Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức oda tại bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HOÀNG NAM

QUẢN LÝ VỐN CHO PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THƠNG
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HOÀNG NAM

QUẢN LÝ VỐN CHO PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THƠNG
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Khải

Hà Nội - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luâ ̣n văn này là cơng trình khoa ho ̣c nghiên cứu
đơ ̣c lâ ̣p của riêng tôi . Các số liê ̣u, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu
tham khảo đƣợc trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.


LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q Thầy, Cô trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đặc biệt là những Thầy, Cô đã tận tình dạy bảo
cho tơi suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Minh Khải
ngƣời đã giúp tôi rất nhiều trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè và cơ quan
nơi tơi cơng tác đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện để tơi đƣợc
học tập, nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong đƣợc sự chia sẻ và những đóng góp ý kiến của các Thầy,
Cơ giáo và các bạn.
Trân trọng cảm ơn./.


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................................ i

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... ii
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG .......................................................................................... 4
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ VỐN ĐẦU TƢ .................................................... 5
1.1.1 Khái niệm về đầu tƣ .............................................................................................. 5
1.1.2 Phân loại đầu tƣ .................................................................................................... 7
1.1.3 Đặc điểm hoạt động đầu tƣ ................................................................................... 9
1.1.4 Vị trí, vai trị của đầu tƣ đối với sự phát triển nền kinh tế .................................. 12
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ................................... 15
1.2.1 Khái niệm vốn đầu tƣ.......................................................................................... 15
1.2.2 Khái niệm vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản .............................................................. 17
1.2.3 Nội dung của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ......................................................... 18
1.2.4 Vị trí, vai trị của vốn trong đầu tƣ xây dựng cơ bản .......................................... 19
1.3 QUAN NIỆM, NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ........................................................................................................ 22
1.3.1 Quan niệm về quản lý vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thơng ................ 22
1.3.2 Mục đích của quản lý vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ................. 23
1.3.3 Nội dung công tác quản lý vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ......... 24
1.3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông . 30
1.3.5 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông ................................................................................................. 32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 36
2.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC SỬ DỤNG .................................................. 36
2.2 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ........................................ 36
2.3 CÁC CÔNG CỤ ĐƢỢC SỬ DỤNG ............................................................................. 36
2.4 MÔ TẢ CÁC PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN TRONG ĐỀ TÀI ................................. 36
2.4.1 Phƣơng pháp thống kê ........................................................................................ 36
2.4.2 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ........................................................................ 37
2.4.3 Phƣơng pháp logic - lịch sử ................................................................................ 38



CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ (GIAI ĐOẠN
2011-2015). .......................................................................................................................... 39
3.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ .................................. 39
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của Thành phố Việt Trì ........................... 39
3.1.2 Tình hình quản lý vốn tại các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông ............. 41
3.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ .............................................. 43
3.2.1 Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng trong bƣớc chuẩn bị dự án................................... 43
3.2.2 Công tác quản lý vốn trong quá trình tổ chức thực hiện dự án đầu tƣ ................ 47
3.2.3 Cơng tác quyết tốn vốn đầu tƣ .......................................................................... 52
3.2.4 Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao
thông và nguyên nhân .................................................................................................. 55
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ VỐN PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ58
4.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
ĐẾN NĂM 2020. ................................................................................................................. 58
4.1.1 Mục tiêu kinh tế chủ yếu..................................................................................... 58
4.1.2 Chỉ tiêu xã hội ..................................................................................................... 59
4.2 ĐỊNH HƢỚNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ......................................................... 60
4.2.1 Quản lý chặt chẽ nguồn vốn ngay từ bƣớc chuẩn bị đầu tƣ ................................ 60
4.2.2 Tăng cƣờng quản lý vốn trong quá trình thực hiện đầu tƣ.................................. 65
4.2.3 Quản lý vốn khi hoàn thành việc đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông .................. 69
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TRONG THỜI GIAN
TỚI ....................................................................................................................................... 69
4.3.1 Tập trung hồn thiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thơng phù hợp với nhu cầu

phát triển từng giai đoạn .............................................................................................. 69
4.3.2 Tăng cƣờng quản lý kế hoạch vốn và huy động vốn bố trí cho các dự án đầu tƣ
hạ tầng giao thông theo quy hoạch .............................................................................. 70


4.3.3 Áp dụng công nghệ thông tin trong việc công khai, minh bạch trong đầu tƣ xây
dựng ............................................................................................................................. 72
4.3.4 Hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất nhằm đẩy
nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tƣ mới ............................................ 72
4.3.5 Tổ chức triển khai thực hiện đảm tiến độ theo dự án ......................................... 73
4.3.6 Hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt động của Ban quản lý dự án ......... 76
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 78


BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DAĐT

Dự án đầu tƣ

2

GPMB


Giải phóng mặt bằng

3

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

4

QLDA

Quản lý dự án

5

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

XDCB


Xây dựng cơ bản

i


BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
1

2

3

4

Tên

Nội dung

bảng
Bảng
3.1
Bảng
3.2
Bảng
3.3
Bảng
4.1


Tỷ lệ nguồn vốn đƣợc đầu tƣ và phê duyệt qua các
năm
Tổng hợp tiến độ thực hiện quyết toán vốn đầu tƣ xây
dựng
Nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố
đến hết năm 2014
Cơ cấu kinh tế của Thành phố Việt Trì đến năm 2020

ii

Trang
46

53

54

59


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ xây dựng cơ bản nói chung, đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thơng nói
riêng là một hoạt động đầu tƣ vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng
phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc. Quản lý vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến
động nhất là trong điều kiện mơi trƣờng pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý
kinh tế cịn chƣa hồn chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn thay đổi nhƣ ở nƣớc ta hiện

nay.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Phú
Thọ, trong những năm qua cùng với sự phát triển đi lên của đất nƣớc, tỉnh Phú
Thọ, thành phố Việt Trì đã và đang trong quá trình đơ thị hóa, phát triển theo
định hƣớng xây dựng Thành phố lễ hội cội nguồn dân tộc Việt Nam và đạt đƣợc
những thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào thành
cơng của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế tỉnh Phú Thọ nói chung và sự thay đổi
bộ mặt thành phố Việt Trì nói riêng phải kể đến các cơng cụ tài chính trong việc
phân bổ, sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trị của các giải pháp tài chính góp
phần tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành
phố Việt Trì.
Với tính chất là đô thị phát triển từ một trong những trung tâm công
nghiệp của Miền Bắc xã hội chủ nghĩa trƣớc đây, Việt Trì vẫn cịn nhiều dấu
ấn của trung tâm công nghiệp cũ, lạc hậu, kết cấu hạ tầng giao thông mặc dù
những năm qua đã đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển, tuy nhiên tốc độ phát
triển chƣa đủ sức kích thích tạo đột phá trong phát triển kinh tế xã hội. Sau
hơn 50 năm xây dựng và phát triển, thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông của
thành phố Việt Trì đã đƣợc tập trung nguồn vốn của địa phƣơng đầu tƣ nhƣng
vẫn lạc hậu, thiếu đồng bộ.
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội của cả nƣớc nói
chung và thành phố Việt Trì nói riêng có tốc độ tăng trƣởng chậm, khối lƣợng
1


vốn đầu tƣ huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu đầu tƣ. Mặt khác, tình trạng
thất thốt, lãng phí trong sử dụng nguồn vốn đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng
diễn ra khá phổ biến trên phạm vi cả nƣớc, làm cho hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ thấp, từ đó làm cho cơng tác huy động nguồn vốn để đầu tƣ cũng gặp nhiều
khóa khăn. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và đáng lo ngại, cần
đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nƣớc nói chung và các cấp, các

ngành trên địa bàn thành phố Việt Trì nói riêng.
Để có những giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
trong đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng nói chung, kết cấu hạ tầng giao thơng nói
riêng; đồng thời có những cơ chế chính sách đặc thù để giúp Việt Trì quản lý
nguồn vốn phát triển giao thông, tạo đà thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển
trong thời gian tới, tác giả đã lựa chọn vấn đề "Quản lý vốn cho phát triển
hạ tầng giao thông tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ" làm đề tài luận
văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của cả nƣớc nói chung và một
số tỉnh thành trên cả nƣớc nói riêng đã có một số đề tài, bài viết đƣợc một số
tác giả bàn đến, nhƣ:
- Nguyễn Hồng Sơn và Phan Huy Đƣờng (2013), Giáo trình khoa học
quản lý, Hà Nội: Trƣờng Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
- Nguyễn Văn Đáng (2002), Quản lý dự án, Hà nội: NXB Thống kê.
- Trung tâm Thông tin và Tƣ vấn doanh nghiệp (2008), Quản lý chất
lượng dự án, Hà Nội: NXB Lao động- Xã hội.
- Nguyễn Trọng Hoài (2013), “Kinh tế phát triển”, Trƣờng Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Xuân Hải, Quản lý dự án xây dựng nhìn từ góc độ Nhà nước,
nhà đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu, NXB Xây dựng, Hà Nội năm 2002: Cuốn
sách giới thiệu về những nội dung và phƣơng pháp mới của các nƣớc phát
triển nhằm góp phần đẩy nhanh con đƣờng phát triển của nghành xây dựng.
Bên cạnh đó, tác giả cịn phân định rõ vai trò, trách nhiệm quản lý của từng

2


chủ thể tham gia dự án xây dựng để tránh việc quản lý chồng chéo trong cùng
một dự án.

- Lê Hồng Hạnh, Một số giải pháp quản lý dự án sử dụng vốn ODA đầu
tư cho xây dựng cơng trình giao thông đường bộ Việt Nam, luận văn thạc sỹ
năm 2004: Tác giả đã đánh giá đƣợc khái quát thực trạng quản lý dự án sử
dụng vốn ODA đầu tƣ cho xây dựng cơng trình giao thơng đƣờng bộ và đề
xuất các giải pháp quản lý dự án sử dụng vốn ODA nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ngồn vốn ODA đầu tƣ cho xây dựng cơng trình giao thơng đƣờng bộ
ở Việt Nam.
- Lê Văn Long, Một số vấn đề quản lý rủi ro trong dự án đầu tư xây
dựng cơng trình, Tạp chí kinh tế xây dựng, số 4/2006: Bài viết đã phân tích
các rủi ro và đƣa ra quá trình quản lý rủi ro trong các giai đoạn của dự án đầu
tƣ xây dựng cơng trình.
Các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu, phân tích ở các lĩnh vực và
khía cạnh khác nhau, song điểm mới của đề tài này là đƣa ra những đánh giá
về công tác quản lý nguồn vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông để phát
triển kết cấu hạ tầng giao thơng trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm rõ cơ sở lý luận của hoạt động đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ cho
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; đánh giá thực trạng từ đó đề xuất giải
pháp nhằm quản lý có hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tƣ cho kết cấu hạ tầng
giao thơng tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác quản lý vốn để đầu tƣ xây
dựng cơ bản, đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thơng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ.

3



- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nguồn vốn phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Là hoạt động đầu tƣ và quản lý
vốn đầu tƣ để phát triển hạ tầng giao thông.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý vốn cho phát triển kết cấu hạ
tầng giao thơng hay chính là cơng tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông là một phạm trù rộng cả về phƣơng diện lý luận và thực tiễn
mà trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ khó có thể nghiên cứu một cách đầy đủ
và tồn diện hết đƣợc. Vì vậy, trong luận văn này tác giả xin đƣợc giới hạn
phạm vi nghiên cứu tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, và đi sâu nghiên cứu
công tác quản lý phần vốn trong nƣớc, vốn Ngân sách Nhà nƣớc. Thời gian
khảo sát từ năm 2010 đến nay, phƣơng hƣớng giải pháp tính đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Phần giới thiệu.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông trên
địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ 2010 đến 2015.
Chƣơng 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đấu tƣ phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 5. Kết luận, kiến nghị.

4



CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ VỐN ĐẦU TƢ
1.1.1 Khái niệm về đầu tƣ
Đầu tƣ là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn và sinh
lợi.
Vốn đầu tƣ là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp.
Vốn đầu tƣ bao gồm các dạng sau:
- Tiền tệ các loại.
- Hiện vật hữu hình: tƣ liệu sản xuất, tài ngun.
- Hàng hóa vơ hình: sức lao động, cơng nghệ, thơng tin, nhãn hiệu,
bằng phát minh, biểu tƣợng uy tín hàng hóa,...
- Các phƣơng tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc, đá
quý,...
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tƣ tuỳ thuộc vào quan điểm và
lĩnh vực nghiên cứu.
- Theo quan điểm kinh tế: Đầu tƣ là hoạt động bỏ một lƣợng vốn để tạo
ra một tài sản để tài sản này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nối
tiếp nhau để đạt đƣợc mục đích của ngƣời bỏ vốn (nhƣ nhà cửa, máy móc
thiết bị, hay cổ phần, cho vay...).
- Theo quan điểm tài chính: Đầu tƣ là một chuỗi hành động chi tiền của
chủ đầu tƣ, từ đó Chủ đầu tƣ sẽ nhận đƣợc một chuỗi tiền tệ để đảm bảo hồn
trả vốn và trang trải mọi chi phí có liên quan và có lãi.
- Theo quan điểm kế tốn: Đầu tƣ gắn liền với một số khoản chi vào
hoạt động bất động sản để tạo ra một khoản thu lớn hơn.
Ngồi ra đầu tƣ là q trình quản lý sử dụng tài sản một cách hợp lý
nhất là về mặt cơ cấu của tài sản để sinh lợi, hay sử dụng các khoản tiền lớn


5


đã tích luỹ của xã hội để tái sản xuất mở rộng tạo ra các tiềm lực lớn hơn về
mọi mặt trong đời sống kinh tế xã hội.
Mặc dù có nhiều quan điểm với những khái niệm mỗi cách diễn đạt về
đầu tƣ đều có những ƣu và nhƣợc điểm khác nhau thể hiện các góc độ khác
nhau trong đầu tƣ. Có khi chỉ rõ đối tƣợng đầu tƣ, chỉ rõ đầu tƣ theo tài sản,
tài chính, hay đầu tƣ theo tầm vĩ mơ, tổng qt...song chúng ta vẫn có cái
chung trong lĩnh vực đầu tƣ đó là hoạt động bỏ vốn (tiền, tài sản,thời gian, lao
động) và đạt đƣợc mục đích của chủ đầu tƣ ( có thể tính bằng tiền hay khơng
thể tính bằng tiền) trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Và có thể kết
luận đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn để đạt đƣợc mục đích sinh lời của chủ đầu tƣ
thơng qua hoạt động đầu tƣ.
Hoạt động đầu tƣ nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh
tế xã hội để thu đƣợc lợi ích dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Hai đặc trƣng cơ bản của đầu tƣ là tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
Tính sinh lợi là đặc trƣng hàng đầu của đầu tƣ. Không thể coi là đầu tƣ,
nếu việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá
trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu.
Nhƣ vậy, đầu tƣ khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành.
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng, dẫu hàng ngày ta thƣờng
nói “tơi sẽ đầu tƣ một chiếc tủ lạnh cá nhân” hoặc “đầu tƣ một chiếc ô tô cho
gia đình” nhƣng đó chỉ là một cách nói bởi trong việc này tiền của không sinh
lời mà ngƣợc lại.
+ Việc chi tiêu vì những lý do nhân đạo hoặc tình cảm.
.......
Đặc trƣng thứ hai của đầu tƣ là kéo dài thời gian, thƣờng từ hai năm tới
70 năm hoặc có thể lâu hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thƣờng

trong vịng một năm khơng gọi là đầu tƣ. Đặc điểm này cho phép phân biệt
hoạt động đầu tƣ và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thƣờng đƣợc coi là
một giai đoạn của đầu tƣ. Nhƣ vậy đầu tƣ và kinh doanh thống nhất ở tính

6


sinh lời nhƣng khác nhau ở thời gian thực hiện; kinh doanh là một trong
những nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
Hoạt động đầu tƣ trong xây dựng cơ bản thƣờng gồm hai hình thức:
- Đầu tƣ cơ bản là hoạt động tạo ra các tài sản cố định đƣa vào hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thu đƣợc lợi ích dƣới nhiều hình
thức khác nhau.
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tƣ thực hiện bằng cách tiến
hành xây dựng mới tài sản cố định.
Hoạt động đầu tƣ cơ bản là hoạt động bỏ vốn để tạo tài sản cố định đƣa
vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm thu đƣợc các lợi ích khác
nhau.
Dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ
cơng việc, mục tiêu hoặc u cầu nào đó. Dự án bao gồm những dự án đầu tƣ
và những dự án khơng có tính chất đầu tƣ.
Dự án đầu tƣ là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt sự tăng trƣởng về số
lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định.
Để có hoạt động đầu tƣ phải đảm bảo đủ ba điều kiện sau:
- Lƣợng vốn bỏ ra phải đủ lớn.
- Thời gian khai thác đầu tƣ phải tƣơng đối dài.
- Hoạt động của chủ đầu tƣ phải hƣớng đến mục đích của chủ đầu tƣ.
1.1.2 Phân loại đầu tƣ

Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tƣ cần
phải tiến hành phân loại các hoạt động cũng nhƣ hình thức đầu tƣ. Để phân
loại các hoạt động đầu tƣ ngƣời ta căn cứ vào một số tiêu thức:
* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư:
- Đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất: Đó là hoạt động đầu tƣ trong các doanh
nghiệp, cơ sở kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm đầu
tƣ xây dựng mới, cải tiến công nghệ, đầu tƣ mở rộng.
7


- Đầu tƣ vào lĩnh vực phi sản xuất: Lĩnh vực khơng sản xuất ra sản
phẩm hàng hố trực tiếp: văn hố, giáo dục, quốc phịng, an ninh, quản lý nhà
nƣớc, cơ sở hạ tầng.
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư:
- Đầu tƣ ngắn hạn: Là đầu tƣ có thời gian tích luỹ dƣới 1 năm.
- Đầu tƣ trung hạn: Là đầu tƣ có thời gian từ 1-5 năm.
- Đầu tƣ dài hạn: Là đầu tƣ có thời gian trên 5 năm.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của chủ đầu tư với hoạt động đầu tư:
Phân làm hai loại : Đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ trực tiếp.
- Đầu tƣ gián tiếp: Đây là hình thức đầu tƣ bằng cách mua các chứng
chỉ có giá nhƣ: Cổ phiếu, trái phiếu với số lƣợng giới hạn. Với hình thức đầu
tƣ này ngƣời bỏ vốn khơng trực tiếp tham gia công việc quản trị kinh doanh.
- Đầu tƣ trực tiếp: Là hình thức đầu tƣ mà ngƣời bỏ vốn đồng thời là
ngƣời trực tiếp tham gia quản lý giá trị kinh doanh (Giá trị trực tiếp hoặc có
quyền lựa chọn những giá trị trực tiếp).
Đầu tƣ trực tiếp đƣợc phân ra làm hai loại: Đầu tƣ chuyển dịch và đầu
tƣ phát triển.
+ Đầu tƣ chuyển dịch: Về hình thức đầu tƣ chuyển dịch cơ bản giống
nhƣ đầu tƣ gián tiếp hay đầu tƣ tài chính tức là cũng thông qua việc mua các
cổ phiếu nhƣng ở đây là mua lại cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán chứ

khơng phải mua lần đầu và để có thể thực hiện đƣợc hình thức này Nhà đầu tƣ
phải mua lại hay nắm giữ một khối lƣợng cổ phiếu đủ lớn để có thể tham gia
đƣợc (Có chân) trong Hội đồng quản trị. Trong hình thức đầu tƣ này Tổng tài
sản của doanh nghiệp là khơng tăng mà chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu tài
sản trong doanh nghiệp từ tay ngƣời này sang tay ngƣời khác.
+ Đầu tƣ phát triển: Là hình thức đầu tƣ mà thơng qua việc xây dựng
mới, mở rộng quy mô công suất, đổi mới ứng dụng công nghệ kỹ thuật để
thay đổi về mặt chất hoặc mặt lƣợng các tài sản cố định và năng lực sản xuất
nói chung. Từ đó mà tiến hành ổn định phát triển kinh doanh nhằm thu đƣợc
lợi nhuận hoặc nhằm đạt đƣợc lợi ích kinh tế xã hội.

8


Chỉ có đầu tƣ phát triển mới là hình thức đầu tƣ trực tiếp tạo ra các
năng lực sản xuất mới, tạo ra nhiều việc làm và là nguồn động lực thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển.
* Phân loại theo tính chất bao gồm:
- Các hoạt động đầu tƣ hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể
(máy móc, nhà xƣởng, dụng cụ, nhà cửa,...).
- Các hoạt động đầu tƣ vơ hình (bằng phát minh sáng chế, chi tiêu về
nghiên cứu phát triển, về đào tạo,...).
- Các hoạt động đầu tƣ về tài chính (Tham gia góp vốn).
* Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm:
- Đầu tƣ mới: là hình thức đƣa tồn bộ vốn đầu tƣ xây dựng một cơng
trình mới hồn tồn.
- Đầu tƣ mở rộng: là hình thức đầu tƣ nhằm mở rộng cơng trình cũ hoặc
tăng thêm mặt hàng, tăng khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tƣợng so với
nhiệm vụ ban đầu.
- Đầu tƣ cải tạo cơng trình đang hoạt động: đầu tƣ này gắn liền với việc

trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt
động, đƣợc thực hiện theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây
dựng mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoạt động hoặc có
thể xây dựng mới hoặc mở rộng các cơng trình phục vụ hay phụ trợ.
- Đầu tƣ hiện đại hóa cơng trình đang sử dụng: gồm các đầu tƣ nhằm
thay đổi, cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mịn
(hữu hình và vơ hình) trên cơ sơ kỹ thuật mới và nhằm nâng cao các thông số
kỹ thuật của các thiết bị đó.
Thơng thƣờng hiện đại hóa và cải tạo tiến hành đồng thời vì vậy tính
tốn đầu tƣ chỉ xem trọng 3 trƣờng hợp: đầu tƣ mới, đầu tƣ mở rộng và đầu tƣ
cải tạo, hiện đại hóa.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động đầu tƣ
Thứ nhất: Đầu tƣ đƣợc coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển
và sinh lợi. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trƣởng và sinh lợi, trong

9


đó có yếu tố đầu tƣ. Nhƣng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở
rộng, trƣớc hết phải có vốn đầu tƣ. Nhờ sự chuyển hố vốn đầu tƣ thành vốn
kinh doanh kết hợp các yếu tố khác, các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt
động, từ đó tạo ra tăng trƣởng và sinh lợi, vốn đầu tƣ đƣợc coi là một trong
những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này khơng chỉ nói lên vai trị quan trọng
của đầu tƣ trong q trình phát triển kinh tế mà cịn chỉ ra động lực quan trọng
kích thích các nhà đầu tƣ nhằm mục đích sinh lời.
Thứ hai: Đầu tƣ đòi hỏi một khối lƣợng vốn lớn. Khối lƣợng vốn đầu
tƣ lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật
cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trƣởng và phát triển nhƣ: xây dựng một hệ
thống kết cấu hạ tầng, xây dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
công nghiệp, chế biến... Đầu tƣ cho các lĩnh vực đó địi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ

rất lớn, nếu khơng sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phƣơng hại đến sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba: Quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản phải đƣợc trải qua một thời
gian lao động rất dài mới có thể đƣa vào khai thác, sử dụng đƣợc, do thời gian
hồn vốn kéo dài vì sản phẩm đầu tƣ xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và
tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi cơng trình,
mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau cụ thể nhƣ sau:
- Sản phẩm của xây dựng thƣờng cố định, đó là cơng trình gắn liền với
đất.
- Sản phẩm xây dựng có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng
hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật,... Thời gian để hồn thành một
quá trình xây dựng thƣờng dài, phụ thuộc vào quy mơ, tính chất của sản
phẩm.
- Q trình thi cơng xây dựng chịu ảnh hƣởng lớn của yếu tố tự nhiên:
nắng, mƣa, bão, gió,.. Vì vậy, điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định,
ln ln biến động và thƣờng bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong q
trình tổ chức thi cơng xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý
nhằm tận dụng triệt để máy móc thiết bị, vật tƣ lao động,... hạn chế tối đa

10


những thay đổi khơng hợp lý, có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa
học.
- Sản phẩm xây dựng đƣợc tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây
dựng đƣợc một cơng trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các
bên liên quan.
- Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong q trình thi
cơng xây dựng thƣờng có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công
chật hẹp, u cầu thi cơng địi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá

trình đầu tƣ thƣờng bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án, và
khai thác dự án. Giai đoạn xây dựng dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai
giai đoạn tất yếu của quá trình đầu tƣ, thời gian kéo dài mà khơng tạo ra sản
phẩm. Vì vậy, một số nhà kinh tế cho rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động
hố một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho
nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ cần chú ý các điều kiện đầu
tƣ có trọng điểm nhằm đƣa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng và phát huy
hiệu quả đồng vốn đầu tƣ bỏ ra.
Khi xét hiệu quả đầu tƣ cần quan tâm xem xét tồn bộ ba giai đoạn của
q trình đầu tƣ, tránh tình trạng thiên lệch chỉ tập trung vào giai đoạn thực
hiện dự án mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng kéo dài nên việc hoàn vốn đƣợc các nhà
đầu tƣ đặc biệt quan tâm, đó là phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để
giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang. Việc coi
trọng hiệu quả kinh tế do đầu tƣ mang lại là rất cần thiết nên phải có phƣơng
án lựa chọn tối ƣu, đảm bảo trình tự xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là
một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lƣờng, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ.
Thứ tư: Đầu tƣ là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu
tƣ xây dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tƣ kéo dài.
Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ
gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu
tƣ không lƣờng đƣợc hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến

11


tranh... có thể tàn phá các cơng trình đƣợc đầu tƣ. Sự thay đổi cơ chế chính
sách của nhà nƣớc nhƣ: Thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi suất, thay
đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại

cho các nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, những nhà đầu tƣ dám mạnh dạn đầu tƣ thì họ
cũng phải lựa chọn những biện pháp nhằm tránh hoặc hạn chế đƣợc rủi ro, khi
đó họ sẽ thu đƣợc những món lời lớn, và đây là niềm hy vọng kích thích các
nhà đầu tƣ.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tƣ trên đây sẽ là cơ sở khoa học
giúp cho việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tƣ thích hợp, hữu hiệu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của q trình đầu tƣ xây
dựng cơ bản nói chung và đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thơng nói
riêng.
1.1.4 Vị trí, vai trị của đầu tƣ đối với sự phát triển nền kinh tế
- Đầu tư cơ bản là yếu tố quyết định đến trình độ kinh tế của mỗi nước:
Đầu tƣ tạo ra tài sản cố định, đầu tƣ khoa học cơng nghệ để có sự thay
đổi về chủng loại và chất lƣợng sản phẩm.
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nƣớc chủ yếu đƣợc đánh giá thơng
qua hai chỉ tiêu: Thu nhập bình quân đầu ngƣời và mức độ tăng trƣởng kinh tế
hàng năm. Để đạt đƣợc hai yếu tố này khơng cịn con đƣờng nào khác là phải
tiến hành đầu tƣ vào các tài sản cố định, đầu tƣ vào nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật công nghệ để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất xã hội, từ đó tạo
cơ sở cho sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh hơn. Có thể nói “Đầu tƣ cho
hiện tại quyết định thành công về phát triển kinh tế trong tƣơng lai”. Đầu tƣ
phát triển là động lực phát triển của nền kinh tế, hiệu quả đầu tƣ quyết định
đến sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
- Đầu tư cơ bản cải biến cơ cấu nền kinh tế và góp phần tạo ra cơ cấu
kinh tế hợp lý:
* Cơ cấu kinh tế: là sự phân chia các ngành nghề, các lĩnh vực trong
nền kinh tế về mặt tỷ trọng.
Trong từng thời kỳ căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc,
căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ vào khả năng tích luỹ vốn cho đầu tƣ nhà
12



nƣớc sẽ đặt ra chiến lƣợc đầu tƣ cụ thể cho các ngành, các địa phƣơng các
lĩnh vực cụ thể là ngành nào, lĩnh vực nào, địa phƣơng nào sẽ đƣợc đầu tƣ bao
nhiêu, sẽ ƣu tiên cho dự án nào, cắt giảm dự án nào. Việc làm này sẽ làm cho
số lƣợng, chất lƣợng tài sản cố định của ngành đó ƣu tiên tăng lên trong khi
đó ngành khác bị cắt giảm thì xu hƣớng sản xuất sẽ giảm đi. Thông qua công
cụ đầu tƣ làm thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhƣ vậy,
đầu tƣ đã trực tiếp điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên bình diện quốc gia và ở từng
địa phƣơng.
* Cơ cấu kinh tế hợp lý: là cơ cấu đƣợc bảo đảm sự phân chia trong các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế sao cho phát huy tốt nhất, khai thác triệt
để nhất mọi tiềm năng về tài nguyên, về vốn, về lao động cũng nhƣ các thế
mạnh của các ngành. Cơ cấu kinh tế hợp lý còn tạo ra các điều kiện thuận lợi
cho quá trình phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo.
Thông qua nhiều công cụ khác nhƣ cơng cụ về tài chính (thuế suất) tiền
tệ (lãi suất) và công cụ về đầu tƣ nhà nƣớc trong từng thời kỳ có thể ƣu tiên
dành vốn đầu tƣ cho những ngành quan trọng, những ngành mà nhà nƣớc có
thế mạnh có khả năng đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trƣởng của nền kinh tế,
từ đó từng bƣớc tạo ra đƣợc cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ.
- Đầu tư cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế:
Ở các nƣớc khác nhau có tài nguyên có tiềm lực về lao động phong
phú, nhƣng không tự khai thác đƣợc do thiếu vốn. Ngƣợc lại có những nƣớc
khơng có tài nguyên nhƣng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật,
trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến tìm miền đất mới để đầu tƣ,
nhằm tìm kiếm lợi nhuận, hai bên cùng hợp tác và cùng có lợi.
Đầu tƣ là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh
vực tài nguyên, lao động, khoa học công nghê, hợp tác liên danh với nhau để
cùng nhau thúc đẩy nền kinh tế mỗi nƣớc phát triển mở rộng sự hợp tác đầu
tƣ quốc tế. Xu hƣớng kết hợp hợp tác đầu tƣ quốc tế có tính chất tồn cầu.
Tóm lại, mỗi một quốc gia mỗi một khu vực trên thế giới có sức mạnh

riêng về tài nguyên, vốn, kỹ thuật, công nghệ, lao động,... Sự phân bổ các tài
nguyên này thƣờng là không đều các nƣớc có vốn có kỹ thuật cơng nghệ lại

13


có thể thiếu lao động (hoặc chi phí lao động cao) thiếu nguồn nguyên vật liệu,
thị trƣờng tiêu thụ bão hoà, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi
đó ở một số nƣớc khác có tình trạng ngƣợc lại, vì vậy để khai thác đƣợc thế
mạnh mỗi bên tất yếu các nƣớc phải phối hợp với nhau trong hoạt động đầu tƣ
quốc tế. Kết quả là những công trình, dự án có tham gia của một hay nhiều
bên thông qua hợp đồng đầu tƣ này các nƣớc phát triển có đƣợc nguồn
nguyên vật liệu mới, có nơi sử dụng đồng vốn đầu tƣ có khả năng sinh lợi
cao, có đƣợc thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, cịn có thế bán đƣợc cơng
nghệ kỹ thuật bắt đầu lỗi thời. Ngƣợc lại các nƣớc chậm phát triển sẽ khai
thác đƣợc tài ngun của mình góp phần phát triển nền kinh tế tạo ra nhiều
việc làm thơng qua đó cịn học tập đƣợc các cơng nghệ kỹ thuật mới và các
kinh nghiệm quản lý tiên tiến trong các doanh nghiệp. Việt Nam là một trong
các nƣớc đang phát triển, đòi hỏi sự phát triển nhanh và mạnh trong thời gian
ngắn thì mới có thể đuổi kịp đƣợc các quốc gia lân cận. Tích luỹ vốn của
nƣớc ta cịn rất hạn chế; vì vậy, Việt Nam cần mở rộng việc gọi vốn và hợp
tác đầu tƣ quốc tế đây là một nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế
nƣớc ta trong thời gian hiện tại và một số năm tới. Việt Nam có một số thế
mạnh để huy động vốn từ nƣớc ngồi đó là:
- Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi nằm ở trung tâm phát triển kinh tế thế
giới (Đông Nam Á, các nƣớc Asian) có bờ biển dài thuận lợi cho việc giao
thƣơng hàng hải, là cửa ngõ của các quốc gia nằm trong lục địa.
- Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên khống sản tƣơng đối phong
phú.
- Việt Nam có lực lƣợng lao động dồi dào (chi phí thấp) rất thuận lợi

cho các ngành sử dụng nhiều lao động thủ công.
- Việt Nam có một chế độ chính trị xã hội ổn định, an ninh tốt.
Những yếu tố trên là tiền đề kêu gọi vốn hợp tác đầu tƣ quốc tế. Thực
tế các năm qua lƣợng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều,
riêng năm 2013 đã đạt trên 22 tỷ đơ la (USD) đã chứng tỏ điều đó.

14


1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.2.1 Khái niệm vốn đầu tƣ
Vốn đầu tư: Là số vốn đƣợc sử dụng để thực hiện mục đích đầu tƣ đã
dự định, là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tƣ.
Trong cơ chế thị trƣờng, để khai thác và phát huy đầy đủ các nguồn lực
đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội, khái niệm vốn đƣợc mở rộng về phạm vi và
có các đặc trƣng cơ bản sau đây:
- Vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị nghĩa là vốn phải đại diện cho một
loại giá trị hàng hóa, dịch vụ, một loại giá trị hàng hóa nhất định. Vốn là đại
diện về mặt giá trị cho những tài sản hoạt động đƣợc dùng vào mục đích đầu
tƣ kinh doanh để sinh lời. Tài sản có nhiều loại: Hữu hình, vơ hình, những tài
sản nếu đƣợc giá trị hoá và đƣa vào đầu tƣ thì đƣợc gọi là vốn đầu tƣ.
- Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền, nhƣng không phải tất cả mọi nguồn
tiền đều là vốn. Tiền chỉ biến thành vốn khi nó đƣợc sử dụng vào mục đích
đầu tƣ hoặc kinh doanh. Tiền tiêu dùng hằng ngày, tiền dự trữ khơng có khả
năng sinh lời không phải là vốn.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn là loại hàng hóa song nó là một loại
hàng hóa đặc biệt. Nó có điểm giống các loại hàng hóa khác là có chủ sở hữu
nhất định về vốn, ngƣời chủ sở hữu vốn chỉ chuyển quyền sử dụng vốn trong
một thời gian nhất định. Chính nhờ sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng vốn đã làm cho vốn có khả năng lƣu thông và sinh lời.

- Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của các tài sản vật chất mà còn
là của các dạng tiềm năng và lợi thế vơ hình. Tiềm năng và lợi thế vơ hình
chính là một nguồn vốn to lớn, cần phải đƣợc huy động tích cực hơn nữa cho
chu trình vận động của nền kinh tế. Nếu khơng "giá trị hóa" đƣợc nó, rõ ràng
nó khơng thể trực tiếp phục vụ cho phát triển kinh tế mà cịn chỉ là vốn ở dạng
"tiềm năng" mà thơi. Do đặc điểm trên, vốn có thể phân thành 4 loại:
- Vốn tài chính đây là khoản tiền cịn lại của thu nhập sau khi đã sử
dụng cho mục đích tiêu dùng thƣờng xun. Nguồn vốn tài chính có thể đƣợc
hình thành trong nƣớc hoặc nƣớc ngồi. Nguồn vốn tài chính đƣợc chia thành
nguồn tiết kiệm của tƣ nhân và tiết kiệm của Chính phủ.
15


- Vốn nhân lực là tài sản quý giá nhất của một quốc gia, vì con ngƣời là
động lực của sự phát triển. Con ngƣời không chỉ tàng trữ sức lao động mà cịn
là đối tƣợng hƣởng lợi ích của kết quả đầu tƣ. Do đó phát triển nguồn lực phải
kết hợp với kế hoạch hóa dân số. Nếu nhân lực tăng quá nhanh sẽ là sức ép
của giải quyết việc làm, đồng thời làm giảm hiệu quả đầu tƣ.
- Hầu hết các dạng, các loại tài nguyên thiên nhiên đều có giá. Đây là
một nguồn vốn quan trọng của một quốc gia, cần khai thác, sử dụng một cách
hợp lý.
- Vốn vơ hình nguồn vốn này đƣợc thể hiện qua khoa học và công nghệ
nhƣ các sản phẩm sáng tạo của con ngƣời, các phát minh khoa học, kiểu dáng
cơng nghệ... và các nguồn vơ hình khác nhƣ vị trí địa lý thuận lợi của một
quốc gia, các ngành nghề truyền thống v.v...
Như vậy vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân cƣ và vốn huy động từ các
nguồn khác đƣợc đƣa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm
duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Nguồn vốn đầu tư:

Nƣớc ta đang trên con đƣờng hội nhập và phát triển. Vốn là yếu tố quan
trọng nhất đối với sự phát triển là tăng trƣởng kinh tế. Là một trong những
nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc.
Vốn đầu tƣ đƣợc hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn trong nƣớc và
nguồn vốn ngồi. Ngày nay, trong điều kiện quốc tế hố đời sống kinh tế - xã
hội, mở cửa và hội nhập, hầu hết các quốc gia đều kết hợp huy động cả hai
nguồn vốn trên. Đối với nƣớc ta và các nƣớc đang phát triển khác có tốc độ
tăng trƣởng chậm, thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, nguồn vốn tiết kiệm so
với GDP cịn hạn hẹp, thì việc kết hợp huy động vốn nƣớc ngoài với vốn
trong nƣớc là rất cần thiết, trong đó vốn trong nƣớc giữ vai trị chủ đạo. Điều
đó khơng những khắc phục đƣợc tình trạng thiếu vốn mà cịn có điều kiện tiếp
thu đƣợc cơng nghệ hiện đại của nƣớc ngồi; nâng cao trình độ quản lý và
tăng thêm việc làm.

16


×