Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.6 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ DUNG

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGỒI GIỜ LÊN LỚP

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGỒI GIỜ LÊN LỚP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Dƣơng Tuyết Hạnh
Sinh viên thực hiện khóa luận: Nguyễn Thị Dung

Hà Nội – 2018



LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thành tại trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hồn thành khóa luận này, tơi xin trân trọng cảm ơn
các thầy cô trong Ban giám hiệu và khoa Sư phạm trường Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới TS. Dƣơng
Tuyết Hạnh, người đã định hướng khoa học giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp .
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô, các em
học sinh trường THPT Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình điều tra, nghiên cứu, kiểm chứng kết quả nghiên cứu để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn khóa luận tốt nghiệp vẫn cịn
nhiều thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến, bổ sung
của q thầy cơ.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, 22 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Dung


DANH MỤC TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


KN

Kỹ năng

KNS

Kỹ năng sống

KTDH

Kỹ thuật dạy học

MC

Dẫn chương trình

NGLL

Ngồi giờ lên lớp

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

THPT


Trung học phổ thông

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

UNESCO

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và giáo dục Liên
hợp quốc

WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh lớp 10 THPT Yên

35

Hòa về kỹ năng sống
Bảng 1.2. Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của học sinh lớp

36


10 THPT
Bảng 1.3. Nhận thức của giáo viên về bản chất, sự cần thiết của việc

37

tích hợp giáo dục KNS cho học sinh lớp 10 THPT qua hoạt động giáo
dục NGLL
Bảng 1.4. Quan điểm của giáo viên về mục đích tích hợp giáo dục KNS

38

cho học sinh lớp 10 THPT qua hoạt động giáo dục NGLL
Bảng 2.1. Phân phối chương trình hoạt động giáo dục NGLL - Lớp 10

49

Bảng 2.2. Các chủ đề giáo dục KNS được xây dựng theo nội dung thực

51

hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL - lớp 10 theo từng tháng
Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp ý kiến của các giáo viên đánh giá về tính

65

khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2. Thay đổi về quan niệm về giá trị của mỗi con người

70


Bảng 3.3. Thay đổi về định hướng hành vi của học sinh

71


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................... 6
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 7
6. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 8
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 8
1.1.1. Kỹ năng sống và Giáo dục kỹ năng sống .......................................... 8
1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ..................... 8
1.1.1.2. Phân loại kỹ năng sống .............................................................. 11
1.1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp
10 THPT ................................................................................................. 13
1.1.2. Dạy học tích hợp .............................................................................. 16
1.1.2.1. Khái niệm dạy học tích hợp ....................................................... 16
1.1.2.2. Các mức độ dạy học tích hợp ..................................................... 17
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc dạy học tích hợp ............................................. 19
1.1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT .................. 20
1.1.3.1.Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
................................................................................................................. 20
1.1.3.2. Vị trí và vai trị của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở
trường THPT ........................................................................................... 22

1.1.3.3. Nội dung của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường
THPT ....................................................................................................... 24
1.1.4. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................................................ 25


1.1.4.1. Bản chất của việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
lớp 10 THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................ 25
1.1.4.2. Một số kỹ năng sống tích hợp cho học sinh lớp 10 THPT qua
hoạt động giáo dục NGLL ....................................................................... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 33
1.2.1 Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................................................ 33
1.2.1.1. Thực trạng kỹ năng sống và nhu cầu được giáo dục kỹ năng
sống của học sinh lớp 10 ......................................................................... 33
1.2.1.2. Khảo sát nhận thức của học sinh về kỹ năng sống .................... 35
1.2.2. Thực trạng dạy tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp
10 THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................ 37
1.2.2.1. Nhận thức của giáo viên về tích hợp giáo dục KNS cho học sinh
lớp 10 THPT qua hoạt động giáo dục NGLL.......................................... 37
1.2.2.2. Mức độ thực hiện tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
lớp 10 THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................ 39
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 41
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP ................................................................................ 43
2.1. Các nguyên tắc xây dựng tích hợp giáo dục KNS cho học sinh lớp 10
THPT qua hoạt động giáo dục NGLL......................................................... 43
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................. 43
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục .................................................. 43

2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo về lượng ......................................................... 44
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp .................................................. 44
2.2. Một số biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10
THPT qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp........................................ 45
2.2.1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp lớp 10 ...................................................................... 45


2.2.2. Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt
động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL lớp 10 ................. 47
2.2.4. Các kỹ thuật dạy học tích cực .......................................................... 58
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 64
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 65
3.1. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp .............................................. 65
3.1.1. Mục đích ........................................................................................... 65
3.1.2. Đối tượng .......................................................................................... 65
3.1.3. Phương pháp .................................................................................... 65
3.1.4. Kết quả khảo sát ............................................................................... 65
3.2. Thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................... 66
3.2.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm ............................................. 66
3.2.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................ 66
3.2.1.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................. 66
3.2.1.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................ 66
3.2.1.4. Giáo án được xây dựng để thực nghiệm .................................... 66
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm ....................................................................... 70
3.2.2.1. Tiêu chí và cơng cụ đánh giá ..................................................... 70
3.2.2.2. Kết quả thực nghiệm .................................................................. 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Do nhu cầu đổi mới giáo dục
Do nhu cầu đổi mới giáo dục để đáp ứng sự phát triển và sự công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước cũng như để đáp ứng nhu cầu của người học, Việt Nam đã
thực hiện chương trình đổi mới giáo dục phổ thơng, đổi mới tư duy, đổi mới mục
tiêu giáo dục theo hướng tích cực hơn. Cụ thể đó là từ việc giáo dục một chiều theo
hướng chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang việc trang bị cho họ những
năng lực cần thiết: “năng lực giải quyết vấn đề”, “năng lực hợp tác”, “năng lực quản
lý”, có tư duy phê phán và khả năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống...
nhằm đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Như vậy, thực chất của đổi mới giáo dục
thế kỉ XXI chính là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt
trong đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai đại trà đưa nội dung
giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học chính khóa trong các trường từ năm
học 2011 - 2012 nhưng sau sáu năm, việc thực hiện môn học này lại chưa đạt được
hiệu quả và vẫn gặp những trở ngại nhất định: Thứ nhất, chưa có một giáo trình hay
một tài liệu chính thống nào để đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học
sinh; thứ hai, giáo viên chưa được đào tạo và trang bị kiến thức về kỹ năng sống.
1.2. Sự cần thiết giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay đang có những
thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội và
đặc biệt sự giao lưu và hội nhập quốc tế sâu rộng đã tạo nên nhiều tác động đa chiều
ảnh hướng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ hiện nay.
Đứng trước những thay đổi nhiều mặt như vậy, thế hệ trẻ cũng phải đương đầu với
rất nhiều thử thách và cần bồi đắp cho mình kỹ năng để có thể ứng phó với nhiều
tình huống.Thực tiễn này khiến cho các nhà giáo dục và những người tâm huyết với
sự nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ


1


trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thơng. Vấn đề trung tâm liên quan đến việc
giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ được quan tâm và chia sẻ nhiều hiện nay đó
chính là việc làm như thế nào để cho thế hệ trẻ có thể ứng phó, giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, biết cách phòng ngừa rủi rỏ, ý thức tự bảo vệ bản
thân,...Do đó, giáo dục kỹ năng sống hay giáo dục dựa trên việc tiếp cận kỹ năng
sống có thể cung cấp cho các em những kỹ năng để giải quyết được những vấn đề
nảy sinh từ các tình huống thách thức. Thêm vào đó, chúng ta cũng có thể thấy rằng
kỹ năng sống là một phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội hiện
đại. Một người thành cơng trong cuộc sống chắc chắn là người có nhiều kỹ năng.
Kỹ năng sống vừa mang tính chất xã hội cũng vừa mang tính cá nhân. Giáo dục kỹ
năng sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ trong giáo dục nhân cách toàn
diện. Do vậy, việc giáo dục kỹ năng sống trở thành một trong những điều được chú
trọng trong giáo dục ngày nay.
1.3. Sự phù hợp của tích hợp giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp
Như đã nói ở trên, giáo dục kỹ năng sống là một điều rất quan trọng đối với
học sinh các cấp, dù đã đưa vào giảng dạy ở nước ta khá lâu nhưng việc dạy và học
bộ mơn đặc biệt này vẫn có những hạn chế nhất định. Gần đây, Bộ Giáo dục và đào
tạo đang nghiên cứu xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống để đưa vào
chương trình giáo dục phổ thơng theo hình thức tích hợp ở nhiều mơn học và hoạt
động giáo dục ở trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, việc tích hợp giáo dục kỹ
năng sống vào nội dung môn học, hoạt động giáo dục nào, bằng phương pháp nào,
thời lượng và cơ cấu chương trình và cách tổ chức thực hiện sao cho hiệu quả, hợp
lý là những câu hỏi cần phải giải đáp. Một trong những hướng trả lời cho các câu
hỏi trên là khai thác triệt để thế mạnh của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để
thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Giáo dục kỹ năng sống phải thông

qua hoạt động vì chỉ có thơng qua hoạt động mới có thể hình thành được kỹ năng,
nâng cao nhận thức, phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin, bản lĩnh cũng như sự
năng động, sáng tạo ở học sinh. Hơn nữa, tích hợp là con đường hiệu quả để thực

2


hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp đồng thời không làm quá tải các hoạt động của học sinh THPT. Bên cạnh
đó, học sinh lớp 10 là học sinh đầu cấp, các em có những thay đổi về mơi trường
học tập, bắt đầu hình thành cái tơi cá nhân, theo đuổi ước mơ, ham hiểu biết, thích
tìm tịi, khám phá, song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm
sống, dễ bị lơi kéo kích động. Do vậy, giáo dục KNS cho học sinh lớp 10 THPT là
vô cùng quan trọng, giúp các em bước đầu có những kỹ năng cần thiết trong cuộc
sống. Đó cũng là lý do để tơi chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp với tiêu đề: “Tích
hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống trên thế giới khá là phong phú.
Ngay từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “kỹ năng sống” đã xuất hiện trong
một số chương trình giáo dục của UNICEF mà trước tiên là chương trình giáo dục
những giá trị sống với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ [16]. Bên cạnh
đó, do sự phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng nên hệ thống giáo dục ở
mỗi quốc gia đã và đang theo đuổi theo hướng phát huy tối đa năng lực của người
học, đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo có năng lực để thích ứng với sự thay
đổi nhanh chóng của xã hội.Theo đó mà vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ
trẻ nói chung và học sinh trung học phổ thơng nói riêng được rất nhiều nước quan
tâm. Và đối với giáo dục hiện đại, kỹ năng sống của người học là một tiêu chí để đo
lường chất lượng giáo dục. Vì thế, đánh giá chất lượng giáo dục phải tính đến

những tiêu chí đánh giá kỹ năng sống cho người học.
Song dù cho giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được sự quan tâm của nhiều
nước và cùng xuất phát từ quan niệm về kỹ năng sống của UNESCO, nhưng ở mỗi
nước có quan niệm và nội dung giáo dục kỹ năng sống không giống nhau. Ở một số
nước khái niệm kỹ năng sống rất rộng, còn một số nước khái niệm kỹ năng sống chỉ
dừng lại ở khía cạnh khả năng tâm lý, xã hội. Do phần lớn các quốc gia đều bước

3


đầu triển khai giáo dục kỹ năng sống nên những nghiên cứu lý luận về vấn đề này
tuy có nhiều nhưng chưa thật toàn diện và sâu sắc. Theo tổng thuật của UNESCO,
có thể khái qt những nét chính trong các nghiên cứu này như sau :
- Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống
- Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục kỹ năng sống
+ Lồng ghép vào chương trình mơn học ở các mức độ khác nhau ( ví dụ như
lồng ghép dạy kỹ năng sống vào các môn học như công nghệ, giáo dục công dân,
sinh học,... với các kỹ năng sử dụng cơng nghệ, kỹ năng phịng chống HIV/AIDS,
kỹ năng sức khỏe,...)
+ Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học ( ví dụ: kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng, kỹ năng nghề,...)
2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương
trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng
chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngồi nhà trường”[17]. Thơng qua
chương trình này, nội dung khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ngày
càng được mở rộng. Cho đến thế kỉ XXI, những nghiên cứu về kỹ năng sống và
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh càng trở nên phong phú và trở thành mối tâm
lớn. Những nghiên cứu về vấn đề trên ở giai đoạn này chủ yếu xác định những kỹ
năng cần thiết ở các hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất những biện

pháp để hình thành kỹ năng cho thanh thiếu niên (trong đó có học sinh THPT). Một
số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu đó là: “Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động
thanh thiếu niên” của tác giả Phạm Văn Nhân (2002) [11]; “Kỹ năng thanh niên tình
nguyện” của tác giả Trần Thời (1998) [14].
Một trong những người đầu tiên có nghiên cứu mang tính hệ thống về giáo
dục kỹ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình với một loạt các bài
báo và cơng trình nghiên cứu [1;2;3]. Những nghiên cứu đó thực sự góp phần đáng

4


kể vào hướng nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống ở nước ta. Tác giả Nguyễn Thanh
Bình cùng với các cộng sự của mình [3] đã mơ tả rất đầy đủ, hệ thống về tiếp cận và
thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và khả năng ứng phó với những thách thức
trong thời đại mới, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là điều vô cùng cần
thiết. Do đó, những nghiên cứu ở trên tạo ra tiền đề để các nghiên cứu về đưa giáo
dục kỹ năng sống vào chương trình giáo dục phổ thơng ngày càng phong phú và
phát triển. PGS.TS Nguyễn Dục Quang với cuốn sách Hướng dẫn thực hiện giáo
dục KNS cho HS phổ thơng đã tập trung tìm hiểu ý nghĩa của giáo dục KNS, vấn đề
giáo dục KNS cho HS THPT và đưa ra một số ví dụ minh họa về giáo dục KNS qua
các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hai tác giả Lưu Thu Thủy và
Nguyễn Thị Hồng Vân cùng một số tác giả đã giới thiệu cuốn Giáo dục KNS trong
môn Ngữ Văn ở trường trung học phổ thông, một tài liệu dành cho GV gợi ý những
KNS có thể tích hợp trong dạy học của chương trình Ngữ Văn 10, 11, 12.
Trong một số năm gần đây, có một số Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đề cập đến
đề tài tích hợp giáo dục KNS như Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ Văn: Lê Thị
Hương Giang (2014) Tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua dạy học truyện ngắn
Việt Nam - Chương trình Ngữ Văn 12 - tập 2, trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội [9] cũng đã tập trung tìm hiểu về giáo dục KNS, đồng thời đề xuất

một số biện pháp tích hợp giáo dục KNS thông qua dạy học những tác phẩm truyện
ngắn trong chương trình của mơn Ngữ Văn cho học sinh lớp 12; luận văn thạc sĩ
ngành Quản lý giáo dục của tác giả Nguyễn Hữu Đức (2010), Quản lý giáo dục
KNS của HS trường THPT Trần Hưng Đạo Nam Định trong giai đoạn hiện nay
(thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp), trường Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội [8] tập trung đưa ra những biện pháp quản lý giáo dục KNS
cho HS qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. Và luận án tiến sĩ Giáo dục học của tác giả
Phan Thanh Vân (2010), Giáo dục KNS cho HS trung học phổ thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng đề cập đến tổng quan về KNS và giáo dục KNS cho

5


HS THPT, bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra một số phương pháp để giáo dục
KNS cho thông qua hoạt động giáo dục NGLL cho học sinh.
Qua các tài liệu trên tơi nhận thấy có hai hướng nghiên cứu về giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh: một là, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các
môn học; hai là thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Phần lớn
nghiên cứu chủ yếu đi theo hướng thứ nhất, đó là giáo dục KNS cho HS qua các
mơn học; chỉ có một số ít nghiên cứu đề cập giáo dục KNS qua hoạt động giáo dục
NGLL cho học sinh tuy nhiên vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập
đến việc tích hợp giáo dục KNS cho học sinh lớp 10 THPT qua khai thác thế mạnh
của hoạt động giáo dục NGLL. Trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu đã có và tình
hình giáo dục KNS cho học sinh lớp 10 hiện nay, đề tài: “Tích hợp giáo dục KNS
cho học sinh lớp 10 THPT qua hoạt động giáo dục NGLL” mong muốn được góp
thêm tiếng nói của mình vào việc đổi mới phương pháp giáo dục KNS cho học sinh
lớp 10 bằng việc khai thác thế mạnh của hoạt động NGLL, tạo ra những giờ học,
những hoạt động thực sự bổ ích cho học sinh lớp 10 THPT.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

- Đề xuất những biện pháp mang tính khả thi trong việc tích hợp giáo dục
KNS cho học sinh lớp 10 THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhằm
hình thành và phát triển những KNS cần thiết cho học sinh lứa tuổi THPT, góp phần
giáo dục nhân cách cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KNS; giáo dục KNS cho học sinh lớp
10 THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Khảo sát thực trạng giáo dục KNS cho học sinh lớp 10 THPT thơng qua tổ
chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp

6


- Đề xuất một số biện pháp tích hợp giáo dục KNS cho học sinh lớp 10 THPT
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thực nghiệm sư phạm biện pháp
đã đề xuất
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT thơng qua hoạt
động ngồi giờ lên lớp
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 10D1 trường THPT Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp điều tra: Dự giờ, khảo sát, điều tra, phân tích, tổng hợp, đánh
giá, tham khảo ý kiến chuyên gia, giáo viên
- Phương pháp thực nghiệm: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc vận dụng
phương pháp tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT thơng qua
hoạt động ngồi giờ lên lớp
6. Cấu trúc khóa luận

Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, khóa luận gồm có 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10
THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Kỹ năng sống và Giáo dục kỹ năng sống
1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
* Kỹ năng sống
“Kỹ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó.
Kỹ năng sống (life skills) là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa
tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động.
Kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực cho
phép mỗi cá nhân đối mặt với những thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về kỹ năng sống (KNS) tùy từng góc nhìn
người ta có những khái niệm về KNS khác nhau, chẳng hạn:
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích
ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân ứng xử hiệu quả trước các
nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi
mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức và hình thành
thái độ, kỹ năng. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì)
và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào)

thành hành động (làm gì, và làm như thế nào).
- Theo Tổ chức Văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO): KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hằng ngày - đó là những kỹ năng cơ bản như kỹ năng đọc, viết,
làm tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình trước đám đơng, làm
việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy hiệu quả...Kỹ năng sống
gắn với trụ cột của giáo dục đó là:

8


+ Học để biết (learn to know) gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...
+ Học để làm (learn to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm nhiệm
vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,...
+ Học để cùng chung sống (learn to live together) gồm các kỹ năng xã hội như
giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự
cảm thông.
+ Học làm người (learn to be) gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng
thẳng, kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...
Phân tích từ những khái niệm trên cho thấy: khái niệm của WHO nhấn mạnh
đến khả năng của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích
cực khi tương tác với người khác và môi trường của mình. Đây là khái niệm mang
tính khái qt song chưa thể hiện rõ các kỹ năng cụ thể, mặc dù khi phân tích sâu
thì thấy tương đối gần với nội hàm KNS theo khái niệm của UNESCO. Khái niệm
của UNESCO là quan niệm rất chi tiết, cụ thể có tính nhấn mạnh thêm kỹ năng thực
hiện cơng việc và hồn thành nhiệm vụ. Còn với UNICEF nhấn mạnh rằng kỹ năng
hình thành, tồn tại trong mối tương tác mật thiết với kiến thức và thái độ. Kỹ năng
mà một người có được phần lớn cũng nhờ có được kiến thức (ví dụ: muốn có kỹ
năng viết phải biết cách cấu tạo từ, cấu tạo câu...). Việc đề cập thái độ cũng là một

góc nhìn hữu ích vì thái độ có tác động mạnh mẽ đến kỹ năng (thái độ kỳ thị khó
làm cho một người có kỹ năng tơn trọng người khác).
Từ những khái niệm trên, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ
thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của KNS là kỹ năng
tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống,
học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS chính là khả năng làm chủ bản
thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội,
khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống [6].
* Giáo dục kỹ năng sống

9


Đầu tiên khái niệm giáo dục cũng được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở
cấp độ xã hội và nhà trường. Ở cấp độ nhà trường, khái niệm giáo dục chỉ quá trình
giáo dục tổng thể (gồm dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp) được thực hiện thông
qua các hoạt động giáo dục. Trong các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học là
nền tảng và chủ đạo không chỉ trong các môn học mà ở tất cả các hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường. Đây là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng
và chức năng chủ đạo trong hệ thống các hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục
được tổ chức có định hướng về mặt giá trị nhằm tạo ra mơi trường hoạt động và
giao tiếp có định hướng của người học.
Kỹ năng sống được hình thành thơng qua q trình xây dựng những hành vi
lành mạnh, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có
cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Do đó, kỹ năng sống phải được
hình thành cho học sinh thơng qua con đường chủ đạo - hoạt động giáo dục. Theo
UNICEF, giáo dục dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay
một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ, hành vi.
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống chính là việc trang bị cho học sinh những
KNS cơ bản, giúp các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ

hội quý giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Giáo dục kỹ năng sống giúp cho học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ
và trách nhiệm có liên quan tới những chọn lựa của cá nhân và xã hội một cách tích
cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn. Thêm vào đó, học sinh biết cách kiềm
chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực của cuộc sống hiện đại nhiều thách thức.
Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, học sinh cũng được rèn luyện năng
lực tư duy, chất lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường được nâng lên.
Kỹ năng sống không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại, mà
là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống. Bởi vậy, KNS
vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội - tồn cầu. Từ các khái niệm trên,

10


KNS trong phạm vi lứa tuổi học sinh lớp 10 THPT gắn liền với kiến thức, kỹ năng
và thái độ mà học sinh được rèn luyện trong quá trình giáo dục. Tổng hợp kết quả từ
bài học trên lớp và từ những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, học sinh hình
thành được một số kỹ năng phù hợp như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng giải quyết vấn đề,...Những kỹ năng này bao giờ
cũng gắn với một nội dung giáo dục nhất định như: giáo dục bảo vệ mơi trường,
giáo dục lịng nhân ái, giáo dục truyền thống tơn sư trọng đạo, giáo dục an tồn giao
thơng,...
Có hai cách tiếp cận trong giáo dục kỹ năng sống:
- Các hoạt động tập trung vào kỹ năng cốt lõi như kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng giao tiếp ứng xử... Theo cách này, bằng hoạt động với chủ đề kỹ năng cụ thể,
người học sẽ hiểu về kỹ năng sống đó và vận dụng nó để giải quyết vấn đề.
- Mỗi kỹ năng gắn liền với một vấn đề nảy sinh trong cuộc sống và cần vận
dụng những kỹ năng khác nhau để giải quyết.
1.1.1.2. Phân loại kỹ năng sống

Do tiếp cận kỹ năng sống tương đối đa dạng nên cũng có nhiều cách phân loại
KNS. Chẳng hạn như:
- Theo UNESCO, WHO, UNICEF, có thể xem KNS gồm các kỹ năng cốt lõi
như sau:
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề (problem solving skills)
+ Kỹ năng suy nghĩ/tư duy phê phán (critical thinking skills)
+ Kỹ năng giao tiếp hiệu quả (effective communication skills)
+ Kỹ năng ra quyết định (decision making skills)
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo (creative thinking skills)
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân (interpersonal relationship skills)

11


+ Kỹ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị (
selfawareness building skills, self-awareness, self-awareness, self-esteem and selfconfidence, and values analysis)
+ Kỹ năng thể hiện sự cảm thơng (empathy)
+ Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc (coping with stress and
emotions)
- Trong giáo dục ở Vương quốc Anh, KNS được chia thành 6 nhóm chính là:
+ Hợp tác nhóm
+ Tự quản
+ Tham gia hiệu quả
+ Suy nghĩ/tư duy bình luận, phê phán
+ Suy nghĩ sáng tạo
+ Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
- Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được
phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:
+ Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các KNS cụ thể
như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự

trọng, tự tin,...
+ Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các KNS cụ thể
như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự
cảm thông, hợp tác,...
+ Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các KNS cụ
thể như tìm kiếm và xử lý thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết
định, giải quyết vấn đề,...

12


Trên đây chỉ là một số trong các cách phân loại KNS. Tuy nhiên, mọi cách
phân loại đều chỉ là tương đối. Trên thực tế, các KNS thường khơng hồn tồn tách
rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau. Ví dụ: khi cần đưa ra quyết định một
cách phù hợp thì các kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin, kỹ
năng tư duy sáng tạo, kỹ năng xác định giá trị,...thường được vận dụng. Hay để có
thể giao tiếp một cách có hiệu quả cần phối hợp những kỹ năng như: kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng thương lượng, kỹ năng kiềm chế, đương đầu với cảm xúc, kỹ
năng cảm thông chia sẻ,...Hoặc để đạt được mục tiêu cần phối hợp các kỹ năng sau:
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng tư duy phê phán,...
1.1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT
Lý do cần phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT nói chung và học
sinh lớp 10 nói riêng được lý giải qua các phương diện sau:
* Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội
Trong thực tế cuộc sống, chúng ta thưởng hay gặp những trường hợp không
nhất quán giữa nhận thức và hành động. Chẳng hạn như biết là sai, biết là không tốt
nhưng vẫn cứ làm. Ví dụ: nhiều người biết hút thuốc lá có hại cho sức khỏe, có thể
dẫn đến ung thư nhưng họ vẫn hút thuốc; có những người là luật sư, cơng an,... có
hiểu biết rất rõ về pháp luật nhưng vẫn vi phạm pháp luật. Đó chính là vì họ thiếu
kỹ năng sống.

Có thể nói, kỹ năng sống chính là cầu nối giúp con người có thêm kiến thức,
hình thành thái độ, hành vi và thói quen lành mạnh. Người có KNS sẽ ln vững
vàng trước những khó khăn, thử thách; biết cách ứng xử, giải quyết vấn đề một cách
tích cực phù hợp, họ thường thành công hơn trong cuộc sống, ln làm chủ cuộc
sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu KNS thường bị vấp ngã, dễ thất bại.
Thêm vào đó, kỹ năng sống cịn thúc đẩy sự phát triển của xã hội, nó giúp
ngăn ngừa những hành vi không lành mạnh, những vấn đề tiêu cực trong xã hội.
Việc thiếu KNS của cá nhân chính là nguyên nhân nảy sinh ra nhiều vấn đề xã hội:
nghiện game, cờ bạc, bỏ học,... Việc giáo dục KNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang

13


tính tích cực trong xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống đồng thời làm giảm
những vấn đề xã hội tiêu cực.
* Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ vì:
- Các em chính là chủ nhân tương lai của đất nước, là những con người sẽ
quyết định sự phát triển của đất nước trong những giai đoạn sắp tới. Nếu khơng có
KNS, các em sẽ khơng thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã
hội.
- Lứa tuổi học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 10 THPT nói riêng đang
hình thành những giá trị nhân cách, theo đuổi ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi,
khám phá, song cịn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị
lôi kéo kích động,.. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, sự phát
triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, thế hệ trẻ thường xuyên chịu nhiều tác động
đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực từ nhiều phía. Các em ln được đặt
vào hoàn cảnh phải chọn lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với khó khăn,
thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục KNS, các em dễ bị lôi
kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát triển

lệch lạc về nhân cách. Một trong những nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng tiêu
cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian gần đây như: bạo lực học
đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa,...chính là do các em thiếu những kỹ năng sống
cần thiết như: kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết mâu
thuẫn,...
Như vậy, việc giáo dục KNS cho học sinh lớp 10 THPT là rất cần thiết, giúp
các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất
nước; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc
sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích
cực, chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh.

14


* Giáo dục kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ
thông
Đảng và nhà nước ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển xã hội. Để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, cần phải có những con người lao động mới phát triển toàn diện,
do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thơng nói
riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của
Đảng và Quốc hộ trong Luật Giáo dục năm 2005.
Luật Giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: mục tiêu của giáo dục phổ thông
là đào tạo con người Việt Nam tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng những yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ
thông đã chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức cho học sinh sang trang bị những
năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn.
Phương pháp giáo dục phổ thông cũng được đổi mới theo hướng phát huy tính chủ

động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học và khả năng thực hành.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh với bản chất là hình thành và phát triển
cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người
khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống
rõ ràng rất phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục phổ thông.
Phương pháp giáo dục KNS, với phương pháp và kỹ thuật tích cực như: làm
việc nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp, đóng vai, trị chơi, dự án,
động não,... cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phồ thơng.
Tóm lại, việc giáo dục KNS cho học sinh lớp 10 trong các nhà trường phổ
thông là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi giáo dục phổ thông.

15


* Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT là xu thế chung của nhiều nước
trên thế giới
Theo UNICEF, tính đến năm 2010 đã có 155 nước trên thế giới quan tâm đến
việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính
khóa ở tiểu học và trung học. Việc giáo dục KNS cho học sinh được các nước thực
hiện theo ba hình thức:
- KNS là một môn học riêng biệt
- KNS được tích hợp vào một vài mơn học có tiềm năng
- KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học có trong chương trình
Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa KNS thành một mơn
học riêng biệt, ví dụ như: Ma-la-uy, Cam-pu-chia,...Cịn đa số các nước, để tránh sự
quá tải trong nhà trường, thường tích hợp KNS vào nội dung các mơn học, chủ yếu
là các môn khoa học xã hội và nhân văn như: Giáo dục công dân, Giáo dục sức
khỏe, giáo dục giới tính,...

Tóm lại, từ những lý do đã trình bày ở trên có thể khẳng định việc giáo dục
KNS cho học sinh lớp 10 THPT là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.
1.1.2. Dạy học tích hợp
1.1.2.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Tích hợp (tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp: Integration) có nguồn gốc từ tiếng
Latinh: Integration với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ
sở những bộ phận riêng lẻ. Theo từ điển tiếng Anh - Anh (Oxford Advanced
learner‟s Dictionary) từ Integration nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với
nhau trong một tổng thể. Những phần, những bộ phận có thể khác nhau nhưng tích
hợp với nhau.
Như vậy, tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hịa nhập, sự kết hợp. Khái niệm
tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất thể hóa các bộ phận
khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét

16


bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ khơng phải là phép cộng đơn giản
những thuộc tính của thành phần ấy.
Ngày nay, dạy học tích hợp đã trở thành một xu thế được các quốc gia trên thế
giới và Việt Nam triển khai thực hiện, nhất là trong bối cảnh nước ta đang đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo. Dạy học tích hợp nhằm định hướng hình
thành một số năng lực cho người học, thực hiện yêu cầu giảm tải và tránh sự trùng
lặp về kiến thức.
Theo PGS.TS Đỗ Ngọc Thống, chủ biên chương trình Ngữ Văn mới, dạy học
tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh
biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm
giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thơng qua đó hình thành những kiến
thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải
quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.

Như vậy, dạy học tích hợp là hành động liên kết một cách hữu có hệ thống các
đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ được đề
cập đến trong các mơn học đó nhằm hình thành ở học sinh các năng lực cần thiết.
Hiểu một cách đơn giản hơn dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm, ở đó
người học cần huy động mọi nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp, có
vấn đề nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân.
1.1.2.2. Các mức độ dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp tức là dạy cho học sinh biết cách sử dụng kiến thức và kỹ
năng của mình để giải quyết những tình huống cụ thể, có ý nghĩa nhằm mục đích
hình thành, phát triển năng lực. Do đó , nói đến dạy học tích hợp với việc hình
thành, phát triển năng lực cho người học đồng nghĩa với việc người học là trung tâm
của hoạt động dạy học.

17


×