ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LƯU THẾ VINH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP,
NƠNG THƠN Ở PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2008
1
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 4
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 5
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 7
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn ......................................................... 7
7. Bố cục của luận văn ................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 9
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HỐ, ........................... 9
HIỆN ĐẠI HỐ NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN ..................................... 9
1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố và cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nông nghiệp, nông thôn............................................................ 9
1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................. 9
1.1.2. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn .............. 15
1.2. Sự cần thiết của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn .............................................................................................................. 18
1.3. Nội dung của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn24
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hoá lớn, hiện đại .............................................................. 24
1.3.2. ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại
trong sản xuất nông nghiệp..................................................................... 28
1.3.3. Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn ......... 30
1.3.4. Phát triển nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp, nông thôn .......................................................................... 31
1.3.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội hiện đại ở nông thôn,
đưa nông thôn phát triển ngày càng văn minh, hiện đại ........................ 33
1.4. Kinh nghiệm quốc tế và một số địa phƣơng ........................................ 34
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế ...................................................................... 34
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................... 34
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan ........................................................ 36
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước ............................................................... 38
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc ...................................................... 38
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Hà Tây ............................................................ 39
1.4.3. Bài học kinh nghiệm...................................................................... 40
CHƢƠNG 2 ................................................................................................. 43
THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ ....................... 43
NƠNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ .................................. 43
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ............................... 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................... 43
1
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội .............................................................. 46
2.2. Nhận thức và công tác lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính
quyền tỉnh Phú Thọ trong việc vận dụng các Nghị quyết của Đảng về
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn............................. 49
2.2.1. Về nhận thức của các cấp uỷ đảng và chính quyền ...................... 49
2.2.2. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng và chính quyền
tỉnh trong việc vận dụng Nghị quyết của Đảng về cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn ............................................................. 53
2.3. Tình hình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn ở
Phú Thọ từ năm 1997 đến nay ..................................................................... 55
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn .................... 55
2.3.2. ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nông
thôn .......................................................................................................... 63
2.3.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.......................... 67
2.3.4. Phát triển công nghiệp nông thôn và ngành nghề ở nông thôn.... 70
2.3.5. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp, nông thôn .......................................................................... 74
2.4. Đánh giá chung về quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn tỉnh Phú Thọ những năm qua ...................................... 76
2.4.1. Một số thành tựu và nguyên nhân................................................. 76
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 78
2.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra ................................................ 81
CHƢƠNG 3 ................................................................................................. 87
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ................................... 87
CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ .................................................. 87
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ .................................. 87
3.1. Những quan điểm và mục tiêu cơ bản thúc đẩy q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thôn tỉnh Phú Thọ .......................... 87
3.1.1. Quan điểm thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thôn tỉnh Phú Thọ ............................................................. 87
3.1.2. Những mục tiêu cơ bản ................................................................. 90
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ................................... 95
3.2.1. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong quá trình
phát triển ................................................................................................. 95
3.2.2. Phát triển các thành phần kinh tế, đa dạng hố nguồn vốn trong
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn ......... 97
3.2.3. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ
trong nông nghiệp, nông thôn ............................................................... 101
2
3.2.4. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo
hướng hiện đại ...................................................................................... 104
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho người lao động
............................................................................................................... 106
3.2.6. Các giải pháp và điều kiện hỗ trợ khác ....................................... 108
3.2.6.1. Chính sách tài chính .............................................................. 108
3.2.6.2. Chính sách ruộng đất ............................................................. 110
3.2.6.3. Phát triển các làng nghề truyền thống, các làng nghề mới, xây
dựng và hình thành các cụm công nghiệp làng nghề ở nông thôn ....... 110
3.2.6.4. Củng cố và hồn thiện mơ hình hợp tác xã nông nghiệp ........ 112
3.2.6.5. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và tiêu thụ
sản phẩm ............................................................................................ 113
KẾT LUẬN ................................................................................................ 115
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ 117
Tµi liƯu tham kh¶o ......................................................................... 118
3
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói chung và cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng là một q trình tất yếu để chuyển một
nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế hiện đại, đặc biệt là những nước
đang trong thời kỳ đầu phát triển …
Đối với Việt Nam, một nước trong thời kỳ chuyển đổi và đang phát triển
ở trình độ thấp, thì cơng nghiệp hố và hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
III (1960) của Đảng Lao động Việt Nam, cơng nghiệp hố đã được khẳng
định “là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ”. Tuy nhiên, hoàn cảnh
điều kiện trong nước cũng như quốc tế hiện nay đã có nhiều thay đổi so với
những năm đầu của công cuộc đổi mới. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học cơng nghệ, xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế
thế giới và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tri thức... đã làm thay đổi lơgic
của tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự thay đổi đó đặt ra nhiều vấn
đề cả về lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải có sự nhận thức lại quan niệm về
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn. Đây khơng phải chỉ là vấn đề thuần túy lý thuyết mà nó cịn có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định con đường, bước đi và các giải pháp
chiến lược trong việc thực hiện nhiệm vụ đầy khó khăn này.
Tại Đại hội lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã xác định mục tiêu chính của
quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong thời gian tới là phấn đấu đến
năm 2020 đưa nước ta "cơ bản trở thành một nước công nghiệp", đồng thời
huy động tất cả các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp,
nông thôn và nơng dân, đưa nơng nghiệp lên một trình độ mới. Quá trình này
đã được tiến hành trên cả nước, đã thu được nhiều thành công bước đầu, song
4
cũng đang còn nhiều bất cập và đặt ra một số vấn đề mới, cả về lý luận, lẫn
thực tế chưa có lời giải thỏa đáng…
Phú Thọ là một tỉnh thuộc Trung du miền núi phía Bắc, nằm ở đỉnh tam
giác châu thổ sông Hồng, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 80km, trong hành lang
kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai (Việt Nam) - Hà Khẩu - Cơn Minh
(Trung Quốc), nên Phú Thọ có nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế và giao lưu
văn hoá. Tuy vậy, Phú Thọ hiện vẫn là một tỉnh nghèo, kinh tế vẫn chủ yếu
phụ thuộc vào nơng nghiệp là chính. Trong những năm vừa qua cùng với
những chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông
thôn, tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chính sách và biện pháp tác động thúc đẩy
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp, nông thôn và đạt được những
thành tựu đáng kể. Song kinh tế Phú Thọ phát triển chưa thật vững chắc, chất
lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn
chậm, nơng nghiệp và nông thôn đều đang phải đối diện với nhiều vấn đề bức
xúc cần được nhận diện đầy đủ và giải quyết một cách kịp thời, hiệu quả, đặc
biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế…Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn ở Phú Thọ. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài: "Cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn ở Phú Thọ" làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn nói chung là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong tiến trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, do vậy, đã có một số cơng trình khoa học đề cập về vấn
đề này, tiêu biểu như:
- GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn (2006), "Công nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn ở Việt Nam con đường và bước đi", NXB Chính trị Quốc
5
gia, Hà Nội.
- TS. Mai Thị Thanh Xuân (2004), "Công nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn ở Bắc Trung bộ", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- GS.TS. Đỗ Hồi Nam (2004), "Một số vấn đề cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam", NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
- GS.TS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa, PGS.TS.
Đặng Hữu Tồn (2002) "Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam lý luận
và thực tiễn", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- TS. Đặng Kim Sơn (2001), “Cơng nghiệp hố từ nơng nghiệp, lý luận
thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam", NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Nhìn chung, các cơng trình đều tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận chung, vai trò, sự cần thiết, các yếu tố tác động, và nội dung của cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn trong nền kinh tế quốc dân.
Tuy vậy, mỗi tác giả có cách tiếp cận và luận giải khác nhau về công nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Về Phú Thọ, đã có một vài cơng
trình khảo cứu, giới thiệu về địa phương như:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2007), "Quy hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm
2020"
- Ths. Phạm Ngọc Thước: "Một số kết quả ban đầu và phương hướng
nhiệm vụ trong thời gian tới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố", Báo Phú Thọ xn 2006.
- Tỉnh uỷ Phú Thọ (2000), "Phú Thọ vào thế kỷ 21".
Song cho đến nay, cả ở cấp Trung ương cũng như địa phương chưa có
một cơng trình nào đề cập trực tiếp, chuyên sâu đến vấn đề công nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn tỉnh Phú Thọ, nhất là theo quá trình lịch
sử từ năm 1997 đến nay.
6
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hố một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn, luận văn tập trung phân tích, làm
rõ thực trạng, thành cơng và những bất cập trong q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn Phú Thọ thời gian qua. Từ đó, mạnh dạn
đề xuất và làm rõ một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thôn tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung và quan điểm của
Đảng về cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
- Tập trung vào những nội dung cơ bản về thực trạng, phương hướng và
giải pháp của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn
tỉnh Phú Thọ:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
+ ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong nông nghiệp,
nông thôn
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
+ Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn
Những vấn đề trên được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 1997
đến nay (từ khi tỉnh Phú Thọ được tái thành lập).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên quan điểm biện chứng và lịch sử, luận văn sử dụng đồng bộ, linh
hoạt các phương pháp và công cụ nghiên cứu cơ bản truyền thống, nhất là
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kế thừa khoa học và phương pháp
chuyên gia...
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ tính tất yếu khách quan và các nội dung cơ
7
bản của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn ở
Việt Nam nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng.
- Góp phần phân tích, đánh giá có căn cứ khoa học về thực trạng q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn tỉnh Phú Thọ thời
gian qua.
- Góp phần làm rõ một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn Phú
Thọ.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề chung về cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp, nơng thơn
Chương 2: Thực trạng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ
8
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HỐ NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN
1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố và cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn
Từ Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ III (1960) của Đảng Lao động
Việt Nam, cơng nghiệp hố đã được khẳng định “là nhiệm vụ trung tâm trong
suốt thời kỳ quá độ”. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ, xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới và sự
phát triển mạnh mẽ của kinh tế tri thức... đã làm thay đổi cả về khái niệm, nội
dung và lơgic của tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn. Đây không phải chỉ là vấn đề thuần
túy lý thuyết mà nó cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định con đường,
bước đi và các giải pháp chiến lược trong việc thực hiện nhiệm vụ đầy khó
khăn này.
1.1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Một số học giả quan niệm rằng cơng nghiệp hóa đồng nghĩa với q
trình phát triển cơng nghiệp, là đưa đặc tính cơng nghiệp cho một hoạt động.
Họ tách rời, thậm trí đối lập sự phát triển cơng nghiệp với nông nghiệp và một
số ngành khác. Họ coi đối tượng của cơng nghiệp hóa chỉ là ngành cơng
nghiệp, cịn sự phát triển của nông nghiệp và các ngành khác dường như chỉ
là hệ quả của q trình phát triển cơng nghiệp. Cơng nghiệp hóa theo họ là
làm cho cơng nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong kết quả hoạt động
của nền kinh tế, cịn cơ cấu hay loại hình cơng nghiệp đó như thế nào thì
khơng quan trọng. Tuy nhiên, quan niệm này khơng đề cập gì tới tính lịch sử
của cơng nghiệp hóa, điều này dễ làm người ta hiểu là cơng nghiệp hóa sẽ kéo
dài vơ tận, đưa đến một sự nhầm lẫn, đồng nhất công nghiệp hóa với q trình
9
phát triển công nghiệp, không làm rõ được mục tiêu và điểm dừng của cơng
nghiệp hóa.
Một thời gian dài ở các nước xã hội chủ nghĩa có những sự giải thích
khác nhau về phạm trù cơng nghiệp hóa. Song trên thực tế đều thống nhất với
quan điểm của các nhà kinh tế Liên Xô trước đây. Họ coi công nghiệp hóa là
q trình biến một nước nơng nghiệp thành nước công nghiệp, bằng cách phát
triển công nghiệp nhanh hơn nông nghiệp và ưu tiên phát triển các ngành sản
xuất tư liệu sản xuất; là quá trình xây dựng nền đại cơng nghiệp cơ khí, có khả
năng cải tạo cả nơng nghiệp, với trung tâm là ngành chế tạo máy, nhằm đảm
bảo cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật cơ khí tiên tiến.
Quan điểm này xuất phát từ thực tiễn Liên Xô khi bắt tay vào cơng nghiệp
hóa cịn là một nước nơng nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, bị đế quốc
bao vây, sự trợ giúp bên ngồi khơng có. Vì vậy, để bảo vệ đất nước, đẩy
mạnh tốc độ công nghiệp hóa, buộc Liên Xơ phải dốc tồn lực tập trung phát
triển cơng nghiệp nặng. Đường lối cơng nghiệp hóa của Liên Xô đã đạt được
những thành tựu nhất định và từng được coi là kỳ tích của chủ nghĩa xã hội.
Trong điều kiện kinh tế- xã hội lúc đó quan niệm này được coi là hợp lý.
Một số học giả khác lại cho rằng cơng nghiệp hóa là q trình không chỉ
phát triển một lĩnh vực công nghiệp chủ chốt nào đó hay tồn bộ nền cơng
nghiệp thành lĩnh vực đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế, mà còn biến tất
cả các hoạt động sản xuất thành loại hình hoạt động cơng nghiệp. Như vậy, có
thể nói cơng nghiệp hóa là q trình phát triển kinh tế diễn ra lâu dài, bắt đầu
từ khi xuất hiện mầm mống của công nghiệp và vẫn chưa kết thúc ngay cả ở
những nước đã có nền kinh tế phát triển.
Cùng quan điểm đó Tổ chức phát triển cơng nghiệp của Liên hiệp quốc
(UNIDO) đã coi cơng nghiệp hóa là một q trình phát triển kinh tế, trong đó
một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được huy động để xây dựng
10
cơ cấu kinh tế nhiều ngành, với công nghệ hiện đại, để chế tạo ra tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với
nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới tiến bộ kinh tế và tiến bộ xã hội. ở khía cạnh nào
đó, quan niệm này tránh được một số khiếm khuyết như những quan điểm
trước đã trình bày. Quan niệm này coi cơng nghiệp hóa là q trình bao trùm
tồn bộ q trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt nhiều mục tiêu (cả kinh
tế và xã hội) chứ không phải chỉ là mục tiêu kinh tế - kỹ thuật. Nó nhấn mạnh
cơng nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế, khẳng định xây dựng cơ cấu
kinh tế đa ngành, nâng cao trình độ kỹ thuật áp dụng công nghệ hiện đại là nội
dung cơ bản của q trình cơng nghiệp hóa. Tuy nhiên, nó cịn mang nặng
tính dung hồ những ý kiến khác nhau, hơn nữa cũng chưa nêu lên được tính
lịch sử cụ thể của q trình cơng nghiệp hóa.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học
cơng nghệ và sự liên kết kinh tế thế giới, rõ ràng cơng nghiệp hóa theo kiểu
cổ điển khơng cịn phù hợp nữa. Cách mạng khoa học - kỹ thuật bùng nổ đã
làm thay đổi căn bản trình độ phát triển của các nước, khoảng cách chênh lệch
giữa các nước phát triển và nước chậm phát triển ngày càng lớn. Ngay cả ở
một số nước đi trước trong q trình cơng nghiệp hóa, trước sự phát triển
nhanh chóng của khoa học, công nghệ cũng trở nên lạc hậu. Dường như việc
đạt tới trình độ phát triển hiện đại nhất ngày càng trở thành một thách thức
khó vượt qua đối với quá trình cơng nghiệp hóa ở các nước đi sau, buộc các
nước này phải nghĩ đến những chiến lược phát triển gồm nhiều giai đoạn, mà
một trong những nhiệm vụ của giai đoạn sau là hiện đại hóa những gì mà giai
đoạn trước đã đạt được. Vì vậy, sự xâm nhập, đan kết của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là khơng thể tránh khỏi và đó cũng là cơ hội để các nước lạc hậu
có thể bắt kịp các nước phát triển trên thế giới. Do vậy, cả hai quan điểm
đồng nhất hóa hay cơ lập hóa hai q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
11
đều khơng có chỗ đứng trong thực tế. Cơng nghiệp hóa trong điều kiện hiện
nay phải bao hàm cả ý nghĩa hiện đại hố, mục tiêu của cơng nghiệp hóa là
tiến tới hiện đại hóa, song bản thân hiện đại hóa với nội dung rộng hơn đã
xâm nhập vào quá trình cơng nghiệp hóa. Mặt khác, cũng phải thấy rằng cơng
nghiệp hóa tự bản thân nó khơng thể bao chứa hết nội dung của hiện đại hóa.
Nhiều lĩnh vực của phạm trù hiện đại hóa về bản chất khác hồn tồn với mục
tiêu của cơng nghiệp hóa như: Cơng nghệ trí tuệ, cơng nghệ sinh học, sự phát
triển đa dạng của truyền thống văn hoá...
ở Việt Nam, ngay từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
Lao động Việt Nam (năm 1960) đã xác định, thực chất của cơng nghiệp hố
“là q trình thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực hiện sự phân công mới về lao
động xã hội và là q trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa để không ngừng thực
hiện tái sản xuất mở rộng”. Quan niệm này đã thể hiện rõ nội dung tồn diện,
mục tiêu và tính lịch sử của q trình cơng nghiệp hố và nó được xem là
quan niệm chính thống về cơng nghiệp hố ở nước ta thời gian đó.
Khi bước vào thời kỳ đổi mới năm 1986, cùng với việc từng bước phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải phóng các lực
lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định ngày càng rõ quan
điểm mới về cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đảng ta đã chỉ rõ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố khơng phải là hai q trình, mà là một q trình
thống nhất, tuy có phần trùng khớp, nhưng về cơ bản vẫn là hai quá trình tách
biệt và nối tiếp nhau. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 Khố VII của Đảng
(năm 1994) đã chỉ rõ “cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi
một cách căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính, sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với phương tiện, phương pháp tiên
12
tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và khoa học công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Coi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố là một cuộc cách mạng tồn diện, sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời
sống kinh tế - xã hội. Theo đó, cơng nghiệp hố, hiện đại hố khơng chỉ đơn
thuần là phát triển cơng nghiệp, mà còn phải thực sự chuyển dịch cơ cấu trong
từng ngành, từng lĩnh vực trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng sử
dụng công nghệ tiến bộ. Không chỉ thực hiện một cách tuần tự qua các bước
cơ giới hố, tự động hố, tin học hố, mà cịn phải kết hợp đồng thời các
thành tựu trên nhiều lĩnh vực; Phải biết tận dụng, hiện đại hố các cơng nghệ
truyền thống và áp dụng những công nghệ, kỹ thuật hiện đại; Phát triển có
chọn lọc, có mũi nhọn để thực hiện đi tắt đón đầu.
Bước sang thế kỷ 21, Đảng ta nhận định: “Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có
nhiều biến đổi. Khoa học và cơng nghệ sẽ có bước phát tiến nhảy vọt. Kinh tế
tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất”[13]. Xu hướng tồn cầu hố kinh tế và sự phát triển của nền kinh tế tri
thức trên thế giới đã, đang và sẽ làm thay đổi mạnh mẽ logic của tiến trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Sự kết hợp hai xu hướng này địi hỏi q trình
các nước đi sau như Việt Nam phải đồng thời thực hiện hai q trình, đó là:
vừa xây dựng nền đại công nghiệp, vừa từng bước tiếp cận đến nền kinh tế tri
thức trong khuôn cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đây là hai nội dung
của một quá trình duy nhất, diễn ra đồng thời và phải được thực hiện đồng
thời. Trong giai đoạn này cơng nghiệp hố không chỉ gắn với các mục tiêu,
giải pháp truyền thống, mà cịn phải có mục đích và giải pháp hiện đại.
Những quan điểm này ngày càng chi phối và định hướng tư duy chiến lược về
cơ cấu kinh tế, về xây dựng hệ thống thể chế, đặc biệt là môi trường pháp lý,
chính sách phù hợp với luật chơi tồn cầu. Trong bối cảnh ấy, nhận thức của
Đảng ta về cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước cũng có bước đổi mới và
13
phát triển quan trọng khi cho rằng: “Con đường công nghiệp hố, hiện đại hố
ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có
những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt”. Nói cách khác, đối với nước ta
hiện nay khơng nên và không thể dừng lại ở quan niệm công nghiệp hố
truyền thống hay thậm chí quan niệm cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói
chung, mà phải thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố rút ngắn. Ngồi ra,
cần phải bổ sung một số nội dung mới vào quan niệm cơng nghiệp hố truyền
thống, như phải thực hiện các u cầu của q trình hội nhập vào nền kinh tế
tồn cầu hóa. Nội dung này bao hàm khơng chỉ các mục tiêu nâng cao sức
cạnh tranh (như cải tiến kỹ thuật, giảm chi phí, đa dạng hố sản phẩm...), mà
quan trọng khơng kém là các q trình thể chế liên quan đến xu hướng tự do
hố, phân cơng lao động quốc tế và liên kết kinh tế toàn cầu.
Như vậy, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với tư cách một quá trình bao
gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau là một kết cấu động và rất phức tạp.
Việc đưa ra một định nghĩa ngắn gọn bao chứa được đầy đủ nội dung, đặc
trưng của nó khơng phải là đơn giản, dễ dàng. Khái niệm cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa cần bao quát được những điểm cơ bản sau:
Công nghiệp hoá là một tất yếu lịch sử mà Việt Nam phải trải qua. Đó là
q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng phát triển mạnh công
nghiệp, đi đôi với đổi mới công nghệ, tạo ra sự phát triển vượt bậc của công
nghiệp trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, làm cơ sở cho sự tăng trưởng
vững chắc và có hiệu quả của tồn bộ nền kinh tế.
Mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở Việt Nam là: Cải biến
nước ta thành một nước cơng nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng và an ninh
vững mạnh, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
14
Nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố, hiện đại hố là trang bị và tái
trang bị cơng nghệ ngày càng hiện đại cho tất cả các ngành của nền kinh tế
quốc dân, trước hết là các ngành mũi nhọn, có lợi thế và tạo được sức bật lớn
để thúc đẩy các ngành khác phát triển, trên cơ sở cải tiến và hiện đại hóa dần
các cơng nghệ truyền thống, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Từ sự phân tính trên có thể rút ra nhận định khái qt: Cơng nghiệp hố,
hiện đại hố là một q trình lịch sử tất yếu mà Việt Nam phải trải qua, nhằm
cải biến nước ta thành một nước cơng nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại, trang bị và tái trang bị công nghệ ngày càng hiện đại cho tất cả các ngành
kinh tế quốc dân, chuyển từ lao động thủ cơng, lạc hậu, sang lao động sử dụng
máy móc, thiết bị cơng nghệ tiên tiến, hiện đại, có hàm lượng trí tuệ cao, đồng
thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái,
nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vững an ninh quốc phịng một cách vững
chắc và có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt mục tiêu và nội dung cơ bản trên của tiến trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam cần phải có những điều kiện, bước đi và
giải pháp thích ứng trong từng giai đoạn cụ thể.
1.1.2. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn
Quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố nêu trên là cơ sở để xây
dựng quan niệm công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn với
nội dung chủ yếu là cải biến khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn cổ
truyền theo định hướng kinh tế công nghiệp - thị trường hiện đại.
Trước đây, có quan niệm cho rằng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thôn là việc đưa công nghiệp vào nông thôn, đảm bảo cho sản
xuất nơng nghiệp mang tính cơng nghiệp. Quan niệm khác lại cho rằng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn là q trình đơ thị hố nông
15
thôn, biến nông thôn thành thành thị. Các quan niệm này đều phản ánh các
khía cạnh khác nhau của quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn, nhưng còn phiến diện, chưa thấy hết các mối quan hệ nội tại và
khách quan của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn.
Xuất phát từ u cầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, khái
niệm cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thôn cần phải phản
ánh đầy đủ mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong
quá trình này ở nơng nghiệp, nơng thơn, cũng như phải thể hiện được mục
tiêu, biện pháp, phương tiện thực hiện q trình đó.
Cơng nghiệp hố nơng nghiệp là việc áp dụng các phương pháp sản xuất
công nghiệp vào nông nghiệp, là việc sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại
và phương pháp quản lý tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, nhằm giảm thiểu
mức độ lệ thuộc của con người vào thiên nhiên, giúp con người chế ngự được
thiên nhiên trong sản xuất nông nghiệp, cải thiện được điều kiện lao động cực
nhọc, nâng cao năng suất lao động nông nghiệp và thu hẹp sự cách biệt giữa
công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn.
Công nghiệp hố nơng thơn có nội dung cốt lõi là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng: Giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp, tăng dần
tỷ trọng của tiểu thủ cơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ, trong đó tồn bộ nền
kinh tế nông thôn được cải biến dần trên nền tảng của phương thức sản xuất
có tính chất cơng nghiệp.
Hiện đại hố nơng nghiệp là q trình ứng dụng các thành tựu và sử
dụng các phương tiện sản xuất hiện đại do khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện
đại cung cấp và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại vào nông nghiệp
để cải biến phương thức sản xuất nông nghiệp lạc hậu thành phương thức sản
xuất tiên tiến, biến nền nông nghiệp truyền thống thành nền nông nghiệp hiện
16
đại. Cốt lõi của hiện đại hố nơng nghiệp là để nâng cao năng suất lao động
nông nghiệp.
Như vậy, công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn là q
trình chuyển đổi căn bản, tồn diện q trình sản xuất trong nông nghiệp và
bộ mặt kinh tế nông thôn, biến lao động thủ cơng thành lao động cơ khí, đưa
sản xuất nhỏ lên sản xuất hàng hoá lớn; là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng nghiệp, kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng các hoạt động sản
xuất phi nông nghiêp (công nghiệp nông thôn, dịch vụ...), từ đó biến đổi bộ
mặt kinh tế xã hội nông thôn theo hướng gần với thành thị. Nhưng trong điều
kiện hiện nay thì cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn cịn
phải là q trình chuyển khu vực nông thôn từ trạng thái nông nghiệp cổ
truyền thành khu vực có quan hệ thị trường phát triển, với hệ thống phân cơng
lao động đạt trình độ cao, dựa trên nền tảng kỹ thuật - công nghệ hiện đại và
hội nhập kinh tế tồn cầu, trong khn khổ q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nền kinh tế. Đây cũng là q trình đơ thị hố, cải biến xã hội nơng
thơn lên một trình độ văn minh cao hơn, bảo đảm cho mọi người dân có đời
sống vật chất và tinh thần ngày càng cao.
Ta có thể thấy rằng việc vượt qua giới hạn kỹ thuật cơ khí của q trình
cơng nghiệp hố cổ điển để từng bước đạt đến các công nghệ - kỹ thuật hiện
đại do kinh tế tri thức tạo ra là một nguyên tắc bắt buộc của q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Nó hàm ý sự nhảy vọt về cơ cấu, về công nghệ kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Đối với một quốc gia đang trong
giai đoạn phát triển, mà phần lớn dân số là lao động nông nghiệp như Việt
Nam hiện nay, thì thành quả cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn có ý nghĩa quyết định rất lớn tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói
chung, đến sự phát triển của các lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
Chính vì vậy việc làm rõ mối quan hệ giữa cơng nghiệp hố, hiện đại hố
17
nơng nghiệp, nơng thơn và cơng nghiệp hố, hiện đại hoá nền kinh tế là yêu
cầu bắt buộc của quá trình xây dựng chiến lược cơng nghiệp hố, hiện đại
hố.
Quan niệm cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói chung và cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng trên là cơ sở để tổng kết, đánh
giá tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thôn ở nước ta
giai đoạn vừa qua, cũng như để luận chứng, thiết kế khn khổ chiến lược
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn trong giai đoạn tới.
1.2. Sự cần thiết của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn
Trong thư gửi điền chủ nơng gia Việt Nam đăng trên báo Cứu quốc, số
229, ngày 1-1-1946, Bác viết “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp.
Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong cơng cuộc xây dựng nước
nhà, Chính phủ trơng mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một
phần lớn. Nơng dân ta giàu thì nước ta giàu, nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta
thịnh”. Vì thế, trong khi ln coi cơng nghiệp hố là nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Đảng ta vẫn xác
định nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm
trước mắt là: “coi trọng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp, nông
thôn” và “huy động mọi nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn”. Điều đó bắt nguồn từ một số nguyên
nhân sau:
- Trước hết, xuất phát từ vai trò của nơng nghiệp, nơng thơn trong q
trình phát triển kinh tế - xã hội và những lợi thế so sánh của Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp. Tiềm năng và lợi thế của Việt Nam
cũng là tiềm năng về phát triển nông nghiệp, gồm: tài nguyên đất, tài nguyên
rừng, biển, tài nguyên mặt nước, và cả yếu tố con người…Đây là vừa điều
18
kiện, phương tiện, vừa là mục đích của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn hiện nay ở nước ta. Việc tiến hành cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nông nghiệp, nông thôn là nhằm khai thác triệt để và phát huy tối đa
hiệu quả tiềm năng của các nguồn lực này. Nguồn tài nguyên phong phú của
Việt Nam cho phép chúng ta phát triển một nền nông nghiệp đa dạng. Diện
tích đất nơng nghiệp nước ta chiếm khoảng 39,2% diện tích đất tự nhiên,
trong đó đất có độ màu mỡ cao chiếm tỷ lệ tương đối lớn (chủ yếu tập trung ở
các tỉnh cùng đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và một số tỉnh cùng Bắc
Trung Bộ). Đây là điều kiện để phát triển các vùng chuyên canh sản xuất hàng
hố tập trung quy mơ lớn. Tài nguyên rừng Việt Nam cũng khá phong phú,
trong đó diện tích rừng sản xuất chiếm 53%, được phân bố chủ yếu ở Tây
Nguyên, các tỉnh miền núi Trung du Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung. Ngồi ra, Việt Nam cịn có hơn 3200km bờ biển với
hệ thống sinh vật biển đa dạng và phong phú, với hơn 1700 lồi cá biển, cung
cấp sản lượng bình quân 1 triệu tấn/năm.
Với khoảng gần 80% dân số sinh sống ở nơng thơn, Việt Nam có lực
lượng lao động nơng nghiệp khá dồi dào, với trình độ học vấn tương đối cao.
Đó là điều kiện quan trọng để người lao động tiếp thu và ứng dụng những
thành tựu mới của khoa học công nghệ thế giới, đẩy nhanh quá trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn, đồng thời góp phần đẩy
mạnh phát triển cơng nghiệp, dịch vụ ở nơng thơn.
Có thể nói, việc xác định chiến lược phải đẩy nhanh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn của Việt Nam là hồn tồn phù hợp
với điều kiện thực tiễn và cũng phù hợp với quy luật phát triển từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn hiện đại. Phải cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn thì mới tạo được sức bật vực dậy khu vực nơng thơn, và
nhờ đó đẩy mạnh phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc Đảng ta đặt ra
19
nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn lên hàng đầu
trong những năm trước mắt vừa hợp với quy luật, vừa hợp với yêu cầu của
thực tiễn nền kinh tế.
- Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “sản xuất lương thực và thực phẩm là rất
quan trọng”, nơng nghiệp có một vị trí đặc biệt đối với xã hội, phát triển nông
nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn đề xã hội. Người cho
rằng nông nghiệp được đề cao bởi vấn đề lương thực, thực phẩm là vấn đề hết
sức quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Trong khi nước ta cịn nghèo, cơng nghiệp kém phát trển, quy mơ dân số
ngày càng tăng thì nhu cầu về lương thực thực phẩm cũng tăng lên rất nhanh.
Do đó, để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu lương thực cho hơn 80 triệu dân địi
hỏi nơng nghiệp phải được cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phải có sự phát
triển vượt bậc về năng suất cây trồng, vật nuôi. Hơn nữa, nếu nơng nghiệp
khơng sản xuất đủ lương thực thì việc nhập khẩu lương thực sẽ là gánh nặng
đè lên chi tiêu của Chính phủ, làm giảm đầu tư cho đổi mới thiết bị máy móc,
cơng nghệ phục vụ cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Thực tế nói
lên rằng, nếu trong cơ cấu kinh tế quốc dân mà khơng có nền nơng nghiệp
phát triển đảm bảo cung cấp đủ lương thực cho xã hội thì tồn bộ nền kinh tế
sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, vấn đề đảm bảo an ninh lương thực quốc gia là
nhiệm vụ thường xuyên của mỗi quốc gia và cũng là nhân tố quan trọng hàng
đầu để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, nhờ đó thúc đẩy nhanh q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện phân công lại lao động xã hội
một cách hợp lý hơn.
- Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu của việc phát triển công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn không chỉ sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng trực
tiếp cho người dân, mà còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công
20
nghiệp, trước hết là cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, công
nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Vì vậy, sự lạc hậu hay tiến bộ của
nơng nghiệp, nơng thơn có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển công nghiệp và
dịch vụ, muốn mở mang công nghiệp thì phải có đủ lương thực, ngun liệu.
Thực tế nhiều nước đã chỉ ra rằng, sự lạc hậu của lực lượng sản xuất tại
nông thôn đã làm hạn chế sự tăng trưởng của cơng nghiệp thành thị. Trong
trường hợp đó, khu vực công nghiệp ở thành thị không đủ sức để cải tạo khu
vực nông nghiệp cổ truyền ở nông thơn như vai trị vốn có của nó, mà ngược
lại cả cơng nghiệp và nơng nghiệp đều rơi vào tình trạng kém phát triển. Chỉ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp, nông thôn làm cho năng suất lao
động nông nghiệp tăng lên, khối lượng nguyên liệu cung cấp cho cơng nghiệp
nhiều hơn, khi đó cơng nghiệp mới có cơ hội phát triển và đến lượt nó cơng
nghiệp sẽ thúc đẩy trở lại đối với sự phát triển nông nghiệp và các ngành
khác. Như vậy, cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn đã tạo
ra quy mơ và tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu nông nghiệp, là
nhân tố có tác động quan trọng đến quy mô và tốc độ tăng trưởng của công
nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế khác.
Mặt khác, nông nghiệp, nông thơn là thị trường tiêu thụ hàng hố rộng
lớn cho lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và cũng là động lực thúc đẩy công
nghiệp, dịch vụ phát triển. Tốc độ tăng trưởng thu nhập và quy mô dân số
trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ tác động đến dung lượng của thị trường nội địa
đối với hàng hố khu vực cơng nghiệp, dịch vụ. Nói cách khác, tăng trưởng
của lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào việc tăng trưởng
của khu vực nông nghiệp và kinh tế nông thơn.
Ngồi ra, nơng nghiệp, nơng thơn cịn là nơi cung cấp nguồn nhân lực
dồi dào cho các ngành kinh tế khác. Dưới tác động của khoa học và công
nghệ, quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố sẽ giải phóng một bộ phận lao
21
động ra khỏi nông nghiệp để chuyển sang lĩnh vực cơng nghiệp, dịch vụ, do
đó, cơng nghiệp và dịch vụ sẽ có cơ hội phát triển nhanh. Q trình phát triển
kinh tế theo hướng hiện đại đều gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và lao động từ nông thôn ra thành thị, từ nông nghiệp sang phi nơng nghiệp,
sang các ngành cơng nghiệp và dịch vụ có năng suất cao hơn. Q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố tuy khơng địi hỏi tăng nhanh số lượng lao động vào
các hoạt động thuần túy cơng nghiệp, nhưng nó đòi hỏi nhiều lao động dịch
vụ hỗ trợ như: vận chuyển hàng hố, đóng gói, phân loại sản phẩm, thơng tin
thị trường, tiếp thị, y tế, văn hoá, giáo dục khi các hoạt động này tăng nhanh
cả về số lượng và năng lực thì nó địi hỏi nguồn lao động bổ sung rất lớn từ
nông nghiệp.
- Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu phát triển bền vững và nâng cao đời sống
xã hội nơng thơn
Ngày nay, vai trị quan trọng của nơng thơn đối với sự ổn định chính trị,
xã hội là khơng thể phủ nhận. Khơng riêng gì ở Việt Nam và các nước đang
phát triển khác mà ngay cả các nước công nghiệp phát triển và các nước mới
cơng nghiệp hố cũng hết sức chú trọng đến khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Nông thôn phát triển, đời sống nông dân no đủ họ sẽ tin tưởng vào cuộc
sống, vào chế độ xã hội, từ đó yên tâm làm giàu, xây dựng nơng thơn hiện đại,
góp phần giữ vững chính trị và ổn định xã hội của cả nước. Việt Nam hiện
vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu lại trải qua nhiều năm chiến tranh, do
đó, đang tồn tại sự chênh lệch khá xa về kinh tế và văn hố giữa thành thị và
nơng thơn, giữa đồng bằng và miền núi. Hơn nữa, sự lạc hậu của nông nghiệp
và nơng thơn đã làm tăng thêm làn sóng di cư tự do từ nông thôn ra thành thị,
tạo nên hiện tượng quá tải ở thành thị và tiềm ẩn nguy cơ của sự bất ổn. Do
vậy, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước coi trọng đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn nhưng cũng cần phải gắn cơng nghiệp hố, hiện đại
22
hố nơng nghiệp với cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn để giảm dần sự
cách biệt về trình độ phát triển giữa các vùng trong cả nước.
- Cuối cùng, xuất phát từ tình trạng yếu kém của nơng nghiệp, nông thôn
Việt Nam
Nước ta hiện nay căn bản vẫn là nước nông nghiệp, phần lớn người dân
sống và lao động ở khu vực nông thôn và hơn 58% lao động ở nơng thơn làm
nơng nghiệp. Ruộng đất bình qn đầu người thấp (khoảng 800m2 /người) và
đang có xu hướng giảm xuống do q trình đơ thị hố, mở rộng kết cấu hạ
tầng và phát triển khu cơng nghiệp. Trình độ sản xuất nơng nghiệp cịn thấp,
chủ yếu là kỹ thuật thủ cơng truyền thống. Vì vậy, dù nơng dân đã thâm canh
tăng vụ, quay vòng đất nhanh, thực hiện kinh doanh tổng hợp, nhưng việc
làm, thu nhập của họ vẫn cịn khó khăn dẫn đến sức mua hạn chế, dung lượng
thị trường nông thôn không lớn (khoảng 75% số dân nơng thơn đang có thu
nhập dưới mức bình qn chung của xã hội). Bên cạnh đó, kinh tế nơng thơn
đang ở tình trạng yếu kém, chậm phát triển, năng suất lao động thấp. Hệ
thống kết cấu hạ tầng chậm phát triển, trình độ khoa học cơng nghệ lạc hậu,
làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp thấp. Cơ cấu kinh tế cịn
mang nặng tính thuần nơng, giá thành sản phẩm cao, sức cạnh tranh của nông
sản và hàng hố sản xuất từ nơng thơn trên thị trường thấp. Đời sống nhân
dân nhìn chung cịn nhiều khó khăn. Nhiều tiềm năng chưa được khai thác và
khai thác một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ,
nhất là các loại giống cây trồng, vật ni cịn hạn chế. Cơng nghiệp chế biến
và ngành nghề kém phát triển. Thị trường nơng sản gặp nhiều khó khăn, khả
năng cạnh tranh của hàng nông sản nước ta cịn thấp. Cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn chuyển dịch chậm, chưa gắn bó hiệu quả với thị trường.
Sản xuất nơng nghiệp cịn phân tán, manh mún, mang nhiều yếu tố tự phát.
Công nghiệp nông thôn chậm phát triển, nhất là trong chế biến nông sản, dịch
23
vụ cịn bất cập, nhỏ lẻ. Trước thực tế đó, vấn đề cần ưu tiên đối với nước ta
lúc này là phải tập trung cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng sản xuất lớn hàng
hố, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn gắn liền
với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong bối cảnh xu thế quốc tế hố, khu vực hố nền kinh tế. Nói cách
khác, để phát huy những lợi thế tiềm năng, khắc phục tình trạng yếu kém và
sớm xây dựng được một nền nơng nghiệp hàng hố lớn, hiện đại, hiệu quả,
bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng
các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu, xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng, văn
minh, thì cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn là một tất yếu
đối với Việt Nam.
1.3. Nội dung của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn
Theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước ta, q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn cần tập trung vào một số nội dung
chính sau:
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng
sản xuất hàng hố lớn, hiện đại
Biến đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình căn bản của sự phát triển kinh tế.
Một sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế liên quan đến sự thay đổi vai trị của các
khu vực nơng nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; của các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và thuỷ sản, của trồng trọt và chăn nuôi trong một thời gian dài.
Những thay đổi đó được đánh giá bằng sự thay đổi tương quan về tỷ trọng của
các khu vực, các ngành hay bộ phận trong nội bộ ngành. Một xu hướng biến
đổi cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý, hiện đại khi tỷ trọng giá trị của các
ngành phi nông nghiệp, nhất là dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân ngày
24