Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG CAO CƢỜNG

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU

Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG CAO CƢỜNG

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH QUANG TY

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo từ các tài liệu, sách báo, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.”
Tác giả luận văn

Đặng Cao Cƣờng

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, tác giả hoàn thành luận
văn thạc sĩ kinh tế chính trị với đề tài: “Đào tạo nghề cho lao động xuất
khẩu ở Việt Nam”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đinh Quang Ty đã quan tâm và
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn tốt nghiệp đúng hạn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô khoa Kinh tế
chính trị, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội; các phòng, ban

chức năng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; Cục Quản lý lao động ngoài nước Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; người thân trong gia đình đã ủng hộ,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả thực hiện và hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2019
Tác giả

Đặng Cao Cƣờng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU ......................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ..................................................................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................... 8
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đào tạo nghề cho lao động xuất
khẩu .......................................................................................................................... 11
1.2.1. Xuất khẩu lao động ......................................................................................... 11
1.2.2. Đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu ............................................................ 16
1.2.3. Vai trò của nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động xuất
khẩu ........................................................................................................................... 23
1.2.4. Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu và các tiêu chí đánh giá ...... 25
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu. 28
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu và bài học
tham khảo cho Việt Nam ........................................................................................ 37

1.3.1. Kinh nghiệm từ một số quốc gia ở khu vực châu Á ........................................ 37
1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam ................................................................ 40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 43
2.1. Tài liệu nghiên cứu ........................................................................................... 43
2.1.1. Nguồn tài liệu .................................................................................................. 43
2.1.2. Thu thập và xử lý tài liệu................................................................................. 43
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 44

iii


2.2.1. Phương pháp logic – lịch sử ........................................................................... 44
2.2.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp ................................................................. 44
2.2.3. Phương pháp thống kê, mô tả ......................................................................... 45
2.2.4. Phương pháp so sánh ...................................................................................... 46
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM THAM GIA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016 2018 ...................................................................................................................... 47
3.1. Tổng quan về xuất khẩu lao động của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 ........ 47
3.2. Thực trạng đào tạo nghề cho ngƣời lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu
lao động giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................... 51
3.2.1. Khái quát về hệ thống đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia
xuất khẩu lao động .................................................................................................... 51
3.2.2. Kết quả đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao
động ........................................................................................................................... 61
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế - xã hội của đào tạo nghề cho ngƣời lao
động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động ....................................................... 69
3.3.1. Những kết quả nổi bật ..................................................................................... 69
3.3.2. Những hạn chế lớn và nguyên nhân ................................................................ 70
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM THAM GIA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2025 .......... 76

4.1. Mục tiêu xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian tới .................. 76
4.2. Định hƣớng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động........................................ 78
4.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu ........................................................................... 80
4.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tuyển chọn và chất lượng đào tạo người
lao động ..................................................................................................................... 80
4.3.2. Nhóm giải pháp về hồn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước .................. 87
4.3.3. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức về yêu cầu chất lượng,
kỹ năng nghề đối với người lao động xuất khẩu ....................................................... 95

iv


4.3.4. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng
y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ........................................................................... 98
4.4. Một số kiến nghị ............................................................................................... 99
4.4.1. Kiến nghị với Quốc hội ................................................................................... 99
4.4.2. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................... 100
4.4.3. Kiến nghị với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ................................... 101
4.4.4. Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan ......................................................... 102
4.4.5. Kiến nghị với các cấp chính quyền ở địa phương......................................... 103
4.4.6. Đối với người lao động ................................................................................. 104
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 107

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CN

Công nhân

2

CNH

Công nghiệp hóa

3

CP

Chính phủ

4

DN

Doanh nghiệp

5


GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

6

HĐH

Hiện đại hóa

7



Lao động

8

LĐTB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội

9

NLĐ

Người lao động

10

NNL


Nguồn nhân lực

11

NXB

Nhà xuất bản

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

15

TTLĐ


Thị trường lao động

16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

17

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1


Xuất khẩu lao động của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018

42

2

Bảng 3.2

Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề giai đoạn 2016 - 2018

50

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Cơ cấu trình độ chun mơn của người lao động Việt Nam
giai đoạn 2015 - 2018
Tỷ lệ lao động có nghề trong tổng số lao động Việt Nam
xuất cảnh giai đoạn 2015 - 2018

vii

Trang

58


60


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, nguồn cung về lao động và nhu cầu về việc làm
ngày càng tăng cao tạo những áp lực về xã hội ngày càng lớn; trong khi đó thị
trường lao động lại chưa định hình rõ, cơ chế chính sách giải quyết vấn đề
việc làm vẫn cịn những mặt bất cập. Theo ước tính hiện có khoảng hơn 1
triệu người vẫn đang trong tình trạng thất nghiệp, đặc biệt là ở các vùng nơng
thơn, số lượng người có trình độ thấp và khơng có việc làm là rất cao, kéo
theo đó là những ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế và các vấn đề an ninh xã
hội. Trong bối cảnh đó, việc tìm kiếm cơ hội việc làm ở các thị trường ngoài
nước là một giải pháp phù hợp và hữu hiệu.
Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là một trong
những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc xố đói giảm
nghèo, nâng cao thu nhập cho người lao động. Năm 2018 là năm thứ năm liên
tiếp số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi vượt ngưỡng
100.000 lao động/năm. Tính riêng trong năm 2018, tổng số lao động xuất
khẩu của Việt Nam là 142.860 lao động (trong đó 92.568 lao động nam,
50.292 lao động nữ), vượt 30% so với kế hoạch đưa 110.000 lao động đi làm
việc ở nước ngoài do Bộ LĐTB&XH đề ra, tăng 06% so với năm 2017 (năm
2017, tổng số lao động xuất khẩu của Việt Nam là 134.751 lao động). Lao
động xuất khẩu của Việt Nam phân bố chủ yếu ở thị trường các nước Châu Á,
trong đó thị trường Nhật Bản: 61.004 lao động (33.394 lao động nam, 27.610
lao động nữ); thị trường Đài Loan: 57.268 lao động (lao động nữ chiếm
66,65%); Hàn Quốc: 6.020 lao động (lao động nữ chiếm 12,23%); Ả rập - Xê
út: 1.920 lao động (87,45 % là lao động nữ); Rumania: 1.319 lao động (lao
động nữ chiếm 3,7%); Malaysia: 1.102 lao động (634 lao động nữ); Algeria:


1


1.014 lao động nam; Kuwait: 794 lao động (01 động nữ); Macao: 242 lao
động (147 lao động nữ); Singapore: 117 lao động (05 lao động nữ) và các thị
trường khác. Việc đẩy mạnh hoạt động XKLĐ đã góp phần giải quyết tình
trạng thiếu việc làm cho một bộ phận đáng kể người lao động, nhất là lao
động nông thôn, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước... Người lao động sau
khi trở về nước đã tích lũy được một lượng vốn, tiếp thu được kỹ năng nghề
nghiệp và tác phong lao động cơng nghiệp của các nước có trình độ khoa học
kỹ thuật tiên tiến hơn, có thể phát triển kinh tế gia đình, góp phần xóa đói
giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Tuy nhiên, muốn tìm được cơng việc tại các thị trường có thu nhập cao,
người lao động phải có trình độ ngoại ngữ tối thiểu để có thể đảm bảo cơng
việc và cũng cần có trình độ tay nghề đạt tiêu chuẩn. Mặc dù đã được đào tạo,
nhưng trình độ của người lao động Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của các thị trường ngồi nước; và nhìn tổng thể, chất lượng lao động xuất
khẩu thấp đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp.
Trước thực trạng trên, cùng với những lợi ích to lớn của hoạt động xuất
khẩu lao động đòi hỏi các cơ quan chức năng phải phát triển hoạt động xuất
khẩu lao động một cách bền vững, gắn với chính sách đào tạo nghề phù hợp,
nâng cao trình độ, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp… để người lao động Việt
Nam có thể đảm nhận được nhiều cơng việc và vị trí hơn nữa khi làm việc ở
nước ngồi, góp phần nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu, gia tăng thu
nhập cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Việc phát triển lĩnh vực đào tạo nghề, xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ
lao động với đầy đủ các phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ khoa học kỹ
thuật, nghề nghiệp, năng động sáng tạo nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, là


2


trách nhiệm của Nhà nước, của nhà trường và của toàn xã hội. Nhà nước với
chức năng quản lý, cần đứng ở góc độ kinh tế học để tiến hành dẫn dắt, định
hướng cho sự phát triển của nguồn nhân lực quốc gia, xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn, tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề, đưa hoạt động đào tạo
nghề hội nhập với khu vực và thế giới, từ đó nâng cao sức cạnh tranh quốc tế,
nắm bắt được những thời cơ trong xu thế toàn cầu hoá.
Thực tế ở Việt Nam những năm qua cho thấy, chất lượng, hiệu quả đào
tạo nghề ở nhiều cơ sở đào tạo nghề mặc dù đã được cải thiện, song vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp bước đầu đã được rà soát và chấn chỉnh theo tinh thần Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập, Nghị quyết số 08-NQ/CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; tuy nhiên
vẫn còn tình trạng chồng chéo, phân tán, trùng lắp ngành, nghề đào tạo…
Nhìn dưới góc độ kinh tế chính trị, có thể khẳng định, quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu, việc triển khai một số chính sách mới ở
nhiều địa phương cịn lúng túng, thực hiện chưa thống nhất; đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương và địa phương còn
thiếu và một số bộ phận còn hạn chế về năng lực…
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo nghề
cho lao động xuất khẩu ở Việt Nam” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:


3


Hoạt động đào tạo nghề cho người lao động xuất khẩu những năm gần
đây di n ra như thế nào Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp, các cơ sở đào tạo và các chủ thể có liên quan khác cần làm
gì để hồn thiện hoạt động đào tạo nghề cho người lao động xuất khẩu trong
giai đoạn đến năm 2025
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho
người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động, đề xuất những giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng LĐ Việt Nam đáp ứng nhu cầu của các thị trường tiếp
nhận lao động ngoài nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề và
hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao
động.
- Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho người lao động Việt
Nam tham gia xuất khẩu lao động trong những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo
nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động trong những
năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động đào tạo nghề cho
người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động.
4



4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu khái quát về hoạt động đào tạo
nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động trên phạm vi
cả nước.
- Về thời gian: Dữ liệu liên quan đến thực trạng được thu thập trong
giai đoạn 2016 – 2018; định hướng và các giải pháp đến năm 2025.
- Về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ thực trạng đào tạo nghề cho
LĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi dưới các hình thức XKLĐ; từ đó đề
xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐ Việt
Nam tham gia xuất khẩu nhằm đáp ứng được nhu cầu của đơn vị tiếp nhận lao
động ở nước ngoài về tay nghề của người lao động Việt Nam trong thời gian
tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận – thực ti n
về đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham
gia xuất khẩu lao động giai đoạn 2016 - 2018
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện đào tạo nghề cho người lao động Việt
Nam tham gia xuất khẩu lao động đến năm 2025

5


6



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Các tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các nhà khoa học từ
nhiều quốc gia trên thế giới đã có những nghiên cứu về đào tạo nghề, chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo; những bất cập trong
việc xác định kế hoạch đào tạo, xây dựng nội dung, phương pháp đào tạo,
thực trạng công tác tổ chức hoạt động đào tạo,… đã được chỉ ra và đề xuất
hướng khắc phục.
UNESCO là tổ chức quốc tế lớn đã và đang dành nhiều sự quan tâm
đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục và đào tạo, trong đó có
hoạt động đào tạo nghề. Các cơng trình nghiên cứu đã được công bố của
UNESCO khá đa dạng và phong phú, nội dung đề cập đến nhiều vấn đề cấp
thiết trong việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo. Năm 2013, tác phẩm
“Handbook on Education Policy Analysis and Programming” (Cẩm nang
phân tích chính sách và kế hoạch hóa giáo dục) đã được UNESCO xuất bản.
Trên cơ sở nghiên cứu toàn diện các vấn đề về chất lượng, hiệu quả của hoạt
động đào tạo, trong tác phẩm này UNESCO đã đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo,
xây dựng hệ thống đào tạo liên ngành, liên lĩnh vực trong mọi cấp độ cũng
như lĩnh vực đào tạo của các quốc gia.
Development Education Association là một tổ chức xã hội nghề nghiệp
của Anh hoạt động theo mô hình tổ chức hiệp hội với các thành viên thuộc hệ

7


thống giáo dục đào tạo. Mục tiêu hoạt động của hiệp hội nhằm nâng cao năng
lực hoạt động của các thành viên, từ đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu

quả của giáo dục và hoạt động đào tạo nghề. Tác phẩm “Measuring
effectiveness in development education” (Đo lường hiệu quả trong giáo dục
phát triển) được xuất bản năm 2011 đã làm rõ hệ thống các tiêu chí, nguyên
tắc, mục tiêu đánh giá, đo lường hiệu quả trong giáo dục phát triển đứng trên
nhiều góc độ cụ thể như cá nhân người học, cơ sở đào tạo, quản lý nhà
nước,…
Ngoài ra, cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề
cập tới nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục đào tạo theo
hướng đánh giá chất lượng, sự phù hợp của các hình thức, nội dung, phương
pháp đào tạo, lựa chọn người học… được thực hiện dưới nhiều góc độ khác
nhau để phù hợp, gắn liền với bối cảnh xã hội trên thực tế của các địa bàn
được nghiên cứu.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam những năm gần đây
về đào tạo nghề nói chung và nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói riêng có
thể kể đến như:
Nghiên cứu về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”,
luận án tiến sĩ của Phan Chính Thức, năm 2003, Đại học Sư phạm Hà Nội, đã
tập hợp những khái niệm, cơ sở lý luận mới của đào tạo nghề; đề cập khá sâu
về lịch sử đào tạo nghề; đề xuất một số giải pháp phát triển đào tạo nghề góp
phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam đến năm 2010.

8


Nguy n Viết Sự (2005) đã nghiên cứu khá công phu về “Giáo dục nghề
nghiệp – những vấn đề và giải pháp”, NXB Giáo dục Hà Nội. Tác giả đã chỉ
ra những bất cập trong chương trình đào tạo, phương pháp, nội dung đào tạo,

đội ngũ giáo viên, chất lượng giảng dạy,… trên cơ sở đó tác giả đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của hệ thống giáo dục nghề
nghiệp.
Trong nghiên cứu “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận
và thực tiễn”, năm 2004, nhóm tác giả Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến đã đề
cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật có trình độ chun mơn cao nhằm
đáp ứng u cầu CNH-HĐH đất nước. Trong cơng trình này, các tác giả đã
bàn khá sâu về đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, hiện
đại hóa trang thiết bị dạy học phù hợp với công nghệ của sản xuất, nâng cao
năng lực chuyên môn giảng dạy nhằm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; tăng
cường kiểm tra, đánh giá; hồn thiện các tiêu chí kiểm định chất lượng các
trường nghề nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường (Đại học): Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu lao động nhằm giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho
lao động nông thôn tại khu vực miền núi phía bắc Việt Nam của Ths. Hoàng
Thị Huệ, Đại học Thái Nguyên, 2018. Đề tài đã phân tích ở mức độ nhất định
về thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của các tỉnh miền núi phía Bắc
nước ta trong những năm gần đây, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong cơng tác xuất khẩu lao động; từ đó đề xuất một số giải
pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của các địa phương này trong
thời gian tới.

9


Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu, các bài báo, đề tài
nghiên cứu và đề án khác như:
- Nguy n Đức Tĩnh (2007), “Quản l nhà nước về đầu tư phát triển
đào tạo nghề ở nước ta – thực trạng và giải pháp”, luận án tiến sĩ kinh tế,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- “Đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia uất khẩu lao
động” (luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh doanh và Quản lý, bảo vệ năm
2010) của tác giả Nguy n Thị Thu Hằng; luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển
xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả
Nguy n Tiến Dũng (bảo vệ năm 2010 tại Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại
học Quốc gia TP.HCM); “Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình
hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới”, đề tài cấp Bộ - Tổng
cục Dạy nghề - 2005;…
Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về vấn đề xuất
khẩu lao động và đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu,... Tuy nhiên, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu, đánh giá sâu về hiệu quả đào tạo nghề cho lao
động xuất khẩu. Do vậy đề tài “Đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu ở Việt
Nam” sẽ góp phần làm rõ một số khía cạnh mới gắn liền với chủ đề lớn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc những kết
quả nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp việc khảo sát những
vấn đề mới phát sinh, nhất là về hiệu quả đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động
ở nước ta hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao
động trong thời gian tới.

10


1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đào tạo nghề cho
lao động xuất khẩu
1.2.1. Xuất khẩu lao động
1.2.1.1. Khái niệm
Người lao động đi làm việc ở nước ngồi, hay cịn gọi là "Di cư lao động
quốc tế", là một hiện tượng xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của loài

người. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng di cư lao động quốc tế là do
tình trạng thiếu việc làm, thu nhập giảm sút của một bộ phận người lao động.
Di cư lao động quốc tế của Việt Nam trong những năm chuyển đổi sang
kinh tế thị trường vừa qua có một số đặc điểm riêng, liên quan đến điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội trong nước, phụ thuộc vào quy mô hợp tác quốc tế,
mức độ mở cửa trong quan hệ quốc tế của nước ta trong từng giai đoạn. Với
chủ trương đổi mới được khởi xướng từ Đại hội VI của Đảng (tháng
12/1986), thị trường lao động trong nước được hình thành và từng bước phát
triển qua các nhiệm kỳ kế tiếp (Đại hội VII đến Đại hội XII). Gắn với quá
trình chuyển đổi nền kinh tế đất nước từ mơ hình kế hoạch hóa tập trung sang
mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng
định sức lao động là một loại “hàng hoá đặc biệt”. Sự đổi mới tư duy này
được đánh giá là một bước ngoặt quan trọng quyết định sự phát triển của thị
trường lao động trong nước, mở ra khả năng phát triển các hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngồi với quy mơ, nội dung, hình thức tổ
chức, hiệu quả hồn tồn khác với giai đoạn trước đổi mới (1960 - 1986).
Theo khoản 1 điều 3 Luật số 72/2006/QH11 - Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì NLĐ đi làm việc ở
nước ngồi theo hợp đồng (gọi chung là NLĐ đi làm việc ở nước ngồi) là
cơng dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo qui định của
11


pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động, đi làm việc ở
nước ngoài theo qui định của Luật này.
Như vậy, XKLĐ là hiện tượng NLĐ có nhu cầu đi làm việc cho các tổ
chức kinh tế nước ngoài ở trong nước hoặc làm việc cho các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài với nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện; tuy nhiên họ phải được cơ
quan hoặc tổ chức đảm nhận và tổ chức quản lý dưới nhiều phương thức khác
nhau, theo quy định của pháp luật.

1.2.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, XKLĐ ở Việt Nam chủ
yếu được tiến hành thông qua các thỏa thuận, hiệp định, nghị định thư giữa
Chính Phủ Việt Nam và các quốc gia tiếp nhận lao động. Bước sang thời kỳ
đổi mới, XKLĐ chịu tác động của thị trường, bao gồm các hình thức dưới
đây:
 Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài
Theo đó, các doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
hiện hành sẽ được Bộ LĐTB&XH cấp phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài. Trên cơ sở những hợp đồng cung ứng lao động đã được thỏa
thuận và ký kết với đơn vị tiếp nhận lao động ngoài nước, các doanh nghiệp
XKLĐ tiến hành đăng ký với cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý hoạt
động XKLĐ, đồng thời tiến hành tuyển chọn NLĐ, đào tạo và đưa, quản lý
NLĐ đi làm việc ở ngồi nước. Đây là hình thức XKLĐ chủ yếu trong những
năm vừa qua. Đặc điểm của hình thức này là: Doanh nghiệp XKLĐ ở Việt
Nam tiến hành tuyển chọn NLĐ bao gồm công nhân làm thuê, chuyên gia,
thực tập sinh… đi làm việc ở nước ngoài căn cứ theo các tiêu chuẩn nghề
12


nghiệp, các yêu cầu do phía đơn vị sử dụng lao động đặt ra. Nội quy lao động,
quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên có liên quan được thực hiện theo
pháp luật của nước tiếp nhận lao động. Trong thời gian làm việc ở nước
ngoài, NLĐ Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị sử dụng lao động;
các chế độ thu nhập, điều kiện lao động của NLĐ Việt Nam do phía đơn vị sử
dụng lao động chi trả và bảo đảm.
 Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngồi có

chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi
Theo đó, doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đầu tư ra nước ngoài dưới
các hình thức liên doanh, liên kết, nhận khốn, trúng thầu thi cơng các cơng
trình ở nước ngồi… tiến hành tuyển chọn lao động thủ công, lao động kỹ
thuật, lao động quản lý và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài nhằm đảm bảo
thực hiện hợp đồng với bên nước ngồi. Hình thức này tuy cịn chưa được áp
dụng nhiều trong những năm vừa qua nhưng theo lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế, mở rộng và tăng cường hợp tác đầu tư thì hình thức này sẽ ngày càng
phổ biến. Khác với hình thức hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, hình thức này có đặc
điểm là doanh nghiệp Việt Nam là đơn vị trực tiếp tuyển chọn, đưa NLĐ đi
làm việc ở nước ngoài; đồng thời trực tiếp quản lý, sử dụng NLĐ, chi trả
quyền lợi và đảm bảo các điều kiện lao động cho NLĐ trong quá trình làm
việc ở nước ngồi. Các u cầu về trình độ chun môn, tay nghề, kỹ năng…
do doanh nghiệp Việt Nam đề ra.

13


 Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp có chức năng đưa người lao
động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề
Hình thức XKLĐ này cịn khá mới mẻ và đang được áp dụng triển khai
mạnh trong những năm gần đây, nhất là ở các doanh nghiệp có yếu tố đầu tư
nước ngoài.
Để được đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức này, NLĐ phải đáp
ứng những tiêu chí cơ bản về trình độ chun mơn, kỹ năng, đạo đức nghề
nghiệp,… có hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp đưa đi và ngành
nghề làm việc ở nước ngoài phải phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của

doanh nghiệp.
 Hợp đồng cá nhân
Thông qua các kênh thông tin tuyển dụng, NLĐ trực tiếp thỏa thuận và
ký hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động nước ngồi mà khơng thơng
qua đơn vị trung gian. Căn cứ vào các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng
lao động đã ký, NLĐ đăng ký hợp đồng cá nhân, đăng ký công dân, tạm trú
tạm vắng,… và các thủ tục có liên quan đến việc đi làm việc ở nước ngồi với
các cơ quan chức năng có thẩm quyền như sở LĐTB&XH, nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú, Cục Quản lý lao động ngoài nước, cơ quan đại diện ngoại
giao, đại sứ quán Việt Nam ở nước sở tại,...
Tuy nhiên hiện nay, XKLĐ theo hình thức này chưa được phổ biến.
Người lao động thường gặp khó khăn trong tiếp cận với các thông tin của
người sử dụng lao động, bất đồng ngơn ngữ, văn hóa, pháp luật của nước tiếp
nhận lao động…
1.2.1.3. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của hoạt động xuất khẩu lao động

14


Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài được di n ra ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới bởi nó mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho tất cả
các bên tham gia.
Những tác động chủ yếu của xuất khẩu lao động đối với nước đưa lao
động ra nước ngồi:
- Những tác động tích cực: Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc
gia, giải quyết tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, tăng thêm của cải vật
chất cho xã hội, giảm chi tiêu trong nước, tăng thêm tri thức và kinh nghiệm
làm kinh tế cho một bộ phận NLĐ sau khi về nước, giảm tệ nạn xã hội do thất
nghiệp gây ra, tạo một lực lượng lao động tích cực, học tập được phong cách
lao động mới do tổ chức ở nước ngoài trang bị,…

- Những tác động tiêu cực (hiệu ứng phụ): Bên cạnh những tác động
tích cực, việc đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài cũng d vấp phải những tác
động tiêu cực (không mong muốn) như: giảm bớt một bộ phận lao động trẻ
khoẻ, có trình độ văn hố, chun mơn tương đối cao ở trong nước; gây biến
động về sức mua trong nước, có thể mất bí mật kinh tế do NLĐ mang đi bán;
d để lại hình ảnh xấu ở nước nhận NLĐ nếu họ sang đó có hành động sai trái
như vi phạm luật pháp, phong tục tập qn...; NLĐ cịn d dàng mang theo
những nếp sống khơng phù hợp, các bệnh xã hội từ nước ngoài về sau thời
gian đi làm việc ở nước ngoài,…
Những tác động chủ yếu tới nước tiếp nhận lao động:
- Tác động tích cực: Sẽ thu được những lợi ích đáng kể, bù đắp lao
động thiếu hụt, góp phần khai thác có hiệu quả hơn những tiềm năng của đất
nước, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có NLĐ xuất khẩu; khai thác kinh
nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách quản lý của nước khác,
mở rộng nhu cầu thị trường trong nước.
15


- Tác động tiêu cực: Nước tiếp nhận lao động có thể đồng thời phải
chịu những ảnh hưởng và tác động xấu của NLĐ đến làm việc ở nước mình
như: du nhập lối sống và bệnh tật xã hội, tệ nạn xã hội bên ngồi vào; có nguy
cơ mất một số bí mật quốc gia; phải lo cung ứng thêm một khối lượng lương
thực, thực phẩm và hàng hoá tiêu dùng mà thị trường trong nước khơng sẵn
có,…
Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động XKLĐ đã cho thấy đây là
một hoạt động kinh tế quan trọng, không thể tách rời với sự phát triển kinh tế
xã hội của mọi quốc gia. Xuất phát từ các nguyên nhân như vị trí địa lý, địa
hình, phân bổ khơng đều về tài nguyên thiên nhiên giữa các quốc gia, sự cách
biệt về q trình phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học cơng
nghệ… tạo ra khoảng cách và sự khác biệt nói chung trong q trình phát

triển của các quốc gia trên thế giới. Khơng có một quốc gia nào có đầy đủ,
đồng bộ các yếu tố về tài nguyên, con người, trình độ… đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của mình. Do vậy, việc giải quyết tình trạng mất cân đối
nói trên là tất yếu khách quan, từ đó thị trường quốc tế dần hình thành và phát
triển, trong đó có thị trường lao động.
1.2.2. Đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu
1.2.2.1. Khái niệm
“Đào tạo NNL là quá trình trang bị kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ,
các kỹ năng lao động cần thiết cho NLĐ, để họ có thể đảm nhận được một
cơng việc nhất định. Giáo dục đào tạo có thể được chia thành giáo dục hàn
lâm và đào tạo nghề. Giáo dục hàn lâm nhằm phát triển toàn diện nhân cách
và những năng lực rộng cho người học, còn đào tạo nghề nhằm vào mục đích
cụ thể và cơng việc cụ thể được định hướng; đào tạo nghề tập trung vào việc
dạy nghề, nâng cao trình độ chun mơn, tay nghề, phát triển các kỹ năng,
16


×