Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thu hút fdi của các nước đông á vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THẾ HƢNG

THU HÚT FDI CỦA CÁC NƢỚC ĐÔNG Á
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THẾ HƢNG

THU HÚT FDI CỦA CÁC NƢỚC ĐÔNG Á
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thế Hƣng


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình cao học và luận văn thạc sỹ này, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt
tình của q thầy cô và các bạn trƣờng Đại học Kinh tế.
Trƣớc hết, tơi xin chân thành cảm ơn đến q thầy cơ chuyên ngành Quản lý kinh
tế, Khoa Kinh tế chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đức Hiệp đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tơi
những đóng góp q báu để hồn chỉnh luận văn này.
Nhân đây, tơi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và các đồng chí lãnh đạo UNBD
tỉnh Bắc Ninh, phịng Ngoại vụ, sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Ban quản lý các KCN tỉnh
Bắc Ninh… đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát, trao đổi, cung cấp thông tin
giúp tôi thu thập dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong

nhận đƣợc những đóng góp q báu của q thầy cơ và các bạn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thế Hƣng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI ....5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài ........................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút FDI từ các nƣớc Đông Á vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh ................................................................................................................................ 6
1.2.1. Các khái niệm ............................................................................................6
1.2.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào các khu cơng nghiệp .....................................................................................8
1.2.3. Vai trị của quản lý Nhà nước đối với thu hút FDI .................................10
1.2.4. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với FDI .......................................12
1.3. Nội dung và công cụ thu hút FDI vào các khu công nghiệp ................................... 14
1.3.1. Nội dung thu hút FDI vào các Khu công nghiệp ....................................14
1.3.2. Công cụ thu hút FDI vào các Khu công nghiệp ......................................18
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc với FDI của một số quốc gia ................................ 21
1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ......................................................................21
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................25
2.1. Cách tiếp cận ................................................................................................................ 25

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ..............................25
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................25
2.2.3. Các phương pháp xử lý số liệu ...............................................................26
2.2.4. Phương pháp phân tích ...........................................................................26


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA CÁC NƢỚC ĐÔNG Á VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH ......................................................27
3.1. Khái qt tình hình phát triển các khu cơng nghiệp và thực trạng thu hút FDI vào
các KCN tỉnh Bắc Ninh...................................................................................................... 27
3.1.1. Khái quát về tình hình phát triển các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ............................................................................................................27
3.1.2. Tình hình thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp tỉnh Bắc Ninh .............30
3.1.3. Thực trạng thu hút FDI của các nước Đông Á vào các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh.....................................................................................................37
3.2. Các biện pháp tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện nhằm thu hút FDI vào các KCN ....... 47
3.2.1. Nhóm yếu tố khung chính sách FDI ........................................................47
3.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế ..............................................................................50
3.3. Đánh giá khái quát về thực trạng thu hút FDI của các nƣớc Đông Á vào các khu
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................ 55
3.3.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................55
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..............................................................58
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI CỦA
CÁC NƢỚC ĐÔNG Á VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIÊP TỈNH BẮC NINH ...........63
4.1. Định hƣớng thu hút FDI của các nƣớc Đông Á vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh ...................................................................................................................................... 63
4.1.1. Định hướng lĩnh vực đầu tư ....................................................................63
4.1.2. Định hướng theo khu công nghiệp, địa bàn đầu tư.................................63
4.1.3. Định hướng đối tác .................................................................................63

4.2. Triển vọng đầu tƣ trực tiếp của các nƣớc Đông Á vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh .............................................................................................................................. 63
4.2.1. Triển vọng kinh tế các nước Đông Á ......................................................63
4.2.2. Triển vọng đầu tư của các nước Đông Á vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh ............................................................................................................68


4.3. Một số giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI của các nƣớc Đông Á vào các khu công
nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh..................................................................................................... 69
4.3.1. Nhóm giải pháp về luật pháp ..................................................................69
4.3.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch đất đai.....................................................71
4.3.3. Nhóm giải pháp về lao động ...................................................................72
4.3.4. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội ..................73
4.3.5. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư .........................................................75
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao

1


BT

2

BTO

3

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

4

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi

5

IMF

6

KCN

Khu cơng nghiệp

7


KTQT

Kinh tế quốc tế

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao –
vận hành

Quỹ tiền tệ thế giới (International
Moneytary Fund)

Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế
8

OECD

(Organisation for Economi
Cooperation and Development)

9

PCV

Panasonic Communications Việt Nam

10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


11

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
Stt

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

Nội dung
Danh sách các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến hết

năm 2011
Tình hình thu hút vốn FDI vào các KCN tỉnh Bắc
Ninh từ 2006 – 2011
Tình hình thu hút đầu tƣ vào các KCN tỉnh Bắc Ninh
Tình hình thu hút đầu tƣ nƣớc ngồi theo quốc gia vào
các KCN Bắc Ninh
Tình hình thu hút đầu tƣ theo ngành nghề vào các KCN
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2011
Số dự án và tổng vốn đầu tƣ của các nƣớc Đông Á vào
các KCN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2011
Cơ cấu FDI theo ngành của các nƣớc Đông Á đầu tƣ vào
các KCN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2011
Số dự án và vốn đầu tƣ FDI theo ngành của Nhật Bản đầu
tƣ vào các KCN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 -2011
Tình hình đầu tƣ của Hàn Quốc theo ngành tại các KCN
Bắc Ninh giai đoạn 2006-2011
Cơ cấu FDI theo ngành của Trung Quốc đầu tƣ vào các
KCN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2011
Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2007 – 2011 của tỉnh
Bắc Ninh.

ii

Trang
26

28
30
31


33

35

38

39

41

43

45


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Stt

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

Nội dung
Tỷ trọng dự án và vốn của các ngành trong giai đoạn

2006- 2011
Tỷ lệ số dự án và vốn đầu tƣ của các nƣớc vào các
KCN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2011

Trang
34

37

Số dự án và vốn bình quân mỗi dự án FDI theo
3

Biểu đồ 3.3

ngành của Hàn Quốc đầu tƣ vào các KCN tỉnh Bắc

42

Ninh giai đoạn 2006-2011
4

Biểu đồ 3.4

Tỷ lệ % vốn FDI theo ngành của Hàn quốc vào các
KCN Bắc Ninh giai đoạn 2006-2011

42

Số dự án và vốn bình quân mỗi dự án theo ngành của
5


Biểu đồ 3.5

Trung Quốc đầu tƣ vào các KCN tỉnh Bắc Ninh giai

44

đoạn 2006 – 2011
6

Biểu đồ 3.6

Cơ cấu vốn FDI theo ngành của Trung Quốc đầu tƣ
vào các KCN Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2011

44

So sánh một số chỉ tiêu về chi phí thành lập và hoạt
7

Biểu đồ 3.7

động của doanh nghiệp giữa Bắc Ninh và một số tỉnh

46

trong vùng
8

Biểu đồ 3.8


9

Biểu đồ 3.9

10

Biểu đồ 3.10

So sánh tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Bắc Ninh so với một số địa phƣơng khác năm 2011
Đóng góp của khu vực FDI trong GDP toàn tỉnh theo
giá thực tế (%) của tỉnh Bắc Ninh
Đóng góp của khu vực FDI trong giá trị sản xuất
cơng nghiệp tồn tỉnh

iii

52

53

54


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 25 năm kể từ khi luật đầu tƣ nƣớc ngoài ra đời tại Việt Nam
(29/12/1987) tới nay, Việt Nam đã đón nhận nhiều làn sóng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi đến từ nhiều nƣớc nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan,

Hongkong, Malaysia, Singapore, Mỹ, Thụy Sỹ…Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi có nhiều tác động tích cực đến tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đồng
thời cũng góp phần thúc đẩy q trình hội nhập với nền kinh tế thế giới của nƣớc ta
diễn ra một cách thuận lợi nhanh chóng hơn.
Cùng với xu thế hội nhập của cả nƣớc, tỉnh Bắc Ninh đã chủ động đổi mới và
thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phấn đấu đến năm 2015 đƣa Bắc Ninh cơ
bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại, và trở thành thành phố trực
thuộc Trung ƣơng vào năm 2020. Vốn FDI vào Bắc Ninh đã và đang là nguồn vốn
bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội, đóng góp to lớn vào ngân sách
tỉnh, tăng năng lực xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho ngƣời lao động trong tỉnh… Năm 2011 năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Bắc Ninh đứng thứ 2/63 tỉnh, là tỉnh dẫn đầu khu vực đồng bằng Sông Hồng và
kinh tế trọng điểm Bộ về môi trƣờng kinh doanh. Đồng thời Bắc Ninh là một trong
4 tỉnh của nhóm 10 tỉnh tốt nhất duy trì hoặc tăng hạng. Có nhiều quốc gia đầu tƣ
vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh, nhƣng phải kể đến FDI của nhóm các nƣớc Đơng Á
gồm Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. FDI của nhóm các nƣớc này đã góp phần
khơng nhỏ đƣa tỷ trọng thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng từ 5,9%
năm 2005 lên 32,8% năm 2011.
Các quốc gia Đơng Á ngồi những điều kiện vị trí địa lý, gần gũi với Việt
Nam, là các quốc gia có nền văn hóa tƣơng đồng, cịn là những quốc gia có tốc độ
tăng trƣởng kinh tế khá nhanh, mức thu nhập bình quân đầu ngƣời cũng tăng nhanh
và cao hơn so với các quốc gia ở Đơng Nam Á, hiện tại có một số quốc gia đang
nằm trong những nƣớc giàu trên thế giới. Đặc biệt, các nƣớc Đông Á thành công và
1


phát triển nhƣ vậy là nhờ có chính sách đúng đắn trong các lĩnh vực then chốt nhƣ
giáo dục, cơ sở hạ tầng và đơ thị hóa, doanh nghiệp cạnh tranh quốc tế, hệ thống tài
chính, hiệu năng của nhà nƣớc, và sự công bằng. Sự tiếp nối thành công của Việt
Nam, cụ thể là mục tiêu phát triển của tỉnh Bắc Ninh cũng sẽ phụ thuộc ít nhiều vào

việc học tập, kế thừa đƣợc những chính sách trên, vì vậy tập trung thu hút FDI từ
những nƣớc Đông Á giúp Bắc Ninh rút ngắn và tiến nhanh trong việc phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ đó, cơng tác quản lý Nhà nƣớc đối với FDI cần
đƣợc đƣa lên hàng đầu. Thời gian qua, công tác quản lý Nhà nƣớc đối với FDI đã
đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, cải thiện đƣợc môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh,
môi trƣờng pháp lý thuận lợi, giúp thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngồi
nhất là các nƣớc Đơng Á.
Tuy nhiên, trong thời kỳ hội nhập sâu và rộng, cơng tác quản lý cịn gặp nhiều
khó khăn và hạn chế, cần có những giải pháp để khắc phục hạn chế, nâng cao hơn
nữa vai trò của quản lý Nhà nƣớc đối với FDI. Trong những năm gần đây, do ảnh
hƣởng nặng nề của suy thối tài chính thế giới, cùng sự cạnh tranh gay gắt trong
lĩnh vực thu hút FDI của các nƣớc láng giềng nhƣ Malaysia, Thái Lan, Trung
Quốc… và các tỉnh, thành phố khác trong cả nƣớc, trong đó đặc biệt phải kể đến
những địa phƣơng lân cận nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dƣơng, Vĩnh Phúc… đã
khiến FDI tại Bắc Ninh có phần chững lại. Năm 2011 số lƣợng vốn FDI đầu tƣ vào
tỉnh chỉ bằng 2/3 năm 2010, và bằng 1/5 năm 2008. FDI có vai trị quan trọng rong
phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc và các địa phƣơng. Trong tình hình đó Bắc
Ninh đã xác định cải thiện mơi trƣờng đầu tƣ và tìm ra những giải pháp thu hút FDI
vào địa bàn tỉnh, đặc biệt là việc nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc về FDI là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhƣng việc thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp tỉnh
Bắc Ninh vẫn cịn khơng ít bất cập. Bởi vậy, việc lựa chọn đề tài luận văn mang tính
thực tiễn, cấp bách. Với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc tăng cƣờng thu hút

2


FDI của các nƣớc Đông Á vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, tác giả đã chọn đề
tài: “Thu hút FDI của các nước Đông Á vào các khu cơng nghiệp tỉnh Bắc Ninh”.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là đề ra những phƣơng hƣớng, mục tiêu và, giải
pháp tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các nƣớc Đông Á vào các
khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn đƣa ra: Thực trạng thu hút FDI vào các khu
công nghiệp đang nhƣ thế nào, nguyên nhân chủ yếu và nhân tố nào ảnh hƣởng
quyết định đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh? .Để góp phần
làm chi tiết hơn, định hƣớng các giải pháp để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút FDI của
các nƣớc Đông Á gồm Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc và đề xuất giải pháp, kiến nghị từ góc nhìn quản lý kinh tế.
Đề tài đƣợc nghiên cứu đứng trên góc độ của chủ thể quản lý là các cơ quan nhà
nƣớc gồm UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Kế hoạch đầu tƣ tỉnh Bắc Ninh phối hợp cùng Ban
quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh để đƣa ra những phƣơng hƣớng, đề xuất, giải pháp thu
hút FDI của các nƣớc Đông Á vào các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với
FDI, vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích, đánh giá đƣa ra thực trạng thu hút FDI của các nƣớc Đông Á vào
các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI của các
nƣớc Đông Á vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
6. Kết cấu của luận văn

3



Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
trình bày theo 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận chung về quản
lý Nhà nƣớc đối với hoạt động thu hút FDI
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trang thu hút FDI của các nƣớc Đông Á vào các Khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Định hƣớng và một số giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI của các
nƣớc Đông Á vào các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU
HÚT FDI

Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ
trên thế giới, hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN), đặc biệt là hoạt động FDI, đã
trở thành một tất yếu khách quan trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc quốc tế
(KTQT) của các quốc gia. Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với nguồn vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài là một trong những công cụ quan trọng để tăng cƣờng khả năng thu hút
FDI, thúc đẩy tiến trình tham gia vào xu thế tự do hóa đầu tƣ đang diễn ra rộng
khắp trên thế giới. Trong chƣơng một, luận văn sẽ lần lƣợt làm rõ những vấn đề cơ
bản liên quan đến nguồn vốn FDI và khái niệm quản lý Nhà nƣớc đối với FDI.
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài
Trong những năm gần đây FDI đã trở thành một từ khóa nóng bởi vai trị quan
trọng của nó trong sự phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam. Đã có nhiều đề tài của
nhiều tác giả nghiên cứu về những khía cạnh khác nhau của FDI, nhƣng với đề tài
nghiên cứu trong luận văn này, tác giả chia các cơng trình nghiên cứu thành hai nhóm:

Thứ nhất, các cơng trình chủ yếu nghiên cứu về thu hút và sử dụng vốn FDI
trên phạm vi tồn quốc, bao gồm:
- “Những giải pháp chính trị - kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam”, PGS,TS Nguyễn Khắc Thân và GS, TS Chu Văn
Cấp, Nxb chính trị quốc gia, 1996.
- “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, Trần
Xuân Tùng, Nxb Chính trị quốc gia, 2005.
- “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam hiện nay”, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội, 2006.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập một cách khá toàn diện cả về thực
tiễn cũng nhƣ lý luận về tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu liên quan tới thu hút FDI vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
5


- “Thu hút FDI vào Bắc Ninh - phân tích dưới góc độ Marketing” - đề tài
nghiên cứu khoa học của tác giả Trần Thị Thu Hà đã nghiên cứu về thực trạng thu hút
FDI ở Bắc Ninh dƣới góc độ Marketing và đƣa ra các giải pháp nhằm thu hút có hiệu
quả vốn FDI vào Bắc Ninh.
- “Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” Luận văn Thạc sĩ (2002) của Bùi Vĩnh Kiên, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Tác giả đã phân tích những tiềm năng và lợi thế để phát triển KCN tỉnh từ đó đƣa ra các
giải pháp để phát triển KCN tỉnh theo chiều rộng và chiều sâu.
- “Phát triển các khu công nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”- Luận văn Thạc sĩ (2006) của Vũ Đức Quyết, Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu phát triển KCN gắn liền với chủ trƣơng,
đƣờng lối chính sách của tỉnh theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- “Đổi mới quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Bắc Ninh” - Luận
văn Thạc sĩ (2007) của Bùi Hoàng Mai, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh. Tác giải tập trung đi vào nghiên cứu thực trạng các vấn đề về quản lý nhà nƣớc,

từ đó đƣa ra một số kiến nghị đổi mới cơ chế quản lý Nhà nƣớc nhanh, gọn và hiệu quả.
Nhìn chung, các cơng trình trên đã tập trung vào phân tích, đánh giá q trình thu
hút FDI, vai trị của FDI và các giải pháp để thu hút FDI vào phát triển các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Kết quả đã giúp chúng ta có cái nhìn tƣơng đối rõ hơn tình hình,
triển vọng của hoạt động FDI của tỉnh.
Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề: “Thu hút FDI của các
nước Đông Á vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh”. Do đó, đề tài luận văn này là cần
thiết và không trùng lặp với các công trình đã cơng bố.
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút FDI từ các nƣớc Đông Á vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm FDI
Đầu tƣ là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tƣơng
đối dài nhằm thu đƣợc lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế- xã hội. Vốn đầu tƣ bao gồm:
6


tiền tệ các loại (nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…), hiện vật hữu hình (tƣ liệu sản
xuất, tài nguyên, hàng hoá, nhà xƣởng…). Nhƣ vậy, đầu tƣ là một họat động tài
chính thơng qua việc sử dụng tiền vốn nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá
trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu. Thời gian đầu tƣ thƣờng từ hai năm trở lên
và mang tính rủi ro cao.
Theo quỹ tiền tệ thế giới IMF (International Moneytary Fund) “FDI là một
hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước
chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế (Organisation for Economi
Cooperation and Development) OECD “Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được
thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc
biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý

doanh nghiệp nói trên bằng cách:
-

Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư.

-

Mua lại tồn bộ doanh nghiệp đã có.

-

Tham gia vào một doanh nghiệp mới.

-

Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm)

Về cơ bản khái niệm về FDI của OECD giống của IMF là đều thiết lập mối
quan hệ theo đuổi lợi lích lâu dài và tạo ảnh hƣởng trong quản lý doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trong khái niệm của OECD đã chỉ ra cụ thể hơn các cách thức để nhà đầu tƣ
tạo ảnh hƣởng đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách tổng quát “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
hoạt động đầu tư do các cá nhân và tổ chức kinh tế nước ngồi tự mình hoặc cùng
các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp
quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh doanh. Hoạt động đầu tư nước ngồi
thường được thực hiện thơng qua các dự án - gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI)”.
7



1.2.1.2. Đặc điểm FDI
Từ khái niệm của FDI, có thể khái quát đƣợc một số đặc điểm cơ bản về FDI
nhƣ sau:
- Đây là hình thức đầu tƣ bằng vốn của tƣ nhân do các chủ đầu tƣ tự quyết định
đầu tƣ, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình
thức này mang tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế cao, khơng có những rằng
buộc về chính trị, khơng để lại gánh nợ nần cho nền kinh tế.
- Mục đích của hoạt động FDI là tìm kiếm lợi nhuận, FDI là hoạt động đầu tƣ
tƣ nhân, do đó mục đích ƣu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp FDI là tìm kiếm lợi
nhuận. Các nƣớc nhận đầu tƣ, nhất là các nƣớc đang phát triển cần phải lƣu ý đặc
điểm này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý
đủ mạng và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hƣớng FDI vào phục vụ cho các
mục tiêu kinh tế, xã hội của mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích
của chủ đầu tƣ.
Việc tìm hiểu và nắm vững khái niệm cũng nhƣ các đặc điểm của FDI sẽ giúp
chúng ta có đƣợc nền tảng căn bản để đi sâu tìm hiểu những vấn đề có liên quan.
1.2.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các
khu cơng nghiệp
Với hệ thống công cụ quản lý vĩ mô, QLNN về kinh tế có cơ hội tạo dựng, xác
lập mơi trƣờng tốt cho các hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hoạt động một
cách có hiệu quả nhất, bao gồm các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
QLNN về đầu tư nước ngồi chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng vào q trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã
hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo
những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu
tư nước ngồi nói riêng.
QLNN đối với hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài cũng tuân theo những nguyên lý
chung về QLNN về kinh tế, nhƣng cũng có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù
này xuất phát từ đặc điểm nội tại của hoạt động FDI, đồng thời cũng xuất phát từ

điều kiện và yêu cầu riêng về quản lý FDI của Nhà nƣớc.
8


Thứ nhất, FDI là hoạt động thị trƣờng, hơn nữa là thị trƣờng mang tính chất và
quy luật của thị trƣờng quốc tế. Do điều kiện cạnh tranh quốc tế các nhà đầu tƣ phải
tính tốn kỹ khả năng, điều kiện để thu lợi nhuận. Họ sẽ không hoặc sẽ đầu tƣ hạn
chế vào những dự án mà hiệu quả kinh tế không rõ ràng và kém hấp dẫn. Do vậy,
một trong những yêu cầu của QLNN là phải tạo điều kiện để các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài hiểu đầy đủ và rõ ràng các thông tin về đƣờng lối, chính sách của Nhà nƣớc
về pháp luật, thị trƣờng, đối tác và những quy định cụ thể khác đối với FDI.
Thứ hai, FDI là hoạt động của khu vực tƣ nhân nƣớc ngồi có quyền sở hữu và
quyền quản lý. Động cơ của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khác với mục tiêu của nƣớc chủ
nhà. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm đến những vấn đề thiết thực nhƣ thuế các
loại, chi phí sản xuất và cuối cùng là lợi nhuận thực tế. Trong khi đó nƣớc chủ nhà
lại quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đến sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy,
QLNN đối với FDI phải tạo điều kiện cho cả hai lợi ích này dung hịa đƣợc với
nhau, bằng các chính sách hƣớng dẫn cụ thể và hấp dẫn, đồng thời không áp đặt, ép
buộc một cách chủ quan duy ý chí.
Thứ ba, FDI phần lớn do các cơng ty xun quốc gia tiến hành. Lý thuyết và
kinh nghiệm cho thấy các cơng ty này có lợi thế về uy tín, nhãn hiệu, thị trƣờng
nhƣng có xu hƣớng “bảo hộ” mạnh. Vì vậy, việc thu hút các cơng ty này là một việc
làm tốt, cần thiết. Đồng thời cần có biện pháp thu hút tối đa lợi thế của họ nhƣ cơng
nghệ, bí quyết quản lý kinh doanh.
Thứ tƣ, FDI đƣợc thực hiện thông qua các dự án đầu tƣ. Quy trình hoạt
động dự án FDI có nhiều đặc điểm khác với quy trình các loại dự án khác. Quy
trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị dự án, lựa chọn đối tác, đàm phán, lập hồ sơ,
ký kết, xin giấy phép cho việc triển khai và đƣa dự án vào hoạt động. Sự phức
tạp này địi hỏi cần có một cơ quan QLNN đủ mạnh để theo dõi, hỗ trợ cho dự án
hoạt động thành công.

Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động FDI là thực hiện mục tiêu chung của
Nhà nƣớc trong quan hệ hợp tác với nƣớc ngồi, tranh thủ mọi nguồn lực có thể có
của thế giới về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trƣờng và sự phân công lao
9


động quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên của đất nƣớc
để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích lũy, cải thiện đời sống nhân
dân, từng bƣớc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Mục tiêu cụ thể của cơng tác quản lý FDI là giúp các nhà đầu tƣ thực hiện một
cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy định về đầu tƣ tại Việt nam, tạo môi trƣờng
hoạt động thơng thống, giải quyết xử lý và điều chỉnh những phát sinh trong quá
trình đầu tƣ, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
1.2.3. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với thu hút FDI
Môi trƣờng quốc tế là nhƣ nhau đối với mỗi quốc gia. Nhƣ vậy, cơ hội và khả
năng huy động vốn nƣớc ngoài để phát triển kinh tế là nhƣ nhau. Nhƣng thực tế,
việc huy động vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố QLNN đối với
nền kinh tế nói chung, và đối với hoạt động FDI nói riêng. Nhà nƣớc có vai trị hết
sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Chỉ có
Nhà nƣớc với quyền lực và chức năng của mình mới có khả năng tạo lập đƣợc mơi
trƣờng đầu tƣ mang tính cạnh tranh cao so với các nƣớc trong khu vực và thế giới
nhằm khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi. Vai trị quản lý của Nhà nƣớc đối
với FDI đƣợc thể hiện thơng qua vai trị của Nhà nƣớc trong việc hình thành phát
triển và hồn thiện mơi trƣờng đầu tƣ cho sự vận động có hiệu quả của FDI.


Tạo lập mơi trƣờng chính trị và mơi trƣờng kinh tế vĩ mơ ổn định
Ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô là những yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu

tƣ xem xét đến khi cân nhắc quyết định đầu tƣ vào một quốc gia. Ổn định chính trị là

điều kiện để đảm bảo an toàn cho các hoạt động kinh tế. Hoạt động đầu tƣ là hoạt động
mang tính rủi ro và ở chừng mực nhất định có tính mạo hiểm, càng rủi ro càng mạo hiểm
hơn khi đầu tƣ ở nƣớc ngồi. Vì vậy, một đất nƣớc có sự ổn định về chính trị, sự đảm
bảo cao về trật tự an toàn xã hội sẽ làm cho các nhà đầu tƣ yên tâm về sự an toàn tính
mạng và tài sản của mình khi bỏ vốn kinh doanh ở một quốc gia khác.
Một quốc gia kém phát triển ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế
thƣờng phải đƣơng đầu với những khó khăn và thử thách là cán cân thƣơng mại và
cán cân thanh tốn quốc tế ln trong tình trạng thâm hụt nằng nề, mâu thuẫn giữa
10


khả năng thanh khoản thấp và nhu cầu đầu tƣ lớn, mất cân đối giữa thu chi ngân
sách. Ở đây thể hiện vai trò của Nhà nƣớc trong việc giải quyết những vấn đề lạm
phát, chính sách tài khóa, tiền tệ, tỷ giá hối đoái và xây dựng, củng cố hệ thống tài
chính vững mạnh, tạo lập cân đối cung cầu trong ba lĩnh vực trên để ổn định kinh tế
vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tƣ trong
nƣớc và ngoài nƣớc, duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế và tăng trƣởng xuất khẩu
cao, ổn định trên cơ sở đó đảm bảo sự ổn định các cân đối vĩ mơ.


Tạo lập môi trƣờng pháp lý ổn định và thuận lợi cho sự vận động của FDI
Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở hầu hết các quốc gia là cơ chế thị trƣờng có sự

quản lý của Nhà nƣớc bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ quản lý khác. Nhà nƣớc
đóng vai trị điều hành kinh tế vĩ mô (định hƣớng, điều tiết, hỗ trợ) nhằm phát huy các
mặt tích cực, ngăn ngừa các mặt tiêu cực của hoạt động FDI. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài,
các cơng ty nƣớc ngồi hoạt động tại nƣớc sở tại phải tuân thủ pháp luật của nƣớc đó. Do
vậy, các định hƣớng kinh tế quan trọng đối với hoạt động FDI để phục vụ cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế của đất nƣớc cần đƣợc thể hiện thông
qua các quyết định của luật pháp, chính sách Nhà nƣớc. Khi luật pháp, chính sách đƣợc

xây dựng đúng đắn, phù hợp, công tác chỉ đạo điều hành thực thi nghiêm túc thì sẽ đạt
đƣợc các định hƣớng và mục tiêu quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động FDI. Ngƣợc
lại, nếu những định hƣớng và mục tiêu quản lý không đƣợc thực hiện đầy đủ thì trƣớc
hết là do sự chƣa hồn chỉnh trong chế định pháp luật, chính sách và trong cơng tác điều
hành thực hiện các định chế đƣợc ban hành.
Hệ thống pháp luật càng hồn chỉnh, phù hợp với các thơng lệ của khu vực và
quốc tế, khơng có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay ngồi nƣớc, cơng
tác quản lý của Nhà nƣớc ngày càng đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ
thì mơi trƣờng đầu tƣ càng có tính cạnh tranh cao và có khả năng hấp dẫn các nhà
đầu tƣ nƣớc ngồi.


Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vững mạnh
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến

hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tƣ, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
11


thuật của các dự án đầu tƣ. Một đất nƣớc với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát
triển sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho những nhu cầu về thông tin liên lạc, giao thông
vận tải và các dịch vụ khác. Từ đó, các nhà đầu tƣ có thể mở rộng mối quan hệ
thƣơng mại, giao lƣu bn bán, giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản
phẩm, và tăng lợi nhuận. Vì vậy đây là yếu tố tác động mạnh mẽ tới quyết định của
nhà đầu tƣ khi lựa chọn địa điểm đầu tƣ.
Đối với quốc gia đang phát triển, trình độ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội yếu
kém, Nhà nƣớc càng đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc huy động và phân
bổ các nguồn vốn tập trung đầu tƣ để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.2.4. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với FDI



Dự báo
Cơng tác QLNN đối với FDI là một hoạt động quản lý khoa học trên cơ sở

những nghiên cứu và phân tích. Chức năng dự báo là việc đƣa ra những kết luận
khoa học và những thông tin có độ chính xác cao dựa trên những nghiên cứu và
phân tích đó. Dự báo là điều kiện khơng thể thiếu trong việc xây dựng và thực hiện
công tác QLNN đối với các dự án FDI và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngồi. Nếu thiếu đi chức năng dự báo, công tác QLNN đối với FDI sẽ khơng mang
đầy đủ tính chất của một hoạt động quản lý cũng nhƣ khơng thể thực hiện có hiệu
quả những mục tiêu đề ra.
Hoạt động dự báo bao gồm dự báo tình hình thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, lao
động, thị trƣờng vốn trong và ngoài nƣớc, xu hƣớng phát triển, tình hình cạnh tranh
trong khu vực và thế giới, chính sách thƣơng mại của các chính phủ… Để tiến hành
tốt chức năng dự báo cần sử dụng đa dạng công cụ dự báo cũng nhƣ đa dạng các
nguồn thông tin.


Định hƣớng
Kinh tế thị trƣờng trong bối cảnh hiện nay rất cần sự định hƣớng và điều tiết

của Nhà nƣớc thông qua các công cụ, chiến lƣợc, mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch,
qui hoạch… Chức năng định hƣớng của Nhà nƣớc trƣớc hết thể hiện ở việc xác
định đúng đắn chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc, từ đó xác định phƣơng
12


hƣớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Trên cơ sở
chiến lƣợc phát triển dài hạn và kế hoạch trong từng thời kỳ xây dựng các phƣơng
án, mục tiêu, chƣơng trình hành động quốc gia, qui hoạch và kế hoạch phát triển

tổng thể nền kinh tế. Từ đó tiến hành qui hoạch thu hút các nguồn vốn cho việc thực
hiện các phƣơng án, mục tiêu, chƣơng trình quốc gia. Cơng tác định hƣớng của Nhà
nƣớc với FDI phải đƣợc cụ thể hóa bằng việc xây dựng danh mục các dự án kêu gọi
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, xác định các lĩnh vực ƣu tiên, địa điểm ƣu tiên của FDI. Để
đạt đƣợc mục tiêu định hƣớng thu hút FDI vào các lĩnh vực, địa bàn ƣu tiên thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế, Nhà nƣớc cần vận dụng các công cụ kinh tế để
khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi.


Tổ chức và điều hành
Để thực hiện tốt chức năng này phải xây dựng thống nhất tổ chức bộ máy quản

lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và tối ƣu các chức năng quản
lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động FDI. Đồng thời cần có sự phối
hợp tốt nhất trong hệ thống các cơ quản QLNN trong việc ban hành các qui phạm
pháp luật điều chỉnh các hoạt động của các dự án và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngồi nhằm bảo vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nƣớc và khuyến khích hoạt
động FDI.


Bảo hộ và hỗ trợ
Nhà nƣớc là chủ thể quản lý cao nhất, là ngƣời đại diện cho quyền lợi của quốc

gia. Vì vậy chỉ có Nhà nƣớc mới có đủ tƣ cách, sức mạnh, tiềm lực để bảo vệ cho
quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi và của các cá
nhân ngƣời nƣớc ngoài. Chức năng bảo hộ của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện trƣớc hết ở
việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu tƣ nƣớc ngồi.
Bởi vì sở hữu là nguồn gốc, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tƣ.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, bên cạnh chức năng bảo hộ, Nhà nƣớc cịn có

chức năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngồi. Mặc dù các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đều là các doanh nghiệp kinh
13


doanh có kinh nghiệm nhƣng khi họ kinh doanh ở một quốc gia khác vẫn cần có sự
hỗ trợ của nƣớc chủ nhà. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển giao
cơng nghệ, nhà đầu tƣ nƣớc ngồi cần có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về thị trƣờng tiêu
thụ sản phẩm, thị trƣờng vốn, thị trƣờng lao động. Nhà nƣớc cần tạo điều kiện cho
các nhà đầu tƣ trong việc cung cấp thông tin, tiếp cận thị trƣờng, giải đáp những
vƣớng mắc của các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi.


Kiểm tra và giám sát
Căn cứ vào chế độ, chính sách, kế hoạch và các qui định của pháp luật, các cơ

quan QLNN kiểm tra phát hiện những sai sót, lệch lạc trong q trình đàm phán
triển khai và thực hiện dự án đầu tƣ để có biện pháp đƣa các hoạt động này vận
động theo qui định thống nhất. hoạt động kiểm tra, giám sát cịn là cơng cụ phản hồi
thơng tin quan trọng để chính phủ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của những
chính sách qui định đã ban hành. Ngoài ra hoạt động kiểm tra, thanh tra giám sát
còn nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tháo gỡ những khó khăn
trong khi triển khai và đƣa dự án vào hoạt động.
Các chức năng cơ bản của QLNN về đầu tƣ nƣớc ngồi khơng tồn tại độc lập
mà tác động qua lại lẫn nhau. Chỉ có thể quản lý tốt các hoạt động đầu tƣ nƣớc
ngoài khi các chức năng quản lý đƣợc thực hiện một cách đồng bộ và thuần nhất.
1.3. Nội dung và công cụ thu hút FDI vào các khu công nghiệp
1.3.1. Nội dung thu hút FDI vào các Khu công nghiệp
1.3.1.1 Xác định mục tiêu thu hút FDI vào các Khu công nghiệp
Hiện nay, việc xác định mục tiêu thu hút FDI vào các KCN chƣa đƣợc quan

tâm đúng mức. Mục tiêu thu hút mới chỉ dừng lại ở công tác vận động thu hút đầu
tƣ nhằm để lấp đầy các KCN đã thành lập. Chính vì vậy, hoạt động thu hút FDI vào
các KCN Việt Nam còn chạy theo số lƣợng, chƣa quan tâm đến chất lƣợng của dự
án thu hút. Các địa phƣơng chƣa xây dựng đƣợc các KCN chuyên ngành phù hợp
với nguồn lực của địa phƣơng mình, cịn xảy ra tình trạng ganh đua, cạnh tranh
trong thu hút FDI giữa các địa phƣơng gây lãng phí, thất thốt nguồn lực của đất
nƣớc. Đồng thời, do mục tiêu thu hút thiếu định hƣớng cụ thể từ Trung ƣơng nên
14


hoạt động thu hút FDI vào các KCN ở các địa phƣơng diễn ra tình trạng tự phát,
mạnh ai nấy làm, ảnh hƣởng lớn đến kết quả thu hút.
1.3.1.2. Xây dựng, thực hiện quy hoạch, giải phóng mặt bằng
Quy hoạch tổng thể: Cần có tầm nhìn tổng thể trong quy hoạch để thực hiện
mục tiêu dài hạn đặt ra. Quy hoạch KCN hƣớng vào phát triển ngành mũi nhọn, ngành
nghề ƣu tiên và phải nằm trong mối quan hệ vùng kinh tế với các khu vực lân cận.
Quy hoạch chi tiết: trƣớc khi triển khai đầu tƣ xây dựng hạ tầng và kêu gọi
các nhà đầu tƣ, mỗi KCN đều phải xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết. Trong
đó, dự kiến tỉ lệ đất đai và vị trí cụ thể cho các ha ̣ng mu ̣c cu ̣ thể nhƣ nhà xƣởng , kho
bãi, các cơng trình hạ tầng nội bộ KCN, khu vực xử lý chất thải tập trung, khu hành
chính - quản lý, khu cây xanh... đồng thời cũng đề ra các giải pháp di dân, tái định
cƣ (nếu có), đền bù, giải phóng mặt bằng, tiến độ đầu tƣ và dự kiến các ngành công
nghiệp sẽ bố trí trong KCN để làm căn cứ kêu gọi đầu tƣ.
Cơng tác giải phóng mặt bằng: phải bảo đảm tính cơng khai, minh bạch, phát
huy quyền dân chủ của dân. Việc giải quyết phải bảo đảm kết hợp các lợi ích của
ngƣời dân, của nhà đầu tƣ và của Nhà nƣớc trên cơ sở luật pháp hiện hành
1.3.1.3. Xác định đối tác đầu tư chiến lược cho lĩnh vực, sản phẩm
Chiến lƣợc thu hút FDI vào các KCN đƣợc thực hiện theo hƣớng: Khuyến
khích mạnh mẽ việc thu hút FDI vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và phát triển nông

thôn, các dự án ứng dụng cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ sinh học, dầu khí, điện tử,
vật liệu mới, viễn thông và các ngành Việt nam có nhiều lợi thế cạnh tranh gắn với
cơng nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
tiếp tục thu hút FDI vào những KCN ở địa bàn có nhiều lợi thế phát huy vai trò của
các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các KCN khác trên cơ sở phát
huy lợi thế so sánh. Dành ƣu đãi tối đa cho FDI vào những KCN ở địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn và đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ
tầng ở các địa bàn này bằng các nguồn vốn khác để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của KCN.
15


×