Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH THỊ DUYÊN

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC (SINH HỌC 10)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC (SINH HỌC 10)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh
Sinh viên thực hiện khóa luận: Trịnh Thị Duyên

Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này tơi xin chân hành cảm ơn các thầy, cô


trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, chỉ bảo
cho tôi suốt 4 năm qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ phịng tư liệu trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi trog q trình
tìm kiếm tài liệu .
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, người
trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong qua trình làm khóa luận. Cơ đã
khơng quản ngại thời gian và cơng sức tận tình hướng dẫn giúp tơi hồn
thành khóa luận của mình.
Xin gửi lời cảm ơn quý thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT
Yên Hòa, Thành phố Hà Nội đã có nhiều giúp đỡ trong q trình thực
nghiệm đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện!
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trịnh Thị duyên


DANH MỤC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

ĐT

Đào tạo


ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TN


Thực nghiệm


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Đánh giá của học sinh về mục tiêu tổ chức HĐTN .................. 21
Bảng 1.2. Đánh giá của giáo viên về mục tiêu tổ chức HĐTNST ............ 27
Bảng 1.3. Bảng đánh giá về những khó khăn của giáo viên khi tổ chức
HĐTNST ................................................................................................... 31
Bảng 2.1. Tóm tắt nội dung phần Sinh học vi sinh vật ............................. 36
Bảng 2.2. Các nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............. 39


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Biểu đồ đánh giá của HS về tầm quan trong của HĐTNST trong
dạy học Sinh học ............................................................................................. 19
Hình 1.2. Biểu đồ đánh giá mức độ tham gia HĐTNST trong Sinh học của
học sinh ........................................................................................................... 22
Hình 1.3. Biểu đồ đánh giá mức độ yêu thích của học sinh về HĐTNST
trong Sinh học ................................................................................................. 23
Hình 1.4. Biểu đồ đánh giá sự đồng tình của học sinh về năng lực hình
thành khi tham gia HĐTNST .......................................................................... 24
Hình 1.5. Biểu đồ đánh giá mức độ học sinh tham gia HĐTNST phần 3,
Sinh học 10 ...................................................................................................... 25
Hình 1.6. Biểu đồ đánh giá của giáo viên về vai trò của HĐTNST trong
Sinh học ........................................................................................................... 26
Hình 1.7. Biểu đồ đánh giá mức độ sử dụng phương pháp dạy học Sinh học
bằng trải nghiệm .............................................................................................. 28
Hình 1.8. Biểu đồ đánh giá kĩ năng của việc áp dụng phương pháp dạy học

Sinh học bằng trải nghiệm của giáo viên. ....................................................... 29
Hình 1.9. Biểu đồ đánh giá mức độ yêu thích của học sinh về HĐTNST
trong Sinh học của giáo viên ........................................................................... 30
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của lớp thực nghiệm và đối chứng ............. 56
Hình 3.2. Điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC ......................................... 57
Hình 3.3. Một số hình ảnh hoạt động của học sinh trong buổi thực nghiệm .. 58


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 7
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................. 7
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thơng của một số nước trên thế giới .................................................................. 7
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thông mới của Việt Nam ................................................................................... 8
1.2.2. Hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo ...................................................... 11
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học ................... 16
1.3. Thực trạng tổ chức hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
(Sinh học 10) ................................................................................................... 19
1.3.1. Kết quả khảo sát trên học sinh .............................................................. 19
1.3.2. Kết quả khảo sát trên giáo viên ............................................................. 26
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC (SINH HỌC 10). ................................... 33
2.1. Phân tích nội dung sinh học 10 THPT ..................................................... 33
2.2. Phân tích cấu trúc chương trình phần Sinh học vi sinh vật ..................... 33
2.3. Phân tích nội dung chương trình phần Sinh học vi sinh vật .................... 35
2.4. Một số nội dung có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phần vi

sinh vật, Sinh học 10. ...................................................................................... 38
2.5. Một số giáo án cụ thể ............................................................................... 42
2.5.1. Giáo án: Bạn biết gì về HIV/AIDS ....................................................... 42
2.5.2. Giáo án: nhà bác học thông thái – giáo án thực nghiệm .................... 46
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 54
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 54
3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 54


3.2.1. Tổ chức HĐTNST .............................................................................. 54
3.2.2. Xác định chỉ tiêu ................................................................................. 54
3.3. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................... 54
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm ........................................................................ 54
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 55
3.4. Quá trình thực nghiệm sư phạm ............................................................ 55
3.4.1. Tổ chức HĐTNST .............................................................................. 55
3.4.2. Kiểm tra sự tiếp thu của học sinh ....................................................... 55
3.5. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 55
3.6. Kết quả đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh ..................... 56
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 59
1. Kết luận ..................................................................................................... 59
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 63


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày
càng mở rộng. Vì vậy, GD và ĐT – một trong những quốc sách hàng đầu của

đất nước cũng đòi hỏi phải đào tạo ra những con người năng động sáng tạo, chủ
động tiếp thu được kiến thức, đáp ứng được những yêu cầu của một xã hội hiện
đại. Để thực hiện được yêu cầu trên, trong nghị quyết 29 – NQ/TW về đổi mới
căn bản GD – ĐT, đã nhấn mạnh nhiệm vụ: “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc [7].
Sau nghị quyết trung ương VI khóa IX ( tháng 4/2002) của Đảng, vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cưc, chủ động sáng tạo
của học sinh đã trở thành vấn đề quan trọng, cấp bách của nghành giáo dục
trong giai đoạn hiện nay, “đổi mới nội dung, phuơng pháp theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu
dưỡng, tự tạo việc làm”[8].
Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, đã có nhiều tư tưởng, cơng trình nghiên cứu
trên qui mơ lớn ở Mỹ và nhiều nước Châu Âu về việc tổ chức cho hhọc sinh học
tập theo hướng tích cực hóa người học, việc dạy học khơng cịn là truyền thụ
kiến thức mà phải kích thích được hứng thú học tập, sự độc lập tìm tịi và phát
huy được tính sáng tạo của người học [2]. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển, năng lực, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động ngoại khóa, xã hội hay nghiên cứu
khoa học. Xuất bản năm 2008, cuốn sách “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế!” của tác
giả Adam Khoo đã trở thành một hiện tượng giáo dục trong những năm
1


2008-2011. Nội dung cuốn sách đã chứng tỏ được khả năng trí tuệ tiềm ẩn, sự
thơng minh sáng tạo của con người vượt xa những gì chúng ta nghĩ và thường
được nghe tới [13]. Trải nghiệm sáng tạo giúp ích rất nhiều cho những mơn học
có tính trừu tượng như mơn Sinh học 10. HS có thể tiếp nhận được kiến thức

một cách chủ động thông qua các hoạt động cụ thể liên quan đến vấn đề cần giải
quyết. Hoạt động trải nghiệm không chỉ là một phương pháp tổ chức của các
mơn học mà cịn là một hoạt động giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể, các hoạt
động xã hội, các loại hình câu lạc bộ khác nhau. HĐTNST gồm 4 nhóm hoạt
động chính: Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc
lập...); Hoạt động câu lạc bộ (Đoàn hội đội, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực
tập siêng năng...); Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng
giềng và những người xung quanh, bảo vệ môi trường); Hoạt động định hướng
(tìm hiểu thơng tin về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân.Có thể lựa
chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của
HS, cấp học và môn Sinh học.
Tâm điểm của mọi sự học là cách chúng ta xử lí những trải nghiệm có
được, đặc biệt là sự chiêm nghiệm sâu sắc về những trải nghiệm đó.Học thơng
qua trải nghiệm khơng phải là hình thức học truyền thống mà sau đó HS cần rút
ra được kinh nghiệm cho bản thân. Từ đây, hình thành hệ thống kiến thức một
cách logic, dễ hiểu nhất. Cho đến nay, đã có một số tác giả trong nước viết về tự
học như: Năm 1971 Nxb Khai Trí đã xuất bản cuốn “Tơi tự học” của tác giả
Thu Giang và Nguyễn Duy Cần [3], cuốn sách đã tổng hợp những kinh nghiệm
quý báu về phương pháp tự học, tự nâng cao kiến thức và trí lực cho từng cá
nhân đồng thời đưa ra 8 nguyên tắc để làm việc. Năm 2002 Nxb Đại học Sư
phạm phát hành cuốn sách “Học và dạy cách học” do GS. TSKH Nguyễn Cảnh
Toàn làm chủ biên [9]. “Học và dạy cách học” là một trong những cuốn sách
đầu tiên ở Việt Nam viết về việc “học” và “dạy cách học” một cách có hệ thống.

2


Cuốn sách “Tự học thế nào cho tốt” Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
(2009) đã rút ra những nguyên tắc, những kinh nghiệm, những quy luật giúp
người học thấy các bước đi một cách rõ ràng để tiến nhanh đến đích; biết cách

giải quyết những khó khăn trong quá trình tự học[11]. Những cuốn sách này là
những tài liệu thực sự bổ ích giúp cho q trình đổi mới phương pháp dạy và
học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự học.
Trong cuốn “ Quá trình dạy - tự học” do Nguyễn Cảnh Tồn (chủ biên)
có viết: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (sử dụng cơng cụ)
cùng các phẩm chất của mình, động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan
(như tính trung thực, khách quan, chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên
trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận
lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó
thành sở hữu của mình” [10. tr. 59 - 60]. Định hướng giáo dục 10 năm của pháp
nêu rõ : “ Về nguyên tắc, mọi hoạt động giaó dục đều phải lấy học sinh làm
trung tâm” [5].
Jeome Buner( 1915)- nhà tâm lý học, giáo sư đại học Havard, là người
có đóng góp to lớn cho giáo dục ở thế kỉ XX. Theo ông học là một q trình
mang tính chủ quan mà thơng qua đó người học hình thành nên các ý tưởng
hoặc khái niệm mới trên học khám phá xảy ra khi cá nhân sử dụng quá trình
tư duy để phát hiện ra điều gì đó cho bản than họ [cơ sở vốn kiến thức có sẵn
của mình Việc [14][15]. Cịn theo J.Richard suchman, cha đẻ của chương
trình DHKP được sử dụng rộng rãi khắp ước Mỹ “khám phá là việc mọi
người tự tìm hiểu về mơi trường của mình” [4].
Nội dung Sinh học 10 rất phù hợp để tổ chức các bài dạy thơng qua hoạt
động trải nghiệm. Bên cạnh đó Sinh học 10 gắn liền với thực tế đời sống, áp
dụng giải thích các hiện tượng thực tế và có ứng dụng cao trong đời sống sản
3


xuất, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường. Do đó thuân lợi để tổ chức dạy dưới
dạng các HĐTNST.
Trong thực tế dạy học tại trường trung học phổ thông mới chỉ tập trung

dạy lý thuyết, tách rời với đời sống thực tế làm mơn Sinh học 10 thiếu tính hấp
dẫn, chưa tạo được hứng thú học tập cho HS.
Từ những lý do trên đây, tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế một số hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học (Sinh học 10)”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học bằng trải nghiệm, xây
dựng bài giảng các bài có thể áp dụng được phương pháp dạy học bằng trải
nghiệm trong chương trình Sinh học lớp 10 trường trung học phổ thông nhằm
phát triển năng lực sáng tạo, nâng cao hiệu quả học tập cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học Sinh học thơng qua trải nghiệm và
năng lực sáng tạo của HS.
Tìm hiểu thực trạng năng lực sáng tạo và tổ chức dạy học trải nghiệm
trong dạy học Sinh học tại trường THPT giúp HS phát triển năng lực sáng tạo.
Thiết kế một số bài dạy phù hợp thông qua hoạt động trải nghiệm trong
chương vi sinh vật Sinh học 10.
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của của các nghiên cứu.
4. Câu hỏi nghiên cứu
PPDH thông qua HĐTNST được áp dụng tại trường THPT như thế nào
và nội dung chương trình sinh học 10 phù hợp mà GV có thể áp dụng dạy
học thơng qua trải nghiệm.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4


Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức dạy học môn Sinh học lớp 10 thông qua
trải nghiệm cho HS trường THPT giúp HS phát triển năng lực sáng tạo.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học bằng các hoạt động
trải nghiệm.

6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc áp dụng PPDH bằng trải nghiệm tại trường THPT cịn gặp phải một
vài khó khăn như vật chất của nhà trường còn chưa đủ để áp dụng PPDH bằng
trải nghiệm; HS còn chưa chủ động, nhiệt tình trong học tập hay do GV cịn
chưa nắm vững phương pháp; chưa xây dựng được những bài dạy bằng trải
nghiệm giúp HS tiếp cận tốt với kiến thức và không thể hiện được khả năng
sáng tạo. Khi tìm được rõ nguyên nhân và khắc phục thì PPDH bằng trải
nghiệm sẽ được thực hiện tốt hơn giúp HS tiếp nhận kiến thức một cách chủ
động, hiệu quả.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Tổ chức dạy học phần 3 vi sinh vật, môn Sinh học lớp 10
bằng trải nghiệm sáng tạo. Bao gồm các bài có thể áp dụng PPDH bằng trải
nghiệm.
Không gian: Tại lớp 10A2, trường THPT Yên Hịa
8. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: Phân tích các tài liệu liên quan đến trải nghiệm, dạy
học bằng trải nghiệm, năng lực sáng tạo. Sau đó đưa ra luận điểm, luận cứ, quan
điểm, các khái niệm cơ bản, nội dung cơ bản của đề tài nghiên cứu.
Điều tra bằng bảng hỏi: Đặt ra những câu hỏi đóng và mở hướng vào trả
lời câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu, in ra phiếu rồi phát cho các đối tượng HS,
GV mà đề tài đang hướng đến nghiên cứu.
Phân tích thống kê: Sử dụng các phép tính tốn thống kê, phần mềm
thống kê như Excel, SPSS… để tìm hiểu và tóm tắt dữ liệu định lượng thu được
từ kết quả nghiên cứu.Từ đó đưa ra các kết luận cho việc nghiên cứu.
5


9. Kết cấu của khóa luận
MỞ ĐẦU
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

Chương 2. Thiết kế hoạt động tạo trải nghiệm sáng trong trong học phần vi sinh
vật sinh học 10
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thơng của một số nước trên thế giới
Dạy học HĐTNST là một mơ hình dạy học đã được các nước tiên tiến
trên thế giới áp dụng vào chương trình dạy học từ lâu và rất được quan tâm
phát triển.
- Phần Lan
Phần Lan một đất nước có mơ hình học tập đúng đầu thế giới thì việc rèn
luyện kỹ năng cho học sinh qua các hoạt động thay vì chỉ khăng khăng truyền
đạt lý thuyết được ưu tiên hàng đầu.
Có 7 kỹ năng mà chương trình giáo dục của chúng tôi đặt mục tiêu xây
dựng, trong đó có năng lực về văn hóa, kỹ năng sử dụng đa ngôn ngữ, kinh
doanh, “tư duy và học tập để học hỏi”. Thay vì địi hỏi truyền đạt những nội
dung nhất định thì các giáo viên được yêu cầu lồng ghép những kỹ năng này
vào bài giảng của họ.
- Singapore
Các trường đào tạo tại Singapore cung cấp chất lượng giáo dục và hệ
thống bằng cấp được công nhận trên tồn thế giới và có cơ hội chuyển tiếp hoặc
liên thông lên qua một nền giáo dục khác một cách dễ dàng.
Hệ thống giáo dục Singapore được xây dựng ngày càng hoàn thiện theo
hướng linh hoạt và đa dạng hơn, nhằm đem đến nhiều sự lựa .

Hệ thống giáo dục Singapore cũng giáo dục thế hệ trẻ theo hướng sáng
tạo, tìm tịi để có thể phát hiện và giải quyết vấn đề, sẵn sàng vượt qua những
khó khăn đẻ đạt được thành công.
7


- Anh Quốc
Một điều đáng quý ở nước Anh là các giáo viên luôn nỗ lực sáng tạo
không ngừng để đổi mới cách thức giảng dạy, nhờ đó giúp học sinh hào hứng
học hơn.
Để tránh đi vào lối mòn của cách giảng dạy truyền thống, Muriel – một
giáo viên dạy tiếng Pháp biến lớp học tiếng Pháp của mình thành một rạp chiếu
phim mini. Những đoạn phim hoạt hình vui nhộn được chọn lọc và cắt độ dài
phù hợp, đã kích thích trí tị mị của học sinh lớp Muriel, khiến trẻ hào hứng
tham gia vào bài giảng và hứng khởi làm bài tập về nhà là tự mình quay những
đoạn phim ngắn sử dụng tiếng Pháp.
Thay vì những bức tường kiên cố phân chia ranh giới lớp học, trường áp
dụng những “khu vực học tập (learning zones) được chia theo màu sắc: màu
cam, màu vàng, xanh lá, xanh biển… Tại trường, các bé chủ động tìm khu học
của mình, tự do chọn tư thế thoải mái nhất để học và giáo viên đi các góc hướng
dẫn và hỗ trợ trẻ. Không gian học không bảng, không phấn, không tường đó
giúp trẻ giảm áp lực, tăng sáng tạo và hào hứng trong học tập.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới của Việt Nam
Theo báo điện tử Giáo dục Việt Nam tiếp chỉ rõ những thay đổi về
HĐTNST thơng qua phân tích cụ thể như sau:
HĐTNST là hoạt động giáo dục bắt buộc. Riêng ở HĐTNST , dự thảo
mới đã thay thế cụm “năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và
cuộc sống” bằng “năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và
các kỹ năng sống khác”.

Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12
chứ khơng cịn là “hoạt động được thực hiện thường xuyên” như ở dự thảo cũ.
8


Ngoài ra, nếu dự thảo cũ quy định nội dung cơ bản của chương trình
HĐTNST gồm 5 lĩnh vực thì dự thảo mới lại nêu rõ:
Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải nghiệm xoay quanh các mối
quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân; giữa học sinh với người khác, cộng
đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường; giữa học sinh với nghề nghiệp.
Nội dung này được triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động
phát triển cá nhân; Hoạt động lao động; Hoạt động xã hội và phục vụ cộng
đồng; Hoạt động hướng nghiệp. Cơ sở giáo dục quyết định lựa chọn những nội
dung, hình thức hoạt động trong chương trình phù hợp với điều kiện của nhà
trường và địa phương.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, nội dung Hoạt động trải nghiệm
được phân chia theo hai giai đoạn.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản
Dự thảo mới quy định cụ thể ở từng cấp học:
Đối với bậc trung học cơ sở, chương trình tập trung nhiều hơn vào các
hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng và bắt đầu đẩy mạnh các hoạt
động hướng nghiệp.
Tuy nhiên hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động vẫn được
tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và kỹ năng sống của học sinh.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Dự thảo mới, chỉ rõ, chương trình Hoạt động trải nghiệm phải tiếp tục
phát triển những năng lực và phẩm chất đã hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ
bản thông qua hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã
hội và phục vụ cộng đồng, nhưng tập trung cao hơn vào việc phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp.


9


Ở trung học cơ sở, trung học phổ thông, nội dung giáo dục của địa
phương được tổ chức dưới hình thức chuyên đề chứ không chỉ đưa ra như dự
thảo cũ là “khối với lớp 11 và lớp 12, nội dung giáo dục địa phương có thể được
xây dựng thành chuyên đề học tập cho học sinh tự chọn”.
Hiện nay dạy học HĐTNST đã thực sự được đầu tư quan tâm và chính
thức đưa vào chương trình dạy học tại Việt Nam.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm sáng tạo
Khái niệm về “Sáng tạo” hay còn gọi là năng lực sáng tạo (creativity)
được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như: sự sáng tạo (creation),
tư duy hay óc sáng tạo (creative thinking), sản phẩm hay nhân cách sáng tạo
(creative product or personality) vv… Các thuật ngữ này điều có liên quan
đến một thuật ngữ gốc Latin “Crear” và mang một nghĩa chung là sự sản xuất,
tạo ra, sinh ra một cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại. Sáng tạo là
tạo ra cái mới về vậtt chất và tinh thần khơng bị gị bó bởi cái đã có. Sáng tạo
tạo ra ý tưởng sản phẩm có lợi, tiến bộ hơn cái cũ.
Sáng tạo biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là
năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được
mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
1.2.1.2. Dạy học bằng trải nghiệm
Dạy học bằng trải nghiệm là: "Dạy học bằng trải nghiệm là một hình
thức dạy học, trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải
nghiệm thực tế, các quá trình hoạt động năng động nhằm thu được tri thức
khoa học, kinh nghiệm và có thể đưa ra sản phẩm cho bài học,... Từ đó phản
ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hướng các

10


giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho
cộng đồng và xã hội".
1.2.1.3. Dạy học Sinh học bằng trải nghiệm giúp phát triển năng lực
Dạy học Sinh học bằng trải nghiệm chính là: áp dụng phương pháp dạy
học bằng trải nghiệm vào môn Sinh học để giải quyết những vấn đề trong bài
học và được thực hiện theo một chu trình cụ thể. Trong đó, giáo viên sẽ xậy
dựng các hoạt động trải nghiệm phù hợp với kiến thức bài học trong môn
Sinh học giúp học sinh được hoạt động, sáng tạo, tự mình trải nghiệm dựa
trên sự hướng dẫn của người hướng dẫn. Từ đó phản ánh và tổng kết lại kiến
thức của bài học giúp học sinh ghi nhớ kiến thức Sinh học, phát triển kỹ năng,
định hướng các giá trị sống và phát triển bản thân hình thành năng lực.
- Trong cuốn từ điển tiếng Việt (2002), năng lực được định nghĩa như sau:
“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó”.[12. tr. 639]
Ngày 28 tháng 7 năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố
“Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể”, trong đó chỉ rõ các năng lực cần
hình thành, phát triển cho HS bao gồm hai loại năng lực là năng lực chung và
năng lực chuyên môn. [1. tr. 36 - 53]
1.2.2. Hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo
Có nhiều cách gọi khác nhau về HĐTNST. Phù hợp với mục tiêu của
Chương trình mới, theo PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa tổng chủ biên chương
trình HĐTNST đề xuất một định nghĩa như sau: HĐTNST là hoạt động giáo
dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được
tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng
như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng
11



lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân
mình.
Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của
nhà giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách… Nhà giáo dục
không tổ chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn,
hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai
trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động;
phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực
tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em.
Cũng theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa cho rằng: Đầu tiên tôi phải
khẳng định HĐTNST không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục. Môn
học được tạo nên bởi một hoặc một vài lĩnh vực khoa học nên nội dung của
nó được cấu trúc chặt chẽ cịn hoạt động giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức,
kỹ năng của nhiều lĩnh vực để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình. Một
chương trình giáo dục của bất kỳ quốc gia nào cũng bao gồm nội dung dạy học
(các môn học) và nội dung giáo dục (các hoạt động giáo dục) nhằm phát triển
năng lực trí tuệ cho học sinh.
Bên cạnh đó, chúng ta có hoạt động giáo dục, là hoạt động nhằm phát
triển những phẩm chất nhân cách, kỹ năng sống hay là năng lực tâm lý xã hội
giúp con người có thể thích nghi, thích ứng với xã hội, làm chủ bản thân, biết
sống tích cực và hạnh phúc... Đây là những mặt vơ cùng quan trọng để tạo nên
cuộc sống có ý nghĩa của mỗi cá nhân.
1.2.2.2. Mục đích của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Về kiến thức:
Ở một số nước, HĐTNST vẫn được gọi là hoạt động ngoài giờ lên lớp,
thực hiện mục tiêu chủ yếu là phát triển phẩm chất, so với mục tiêu chủ yếu của
12



dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ.Việc gọi tên khác cho hoạt động ngoài giờ
lên lớp ở Chương trình GD mới, khơng chỉ là vì nội hàm triết lý đã thay đổi, mà
cịn vì chúng ta muốn nhấn mạnh đến sự thay đổi nhận thức, ý thức về cái mới
của hoạt động này, tránh sự hiểu nhầm rằng ngồi giờ thì khơng quan trọng,
khơng có vị trí xứng đáng; hoặc là đơn giản hóa nội dung, mục đích của hoạt
động này, không chỉ “trăm hay không bằng tay quen”… Trong tên gọi mới,
“trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục, phải
được làm rõ.
- Kĩ năng
Thơng qua HĐTNST học sinh hình thành và rèn luyện các kĩ năng cơ
bản như: kĩ năng tổ chức hoạt động, làm việc nhóm, hợp tác, làm việc cá nhân,
kĩ năng ứng xử, giao tiếp, kĩ năng lập kế hoạch, thiết kế chương trình, thuyết
trình, kĩ năng kiểm tra đánh giá, tính tốn,..... Đây là các kĩ năng mà học sinh
được hình thành, rèn luyện thong qua các hoạt động mà các em trải nghệm.
ngoài ra HĐTNST còn trang bị cho học sinh những kĩ năng cần thiết, làm hành
trang cho cuộc sống như kĩ năng thực hành vận dụng, kĩ năng thích ứng với
những thay đổi và những định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
- Thái độ
HĐTNST là một mơ hình dạy học có khả năng đem lại hứng thú cao hơn
cho các em so với việc học lý thuyết trên lớp, tạo cho các em niềm đam mê,
hứng thú, và sự tò mò đối với mơn học. Qua đó học sinh rèn luyện tinh thần
đồn kết, hợp tác hữ nghị, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
1.2.2.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo
- Đảm bảo mục tiêu dạy học: HĐTNST phải giúp HS lĩnh hội tri thức (tri
thức khoa học SH và tri thức phương pháp), phát triển năng lực chung và năng

13



lực đặc thù của bộ môn, rèn kĩ năng sống. Mục tiêu này dùng để định hướng
xuyên suốt trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Đảm bảo tính khoa học: HĐTNSTphải giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri
thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm; phải được
thiết kế theo định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học giúp HS tiếp xúc,
hình thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo tính sư phạm: HĐTNST phải thể hiện tính vừa sức và phù
hợp với tâm sinh lí của HS; phải mang tính đặc trưng của mơn học, gần gũi, phù
hợp với cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của HS.
- Đảm bảo tính thực tiễn

: HĐTNST phải gắn liền với thực tiễn cuộc

sống và có tính ứng dụng cao. HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn.
- Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù
hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, từ đó rút ra
kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới. Tùy theo hồn cảnh và
đối tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung mà khuyến khích các hình thức giáo
dục trải nghiệm khác nhau. Giáo viên tạo ra những hoạt động trải nghiệm cho
HS và là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn các em trong quá trình tham gia
hoạt động.
1.2.2.4. Quy trình thiết kế hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo
Giai đoạn chuẩn bị (Giai đoạn này cịn gọi là q trình logic), diễn ra ở
bên ngồi HS (chủ thể hoạt động), nó căn cứ vào cấu trúc của nội dung của
HĐTNST mà GV định tổ chức. Tương tự như việc soạn giáo án trong dạy học.
- Bước 1: GV (hoặc người tổ chức) lựa chọn, đặt tên và xác định rõ mục tiêu,
yêu cầu của hoạt động TNST: Khâu lựa chọn hoạt động rất quan trọng, nó đặt
cơ sở cho việc thiết kế các hoạt động thành phần.

14



- Bước 2: Phân giải nội dung của HĐTNST thành cấu trúc lơgic tường minh:
GV phân tích HĐTNST thành cấu trúc lôgic tường minh (trong nhận thức).
- Bước 3: Phân bậc HĐTNSTthành các hoạt động thành phần (Thành các hành
động, hoặc chuỗi thao tác).
- Bước 4: Thiết kế thành các hoạt động hoặc chuỗi thao tác tương thích với
lơogic của nội dung hoạt động TNST.
- Bước 5: GV(hoặc người tổ chức) hướng đích, gợi động cơ HĐTNST cho HS
(Nêu mục đích, yêu cầu...). Định hướng cho HS (nhấn mạnh) đâu là hoạt động
yêu cầu HS phải trải ngiệm (có thể qua vật thay thế, hoặc môi trường giả định),
đâu là hoạt động sáng tạo để HS chuẩn bị tâm thế tốt, bước vào hoạt động.
- Bước 6: Hướng dẫn HS thực hiện các hành động, thao tác như đã thiết kế ở
bước 4 của giai đoạn chuẩn bị. Bước này quan trọng nhất quyết định sự thành
bại của hoạt động TNST. Thông qua việc thực hiện chuỗi hành động, thao tác
học (Kể cả các thao tác vật chất và thao tác tinh thần), HS sẽ tự khám phá, kiến
tạo, củng cố tri thức, kỹ năng, hình thành và phát triển năng lực cho mình một
cách tích cực, chủ động và sáng tạo.
- Bước 7: Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh các hoạt động cho đúng mục đích, yêu
cầu.
Giai đoạn tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động
- Bước 8: Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động.
- Bước 9: Rút kinh nghiệm.
-Bước 10: Khen thưởng hoặc phê bình nếu có.
Quy trình thiết kế HĐTNST ngồi mơn học chính khố làm tương tự như
thiết kế đối với HĐTNST theo môn học. Tuy nhiên việc lựa chọn mục tiêu giáo
dục, thể hiện ý đồ sư phạm, xác định cấu trúc lôgic tường minh của hoạt động
TNST, phân bậc hoạt động có chỗ phức tạp hơn do nội hàm của dạng
15



HĐTNSTnày rộng hơn, phong phú hơn. Việc thiết kế dễ hay khó, đơn giản hay
phức tạp tuỳ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm dạy học và giáo dục của người
thiết kế.
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học
Dưới đây là một số hình thức tổ chức của HĐTNST trong nhà trường phổ
thông:
- Hoạt động câu lạc bộ Sinh học
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo
dục nhằm tạo mơi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với
nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động
của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của
mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm.
- Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
nhiều bổ ích và khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối
với học sinh nói riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với
nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi
mà học, học mà chơi”.
- Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy
sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những
người lớn khác có liên quan. Thơng qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy
nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào
đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em.
16



- Sân khấu
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu
đưa ra tình huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Mục
đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa
ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội
dung nào của cuộc sống. Tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như:
kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải
quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó
với những thay đổi của cuộc sống,…
- Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối
với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi
thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa,
cơng trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được
những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các
em.
- Hội thi / cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn,
lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và
định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân,
nhóm hoặc tập thể ln hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong
muốn thơng qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi
cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên
trong quá trình tổ chức HĐTNST.
- Tổ chức sự kiện

17



×