại hiệu quả sản xuất cao
hơn khi các nước chủ nhà đang phát triển đạt mức tích lũy vốn nhân lực thấp
nhất (Markusen & Maskus, 2002), từ quan điểm của các nước phát triển, nhấn
mạnh từ lâu các yếu tố quyết định đối với các hoạt động FDI như tài nguyên
nhân tố quốc gia tuyệt đối / so sánh, quy mô thị trường / khoảng cách và chi
phí giao dịch và đầu tư tại các quốc gia chủ nhà. Theo (Bengoa & SanchezRobles, 2003) nền kinh tế người nhận địi hỏi vốn nhân lực, sự ởn định kinh tế
và thị trường tự do hóa để hưởng lợi từ dịng vốn FDI dài hạn.

1.1.2 Các cơng trình nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế trong phạm vi cấp tỉnh
Ở Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu về FDI, nhưng các nghiên cứu
sâu về ối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế còn hạn chế, và chủ yếu tập
trung nghiên cứu định tính. Nghiên cứu của Nguyễn Mại (2003) chứng minh
tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu thông
qua việc sử dụng số liệu thống kê về FDI Việt Nam giai đoạn 1988-2003. Theo
bài viết, FDI tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở mức độ quốc gia, ngoài
ra, một trong những yếu tố thu hút FDI là nhà nước cần mở rộng thị trường và
tìm đối tác mới. Nguyễn Thị Phương Hoa (2001) đã nghiên cứu hoạt động FDI
ở Việt Nam và kết luận: FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế thơng
qua hai kênh chính: đầu tư và chất lượng nguồn nhân lực. Tác động tràn
(spillover) của FDI nhờ di chuyển lao động và áp lực cạnh tranh cũng xuất hiện

15


ở ngành côngunghiệp chế biến. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003)
rút ra một số bài học cho Việt Nam bằng cách so sánh chính sách thu hút FDI
ở Trung Quốc và Việt Nam trong thời kỳ 1979-2002. Đoàn Ngọc Phúc (2003)
phân tích tởng quan FDI Việt Nam trong giai đoạn 1988-2003 và rút ra kết luận

rằng FDI có đóng góp lớn trong cơng cuộc phát triển kinh tế.

1.1.3. Điểm kế thừa và khoảng trống nghiên cứu
Trong những thập niên gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày
càng nhiều sự quan tâm nghiên cứu của giới học thuật vì FDI được xem là yếu
tố quan trọng quyết định tăng trưởng và phát triển kinh tế (Borensztein & cộng
sự, 1998; Acemoglu & cộng sự, 2005). Tuy nhiên, về phương pháp nghiên
cứu, các bài viết về FDI ở Việt Nam đa phần sử dụng phương pháp phân tích
định tính, tởng kết tình hình FDI vào Việt Nam dựa vào số liệu thống kê. Các
kết luận về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tỷ trọng
của FDI so với tổng đầu tư xã hội và đóng góp của khu vực có vốn FDI vào
GDP hoặc vào tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành. Nghiên cứu của Nguyễn
Thị Phương Hoa (2004) là một trong số rất ít nghiên cứu dùng cả hai phương
pháp định tính và định lượng. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ lượng hóa được
tác động của FDI tới tăng trưởng của các tỉnh Việt Nam nhằm mục đích cuối
cùng là tìm mối quan hệ giữa FDI và xóa đói giảm nghèo. Các nghiên cứu định
lượng khác để kiểm định tác động tràn của FDI hầu như rất ít. Sự hạn chế các
nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua mơ hình hóa có thể là
do thiếu các dữ liệu cần thiết và thiếu tin tưởng vào số liệu sẵn có. Vì vậy, bài
viết thực hiện nhằm đóng góp thêm tài liệu nghiên cứu qua cách sử dụng cách
tiếp cận rộng hơn, kết hợp phân tích định tính sử dụng số liệu thống kê thứ cấp

16


và sơ cấp và phân tích định lượng thơng qua mơ hình và phương pháp REM,
FEM, OLS robust.
1.2 Khái qt chung về FDI
1.2.1. Khái niệm FDI
‘‘Theo UNCTAD - Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát

triển, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết
tắt là FDI), là một khoản đầu tư bao gồm các mối quan hệ trong dài hạn, phản
ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền
kinh tế ( nhà đầu tư nước ngồi hay cơng ty mẹ nước ngồi) trong một doanh
nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước
ngoài (doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi
nhánh nước ngoài)’’hi
‘‘Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản
ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư
thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay
chi nhánh công ty’’hi
1.2.2 Các yếu tố tác động đến FDI
Chất lượng thể chế: chất lượng thể chế giúp tăng cường dòng vốn FDI,
mặc dù quan hệ nhân quả ngược lại có thể là nguyên nhân làm suy yếu mối
quan hệ thống kê (Meon & Sekkat, 2007). Các quốc gia có chất lượng thể chế

17


tốt hơn sẽ có thể thu hút đầu tư nhiều hơn do giảm cả chi phí kinh doanh và rủi
ro giao dịch - một yếu tố quan trọng trong việc tính tốn doanh thu đầu tư và
được tính đến bởi các doanh nghiệp khi xem xét đầu tư ra nước ngoài.Thể chế
hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu. Nền kinh tế quốc tế đang trở thành nền kinh tế
dựa trên tri thức; kết quả là quyền sở hữu trí tuệ đang trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết. Giá trị của quyền tài sản có thể nhanh chóng bị phá hủy trừ khi
chính phủ thực thi quyền trong việc này trong khu vực (Wall et al., 2010). Mức

độ mà các doanh nghiệp nước ngồi có thể tăng đầu tư vào một quốc gia phụ
thuộc vào mức độ quốc gia đó đã tạo ra các thể chế và chính sách để bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ và hiệu quả của chính phủ trong thực thi các quyền này
ảnh hưởng đến quyết định của các doanh nghiệp nước ngoài vào nước sở tại và
cách họ hoạt động khi đó. Yếu tố quyền sở hữu trí tuệ khơng khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong các lĩnh vực thâm dụng cơng nghệ và
khuyến khích đầu tư vào các dự án tập trung vào phân phối, nghĩa là xuất khẩu
sang nước sở tại, thay vì thành lập các nhà máy sản xuất có thể cung cấp
Spillovers FDI; (Rondinelli, 2005). Các yếu tố của thể chế có tác động tích cực
đến FDI như sự ởn định chính phủ, các chính sách, đầu tư công, căng thẳng sắc
tộc, tỷ lệ tham nhũng (Mina, 2012).
Nguồn nhân lực: Abramovitz (1986) lập luận rằng nguồn nhân lực, sự
ởn định kinh tế và chính trị cũng như sự mở cửa thị trường là những điều cần
thiết để các nước sở tại được hưởng lợi từ dịng vốn FDI. Các tở chức tốt hơn
và lực lượng lao động có giáo dục có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc
thu hút dòng vốn FDI. (Borensztein, De Gregorio, & Lee, 1998) tin rằng FDI
chỉ có thể mang lại hiệu quả sản xuất cao hơn khi các nước chủ nhà đang phát
triển đạt mức tích lũy vốn nhân lực thấp nhất (Markusen & Maskus, 2002), từ
quan điểm của các nước phát triển, nhấn mạnh từ lâu - các yếu tố quyết định
cho các hoạt động FDI như nguồn lực nhân tố quốc gia tuyệt đối / so sánh, quy
18


mơ / khoảng cách thị trường và chi phí giao dịch và đầu tư tại các quốc gia chủ
nhà. Theo (Bengoa & Sanchez-Robles, 2003) nền kinh tế người nhận đòi hỏi
vốn nhân lực, sự ổn định kinh tế và thị trường tự do hóa để hưởng lợi từ dịng
vốn FDI dài hạn.
Chi phí giao dịch: chi phí giao dịch có tác động tiêu cực đến mức đầu
tư vì chúng hạn chế khả năng hoạt động của doanh nghiệp, đa dạng hóa các rủi
ro, giải quyết tranh chấp hoặc chọn cấu trúc tở chức tối ưu. Giảm chi phí giao

dịch làm tăng sự tin tưởng, có đi có lại và cam kết giữa các doanh nghiệp, nâng
cao khả năng cạnh tranh và đảm bảo rằng nước chủ nhà cam kết cung cấp môi
trường kinh doanh ổn định và phát triển (Tomassen et al., 2009, 2012)
Tình hình kinh tế - chính trị: có nghiền nghiên cứu đã chỉ ra tình hình
kinh tế - chính trị là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của các
nhà đầu tư. Busse, 2003 sử dụng cả phân tích dữ liệu mặt cắt ngang và bảng
điều khiển và thấy rằng nền dân chủ làm tăng dịng vốn FDI ở các nước mới
nởi. Méon & Sekkat, 2004 tập trung vào các quốc gia MENA, cũng xem xét
mối quan hệ giữa các tổ chức và FDI. Milner & Kubota, 2005 cho rằng thay
đổi chế độ theo hướng dân chủ làm giảm phạm vi cho giới tinh hoa chính trị
xây dựng sự ủng hộ đối với các rào cản thương mại, do đó chính là dân chủ hóa
giúp tăng cường mở cửa thương mại. H & Mukherjee, 2007 đã lập luận rằng
dân chủ hóa dẫn đến tự do hóa thương mại thiên về kỹ năng, vì giới cầm quyền
có lợi ích trong việc giảm các khoản thu cho tầng lớp trung lưu vì sau này có
thể trở thành một thách thức chính trị. Sự ởn định của chính phủ, khơng có xung
đột nội bộ và các quyền dân chủ cơ bản là những yếu tố quyết định quan trọng
của dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (Busse & hefeker, 2007).

19


1.2.3. Vai trò của FDI
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đã được xem là đóng góp
chính cho tăng trưởng cho các nước đang phát triển (UNCTAD, 2006).
Chuyển giao cơng nghệ: FDI có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
thông qua chuyển giao kỹ năng, công nghệ và bí quyết quản lý giúp tăng năng
suất và cho phép các công ty trong nước cạnh tranh trên thị trường thế giới
(Lipsey, 2002; Javorcik, 2004). Sự hiện diện của các công ty con đa quốc gia
trong một ngành công nghiệp có thể đẩy nhanh q trình hoặc giảm chi phí
chuyển giao cơng nghệ. Hơn nữa, mối đe dọa cạnh tranh cũng có thể kích thích

các doanh nghiệp trong nước đổi mới. Cả hiệu ứng bắt chước và sự điều động
nhân sự được đào tạo bởi các công ty con đa quốc gia sẽ tăng cường chuyển
giao công nghệ cho các công ty địa phương (de Mello, 1997). Hơn nữa, sự kết
tụ khơng gian và vị trí của các cơng ty nước ngoài và trong nước và sự tương
tác và hiệp lực của họ sẽ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế khu vực (Ng &
Tuan, 2006). Ngoài ra, bên cạnh vai trò là trung tâm cho sự lan tỏa công nghệ
và nâng cao các kỹ năng quản lý, FDI còn giúp các nước đang phát triển tiếp
cận với khoa học-kỹ thuật mới. Q trình đưa cơng nghệ vào sản xuất giúp tiết
kiệm được chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đang phát
triển trên thị trường quốc tế.
Nâng cao chất lượng quản lý: FDI góp phần mang đến nước sở tại
những kiến thức, kinh nghiệm quản lý từ nước chủ nhà. Từ đó, các doanh
nghiệp trong nước có điều kiện tiếp cận với phương thức quản lý công nghiệp
hiện đại, lực lượng lao động được đào tạo bài bản dần trở thành những đội ngũ
điều hành giỏi.

20


Nâng cao năng suất lao động: FDI có thể tăng năng suất của tất cả các
doanh nghiệp, không chỉ những doanh nghiệp nhận nước ngoài (Aurangzeb, Z.,
& Stengos, 2014).
FDI được cho là giúp nâng cao năng suất lao động theo 3 kênh chính:
(i) Có thể buộc doanh nghiệp trong nước cải thiện năng suất của họ;
(ii) Dẫn đến việc phổ biến cơng nghệ mới và quy trình sản xuất cho các
doanh nghiệp địa phương;
(iii) Tăng cường sự phát triển của các doanh nghiệp địa phương thông qua
việc tạo ra các mối liên kết ngược và xuôi.
Nâng cao chất lượng thể chế: thể chế (cụ thể là tham nhũng, hạn chế
chính trị và bảo vệ quyền sở hữu) là một số yếu tố quyết định quan trọng quyết

định đầu tư của các doanh nghiệp. Và ngược lại, FDI là động lực để các nước
sở cải thiện thể chế (La Porta et al. 1997, Globerman and Shapiro 2002,
Kaufmann et al. 2005).

1.2.4 Khái quát chung về tăng trưởng kinh tế
1.2.2.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế
‘‘Theo ngân hàng thế giới (1991) “tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng
về lượng của những đại lượng chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tế, trước
hết là tổng sản phẩm xã hội, có tính đến mối liên quan đến dân số ”
Tăng trưởng kinh tế (economic growth) là sự gia tăng của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) hoặc tổng thu nhập quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất
định. Tăng trưởng kinh tế còn được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà
nền kinh tế tạo ra theo thời gian.

21


Cách đo lường tăng trưởng kinh tế:
a. Đo bằng thay đởi GDP thực tế: Vì tốc độ tăng trưởng kinh tế đo lường
sự gia tăng của mức sản xuất, là một biến thực tế nên đo lường chúng ta sử
dụng GDP thực tế

b. Đo bằng thay đởi GDP bình qn đầu người: Tốc độ tăng trưởng được
coi là phản ánh gần đúng nhất mức độ cải thiện mức sống của người dân đó là
sử dụng GDP thực tế bình qn đầu người để tính tốn

Trong đó gt là tốc độ tăng trưởng kinh tế, yt là GDP thực tế bình quân
đầu người năm t.

1.2.2.2 Yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố
cơ bản là:
FDI: Đối với các nước phát triển, vốn FDI vào trong được coi là đóng
góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế bền vững của quốc gia họ; trong khi đối
với các nước đang phát triển, nó cũng được coi là một sức mạnh bên ngồi
khơng thể thiếu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của chính họ, đặc biệt là trong
bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay.

22


×