Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán thi giáo viên giỏi tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 22 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2020

BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
Tên biện pháp : Một số biện pháp nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT
mơn Tốn cho học sinh trường THCS Nguyễn Trường Tộ huyện Hưng Nguyên
Mã số dự thi: ............................................................................................................
1. Lý do chọn biện pháp.
Nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu
của Đảng, nhà nước cũng như của toàn xã hội. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8, khóa XI về Đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục và đào tạo, ngày
28/07/2017, Ban chỉ đạo đổi mới Chương trình GDPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã chỉ đạo xây dựng Chương trình GDPT tổng thể 2018 để thay thế cho Chương
trình GDPT hiện hành. Trọng tâm của sự đổi mới lần này chính là chuyển mơ hình
dạy học truyền thống, nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển
toàn diện phẩm chất và năng lực của người học, phấn đấu đến năm 2030 nền giáo
dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Trong công văn 1602/SGD&ĐT-GDTrH, ngày 30/8/2019 Sở GDĐT Nghệ
An đã có hướng dẫn về thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 với một số nội
dung như “ tăng cường nề nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả giáo dục trong
các cơ sở giáo dục trung học” ; “ Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương
pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới phương pháp đánh giá học
sinh”. Do đó nâng cao chất lượng dạy học bằng đổi mới PPDH và KTĐG là nhiệm
vụ quan trọng của năm học. Trong đó kết quả của kì thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT là một tiêu chí để đánh giá chất lượng dạy và học của các trường THCS.
Tuy nhiên, thực trạng ở trường THCS Nguyễn Trường Tộ huyện Hưng
Nguyên- Nghệ An là kết quả thi vào lớp 10 THPT mơn Tốn trong các năm học
trước chưa cao. Năm học 2018-2019 điểm trung bình mơn Tốn là 3,824 xếp thứ


9/11 tồn huyện, trong đó số điểm yếu kém chiếm 64,6%. Bởi vậy nâng cao chất
lượng thi vào lớp 10 THPT mơn Tốn là một vấn đề mà lãnh đạo nhà trường cũng
như giáo viên dạy mơn Tốn ln quan tâm.
Qua thực tế cơng tác dạy học mơn Tốn ở trường, qua điều tra tìm hiểu, tôi
nhận thấy một thực trạng chung hiện nay là HS chưa chủ động tích cực trong học
tập cũng như chưa có năng lực tự học mơn Tốn. Mặc dù các em rất lo lắng cho kì
thi vào lớp 10 THPT nhưng đa số các em học sinh đều coi môn Tốn là một mơn
học khó và tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, những em HS khá giỏi thì lại


2

loay hoay chưa biết cách học hiệu quả. Khi dạy học trên lớp giáo viên chưa thực sự
phân hóa đối tượng học sinh để có phương pháp dạy phù hợp và các hoạt động dạy
học trên lớp thì đang cịn áp dụng một lúc cho tất cả đối tượng học sinh dẫn đến
các học sinh yếu kém nhiều khi không theo kịp bài học trên lớp. Bên cạnh đó giáo
viên vẫn sử dụng hình thức kiểm tra theo phương pháp cũ đó là đánh giá học sinh
qua điểm số của bài kiểm tra chứ không nhận thấy sự tiến bộ trong quá trình học
của học sinh dẫn đến nhiều em học sinh chán nản vì sự cố gắng của mình không
được công nhận. Giáo viên chỉ kiểm tra bài cũ đầu giờ như một thói quen để lấy
điểm. Việc kiểm tra định kì thì chỉ đơn giản là thực hiện theo phân phối chương
trình. Thống kê kết quả điều tra khảo sát từ HS như sau:
TT
1

Tiêu chí

Sự lo lắng cho kì thi vào lớp Rất lo lắng: 80%; Lo lắng: 8%
10 THPT
Bình thường: 10%; Khơng lo lắng 2%


1 Việc học mơn Tốn
2

Kết quả điều tra

Rất thích: 10%; Thích: 28%
Bình thường: 40%; Khơng thích 22%

Sự lơi cuốn của phương Rất hấp dẫn: 0%; khá hấp dẫn: 28%
pháp/cách thức tổ chức DH
Bình thường: 53%; Nhàm chán: 27%

Sự tác động của cách thức tổ Ảnh hưởng rất lớn: 31%; Ít ảnh hưởng; 36%
3 chức DH đến tâm lí và kết
Khơng bị ảnh hưởng: 30%; Còn phân vân: 3%
quả học tập của HS
Thay đổi cách dạy học: 45%
4

Mong muốn của người học về Thay đổi cách kiểm tra: 28%
sự thay đổi từ phía người dạy Khơng cần thiết phải thay đổi: 21%
Chưa hiểu/ cịn phân vân: 6%
Đã biết: 18% ; Còn phân vân: 53%;

5

Mức độ tiếp cận của HS với
Chưa biết: 14%; Không để ý: 15%
tự học.

2. Mục đích, yêu cầu của biện pháp :

2.1 Mục đích hướng tới:
Góp phần nâng điểm trung bình mơn Tốn thi vào THPT tăng từ 3,8 lên 4,5.
Tỉ lệ điểm trung bình và khá tăng lên, giảm tỉ lệ điểm yếu kém từ 64,6% xuống còn
dưới 40%. Nâng chất lượng tuyển sinh mơn Tốn của trường THCS Nguyễn
Trường Tộ lên cao bằng mặt bằng chung của huyện và xếp thứ 5/11của huyện.


3

2.2. Yêu cầu cần giải quyết:
Làm cho học sinh yêu thích mơn tốn và có phương pháp học phù hợp, giáo
viên thay đổi phương pháp dạy học để phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh.
3. Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp:
Các biện pháp được tôi áp dụng cho 2 lớp 9A và 9C trong năm học 20192020 như sau:
3.1. Phân chia đối tượng học sinh và dành sự đầu tư nhiều hơn đến
nhóm đối tượng học sinh yếu, kém.
- Phân chia đối tượng HS: Đầu năm học, khi nhận lớp tơi đã tìm hiểu tình
hình nhận thức của các em học sinh thông qua nhiều kênh thông tin như: qua giáo
viên dạy năm trước, qua giáo viên chủ nhiệm, qua kết quả học tập những năm học
trước, các bài kiểm tra, khảo sát đầu năm học. Căn cứ vào trình độ nhận thức chia
HS trong lớp thành từng 3 nhóm đối tượng cụ thể :
+ Nhóm HS khá giỏi
+ Nhóm HS trung bình
+ Nhóm HS yếu kém
Sau đó thiết kế bài dạy và dạy học phù hợp với các nhóm đối tượng HS
trong lớp sao cho trong tiết học HS các trình độ khác nhau đều được quan tâm,
được làm việc và phát triển. Trong đó chú ý củng cố kiến thức cơ bản cho học sinh
yếu, nâng cao và mở rộng kiến thức cho HS khá giỏi.

Ví dụ: Khi dạy bài “ Biến đổi đơn giản biểu thức chứa căn bậc hai”, tôi đã thiết kế
1 số câu hỏi cho từng đối tượng học sinh như sau:
2

HS khá: Công thức a b a b (BT?1) thể hiện phép biến đổi đưa thừa số ra ngoài
dấu căn. Em hãy nêu phương pháp đưa một thừa số ra ngồi dấu căn?
HS yếu : Hãy cho biết cơng thức tổng quát của phép biến đổi ?
HS kém: Đưa thừa số vào trong dấu căn được thực hiện theo công thức nào?
HS giỏi: Ứng dụng của phép biến đổi này? ( So sánh căn bậc hai)
- Quan tâm đến nhóm HS yếu, kém: Theo số liệu thống kê kết quả thi vào
THPT năm học 2019-2020 của trường THCS Nguyễn Trường Tộ thì tỉ lệ điểm yếu
kém đang rất cao. Vì vậy, tơi đã xác định rằng muốn nâng cao chất lượng thi vào
lớp 10 THPT thì phải nâng cao chất lượng cho nhóm HS yếu kém. Việc bồi dưỡng
học sinh yếu kém địi hỏi sự kiên trì, bền bỉ ở cả giáo viên và học sinh.
+ Đối với nhóm HS yếu, kém, từng bước sâu sát các em, động viên khích lệ
và khen ngợi kịp thời từ những tiến bộ nhỏ nhất của các em. Không đặt những câu
hỏi khó mà đưa ra những câu hỏi nhẹ nhàng, đơn giản để khuyến khích các em trả
lời và tích cực học tập. Luôn tạo cơ hội để các em gỡ điểm kém, từ đó thúc đẩy sự


4

phấn chấn trong học tập. Giờ học ôn tập hay ôn thi HS hay có cảm giác chán học
nhất là đối tượng HS yếu, kém vì vậy thỉnh thoảng tơi tổ chức các trò chơi lồng
ghép vào các bài tập như hái hoa dân chủ, trị chơi tiếp sức...
Ví dụ: Tơi thường sử dụng trị chơi: “Sai ở đâu? Sửa thế nào?”
Mục đích: Giúp các em ơn luyện những kiến thức đã được học một cách tốt nhất,
đặc
biệt


trong
tốn
giải.
Chuẩn bị: Tơi chuẩn bị sẵn một số bài Tốn có lời giải sai ở một vài bước trên
bảng phụ ( chỗ sai là những sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi làm kiểu bài
này).
Cách

chơi:

 Giáo viên đưa các bài toán có lời giải như đã nói ở trên lên bảng chính (tùy
vào lúc thích hợp của tiết học)
 Các đội chơi sẽ thảo luận trong vài phút phút để truy tìm ra chỗ sai của bài
giải, đồng thời đưa ra phương án sửa sai.
 Đội tìm ra và có phương án sửa sai nhanh nhất sẽ trình bày đáp án, nếu chưa
đúng thì các đội sau có quyền xin trả lời, khi nào lời giải đã đúng thì khi đó
trị chơi sẽ dừng lại.
 Giáo viên yêu cầu những đội có câu trả lời đúng chỉ ra nguyên nhân sai lầm
để từ đó nhấn mạnh nhằm giúp cả lớp rút kinh nghiệm.
 Đội chiến thắng là đội tìm ra nhanh nhất những chỗ sai, chỉ ra nguyên nhân
sai và sửa lại cho đúng.


5

Hình ảnh các bài tốn có lời giải sai để yêu cầu HS tìm ra lỗi sai.
+ Đến giai đoạn ôn thi, đối với học sinh yếu, kém tôi đã lựa chọn ra 1 nhóm
HS học yếu, kém ở các lớp để tiến hành phụ đạo riêng. Mỗi tuần phụ đạo thêm cho
các em 1- 2 buổi. Với nhóm học sinh này tôi chỉ yêu cầu làm các bài ở mức độ
nhận biết, thông hiểu. Chú ý rèn cho các em các trình bày để lấy điểm. Các em học

sinh này khi làm được mỗi bài tập dễ tôi đều khen ngợi nên các em ngày càng tự
tin và yêu thích việc học, từ đó càng cố gắng hơn nữa trong mỗi buổi học trên lớp.
Cụ thể năm học 2019-2020 tôi đã chọn 9 em lớp 9A và 13 em lớp 9C để phụ đạo
riêng cho các em miễn phí. Những em học sinh này tôi chỉ đặt ra mục tiêu cho các
em là mơn tốn đạt 3 điểm. Tơi chọn ra những ý dễ trong các chủ đề phù hợp với
lực học của các em và yêu cầu các em làm nhuần nhuyễn những phần đó.


6

Hình ảnh GV dạy phụ đạo cho nhóm HS yếu, kém.
+ Chú ý rèn cho các em cách trình bày để khơng bị mất điểm ở những phần
khơng đáng có. Rèn kĩ năng làm bài cho các em để mỗi câu làm được đều lấy được
điểm tối đa. Trong đề thi các năm gần đây, tơi nhận thấy thường có các câu để tất
cả các đối tượng HS đều làm được. Thế nhưng, HS trường THCS Nguyễn Trường
Tộ đi thi rất nhiều em không lấy hết điểm của mỗi câu này. Lí do là bởi vì kĩ năng
trình bày bài làm của các em còn kém, chưa được chú trọng rèn cách trình bày.
Ví dụ 1 : ( Đề thi vào lớp 10 Nghệ An năm học 2018-2019)
Câu 1 : a, So sánh 2 3  27 và 74 .
Đáp án và biểu điểm
Câu

1

Ý

a
1,0

Đáp án

a,Ta có: 2 3  27  2 3  3 3 = 5 3
2
= 5 .3 = 75

Mà 75 > 74 (vì 75 > 74)
Vậy 2 3  27 > 74

Điểm
0,25
0,25
0,25
0,25

Ví dụ 2: ( Đề thi vào lớp 10 Nghệ An năm học 2019-2020)
Xác định hàm số bậc nhất y = ax+b, biết rằng đồ thị của hàm số đi qua 2
điểm : M (1; -1) và N (2; 1).
Đáp án và biểu điểm:


2x  y  4


4 x  y  1


7


u


Ý
Ý

Nội dung

Điểm

1 Vì đồ hàm số đi qua điểm M (1 ;-1) nên 1  a  b

1

0,25
0,25

đồ thị hàm số đi qua điểm N (2;1) nên 1  2a  b

2

Vì đồ thị hàm số đi qua 2 điểm M;N nên ta có hệ pt :

0,25

1  a  b

�a  2
��

1  2a  b
b  3




Vậy hàm số cần tìm là y = 2x - 3.

0,25

Ví dụ 3 :( Đề thi vào lớp 10 Nghệ An năm học 2017-2018)
2x  y  4


4 x  y  1
Giải hệ phương trình �
Đáp án và biểu điểm
Câu
2

Ý
a

Đáp án

Điểm

6x  3

��
2x  y  4


0.5


� 1
�x 
�� 2

�y  3

0,25

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy
nhất là (x;y) = ( ½; -3)

0,25

Qua 3 ví dụ trên ta thấy là những câu khơng khó nhưng nhiều HS khơng lấy
được điểm tối đa ở các câu này bởi vì thiếu phần kết luận nên mất 0,25 điểm. Bởi
vậy nên trong quá trình dạy tên lớp tơi rèn cách trình bày theo từng bước cho các
em, nhấn mạnh cho các em câu kết luận để các em khơng được qn phần này. Nói
cho các em biết 0,25 điểm khi đi thi cũng rất quan trọng, nó có thể quyết định cho
việc đậu hay trật của 1 HS.
2.2. Đổi mới hình thức KTĐG làm cho HS u thích mơn Tốn:
- Thay đổi cách kiểm tra bài cũ:


8

Thông thường, việc kiểm tra bài cũ được tiến hành đầu giờ. Đây là việc làm
theo đúng tiến trình dạy học. Tuy nhiên sự lặp đi lặp lại đó sẽ khiến học sinh nhàm
chán, đôi khi gây áp lực, tạo sự căng thẳng cho HS trong suốt tiết học. Cho nên, tôi
đã lồng ghép các câu hỏi kiểm tra kiến thức đã học trong quá trình dạy bài mới để

làm giảm đi sự căng thẳng khơng đáng có và tránh sự nhàm chán cho HS.
Ví dụ : Khi dạy mục 1 bài 7: “ Phương trình quy về phương trình bậc 2”,
việc hỏi bài cũ giáo viên có thể thực hiện sau khi vào mục 1. Phương trình trùng
phương ở phần ví dụ 1 như sau :
4
2
Ví dụ 1 : Giải pt : x  13x  36  0
2
Sau khi đặt ẩn phụ và đưa được về pt : t  13t  36  0

Giáo viên yêu cầu HS nhắc lại công thức nghiệm để áp dụng giải pt trên mà
không đưa phần hỏi bài cũ ra đầu tiết học.
- Cho HS tự đánh giá lẫn nhau: Cách đánh giá này giúp HS nhận ra được
điểm mạnh và điểm yếu của bạn, chỉ ra sai lầm bạn mắc phải nếu có và từ đó rút ra
kinh nghiệm cho bản thân. Đây là cách kiểm tra giúp người đánh giá và người
được đánh giá nhớ lâu và khắc sâu kiến thức. Chẳng hạn khi kiểm tra vấn đáp, sau
khi học sinh trả lời xong giáo viên gọi ngay một học sinh khác nhận xét và cho
điểm. Khi cho học sinh làm bài kiểm tra viết ngắn, giáo viên đưa ra hai đề thi khác
nhau cho học sinh làm sau đó giáo viên tổ chức để hai học sinh ngồi cùng một bàn
chấm chéo bài của nhau. Khi cho học sinh hoạt động nhóm thì sẽ cho các nhóm
nhận xét chéo lẫn nhau.
Ví dụ : Khi dạy bài Căn bậc hai, tôi đã thiết kế một số hoạt động sau:
- GV treo bảng phụ ghi 2(sgk) sau đó yêu cầu HS thảo luận nhóm tìm căn bậc hai
số học của các số trên .
- GV gọi đại diện của nhóm lên bảng làm bài
+ Nhóm 1 : 2(a)

+ Nhóm 2 : 2(b)

+Nhóm 3 : 2(c)


+ Nhóm 4: 2(d)

- Sau khi đại diện các nhóm lên làm bài thì tơi cho các nhóm nhận xét chéo kết quả
, sau đó giáo viên chữa bài .
Hình ảnh
- Về kiểm tra đánh giá tơi khơng cịn nặng về đánh giá định kì mà vận dụng
đánh giá quá trình học của học sinh, nắm được sự tiến bộ trong quá trình học của
mỗi học sinh để động viên khích lệ các em. Trong quá trình dạy học tơi đã sử dụng


9

nhiều cách thức đánh giá khác nhau để đánh giá học sinh một cách chính xác như
ngồi các bài kiểm tra được quy định trong chương trình, tơi đưa ra thêm các bài
kiểm tra như kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết ngắn ở đầu mỗi tiết học (5 - 10 phút)...
Ví dụ: Sau khi học bài 5: “ Cơng thức nghiệm thu gọn”( chương IV- ĐS9) tôi
2
dành 5 phút cuối giờ ra bài tập sau : “ Giải các phương trình sau: a, 2 x  8 x  7  0
2
b, 3x  4 x  5  0 ”

và cho HS làm nhanh, thu bài 5 em nhanh nhất để chấm. Hoạt động này tạo hứng
thú cho các em, vì muốn ganh đua nhau để làm nhanh nhất có thể, thu hút tất cả
các em đều tham gia vào việc làm bài tập.Khi những em nạp bài nhanh và làm
đúng thì tơi cho điểm cao và khen ngợi để tạo động lực cho các em khác cố gắng ở
những tiết học sau.
2.3. Tăng cường hướng dẫn HS tự học để học tập một cách tích cực:
2.3.1. Hướng dẫn tự học qua sách giáo khoa:
- SGK là một tài liệu học tập quan trọng nhất đối với việc dạy và học trong

nhà trường. Với những kiến thức chuẩn mực, cơ bản, hiện đại, có hệ thống, SGK là
tài liệu tin cậy để học sinh tiếp nhận và chiếm lĩnh tri thức. Để phát huy tác dụng
của sách giáo khoa, học sinh phải biết cách sử dụng và học tập nơi người thầy thứ
hai này. Do đó tự học qua SGK là vô cùng quan trọng để học sinh tham gia vào quá
trình nhận thức trên lớp và củng cố khắc sâu ở nhà. Với chức năng và đặc trưng
của mình, SGK có tác dụng rất lớn để đem lại hiệu quả cho mục tiêu, nhiệm vụ của
bộ môn Tốn nói chung, Tốn 9 nói riêng. Tuy nhiên, nếu cứ để HS tự tìm tịi thì sẽ
rất khó đi vào trọng tâm bài học, dễ sa vào đọc và ghi nhớ, nên cần phải có các
thao tác định hướng của GV.
a, Hướng dẫn HS tự tra cứu SGK để tìm ý trả lời
Ở cách này, tơi đã hướng dẫn học sinh tự đọc kênh chữ, kênh hình SGK sau
đó trả lời theo câu hỏi gợi ý của giáo viên từ đó sẽ tìm được nội dung cần nghiên
cứu. Cụ thể trong dạy học tôi đã hướng dẫn học sinh mình các bước như sau:
Bước 1: Tơi hướng dẫn học sinh đọc qua nội dung thông tin chú ý những thơng tin
quan trọng, quan sát kĩ các số liệu, hình vẽ, chữ in nghiêng, in đậm(nếu có) trong
sách giáo khoa.
Bước 2: Học sinh chú ý câu hỏi do giáo viên đưa ra và xác định câu hỏi cần
hỏi về vấn đề gì.
Bước 3: HS dựa vào thơng tin đọc được trả lời câu hỏi.
Ví dụ: Khi tơi dạy Bài 6: Góc có đỉnh ở bên trong đường trịn, góc có đỉnh ở
bên ngồi đường trịn” (Tốn 9- tập 2). Tơi tổ chức, hướng dẫn HS khai thác kiến


10

thức trong SGK. Trước tiên tôi sử dụng câu hỏi: “Hãy đọc SGK trong 3 phút và
cho biết những điều em hiểu về khái niệm góc có đỉnh ở bên trong đường tròn?” để
đặt vấn đề cho HS suy nghĩ, thảo luận. Muốn trả lời được câu hỏi đó thì HS phải tư
duy và dựa vào SGK tôi hướng dẫn học sinh dựa vào kênh chữ, kết hợp quan sát
hình 31- SGK để tìm ra câu trả lời và hiểu định nghĩa chứ khơng phải là đọc một

cách máy móc theo SGK.
b, Hướng dẫn HS về nhà tự học và trả lời các câu hỏi GV đưa ra.
Ở kỹ năng này, tôi hướng dẫn như sau:
Bước 1: Học sinh nắm câu hỏi mà giáo viên đưa ra và xác định được yêu cầu câu
hỏi cần hỏi vấn đề gì?
Bước 2: Tìm các tài liệu, đoạn thơng tin có nội dung liên quan đến vấn đề này.
Bước 3: Đọc và lựa chọn kiến thức theo đúng nội dung câu hỏi đưa ra để trả lời.
*Một số vấn đề mà tôi thường chú ý khi tôi hướng dẫn học sinh tự học với
sách giáo khoa:
- Để học sinh tự nghiên cứu trước SGK ở nhà thì tơi khơng chỉ đơn giản là
nhắc các em đọc trước bài mới mà hướng dẫn HS nắm tên bài, các mục bài sau đó
mới đến kiến thức và đặc biệt tôi nêu cụ thể câu hỏi mà khi đọc xong bài mới các
em có thể trả lời được. Đó là cách giao nhiệm vụ cụ thể giúp học sinh đọc sách
giao khoa có mục tiêu cụ thể rõ ràng.
- SGK cũng là tài liệu để học sinh đọc thêm cho rõ ràng những kiến thức mà
GV truyền đạt trên lớp vì vậy những (VD: Mẫu tơi không thay đổi để nếu học sinh
đã đọc trước sẽ tham gia ngay được vào bài giảng, những học sinh yếu có thêm 1
tài liệu để đọc lại khi chưa rõ cách tôi hướng dẫn)
- Đối với những nội dung mà sách giáo khoa đã có chi tiết đầy đủ thì tơi
khơng ghi lên bảng cho HS chép mà cho các em về tự đọc trong SGK, cách làm
này vừa tiết kiệm thời gian vừa tạo thói quen đọc SGK cho học sinh và làm cho bài
giảng không bị nhàm chán.
Ví dụ: Sau khi học bài: “ Phương trình bậc hai một ẩn” tôi ra yêu cầu về nhà cho
HS là hãy giải phương trình ax  bx  c  0 theo các bước như khi giải phương trình
ở ví dụ 3. Đây là một yêu cầu về nhà mà muốn giải quyết được bắt buộc các em sẽ
phải đọc trước nội dung của bài 4 “ Công thức nghiệm của phương trình bậc hai”.
Và như vậy tơi đã giao nhiệm vụ tự học qua SGK cho các em và mục đích là để
phục vụ cho tiết học tiếp theo.
2


3.3.2. Hướng dẫn tự học qua sách bài tập, sách tham khảo:


11

Trong q trình giảng dạy bộ mơn Tốn nói chung bộ mơn Tốn 9 nói riêng
tơi hướng dẫn cho HS ngồi việc học và tự học qua SGK thì HS phải tự học qua
sách Bài Tập, sách tham khảo. Tuy nhiên việc học tập mơn Tốn của HS hiện nay
nói chung trường tơi nói riêng chỉ tập trung vào SGK, khơng tìm tịi học thêm ở tài
liệu khác, hoặc có 1 số HS có nhu cầu muốn tự học thêm song không biết nên chọn
sách nào học cho phù hợp, học thế nào cho hiệu quả nên chất lượng môn Tốn
chưa thật hiệu quả. Để góp phần nâng cao chất lượng mơn Tốn 9 ở trường tơi
đang giảng dạy ngồi các biện pháp hướng dẫn học sinh tự học qua sách giáo khoa,
trên lớp, ở nhà tơi cịn hướng dẫn HS tự học qua sách bài tập, sách tham khảo để
phát triển năng lực tự học của HS theo các bước sau:
Bước 1: Giới thiệu sách phù hợp cho HS:
Sách bài tập và tham khảo trên thị trường có vơ số loại song tôi đã tư vấn,
hướng dẫn phụ huynh, HS chọn sách bài tập của BGD&ĐT phát hành, và 1 số sách
tham khảo có chất lượng và phù hợp với từng đối tượng HS như : Đối với HS
trung bình tơi tư vấn các em mua thêm các loại sách như: Củng cố và ơn luyện
Tốn 9 của nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, Phương pháp giải các
dạng Toán 9 của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, bồi dưỡng và luyện thi vào lớp
10 THPT mơn Tốn của tác giả Mai Xn Vinh … đối với đối tượng HSG ngoài
các sách vừa nêu tôi tư vấn các em mua thêm hoặc tôi cho các em mượn phô tô
sách: Nâng cao và phát triển Toán 9, Tài liệu chuyên toán THCS của tác giả Vũ
Hữu Bình, Các chuyên đề bất đẳng thức của nhà xuất bản Quốc gia Hà Nội...
Gioiws thiệu sách
Bước 2: Cho HS làm thêm các bài tập trong sách tham khảo:
Ngoài tự học và hoàn thành các nhiệm vụ học tập trong SGK, tôi lựa chọn
các bài tập trong các sách tham khảo giao cho HS tự học trên lớp, ở nhà phù hợp

với đối tượng và trình độ của HS tôi không hướng dẫn tự học tràn lan quá tải với
học sinh vì như thế sẽ phi tác dụng, HS sẽ chỉ lo đối phó chép sao cho có để báo
cáo với cán bộ lớp, với tơi là có làm nhưng thực chất HS khơng hiểu và nắm được
vấn đề.
Ví dụ: Sau khi học xong chương I Đại số 9, tôi đã ra thêm cho HS 1 số bài
tập trong sách Bồi dưỡng và luyện thi váo lớp 10 THPT mơn Tốn của tác giả Mai
Xn Vinh như sau:
� x
1 � 2

�:
x 2�
�x  4
� x 2

Bài 1: ( Đề 5 trang 87) Cho biểu thức: �

a, Tìm điều kiện của x để M có nghĩa


12

b, Rút gọn M
4
c, Tìm x để M= 5
2
d, So sánh M và M

Đối với bài tập này HS yếu kém tơi chỉ u cầu làm câu a, b cịn HS trung
bình làm thêm câu c, HS khá giỏi thì làm hết cả bài. Ngồi ra tơi cịn ra thêm các

câu 1a đề 11, 2b đề 15 trong cuốn sách tham khảo trên.
Bước 3: Kiểm tra việc học qua tài liệu tham khảo
Cuối cùng để việc tự học qua sách bài tập và sách tham khảo của
HS có hiệu quả, tôi đã tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên và bằng nhiều
hình thức: có thể HS làm vào vở, giấy kiểm tra nạp cho GV đánh giá vào đầu mỗi
giờ học, có thể tơi cho HS làm và nạp qua facebok, zalo, gmail để tôi tiện kiểm tra
đánh giá bất cứ lúc nào; Hoặc tôi cho HS đánh giá chéo lẫn nhau…
Khi hướng dẫn HS tự học theo cách này sẽ giúp học sinh có 1 cách học mới
là khi gặp khó khăn sẽ tự tìm kiếm một phương án để tự mình giải quyết chứ
khơng thụ động chờ đợi GV hướng dẫn sẽ giảm áp lực cho GV và góp phần nâng
cao kết quả học của học sinh.
3.3.3. Hướng dẫn học sinh tự học bằng sơ đồ tư duy:
Một trong những cách học giúp học sinh ghi nhớ kiến thức nhanh và khắc
sâu kiến thức một cách lo gic và phát huy tính sáng tạo của học sinh là tự học bằng
sơ đồ tư duy. Vì vậy trong q trình dạy học tơi thường sử dụng sơ đồ tư duy đặc
biệt trong 2 năm gần đây tôi thường hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ trong việc
tự học để tổng hợp kiến thức 1 mục, 1 bài hoặc 1 chương, 1 chủ đề…Thời gian đầu
học sinh còn khó khăn bỡ ngỡ song qua nhiều lần thực hiện HS đã quen dần và trở
nên thích thú và rất thích giáo viên giao nhiệm vụ tự học theo nhóm bằng sơ đồ.
Để HS có thể tự học tự lập dàn ý bằng sơ đồ y kể cả tự học ở lớp hay ở nhà tôi làm
theo các bước như sau:
Bước 1: - Bản thân tôi đã hướng dẫn và bày cho học sinh làm quen và biết
cách học với sơ đồ .
Bước 2: Tôi đã nghiên cứu nội dung chương trình, nội dung bài học, lựa
chọn ra những phần, những bài, chủ đề… có khả năng áp dụng sơ đồ nhất là sơ đồ
tư duy để hướng dẫn học sinh tự học. Giao nhiệm vụ cho học sinh theo cá nhân
hoặc theo nhóm và quy định thời gian hồn thành.


13


Bước 3: Cuối cùng bằng nhiều cách tôi kiểm tra đánh giá sản phẩm tự học
bằng sơ đồ tư duy của học sinh( nếu có thời gian tơi cho học sinh báo cáo sản
phẩm trước lớp, khơng có thời gian tôi cho HS chụp ảnh sản phẩm nạp qua zalo,
facebok, gmail…để tôi kiểm tra và đánh giá).

Sản phẩm học sinh tự học bằng sơ đồ tư duy theo nhóm ở nhà: Tổng hợp kiến
thức cơ bản trọng tâm chương Hàm số bậc nhất
3.3.4. Hướng dẫn tự học qua nhóm chat Messenger Facebook nhằm phát triển
năng lực tự học của học sinh
Tôi đã xây dựng cách tổ chức một lớp học với sự hỗ trợ của Facebook theo
hướng phát triển năng lực tự học của học sinh theo như sau:
- Tôi tạo một nhóm mesenger lớp học trên Facebook. Đối với mỗi lớp, tơi
tạo một nhóm khác nhau để dễ quản lí. Tơi u cầu HS đăng kí những thơng tin cá
nhân theo mẫu cung cấp gồm: Tên, lớp, tên Facebook… và yêu cầu HS đọc những
quy định của lớp học, tạo các sự kiện để nhắc nhở các lịch học tập.


14

- Tơi đã lập nhóm chat messenger facebook cho 2 lớp 9A và 9C để đăng
video bài giảng và trao đổi các nhiệm vụ học tập với HS. Các bước và một số thao
tác cơ bản mà tôi đã tiến hành lập nhóm trên facebook như sau:
- Khi đã tạo được lớp học tôi tiến hành hướng dẫn học sinh học bằng 2 cách:
Cách 1: Là giao nhiệm vụ học tập cho học sinh bằng cách đánh câu hỏi hoặc chụp
bài tập, đề thi ...và đăng lên nhóm.
-Sau đó yêu cầu học sinh tự hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Các học sinh có thể thảo luận để trao đổi kiến thức cho nhau.
- Giáo viên có thể vào thảo luận hướng dẫn nhắc nhở việc học tập của học sinh, ra
hạn thời gian nạp bài.

- Cuối cùng HS hoàn thành xong nhiệm vụ học tập có thể đánh và gửi lên nhóm
hoặc chụp ảnh gửi bài lên nhóm. Tơi vào nhóm kiểm tra


15

Hình ảnh học sinh tự học nhận nhiệm vụ học tập, trao đổi thảo luận và
nạp bài qua nhóm Mesenger facebook
Cách 2: Giao trực tiếp nhiệm vụ học tập bằng cách online trực tiếp với học
sinh:
Tơi bấm vào phịng họp mặt và làm theo các bước hướng dẫn để tạo phịng học
trực tiếp, tơi đã tham khảo và chọn thời gian hợp lý mà các học sinh đều có thể
tham gia học. Trong phịng học tơi đã giao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn học sinh
tự học trực tiếp, học sinh có thể trao đổi trực tiếp lẫn nhau và có thể tham khảo ý
kiến giáo viên. Sau khi hồn thành nhiệm vụ học tập học sinh báo cáo trực tiếp
nhiệm vụ học tập cho tôi, các học sinh khác có thể nhận xét và góp ý trực tiếp.
Với cách thức học tập này thì HS có thể học ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào. Ở
đâu các em có thể trao đổi với nhau những thơng tin cần thiết về học tập và có thể
nêu ra những khó khăn mà các em gặp phải về mặt kiến thức cũng như quá trình
học tập với phương pháp mới này.Tơi có thể giao nhiệm vụ học tập trực tiếp, gián
tiếp cho học sinh tự học và có thể kiểm tra bằng cách online trực tiếp, nạp bài bằng
hình ảnh hoặc đánh bài gửi lên nhóm, hoặc kiểm tra báo cáo nhiệm vụ tự học của
học sinh ở nhà trong các tiết học trên lớp…Đặc biệt trong năm học vừa qua, với
tình hình dịch bệnh nên nghỉ học kéo dài, cách học này đã phát huy hiệu quả mạnh
mẽ. Tôi đã thường xuyên giao nhiệm vụ học tập lên nhóm mesenger facebook cho


16

HS và kiểm tra việc học ở nhà của các em khi Sở giáo dục chưa triển khai việc dạy

học qua phần mền LMS. Bởi vậy, HS 2 lớp tôi dạy tuy ngừng đến trường nhưng
vẫn không phải ngừng học.
4. Hiệu quả :
4.1, Mức độ phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn nhà trường:
Việc áp dụng “Một số biện pháp nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT
mơn Tốn cho học sinh trường THCS Nguyễn Trường Tộ huyện Hưng Nguyên
”được bắt đầu triển khai từ năm học 2019 – 2020. Qua thực tế quá trình áp dụng,
bản thân tôi nhận thấy đây là giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh cũng như
điều kiện thực tế của trường mà tôi đang giảng dạy. Thực tế cho thấy có nhiều
thuận lợi hỗ trợ thực hiện thành công biện pháp này như: nhà trường rất quan tâm
đến việc dạy và học của HS và GV, Giáo viên có tính cầu tiến cao, HS nơi địa bàn
trường đóng là giáo dân trên 70% mặc dù học lực yếu,kém nhiều nhưng các em
đều ngoan ngoãn, bố mẹ quan tâm tới việc học hành của con cái nên hỗ trợ rất
nhiều trong việc cho con sử dụng thiết bị học tập, có đủ điều kiện để mua sách bài
tập, sách tham khảo phục vụ nhu cầu học tập của học sinh… nên trong điều kiện
thực tế của nhà trường hiện nay là rất phù hợp để tiếp tục áp dụng“ Một số biện
pháp nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT mơn Tốn cho học sinh trường
THCS Nguyễn Trường Tộ huyện Hưng Nguyên” nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ mơn nói riêng và chất lượng giáo dục tồn diện học sinh nói
chung.
4.2, Mức độ đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH, KTĐG
Các biện pháp đã nêu ở trên đáp ứng đầy đủ yêu cầu đổi mới PPDH trong trường
phổ thơng. Đó là tích cực hóa hoạt động học tập nhằm phát huy tính chủ động của
HS thơng qua các hoạt động học tập với các hình thức học tập khác nhau. Dạy học
được tổ chức phân hóa đối tượng HS, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá HS, chú
trọng rèn luyện các phương pháp tự học cho HS.
4.3. Kết quả cụ thể:
Bảng 1. Thống kê kết quả thi vào lớp 10 THPT của HS năm học 2020-2021 của 2
lớp 9B,D (không sử dụng biện pháp) và 2 lớp 9A,C (có sử dụng các biện pháp ):


Điểm
Lớp

9B,D
9A,C

TB
mơn
4,4
5,8

Giỏi

Khá

SL

%

SL

%

0
3

0
4,9

10

18

15,4
29,5

Trung
bình
SL
%

SL

%

SL

%

15
21

22
17

33,8
27,9

18
2


27,7
3,3

23,1
34,4

Yếu

Kém


17

Bảng 2: Thống kê kết quả thi vào lớp 10 THPT của HS năm học 2019-2020 của 2
lớp 9B,D (không sử dụng biện pháp) và 2 lớp 9A,C năm học 2020-2021 (có sử
dụng các biện pháp ):
TB
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Điểm
mơn
SL % SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
Lớp
9B,D
3,8
0
0
10 15,6 13 20,3 25 39,1 16
25
5,8
3
4,9
18
29,5
21
34,4
17
27,9
2
3,3
9A,C
Nhìn vào bảng ta thấy rằng khi sử dụng biện pháp thì:
- Số điểm yếu kém của năm nay so với năm ngoái đã giảm hẳn từ 64,6% xuống
31,2%. Số điểm trung bình tăng từ 20% lên 34,4%. Số điểm khá giỏi tăng từ 15,4%
lên 37,6%.
- Số điểm yếu kém trong kì thi vào THPT năm 2020-2021 của 2 lớp sử dụng biện
pháp ít hơn hẳn so với 2 lớp không sử dụng biện pháp( 31,2% so với 53,2%).
- Điểm trung bình mơn Tốn thi vào THPT của 2 lớp sử dụng biện pháp là 5.8, cao
hơn 1,5 điểm so với 2 lớp không sử dụng biện pháp, cao hơn so với điểm mặt bằng
chung của huyện là 0,6 điểm, cao hơn so với năm học trước là 2 điểm. Góp phần

đưa điểm trung bình mơn Tốn tồn trường tăng lên 1,2 điểm so với năm ngối và
nâng vị thứ mơn Tốn của trường lên 5/11 trong bảng kết quả thi tuyển sinh vào
lớp 10 của các trường trong huyện.
Đặc biệt, nhờ kết quả thi mơn Tốn được nâng cao nên tỉ lệ đậu vào lớp 10
THPT cũng nâng cao đáng kể so với năm ngối và so với các trường trong cụm.
Chỉ có 8/132 em khơng đậu vào trường cơng lập. Trong khi đó kì thi vào lớp 10
năm học 2019-2020 con số này là 30 em. Đây là một bước tiến đáng kể của trường
và nó thể hiện sự hiệu quả của biện pháp khi được đưa vào sử dụng trong việc dạy
học mơn Tốn cho HS lớp 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ.
4.4. Khả năng vận dụng của biện pháp :
- Biện pháp góp phần nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT mơn Tốn đã
được áp dụng và có hiệu quả cho HS lớp 9 tại trường THCS Nguyễn Trường Tộ.
- Các biện pháp này năm sau sẽ được đưa vào áp dụng cho các khối 6, 7, 8 mơn
Tốn tại trường THCS Nguyễn Trường Tộ.
- Các biện pháp này nếu được áp dụng tại các trường THCS khác, nhất là các
trường học có các điều kiện tương đồng như trường THCS Nguyễn Trường Tộ
cũng sẽ có hiệu quả tương tự.
- Và các giải pháp sẽ phát huy hiệu quả tốt nhất không chỉ với đối tượng học sinh
đại trà mà còn đối với các đối tượng học sinh khá giỏi. Rất mong sự góp ý của ban
giám khảo để giải pháp được hoàn thiện hơn.
Hưng Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2020


18

*Phụ lục
PHÒNG GD&ĐT HƯNG NGUYÊN
TRƯỜNG THCS NGYỄN TRƯỜNG TỘ

PHIẾU KHẢO SÁT

HIỆN TRẠNG DẠY HỌC MƠN TỐN 9
Kính gửi: Các thầy cơ giáo đang giảng dạy bộ mơn Tốn 9 ở các đơn vị trường
THCS trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, để có căn cứ đề xuất giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT mơn Tốn tại địa phương, kính mong các
thầy cơ cho biết một số vấn đề sau:
Họ và tên: ...............................................................................................................
Trường đang công tác: ............................................................................................
Năm tốt nghiệp: ......................................................................................................
1. Thầy (cơ) có thường xun sử dụng biện pháp phân hóa đối tượng HS trong
q trình dạy học?
a. Khơng sử dụng

b. Rất ít sử dụng


19

c. Thỉnh thoảng

d. Thường xuyên sử dụng

2. Theo thầy (cô) việc sử dụng biện pháp hướng dẫn HS tự học trong dạy học
mơn Tốn là
a. Rất cần thiết

b. Chưa cần thiết

c. Khơng cần thiết

d. Cịn phân vân/chưa rõ


3. Thầy (cơ) thấy cách thức tổ chức hoạt động dạy học hiện nay mà thầy cô
đang áp dụng là
a. Rất hiệu quả

b. Hiệu quả

c. Bình thường

d. Ít hiệu quả

4. Theo thầy (cơ) việc đa dạng các hình thức kiểm tra mơn Tốn là
a. Rất nên

b. Chưa nên

c. Khơng cần thiết

d. Rất khó khăn

5. Xin thầy (cơ) vui lịng cho biết quan điểm của thầy cô về việc nâng cao chất
lượng thi vào lớp 10 THPT mơn Tốn?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

PHỊNG GD&DDT HƯNG NGUN
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRƯỜNG TỘ

PHIẾU KHẢO SÁT

TÌNH HÌNH HỌC MƠN TỐN 9

Kính gửi: Các em học sinh thân mến!
Các em vui lòng cho cô biết một số vấn đề sau:
Họ và tên: ...............................................................................................................
Lớp ...............Trường: ............................................................................................


20

1. Em cảm nhận như thế nào về việc học mơn Tốn?
a. Rất thích thú

b. Thích

c. Bình thường

d. Khơng thích

2. Em thấy cách thức tổ chức dạy học mơn Tốn là
a. Rất hấp dẫn

b. Khá hấp dẫn

c. Bình thường

d. Nhàm chán

3. Cách thức tổ chức hoạt động dạy học có ảnh hưởng đến tâm lí và kết quả học
tập của em là

a. Ảnh hưởng rất lớn

b. Ít ảnh hưởng

c. Khơng bị ảnh hưởng

d. Cịn phân vân.

4. Theo em, để mơn học Toán trở nên hấp dẫn hơn và dễ hiểu hơn thì cần phải
a. Thay đổi cách dạy học
b. Thay đổi cách kiểm tra đánh giá
c. Không cần thiết phải thay đổi.
d. Chưa hiểu/ còn phân vân
5. Em đã biết cách tự học hay chưa?
a. Đã biết

b. Còn phân vân

b. Chưa biết

c. Khơng để ý

6. Em có lo lắng cho kì thi vào lớp 10 THPT sắp tới khơng?
a. Rất lo lắng

b. Lo lắng

c. Khơng lo lắng

d. Bình thường


PHỊNG GD&ĐT HƯNG NGUYÊN
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRƯỜNG TỘ

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN
SAU KHI DỰ GIỜ


21

Họ và tên giáo viên: …………………………………………………………….
Đơn vị công tác: …………………………………………………………………
Xin thầy (cơ) vui lịng đánh dấu X vào cột thích hợp
Mức độ đánh giá
TT

Tiêu chí

1

Đảm bảo tính chính xác khoa
học

2

Nội dung đầy đủ chi tiết

3

Rèn luyện được năng lực tự học

cho HS

4

Phù hợp đối tượng HS, đảm bảo
đặc trưng của bộ môn

5

Tạo được hứng thú học tập cho
HS

6

Đã bao quát được đầy đủ các
nhóm đối tượng HS

7

Đã đa dạng hóa hình thức
KTĐG

Chưa

Trung

tốt

bình


Khá

Tốt

Rất
tốt

Hưng Nguyên, ngày………… tháng……….. năm……


22



×