Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Biện pháp quản lý đào tạo nghề nhà hàng khách sạn tại trường cao đẳng nghề trần hưng đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THÀNH HƢNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ NHÀ HÀNG-KHÁCH SẠN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRẦN HƢNG ĐẠO

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THÀNH HƢNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ NHÀ HÀNG-KHÁCH SẠN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRẦN HƢNG ĐẠO

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành khóa học này, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
lãnh đạo, cán bộ, giáo viên các trường : Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại
học Giáo dục –Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng
Đạo, Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Tôi xin gửi
lời cám ơn chân thành tới :
- Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, thư viện trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, thư viện trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng, các khoa, tổ bộ môn và tập
thể cán bộ, giáo viên trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo đã động viên, hỗ
trợ tác giả nghiên cứu hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin chân thành cám ơn PGS-TS Nguyễn Xuân Thức, đã có
cơng lớn trong việc hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành bản luận văn tốt nghiệp một cách hiệu quả.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài nghiên cứu là lĩnh vực mới mẻ,
và những hạn chế của bản thân trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận
văn mặc dù đã rất cố gắng nỗ lực hết mình, chắc chắn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp
ý kiến chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn
này hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thành Hưng

3


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BGH


Ban giám hiệu

BP

Biện pháp

CBQL

Cán bộ quản lí

CBQLDN

Cán bộ quản lí doanh nghiệp

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

ĐHSP

Đại học sư phạm

GD

Giáo dục


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HSSV

Học sinh sinh viên

KHCN

Khoa học và công nghệ

KTXH

Kinh tế xã hội

LĐTB&XH

Lao động, thương binh và xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PGS-TS


Phó giáo sư-Tiến sĩ

QLGD

Quản lí giáo dục

QLNN

Quản lí nhà nước

TB

Trung bình

TC-HC

Tổ chức hành chính

THPT

Trung học phổ thơng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


4


DANH MỤC BẢNG

1. Bảng 2.1

Ngành nghề đào tạo và thời gian đào tạo theo chương trình
khung của Bộ LĐTB&XH………………………………33

2. Bảng 2.2

Ngành nghề đào tạo và thời gian đào tạo các môn tự
chọn……………………………………………………..33

3. Bảng 2.3

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng chương trình
đào tạo nghề Nhà hàng - Khách sạn……………………34

4. Bảng 2.4

Đánh giá của CBQL và GV về đội ngũ giáo viên đào tạo
nghề Nhà hàng - Khách sạn……………………………..35

5. Bảng 2.5

Đánh giá của CBQL và GV về cơ sở vật chất thiết bị phục
vụ đào tạo nghề Nhà hàng - Khách sạn……………….35


6. Bảng 2.6

Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực
hiện các biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo……………36

7. Bảng 2.7

Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực
hiện các biện pháp quản lý kế hoạch, nội dung, chương
trình đào tạo…………………………………………...38

8. Bảng 2.8

Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực
hiện các biện pháp quản lý phương pháp đào tạo……….40

9. Bảng 2.9

Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực
hiện các biện pháp quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị
phục vụ đào tạo nghề……………………………………41

10. Bảng 2.10

Đánh giá chất lượng đào tạo nghề nhà hàng - khách sạn
của CBQL và GV………………………………………43

5



11. Bảng 2.11

Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực
hiện các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
đào tạo nghề……………………………………………44

12. Bảng 2.12

Đánh giá của CBQL doanh nghiệp và chuyên gia về trang
bị kiến thức nghề Nhà hàng - Khách sạn cho sinh
viên…………………………………………………...…46

13. Bảng 2.13

Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng đến
việc quản lý đào tạo nghề……………………………….48

14. Bảng 3.1

Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp……………………….76

15. Bảng 3.2

Ý kiến đánh giá của 50 học sinh đã tốt nghiệp về tính cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lí……...79

16. Bảng 3.3


Ý kiến đánh giá của 20 CBQLDN về tính cần thiết và mức
độ khả thi của các biện pháp quản lí……………………82

6


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1.1

Mô hình hoạt động quản lí………………………………12

2. Sơ đồ 1.2

Q trình quản lí…………………………...………..…14

3. Sơ đồ 3.1

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí giảng
viên...................................................................................58

4. Sơ đồ 3.2

Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất……………….74
BIỂU ĐỒ

1. Biểu đồ 3.1

Quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp theo đánh giá của CBQL và GV…………………..78


2. Biểu đồ 3.2

Quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp theo đánh giá của 50 học sinh đã tốt nghiệp………81

3. Biểu đồ 3.3

Quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp theo đánh giá của 20 CBQLDN………………….83

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Một trong những vấn đề bức xúc của Giáo dục và đào tạo nghề của nước ta
hiện nay là vấn đề chất lượng, Nghị quyết Trung ương 2 khố VIII đã nêu rõ:
“Cơng tác quản lý giáo dục đào tạo có những mặt yếu kém, bất cập....có nhiều thiếu
sót trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất lượng, thiếu những biện pháp
hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo”. Rõ ràng, việc quản lý chất
lượng quá trình đào tạo trong các nhà trường nói chung và trong các trường nghề
nói riêng vẫn cịn nhiều khiếm khuyết. Chất lượng đào tạo nghề đang gặp nhiều bất
cập do sự mâu thuẫn giữa nhu cầu học tập của người học và nhu cầu của người sử
dụng nguồn lực với khả năng cịn hạn chế của hệ thống giáo dục nói chung và đào
tạo nghề nói riêng, mâu thuẫn giữa đào tạo với khả năng sử dụng thu hút nguồn
nhân lực của nền kinh tế còn bị hạn chế.
Nước ta đang bước vào thời kỳ Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa với mục tiêu
đưa Việt Nam trở thành nước văn minh hiện đại. Trong sự nghiệp cách mạng to lớn
đó, cơng tác đào tạo nguồn nhân lực ln giữ vai trị quan trọng. Nghị quyết lần thứ

XI Ban chấp hành Trung ương Đảng khẳng định vị trí, vai trị của giáo dục và đào
tạo nghề: "....phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện để phát huy
nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững". Ngày 29/5/2012 Thủ Tướng chính phủ ban hành Quyết định
630/QĐ-TTg, phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020, trong
đó nêu rõ: “Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một
nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Thực
hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nước về dạy nghề, nhằm tạo động lực
phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế. Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường
lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng
đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN
và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia”.

8


Sang thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới chuyển sang kinh tế tri thức, nền kinh
tế cơ bản dựa vào trí tuệ. Động lực để phát triển kinh tế tri thức đó là giáo dục và
đào tạo nghề, đồng thời với xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam phải nhanh chóng rút
ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực. Phát triển giáo dục và đào
tạo nghề sẽ góp phần nhanh chóng rút ngắn khoảng cách đó. Ngày nay các ngành
nghề dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế, nên yêu cầu về đào
tạo nhân lực cho các ngành dịch vụ tăng lên không ngừng. Việc giao lưu, mở rộng
quan hệ, đầu tư, mở rộng kinh doanh, du lịch… khiến cho nhu cầu đi lại, ăn ở ngày
càng lớn; Vì vậy, đào tạo nghề về lĩnh vực Nhà hàng - Khách sạn chất lượng cao
đang là yêu cầu cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề nhằm đáp ứng với nhu cầu của
các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.

1.2. Trong định hướng phát triển của Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo từ
năm 2010 đến năm 2020, đã lựa chọn các nghề về Nhà hàng – Khách sạn là lĩnh
vực đầu tư trọng điểm của Nhà trường; Quyết định 1477/ QĐ-BLĐTBXH ngày 20
tháng 10 năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã phê duyệt các
nghề trọng điểm giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020, trong đó
Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo được phê duyệt nghề Quản trị khách sạn là
nghề trọng điểm quốc tế và nghề Kỹ thuật chế biến món ăn là nghề trọng điểm khu
vực ASEAN; Chính vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp quản lý đào tạo nghề về
lĩnh vực Nhà hàng – Khách sạn của Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo là một
đòi hỏi cấp bách trong định hướng phát triển Nhà trường đến năm 2020.
1.3. Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo – Đóng tại Phú Mỹ, Mỹ Đình Huyện
Từ Liêm, Thành phố Hà nội, đã trải qua 5 năm hình thành và phát triển, cơng tác
đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề Nhà hàng – Khách sạn nói riêng tuy đã đạt
được một số kết quả đáng ghi nhận: quy mô số lượng ngày một tăng nhanh (năm
2010 nghề Nhà hàng - Khách sạn mới có khoảng 30 sinh viên, đến năm 2012 đã có
số lượng khoảng trên 800 HSSV); chất lượng đào tạo đã phần nào đã đáp ứng với
thị trường trong nước. Tuy nhiên, quản lý đào tạo nghề Nhà hàng - Khách sạn tại
Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập: Vấn đề
nội dung, chương trình đào tạo cịn thiếu đổi mới, thiếu tính đặc thù là một trong
những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Phương pháp

9


giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải, sử dụng phấn, bảng, thiếu sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin và các công cụ giảng dạy hiện đại khác, khơng thích
ứng với khối lượng tri thức mới tăng nhanh, khơng khuyến khích sự chủ động sáng
tạo của sinh viên. Giảng viên ít quan tâm đến phương pháp dạy học theo nhóm và
trau dồi các kỹ năng khác như tác phong lao động công nghiệp, vệ sinh công
nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ năng giao tiếp thuyết trình, chưa rèn khả

năng sáng tạo và năng lực nghề nghiệp cho HSSV. Việc đầu tư cho công tác đào tạo
còn quá thấp, cơ sở vật chất – trang thiết bị còn thiếu và yếu, cơ chế quản lý đào tạo
cịn mang nặng tính hành chính thiếu sự phân cơng, phân cấp hợp lý, tính chuyên
nghiệp trong quản lý trong đào tạo là chưa cao.
1.4. Để công tác quản lý đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề Nhà hàng – Khách
sạn nói riêng của Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo đạt chất lượng hiệu quả
cao đáp ứng với nghề trọng điểm quốc tế và khu vực thì việc nghiên cứu và đưa ra
những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo có hiệu quả là vấn đề hết sức cấp thiết
của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ các lí do trên học viên đã lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
đào tạo nghề Nhà hàng - Khách sạn tại Trƣờng Cao đẳng nghề Trần Hƣng
Đạo” nhằm nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo nghề Nhà hàng Khách sạn với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động đào tạo nghề Nhà hàng - Khách sạn để đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo
nghề Nhà hàng – Khách sạn của Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Quản lý đào tạo nghề Nhà hàng - Khách sạn tại Trường Cao đẳng nghề
Trần Hưng Đạo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

10


- Biện pháp quản lý đào tạo nghề Nhà hàng - Khách sạn tại Trường Cao đẳng
nghề Trần Hưng Đạo.
4. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu đề xuất và áp dụng những biện pháp quản lý đào tạo nghề Nhà hàng Khách sạn một cách phù hợp hơn tại Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề Nhà hàng-Khách sạn của nhà trường và
góp phần phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề Nhà
hàng-Khách sạn ở Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề Nhà hàng Khách sạn ở Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo. Khảo nghiệm tính cần
thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo đã đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề Nhà hàng - Khách sạn của Trường
Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo
6.2. Địa bàn nghiên cứu
Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo.
6.3. Khách thể khảo sát
Cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên của Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng
Đạo; một số Khách sạn, Nhà hàng trên địa bàn Hà Nội, Thái Bình, Bắc Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp… các tài liệu lí luận để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia…
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng các cơng thức tốn thống kê để xử lý số liệu đề tài như số trung vị,
trung bình cộng, hệ số tương quan…

11


8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý đào tạo nghề nói chung và nghề Nhà
hàng-khách sạn nói riêng của của Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo, chỉ ra
những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng
quy trình quản lý đào tạo nghể
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các cơ sở khác trong cả nước
đang đào tạo nghể. Nó cịn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề ở trường Đại học, cao
đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo nghề Nhà hàng - Khách sạn ở trường
Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo.
Chương 3: Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề Nhà hàng Khách sạn tại trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo.

12


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lí q trình đào tạo nghề
cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó cịn Tổng
cục dạy nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp, tâm lý học lao động (ví dụ như Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đường,
Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương,..) đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh
khác nhau về sự hình thành nghề và cơng tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên
cứu khác như Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,...đã đi sâu nghiên

cứu về quản lí giáo dục, quản lí nhà trường. Tuy nhiên, sau đó những nghiên cứu về
đào tạo nghề, quản lí q trình đào tạo nghề ở nước ta bị lắng xuống, ít được chú
trọng. Chỉ đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm
nghiên cứu trở lại thông qua những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lí
giáo dục. Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái q hố và làm rõ được những vấn
đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả quản lí
q trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu tổng quát về vấn đề đào tạo nghề, về
quản lý đào tạo nghề đã được các nhà nghiên cứu, các bộ ngành liên quan đề cập
đến, trong những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý
giáo dục cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề. Tuy ở những điều kiện, hoàn cảnh nghiên cứu khác nhau, nhưng trong đề
tài cũng đều tập trung đi sâu giải quyết vướng mắc trong công tác quản lý các hoạt
động đào tạo. Có thể kể đến một số cơng trình có cùng hướng nghiên cứu sau đây:
- Nguyễn Văn Dũng (2004), Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở trường Trung cấp kỹ thuật – dạy nghề tỉnh Bắc Giang, luận
văn thạc sỹ KHGD, Đại học sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Quang Huy (2008), Biện pháp quản lý đào tạo nghề sửa chữa, lắp
ráp ô tô ở trường Cao đẳng nghề GTVT TWII Hải Phòng đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động, luận văn thạc sỹ KHGD, Đại học sư phạm Hà Nội.

13


- Đào Hữu Đắc (2011), Biện pháp quản lý đào tạo nghề công nghệ ô tô ở
trường Cao đẳng nghề Sông đà đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, luận văn
thạc sỹ KHGD, Đại học sư phạm Hà Nội.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những tác động nhất định đối với công
tác quản lý đào tạo nghề, quản lý các hoạt động thực tiễn trong hoạt động đào tạo
nghề. Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu các lĩnh vực khác đào tạo nghề khác đã

có nhưng ở lĩnh vực Nhà hàng – Khách sạn chưa có cơng trình nghiên cứu nào.
Do vậy, nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý đào tạo nghề Nhà hàng –
Khách sạn ở Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo” và áp dụng tại trường sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề Nhà hàng – Khách sạn cho học sinh sinh
viên để khi ra trường các em đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
“Quản lí” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “Quản” và từ “Lí”.
“Quản” là sự trơng coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lí”
là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, “Quản lí” là trơng coi,
chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Quản lí là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và
ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài người, để tồn tại và
phát triển con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm để chống lại thú dữ và
thiên nhiên. Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa
con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và giữa con người với bản
thân mình. Trong q trình ấy đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối được
người khác, họ điều khiển hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu
chung. Những người đó đóng vai trị thủ lĩnh để quản lí nhóm, điều này đã làm nẩy
sinh nhu cầu về quản lí. Như vậy, quản lí xuất hiện từ rất sớm và tồn tại, phát triển
đến ngày nay.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lí là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo tồn cấu trúc

14


các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lí là một tác động hợp quy luật khách quan,
làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.

Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: Quản lí là "Phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lí lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc
về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội
hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu".
Khái niệm quản lí được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo
các cách tiếp cận khác nhau.
Về góc độ các nhà khoa học có thể kể ra một số cách hiểu:
Ở các nhà khoa học nước ngoài:
Các Mác đã viết: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy
mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [29, tr 28-480].
Cịn Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) thì khẳng định:"Quản lí là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [36, tr 89].
Theo Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich thì "Quản lí là một
hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức" [27, tr 33].
Các Ông Thomas. J. Robins và Wayned Morrison lại cho rằng: "Quản lí là
một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [35, tr 19].
Các nhà khoa học trong nước:
Theo Từ điển Tiếng Việt-Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: "Quản lí là trơng
coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định" [41, tr 772].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng: "Quản lí là
một q trình có định hướng, q trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục


15


tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn"
[30, tr 17].
Cịn Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: "Quản lí là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể quản lí)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [33, tr 31].
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh thì: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [42, tr
15].
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: "Quản lí là một nghệ thuật đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của
những người khác" [3, tr 178].
Theo tác giả Nguyễn Bá Dương: “Hoạt động quản lí là sự tác động qua lại
một cách tích cực giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí qua con đường tổ chức,
là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lí và hành động của các đối tượng quản
lí, lãnh đạo cùng hướng vào hồn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã
hội” [12, tr 55].
Tác giả Mai Hữu Khuê quan niệm: "Quản lí là sự tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích
đã định trước” [22, tr 19; 20 ].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có mục
đích đến tập thể người-thành viên của hệ-nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và
đạt tới mục đích dự kiến" [23, tr 15].
Theo Đỗ Hồng Tồn: "Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến chuyển
của môi trường" [40, tr 43].
Còn tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lí là sự tác động của chủ

thể quản lí để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt được mục đích, đúng với ý chí nhà quản lí, phù hợp
với quy luật khách quan” [37, tr 1].

16


Tóm lại: các quan niệm trên đây, tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này hay
mặt khác nhưng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lí là hoạt động có tổ
chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói một cách khái quát
nhất: quản lí là một q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ
chức đã đề ra.
Khái niệm quản lí bao hàm một ý nghĩa chung là:
- Quản lí là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lí là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc
qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
- Quản lí là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
- Quản lí là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia.
- Quản lí là q trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lí
lên đối tượng quản lí, thơng qua các cơ chế quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt
được những mục tiêu đã định.
Trong công tác quản lí bao giờ cũng có chủ thể quản lí, khách thể quản lí
quan hệ với nhau bằng các tác động quản lí. Q trình quản lí phải có mục đích,
nhiệm vụ hoạt động chung. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lí, chủ thể quản lí ln
hướng theo mục đích quản lí đã xác định để điều khiển đối tượng bị quản lí thực

hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Như vậy, ta có thể hiểu khái niệm quản lí bao hàm các khía cạnh: Hệ thống
quản lí gồm 2 hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lí với đối tượng
quản lí. Khi chỉ ra chủ thể quản lí thì phải chỉ ra đối tượng quản lí và ngược lại.
Nếu ta trả lời được câu hỏi: Ai quản lí? Thì ta đã xác định được chủ thể quản
lí. Chủ thể quản lí có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do người cụ thể
lập nên. Cá nhân làm chủ thể quản lí được gọi chung là CBQL.

17


Nếu xét ở góc độ vĩ mơ tồn cầu thì đó là Tổng thư ký Liên hợp quốc; ở một
nước là Chủ tịch hoặc Thủ tướng; ở trong một ngành là Bộ trưởng,...ở góc độ vi mơ
một doanh nghiệp là Giám đốc; ở một nhà trường là Hiệu trưởng,...
Còn nếu trả lời được câu hỏi: Quản lí ai? Quản lí cái gì? ta sẽ xác định được
đối tượng quản lí. Đối tượng quản lí có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ
chức hoặc có thể là một vật thể hoặc có thể là một sự việc... Khi đối tượng quản lí là
một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức được con người đại diện có thể trở thành
chủ thể quản lí cấp dưới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc. Ví dụ: như ở một Trường
TCCN thì Trưởng khoa là đối tượng quản lí của Hiệu trưởng nhưng cũng lại là chủ
thể quản lí của Trưởng tổ mơn... Điều đó có nghĩa là khi nói chủ thể hay đối tượng
quản lí là người hoặc tổ chức được con người đại diện phải đặt trong mối quan hệ tổ
chức cụ thể.
Giữa chủ thể quản lí và khách thể quản lí có mối quan hệ tác động qua lại
tương hỗ nhau. Chủ thể quản lí nảy sinh các động lực quản lí, cịn khách thể quản lí
thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con người,
thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lí.
Cơng cụ quản lí là các phương tiện mà chủ thể quản lí dùng để tác động đến
đối tượng quản lí như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương trình, kế
hoạch,....

Phương pháp quản lí là cách thức tác động của chủ thể quản lí đến đối tượng
quản lí. Phương pháp quản lí rất phong phú và đa dạng: Phương pháp thuyết phục,
phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính-tổ chức, phương pháp tâm lí-giáo
dục...; tùy theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc
kết hợp các phương pháp với nhau.
Mục tiêu của quản lí là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người.
Mơ hình hoạt động quản lí có thể biểu diễn qua sơ đồ 1.1.

18


CHỦ
THỂ
QUẢN LÝ

Công cụ
Quản lý
KHÁCH
THỂ
QUẢN LÝ

MỤC
TIÊU
QUẢN LÝ

Phƣơng
pháp
Quản lý
Môi trƣờng Quản lý


Sơ đồ1.1: Mơ hình hoạt động quản lí
Như vậy: ở đâu có những hoạt động chung thì nơi đó có sự quản lí. Để đạt
được những mục tiêu đã định quản lí phải thực hiện bốn chức năng cơ bản đó là: Kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong đó:
+ Kế hoạch hố: là chức năng cơ bản, quan trọng nhất nhằm xác định mục
đích chọn mục tiêu, khái quát các công việc phải làm, xác định khối lượng công
việc, đề ra những quy định, xây dựng chương trình hành động, từ đó đề ra các giải
pháp phù hợp với các nguồn lực của hệ thống, góp phần giảm thiểu rủi ro, hạn chế
phát sinh, lãng phí. Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề có thể xẩy ra, những ý
tưởng của chủ thể quản lí để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu. Đây là bước cơ
sở cho việc thực hiện các chức năng tiếp theo của quản lí.
+ Tổ chức thực hiện: là bước xác định một cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm
vụ. Tổ chức là xây dựng quy chế, qui định rõ mối quan hệ trong bộ máy tổ chức.
Xác định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận để thơng qua đó chủ thể quản lí tác động đến các khâu, các mắt
xích trong tổ chức và đối tượng quản lí để đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức giúp thực
hiện được những chủ trương, định hướng của kế hoạch.
Lê Nin đã từng nói về cơng tác tổ chức: "Hãy cho tơi tổ chức những người
Bơnsêvích chân chính có kỷ luật tôi sẽ làm đảo tung nước Nga bảo thủ, man rợ".

19


Câu nói bất hủ ấy của Lê Nin cho chúng ta hiểu rõ tổ chức và vai trò của tổ chức.
Người cịn nói: "Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp vơ sản khơng có
vũ khí nào khác hơn là tổ chức".
Khi giai cấp đã nắm chính quyền rồi, người cịn nói: "Lĩnh vực trọng yếu
nhất và khó khăn nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ tổ chức".
Thực hiện nhiệm vụ của một ngành hay một cơ quan bất kỳ nào trong hệ
thống chính trị của chúng ta cũng địi hỏi phải có một hình thức tổ chức thích hợp.

+ Chỉ đạo: là cơng việc thường xuyên của người quản lí nhằm tác động đến
đối tượng quản lý bằng các mệnh lệnh, đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong
tầm kiểm soát nhằm làm cho người bị quản lí ln phục tùng, phát huy tính tự giác
và tính kỷ luật để làm việc đúng theo kế hoạch, đúng với chức năng, nhiệm vụ đã
phân cơng. Nói cách khác đây là q trình tác động, động viên, tạo động lực, gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu đã
định.
+ Kiểm tra đánh giá: là nhiệm vụ quan trọng có liên quan đến mọi cấp quản
lí nhằm thu thập thơng tin ngược của người quản lí để kiểm sốt hoạt động của bộ
máy nhằm đo lường, phát hiện các sai sót để điều chỉnh kịp thời giúp bộ máy đạt
được mục tiêu. Có thể nói: kiểm tra là tai mắt của quản lí.
Trong cơng tác lãnh đạo, quản lí và chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói: "Khơng có
kiểm tra đánh giá coi như khơng có lãnh đạo". Qua đó đủ thấy vai trị kiểm tra đánh
giá, rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lí là việc làm khơng
thể thiếu của chủ thể quản lí.
Các chức năng quản lí tạo thành một chu trình thống nhất. Trong đó, mỗi
chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với các
chức năng khác. Quá trình ra các quyết định quản lí là q trình thực hiện các chức
năng theo một trình tự nhất định. Nhà quản lí khơng được bỏ qua hay coi nhẹ bất cứ
chức năng nào. Bên cạnh bốn chức năng cơ bản nêu trên, trong q trình quản lí cần
quan tâm thêm hai vấn đề quan trọng là: thông tin quản lí và quyết định quản lí.
Thơng tin quản lí: là dữ liệu về việc thực hiện các nhiệm vụ đã được xử lí
giúp cho người quản lí hiểu được về đối tượng mà họ đang quan tâm để phục vụ
cho việc đưa ra các quyết định cần thiết trong quá trình quản lí. Thơng tin quản lí

20


khơng những là tiền đề của quản lí mà cịn là huyết mạch quan trọng để duy trì quá
trình quản lí, lí là cơ sở để người quản lí đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời

và hiệu quả.
Quyết định quản lí: là sản phẩm của người quản lí trong q trình thực hiện
các chức năng quản lí. Q trình quản lí được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kế hoạch
hóa

Tổ chức

Thơng tin quản lý
Quyết định quản lý

Kiểm tra

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Q trình quản lí
1.2.2. Quản lí giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lí giáo dục là cũng như quản lí xã hội là hoạt động có ý thức của con
người nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Xét ở cấp vĩ mơ, cấp quản lí một nền/hệ thống giáo dục:
Theo D.V Khuđomixki thì: “quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà trường) nhằm mục
đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát
triển toàn diện và hài hoà của họ” [21, tr 33].
Theo Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tn thì: ”Quản lí giáo dục là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật) của
chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là các Nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu

phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [26, tr 14].

21


Cịn theo tác giả Trần Kiểm: “quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,...một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [25, tr 10].
Còn xét ở cấp vi mơ, cấp quản lí một nhà trường/cơ sở giáo dục:
Theo học giả nổi tiếng M.I Konđakốp: "Quản lí giáo dục là tập hợp những
biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất
lượng" [28, tr 93].
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí làm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất" [16, tr 7].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lí giáo dục vi mơ được hiểu là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật)
của chủ thể quản lí đến tập thể GV, CNV, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng
xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục của nhà trường” [25, tr 12].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lí nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [34, tr 61].
Tóm lại: Quản lí giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của
ngành giáo dục, nhà quản lí giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp

chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó
thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá trình giáo dục đạt được mục tiêu giáo
dục.

22


Quản lý nhà trường liên quan đế n các quy đinh
̣ cho phép thành lâ ̣p
đô ̣ng và giám sát hoa ̣t đô ̣ng theo quy đinh
̣ của nhà nước

, hoạt

; là quản lý hệ thống các

nhà trường của các cấp quản lí giáo dục, dưới góc nhìn đó là quản lý vi ̃ mô.
Quản lý bao gồ m 3 yế u tố : Chủ thể quản lý ; Khách thể/đố i tươ ̣ng quản lý và
mục tiêu quản lý . Chủ thể quản lý là toàn bộ bộ máy QLGD ; cao nhấ t là C hính phủ
với Bộ GD&ĐT, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đối với trường nghề, là cơ
quan thường trực ; dưới Bô ̣ GD &ĐT là hê ̣ thố ng sở , phòng GD &ĐT của Tin
̉ h và
Huyê ̣n (mă ̣c dù quyề n QLNN về GD thuô ̣c UBND nhưng Sở

, Phòng là “cơ quan

thường trực” QLGD của điạ phương).
Quản lý nhà trường theo quan điể m vi mô thực chấ t là quản lý quá trình dạy
học (hoạt động chủ yếu ) ở nhà trường . Đối với bất kỳ tổ chức nào khách thể


/đối

tượng quản lí đều là Người -Việc-Vật và đối với một cơ sở GD &ĐT nói chung và
nhà trường nói riêng “Việc” chủ yếu là hoạt động thực hiện nhiệm vụ GD &ĐT con
người và hoạt động dạy học là nội dung hoạt động quan trọng nhất của một nhà
trường và cơ sở GD.
Tóm lại, quản lí nhà trường về bản chất là quản lí con người. Điều đó tạo cho
chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không
chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những qui luật khách quan của một tổ chức xã hội –
Nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lí của chính bản thân
giáo viên và học sinh. Trong nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là chủ thể quản
lí, vừa là đối tượng quản lí. Với tư cách chủ thể quản lí, họ là người tham gia chủ
động tích cực vào hoạt động quản lí chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lí.
Với tư cách là đối tượng quản lí giáo viên và học sinh chịu sự tác động của chủ thể
quản lí – Hiệu trưởng.
Vì vậy quản lí nhà trường là phải vận dụng tất cả các nguyên lí chung của
quản lí giáo dục, bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm thực hiện có hiệu
quả tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.3. Đào tạo
Đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho một nhóm người, một tổ
chức, một xã hội về một vấn đề, và nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định.

23


Đào tạo là phương pháp truyền thống nhằm thay đổi kiến thức, các kỹ năng,
nhưng nó khơng giống với việc học của người lớn. Trong khi việc đào tạo thường
được sử dụng, kết quả của nó sẽ được nâng cao hơn nếu thực hiện cách tiếp cận
theo những nguyên tắc đào tạo người trưởng thành.

Quá trình này gốm ba giai đoạn:
- Quảng cáo thông tin mới và dữ liệu,
- Phân tích thơng tin & dữ liệu mới nhằm mở mang kiến thức mới
- Tiếp thu và liên kết kiến thức mới với những kíên thức đã được học để biến
nó trở thành tài sản riêng của mình.
Một chương trình đào tạo tốt phải ln ln chú trọng rằng mình hướng vào
đối tượng nào, họ đã có kiến thức gì trước đây và huấn luyện viên và giảng viên sẽ
giúp như thế nào trong giai đoạn phân tích chương trình đào tạo. Những người
trưởng thành luôn dễ tiếp thu hơn khi được đào tạo.
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái niệm
đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến
giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất
định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên
môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
Trong lĩnh vực quân sự, đào tạo thường đề cập đến việc huấn luyện, dạy
những kỹ năng làm người học có năng lực thể chất để chiến đấu và tồn tại trong
chiến đấu, học được những kỹ năng sống cần thiết trong thời chiến. Quá trình này
bao gồm cả việc làm thế nào để sử dụng những loại vũ khí khác nhau, kỹ năng sống
ngồi trời, ở thực địa, làm thế nào để thoát khỏi sự bắt giữ của kẻ thù.
1.2.4. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri thức nhất
định đã được thực hiện chủ yếu thông qua việc giảng dạy theo các nghề đào tạo.
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:

24



Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết
nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương
trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, đánh giá, kiểm tra,
tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách
liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở
đào tạo nghề nghiệp.
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “Dạy nghề là những qui trình mà các
cơng ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp
vào mục đích và các mục tiêu của cơng ty”.
Ơng Max Forter (1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho người học
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới
công việc nghề nghiệp được giao”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11.
Trong đó viết:
“Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc
từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khố học” [32, tr 02].
Qua đó, ta có thể thấy Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc
làm cho người lao động, tuy nó khơng tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là yếu tố
cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy nghề
giúp cho người lao động có kiến thức chun mơn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo
ra công việc sản xuất cho bản thân.

Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự tích
hợp thể hiện ở chỗ nó địi hỏi người học sinh hôm nay, người thợ trong tương lai

25


×