Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh yên bái đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.08 KB, 109 trang )

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta đà khẳng định
Giáo dục và Đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa
học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới
toàn diện Giáo dục và Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất l-ợng cao,
chấn hưng nền giáo dục Việt Nam [11, tr. 34]
Việc thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X đề ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nguồn nhân lực
có ý nghĩa quyết định. Chính vì vậy GD&ĐT đ-ợc coi là một trong những
động lực quan trọng để thức đẩy CNH, HĐH đất n-ớc, là điều kiện phát
huy nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản để phát triển xà hội, tăng tr-ởng kinh
tế nhanh và bền vững.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII khẳng định
những t- t-ởng mục tiêu của nghị quyết TW 4 khoá VII, đồng thời đà chỉ ra
nhiệm vụ cụ thể, đề ra các giải pháp chủ yếu để thực hiện chiến l-ợc phát
triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH vẫn còn nguyên giá trị, nhất là
trong thời kỳ mà n-ớc ta đà trở thành thành viên chính thức của tổ chức
th-ơng mại thế giới (WTO). Một trong những giải pháp đó là đổi mới công
tác quản lý GD&ĐT mà tr-ớc hết phải: tăng cường công tác dự báo và
kế hoạch hoá sự phát triển giáo dục. Đ-a giáo dục vào quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH của đất n-ớc và từng địa ph-ơng. Có chính sách điều tiết
quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu phát triển KT-XH, khắc
phục tình trạng mất cân đối như hiện nay, gắn đào tạo với sử dụng
Chỉ thị số: 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành trung -ơng
Đảng khoá IX chỉ rõ: trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo
dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số l-ợng giáo viên còn thiếu
nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số

1




cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng,
miền. Chất l-ợng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt ch-a
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xà hội
Tình hình trên đòi hỏi phải tăng c-ờng xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu tr-ớc mắt, vừa mang tính chiến l-ợc lâu dài, nhằm thực hiện thành
công Chiến l-ợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn h-ng giáo dục.
Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đ-ợc
chuẩn hoá, đảm bảo chất l-ợng, đủ về số l-ợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, l-ơng tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định h-ớng và
có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất l-ợng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước .
Tr-ớc tình hình đó để kế hoạch GD&ĐT đảm bảo tính cân đối về cơ
cấu, qui mô và có tính khả thi, yêu cầu tr-ớc tiên đặt ra cho ngành GD&ĐT
nói chung, ngành GD&ĐT tỉnh Yên Bái nói riêng là phải quy hoạch đội
ngũ giáo viên Trung học Phổ thông với tính chất là giai đoạn tiền kế hoạch,
tạo cơ sở vững chắc cho các quyết định về mục tiêu và giải pháp sau này.
Là một tỉnh miền núi phía Bắc của tổ quốc, Yên Bái có KT-XH chậm
phát triển, mặt bằng dân trí còn thấp. Tr-ớc yêu cầu đổi mới của đất n-ớc,
GD&ĐT con ng-ời là vấn đề then chốt để thực hiện CNH-HĐH. Trên tinh
thần đó cần phải tiến hành quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh
Yên Bái mét c¸ch khoa häc. Gi¸o dơc ph¸t triĨn sÏ më ra định h-ớng công
bằng và bình đẳng trong việc h-ởng thơ gi¸o dơc. Gi¸o dơc c¸c tØnh miỊn nói
nãi chung giáo dục THPT tỉnh Yên Bái nói riêng đang gặp nhiều khó khăn,
thử thách lớn. Việc phát triển giáo dục THPT là đáp ứng nhu cầu ng-ời học.
Trong nhiều năm qua ngành học giáo dục THPT Yên Bái phát triển

nhanh cả về quy mô tr-ờng, lớp, học sinh. Chỉ tính riêng từ năm học 1998-

2


1999 đến năm học 2005-2006 đà tăng 08 tr-ờng; 05 ph©n hiƯu trùc
thc tr-êng; 309 líp; 16713 häc sinh trong khi đó đội ngũ giáo viên
không đáp ứng kịp cả về số l-ợng, cơ cấu bộ môn (Tỷ lệ giáo viên đạt
1,6 gv/lớp theo quy định của chính phủ). Dẫn đến giáo viên một số bộ
môn thiếu trầm trọng đặc biệt là các môn: Toán học, Vật lý, Hoá học,
Tin học, Sinh học nh-ng lại thừa giáo viên các môn: Văn học, Ngoại
ngữ, Thể dục,...
Trong nhiều năm qua tỉnh Yên Bái không chủ động đ-ợc việc đào tạo
giáo viên THPT vì đào tạo giáo viên THPT là công việc, là kế hoạch của
các tr-ờng Đại học S- phạm. Việc đào tạo và việc sử dụng giáo viên THPT
tại tỉnh Yên Bái là hai công việc độc lập, tách rời nhau.
Công tác giảng dạy của giáo viên THPT và các ngành học khác là
khác nhau do tính đặc thù của từng ngành học. Giáo viên THPT chỉ dạy đ-ợc
một môn, trong khi đó giáo viên các bậc học khác nh- giáo viên THCS, giáo
viên tiểu học, giáo viên mầm non lại dạy đ-ợc từ hai môn trở lên.
Công tác kế hoạch và quy hoạch trong ngành giáo dục tỉnh Yên Bái
ch-a đ-ợc nghiên cứu một cách khoa học, ch-a đ-ợc quan tâm đúng mức,
nhiều khi còn bị động bởi sức ép cho con đến tr-ờng của phụ huynh học
sinh thông qua Hội đồng Nhân dân các cấp.
Với tính cấp thiết nh- trên Đại hội đại đảng bộ tỉnh Yên Bái đÃ
nêu:"... Xây dựng, bồi d-ỡng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên là khâu đột phá
để nâng cao chất l-ợng đào tạo. Giải quyết mất cân đối giáo viên giữa các
vùng và cơ cấu lại đội ngũ giáo viên cho hợp lý..."
Việc phát triển giáo dục THPT tỉnh Yên Bái đến năm 2015 chỉ đ-ợc
giải quyết tốt trên cơ sở quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT đủ về

số l-ợng, đồng bộ về cơ cấu, vững vàng về chuyên môn.
Vì những lý do nêu trên tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu cơ sở khoa học
của quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Yên
Bái đến năm 2015".

3


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học để đề xuất quy hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên THPT tỉnh Yên Bái đến năm 2015.
3. Khách thể và đối t-ợng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Yên Bái
3.2. Đối t-ợng nghiên cứu
Quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đ-ợc cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch phát
triển giáo viên THPT tỉnh Yên Bái, để quy hoạch đ-ợc phê duyệt và
thực hiện, thì sẽ định h-ớng đ-ợc việc xây dựng đội ngũ đó trong 10
năm tới, tạo điều kiện cho giáo dục THPT tỉnh Yên Bái phát triển ổn
định và bền vững.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quy hoạch giáo viên
bậc THPT tỉnh Yên Bái.
Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Yên Bái.
Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Yên Bái dến năm 2015.
Đề xuất quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT Yên Bái đến năm 2015
và các giải pháp thực hiện.
6. Giới hạn đề tài

Vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu cơ sở khoa học của quy hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên .
Chỉ giới hạn trong phạm vi giáo viên THPT tỉnh Yên Bái.
Tác giả chỉ nghiên cứu cơ sở khoa học của quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên THPT tỉnh Yên Bái còn việc có đ-ợc phê duyệt hay không là
trách nhiệm của cơ quan qu¶n lý.

4


7. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luận văn chúng tôi sử dụng các ph-ơng pháp nghiên
cứu sau:
Nhóm ph-ơng pháp nghiên cứu lý luận và phân tích tài liệu:
Nghiên cứu lý luận về chiến l-ợc, quy hoạch, kế hoạch giáo dục.
Phân tích các tài liệu, t- liệu của các Bộ, Ngành, Trung -ơng và địa
ph-ơng, các nghị quyết của Đảng, Nghị định của chính phủ có liên quan
đến đội ngũ giáo viên THPT.
Nhóm ph-ơng pháp dự báo:
Lý luận về dự báo.
Các công thức, tài liệu về kết quả dự báo.
Nhóm ph-ơng pháp điều tra:
Điều tra đối t-ợng bằng phiếu hỏi và phỏng vấn.
Nhóm ph-ơng pháp thống kê:
Nhóm ph-ơng pháp chuyên gia:
Các ý kiến đánh giá của các chuyên gia.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn đ-ợc cấu trúc trong 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển ngũ giáo viên trung

học phổ thông
Ch-ơng 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh
Yên Bái
Ch-ơng 3: Đề xuất quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Trung học
Phổ thông tỉnh Yên Bái đến năm 2015

5


Ch-ơng 1
Cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên trung học phổ thông

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch
Theo Từ điển Tiếng Việt quy hoạch là: Bố trí, sắp xếp toàn bộ theo
một trình tự hợp lí trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài
hạn [35, tr. 801]
Có thể hiểu quy hoạch nh- một công cụ thông qua các giải pháp dự
báo để xác định tối -u các vấn đề kinh tế - kỹ thuật. Các nhiệm vụ mục
tiêu đ-ợc tổ chức thực hiện trong một trình tự thời gian và một không
gian xác định.
Tuỳ theo mục đích quy hoạch và đặc điểm riêng về KT-XH ở mỗi
n-ớc mà quan niệm về quy hoạch có khác nhau.
ở Trung Quốc ng-ời ta định nghĩa: Quy hoạch là dự báo kế hoạch, là

chiến l-ợc quyết định các hoạt động để đạt tới mục tiêu, qua đó quyết định
các mục tiêu và biện pháp mới.
ở Pháp ng-ời ta định nghĩa: Quy hoạch là dự báo phát triển và tổ


chức thực hiện.
ở Anh ng-ời ta định nghĩa: Quy hoạch là sự phân bổ có trật tự, sau

đó là sự tiến hoá có kiểm soát các đối t-ợng trong không gian nhất định.
ở Liên Xô và các n-ớc Đông Âu cũ quan niệm: Quy hoạch là tổng

thể sơ đồ phát triển và phân bổ lực l-ợng sản xuất.
Từ những điều nêu trên, chúng ta có thể hiểu quy hoạch là một ln
chøng khoa häc trong ®ã thĨ hiƯn sù bè trÝ, sắp xếp toàn bộ cả nhân lực, vật
lực theo một quy trình hợp lý cho từng thời gian làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch dài hạn và ngắn h¹n.

6


1.1.2. Một số khái niệm có liên quan đến quy hoạch
1.1.2.1. Đ-ờng lối
Đ-ờng lối là: Ph-ơng h-ớng cơ bản có ý nghĩa chỉ đạo lâu dài các
hoạt động của Nhà nước hoặc một tổ chức chính trị. [35, tr. 363]
Đ-ờng lối là công cụ chỉ đạo ở mức cao nhất, tổng hợp và khái quát
nhất trong đó nêu đ-ợc mục tiêu tổng hợp của toàn hệ thống. Đó là những
định h-ớng lớn và khả năng những nguồn lực huy động để thực hiện mục tiêu.
Đ-ờng lối GD&ĐT của Đảng ta là ph-ơng h-ớng cơ bản có ý nghĩa chỉ
đạo lâu dài cần phải đ-ợc cụ thể hoá bằng các chiến l-ợc phát triển giáo dục.
1.1.2.2. Chiến l-ợc
Chiến l-ợc là sự cụ thể hoá đ-ờng lối ở mức độ hệ thống nhằm thực
hiện những mục tiêu đà đề ra, trong đó cần phải xem xét kỹ mối quan hệ
giữa các mục tiêu trong điều kiện không gian, thời gian nhất định và nguồn
lực hiện có. Trên cơ sở đó xác định sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự, xác
định các mục tiêu có tính khả thi cho từng giai đoạn phù hợp với việc phân

phối nguồn lực và các điều kiện. Đồng thời lựa chọn cách thực hiện cho các
hoạt động, đề ra giải pháp, huy động nguồn lực để đạt đ-ợc mục tiêu đề ra.
1.1.2.3. Kế hoạch
Kế hoạch là: Toàn bộ nói chung những điều vạch ra một cách có hệ
thống về những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với
cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành [35, tr. 484].
Là sự biểu đạt hành động của chính sách. Chính sách (đ-ờng lối) xác
định ph-ơng h-ớng và mục tiêu của tổ chức thì kế hoạch xẽ xác định những
b-ớc đi cụ thể có định sẵn thời gian cho mỗi b-ớc đi, mục tiêu cho từng giai
đoạn, các ch-ơng trình và hoạt động cụ thể để thực hiện chính sách đó.
Kế hoạch trong giáo dục là quan điểm, mục tiêu, ph-ơng h-ớng, những
giải pháp phát triển hệ thống GD&ĐT, trong đó chỉ rõ những yêu cầu cụ thể
về việc phát triển GD&ĐT theo mục tiêu tổng quát: Kế hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên, kế hoạch phát triển qui mô học sinh, hệ thống tr-ờng lớp, …

7


1.1.2.4. Dự báo
Dự báo là: Báo trước về tình hình có nhiều khả năng sẽ xảy ra, dựa
trên cơ sở số liệu đà có. [35, tr. 277]
Dự báo trong giáo dục là xác định trạng thái t-ơng lai của hệ thống
giáo dục theo một xác suất nào đó. Dự báo giáo dục phải dựa vào đ-ờng lối
chính sách phát triển giáo dục của Nhà n-ớc và căn cứ vào hiện tại để đ-a
ra dự báo phát triển giáo dục trong t-ơng lai, lấy đó làm cơ sở công cụ để
xây dựng quy hoạch, chiến l-ợc phát triển giáo dục.
1.1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch, đ-ờng lối, chiến l-ợc, kế hoạch và dự báo
Đ-ờng lối là kim chỉ nam cho mọi hành động của các tổ chức trong
hệ thống chính trị. Mọi chiến l-ợc của các tổ chức trong hệ thống đều phải
đảm bảo đúng đ-ờng lối đà đề ra cho hệ thống. Chiến l-ợc là nền tảng để

xây dựng quy hoạch, quy hoạch là sự cụ thể hoá chiến l-ợc, là giải pháp,
cách thức sắp xếp, bố trí thực hiện theo chiến l-ợc đà định nhằm thực hiện
mục tiêu của chiến l-ợc.
Kế hoạch là sự cụ thể hoá của quy hoạch. Dự báo là khả năng nhìn
tr-ớc đ-ợc t-ơng lai, là công cụ giúp cho việc xây dựng quy hoạch có cơ sở
khoa học và đảm bảo tính thực tiễn. Mối quan hệ nêu trên đ-ợc minh hoạ
bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa các khái niệm có liên quan đến quy hoạch
Đ-ờng
Lối

Chiến
L-ợc

Quy
hoạch

Dự
Báo

8

Kế
hoạch


1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xà hội trên địa bàn lÃnh thổ
1.2.1. Quy hoạch phát triển kinh tế xà hội
Quy hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn lÃnh thổ nhằm mục đích
phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành các ch-ơng trình phát triển KT-XH.

Trong một xà hội phát triển, việc xây dựng quy hoạch phát triển KTXH của một địa ph-ơng phải đ-ợc gắn liền với quy hoạch phát triển của
quốc gia, quy hoạch phát triển của mỗi quốc gia phải gắn liền với quy
hoạch phát triển của khu vực và quốc tế.
Quy hoạch phát triển KT-XH cần phải tập trung vào những vấn đề
then chốt nh-: Quan điểm, mục tiêu, định h-ớng phát triển, các giải pháp về
cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện các ch-ơng trình, dự án đầu t- quan
trọng để thực hiện mục tiêu cuối cùng là phát triển KT-XH bền vững.
Công tác quy hoạch phát triển KT-XH là công việc tiến hành th-ờng
xuyên, mang tính kế thừa và phát triển.
1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng quy hoạch phát triển
kinh tế xà hội
Công tác xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH cần phải bảo đảm
những nguyên tắc cơ bản sau:
Kết hợp giữa yêu cầu phát triển với khả năng hiện thực, giữa yêu cầu
của sự bố trí tr-ớc mắt với yêu cầu phát triển ổn định, bền vững, lâu dài.
Quy hoạch phải xây dựng trên cơ sở luận chứng khoa học đảm bảo tính
hoàn thiện của hệ thống, phù hợp với xu thế phát triển, khả năng hiện thực.
Kết hợp giữa phát triển điểm và diện, từng mặt và toàn diện.
Kết hợp giữa định tính và định l-ợng.
Phù hợp giữa quy hoạch của địa ph-ơng với quy hoạch vùng, quy
hoạch của các ngành khác.
Kết hợp giữa hoàn thiện t-ơng đối của hệ thống với sự không hoàn
thiện của một số phân hệ (đặc biệt là trong điều kiện xây dựng hệ thống
kinh tế mở, trong xu thế hội nhập, quốc tế hoá, toàn cầu ho¸).

9


1.2.3. Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội
Mục đích: Mục đích của quy hoạch là phục vụ cho công tác chỉ đạo,

điều hành quá trình phát triển KT-XH.
Yêu cầu: Việc xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH phải đạt đ-ợc
các yêu cầu sau:
Quy hoạch phát triển KT-XH phải đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững.
Quy hoạch là một quá trình động, vừa có tính xác định, vừa có tính
cơ động, tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà xác định trọng tâm, trọng điểm và đề cập
đ-ợc nhiều ph-ơng án thiết thực.
Quy hoạch phải giải quyết các mâu thuẫn hiện có và tính đến những
vấn đề nảy sinh, đảm bảo sự phát triển hài hoà, bền vững của nền KT-XH.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển KT-XH cần phải
th-ờng xuyên cập nhật, bổ sung những t- liệu (số liệu) cần thiết để điều
chỉnh kịp thời và đòi hỏi phải bảo đảm tính kế thừa và phát triển.
1.2.4. Nội dung của quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội
Căn cứ mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển KT-XH nh- đÃ
trình bày ở trên nội dung của quy hoạch phát triển KT-XH của mỗi địa
ph-ơng phải phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ chế thị tr-ờng, đồng
thời cần chú ý đến tính định h-ớng và tính thực hiện, đáp ứng yêu cầu của
địa ph-ơng.
Nội dung quy hoạch tổng thể bao gồm:
1.2.4.1. Các yếu tố và nguồn lực phát triển
Vị trí, vai trò và chức năng của địa ph-ơng trong tổng thể phát triển
KT-XH vùng và cả n-ớc.
Điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Đặc điểm dân số và nguồn lực.
Các yếu tố về tình hình chiến l-ợc phát triển vùng, cả n-ớc và bối
cảnh quốc tế tác động đến phát triển KT-XH của địa ph-ơng.

10



Xác định những lợi thế, thời cơ thuận lợi cũng nh- khó khăn hạn chế
thách thức sự phát triển KT-XH của địa ph-ơng.
1.2.4.2. Ph-ơng h-ớng phát triển kinh tế - xà hội trong thời kỳ quy hoạch
Các quan điểm để phát triển.
Mục tiêu phát triển.
Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và phát triển cơ cấu hạ tầng.
Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực xà hội.
Ph-ơng h-ớng tổ chức không gian lÃnh thổ.
Các b-ớc đi trong từng giai đoạn: 5 năm, 10 năm trong thời kỳ quy
hoạch, ch-ơng trình phát triển và dự án đầu t-.
1.2.4.3. Giải pháp chủ yếu
Các giải pháp thực hiện ph-ơng pháp mục tiêu.
Biện pháp thực hiện quy hoạch.
Các kiến nghị.
Quy hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn lÃnh thổ cần tập trung vào
những vấn đề then chốt: Quan điểm, mục tiêu, định h-ớng phát triển, các
giải pháp về cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện các ch-ơng trình đầu tquan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH của lÃnh thổ phù hợp
với định h-ớng phát triển vùng và cả n-ớc.
1.3. Quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo
1.3.1. Khái niệm về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
Từ những quan niệm về việc quy hoạch phát triển KT-XH, chúng ta
thấy quy hoạch phát triển giáo dục thuộc quy hoạch phát triển các ngành và
là một bộ phận của quy hoạch phát triển KT-XH nói chung.
Quy hoạch phát triển giáo dục là đầu mối quan hệ và điểm xuất phát
của giải pháp liên ngành trong giáo dục. Nó cũng là sự đáp ứng lôgích với
xu thế phổ biến, tiến tới đạt kế hoạch phát triển toàn diện. [36]
Quy hoạch phát triển giáo dục là một công cụ để huy động ngành
giáo dục, các ngành có liên quan và xà hội thực hiện những kế hoạch phát


11


triển giáo dục ngắn hạn và dài hạn. Quy hoạch phát triển giáo dục nhất thiết
bao hàm giải pháp toàn cục cho nên nó làm sáng tỏ những thiếu sót và
những nhu cầu từ tr-ớc tới nay ng-ời ta lÃng quên hoặc không biết đến.
Bằng cách đặt vấn đề đó trong một bối cảnh thích hợp quy hoạch phát triển
giáo dục đảm bảo một sự phân bố cân đối các năng lực và các nguồn tài
nguyên cho cả kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Từ những cơ sở lý luận chung về quy hoạch thì quy hoạch phát triển
và phân bố ngành GD&ĐT là bản luận chứng khoa học về quan điểm, mục
tiêu, ph-ơng h-ớng, những giải pháp phát triển và phân bố hệ thống
GD&ĐT, trong đó đặc biệt chỉ rõ yêu cầu nâng cao chất l-ợng GD&ĐT,
phát triển lực l-ợng giáo viên và phân bố hệ thống GD&ĐT theo các b-ớc
đi về thời gian và không gian đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện con
ng-ời và KT-XH của đất n-ớc.
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
1.3.2.1. Mục đích cơ bản của quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ tr-ơng, kế hoạch
phát triển GD&ĐT và các ngành liên quan, phục vụ cho việc xây dựng các
ch-ơng trình, kế hoạch, dự án đầu t- phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm.
1.3.2.2. Yêu cầu cơ bản của quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
Phù hợp với chiến l-ợc, quy hoạch phát triển chung của từng vùng và
của cả n-ớc, đáp ứng yêu cầu hội nhập với khu vực và quốc tế.
Phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch các ngành khác có liên
quan của địa ph-ơng.
Phù hợp với quy mô, cơ cấu và phân bố dân số.
Kết hợp tr-ớc mắt và lâu dài, xác định những vấn đề bức xúc và trọng
điểm đầu t-.
Xử lý tốt mối quan hệ với các ngành và các lĩnh vực khác. Thể hiện

đ-ợc đặc thù của ngành. Xác định cơ chế quản lý và cơ chế hoạt động để
đảm bảo hiệu quả và công bằng xà hội.

12


1.3.3. Vai trò của quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
Quy hoạch giáo dục làm cho các hệ con trong hệ thống phát triển cân
đối với nhau, tác dụng hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy giáo dục phát triển một
cách đồng bộ. Quy hoạch giáo dục giúp các nhà quản lý giáo dục xây dựng
đ-ợc kế hoạch cho từng giai đoạn, từng khâu, từng b-ớc tạo thế chủ động
trong điều hành giáo dục để giáo dục thực sự đi tr-ớc đón đầu và phù hợp
với sự phát triển KT-XH của đất n-ớc.
1.3.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo với các
ngành, lĩnh vực khác của quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội ở địa ph-ơng
Quy hoạch phát triển và phân bố ngành GD&ĐT của địa ph-ơng là
một bộ phận hữu cơ của quy hoạch phát triển GD&ĐT của vùng, của cả
n-ớc có quan hệ chặt chẽ với các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác trên
địa bàn nên cần có sự phối hợp chặt chẽ để xử lý những vấn đề liên
ngành, liên vùng, ...
Quy hoạch phát triển GD&ĐT làm cơ sở cho các quy hoạch ngành
khác nh- cung cấp số l-ợng lao động đào tạo, làm cơ sở để xác định nhu
cầu sản xuất các ngành nh- xác định số l-ợng sản phẩm giấy viết, may mặc
đồng phục cho học sinh, ... đồng thời quy hoạch phát triển GD&ĐT lại dựa
trên kết quả nghiên cứu của quy hoạch các ngành khác nh- dự báo dân số,
phân bố dân c-, nguồn nhân lực, ...
1.3.5. Nội dung quy hoạch phát triển và phân bố hệ thống giáo dục
Đặc điểm KT-XH tác động đến phát triển và phân bố hệ thống
GD&ĐT:
Thực trạng phát triển và phân bố hệ thống GD&ĐT.

Thực trạng tài chính cho phát triển GD&ĐT.
Phân tích, đánh giá hiệu quả phát triển GD&ĐT.
Ph-ơng h-ớng phát triển và phân bố hệ thống GD&ĐT trong thời kỳ
quy hoạch:
Bối cảnh và những yếu tố tác động đến phát triển GD&ĐT.

13


Hệ thống, đặc điểm về phát triển và phân bố hệ thống GD&ĐT.
Dự báo phát triển và phân bố hệ thống GD&ĐT theo từng cấp, bậc
học trên địa bàn lÃnh thổ.
Tổng hợp dự báo nhu cầu vốn cho phát triển GD&ĐT.
Khuyến khích hệ thống chính sách và biện pháp phát triển hệ thống
GD&ĐT.
1.3.6. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm các thành tố sau:
Dự báo quy mô phát triển và nhu cầu về đội ngũ giáo viên, lập kế
hoạch đào tạo giáo viên theo tiêu chí nhất định.
Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên một cách cân đối đồng
bộ về số l-ợng, phù hợp về cơ cấu, đảm bảo về chất l-ợng.
Hoạch định các chỉ tiêu chất l-ợng, đảm bảo các yêu cầu: chuẩn hoá
giáo viên bồi d-ỡng th-ờng xuyên, bồi d-ỡng chu kỳ đối với giáo viên.
Đề xuất hệ thống các chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên.
1.4. Dự báo trong nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục
và đào tạo
1.4.1. Nội dung dự báo phát triển giáo dục và đào tạo
1.4.1.1. Khái niệm dự báo phát triển giáo dục và đào tạo
Căn cứ khái niệm chung về dự báo, chúng ta có định nghĩa sau: Dự
báo phát triển GD&ĐT là chỉ ra trạng thái t-ơng lai của hệ thống GD&ĐT

với một độ tin cậy t-ơng đối cao và xác định các điều kiện khả thi để thực
hiện, là công cụ giúp cho việc xây dựng quy hoạch phát triển GD&ĐT có
cơ sở khoa học và thực tiễn.
1.4.1.2. Quá trình dự báo phát triển giáo dục và đào tạo
Căn cứ khái niƯm chung vỊ dù b¸o, kh¸i niƯm vỊ dù b¸o phát
triển GD&ĐT ta có thể khái quát quá trình dự báo phát triển GD&ĐT
theo sơ đồ 2:

14


Sơ đồ 2. Quá trình dự báo phát triển GD&ĐT
Quá trình phát
triển GD&ĐT

Các nhân tố
ảnh h-ởng

Trạng thái t-ơng
lai với sắc xuất P1

Hiện trạng
GD&ĐT

Trạng thái quán
tính của hệ thống
GD&ĐT

Trạng thái t-ơng
lai với sắc xuất P2


Các nhân tố
ảnh h-ởng

Trạng thái t-ơng
lai với sắc xuất P3

Qua sơ đồ trên, chúng ta thấy rằng để xác định trạng thái t-ơng lai
của giáo dục phải bắt đầu từ việc nghiên cứu quá trình phát triển của giáo
dục, hiện trạng giáo dục và các nhân tố ảnh h-ởng tác động đến trạng thái
quán tính của hệ thống giáo dục.
1.4.1.3. Nội dung dự báo giáo dục và đào tạo
Dự báo về điều kiện chính trị, KT-XH trong đó hệ thống giáo dục
quốc dân xẽ vận hành và phát triển.
Dự báo về những yêu cầu mới của xà hội đối với ng-ời lao động, đối
với trình độ phát triển nhân cách của của con ng-ời.
Dự báo về những biến đổi trong tính chất, mục tiêu và cấu trúc của hệ
thống GD&ĐT do tác động của xà hội.
Những thay đổi trong nội dung, ph-ơng pháp và hình thức tổ chức
dạy học mà giáo dục đòi hỏi của tiến bộ khoa học công nghệ, của tăng
tr-ởng phát triển xà hội.
Dự báo về những biến đổi về dân số và dân số trong độ tuổi đi học
nói khác đi là dự báo về sự biến động về số l-ợng và cơ cấu ng-ời học:
Tỷ lệ ng-ời đi học/10.000 dân.

15


Tỷ lệ trẻ đi học mẫu giáo/ trẻ em độ ti tõ 3-5 ti.
Tû lƯ häc sinh TiĨu häc/ trỴ em tõ 6-11 ti.

Tû lƯ häc sinh THCS/ trỴ em tõ 12-14 ti.
Tû lƯ häc sinh THPT/ d©n sè tõ 15-17 tuổi.
Những chỉ tiêu t-ơng đối có vai trò quan trọng trong việc so sánh quy
mô phát triển ở các thời kỳ khác nhau của nền giáo dục quốc dân trong một
địa ph-ơng hay một quốc gia.
Dự báo về những biến đổi đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất tr-ờng
học, trang thiết bị kỹ thuật dạy học và tổ chức quản lý hệ thống GD&ĐT.
Từ trên ta thấy đối t-ợng của dự báo GD&ĐT là hệ thống giáo dục
quốc dân của một địa ph-ơng, một n-ớc với những đặc tr-ng về quy mô
phát triển, cơ cấu loại hình tr-ờng lớp, đội ngũ giáo viên, tổ chức s- phạm
và chất l-ợng đào tạo. Một trong những vấn đề cơ bản của dự báo là xác
định ph-ơng pháp dự báo, độ chính xác của kết quả dự báo.
1.4.2. Các ph-ơng pháp dự báo
Ph-ơng pháp dự báo là tập hợp các thao tác và thủ pháp t- duy khoa
học các kinh nghiệm thực tiễn cho phép đ-a ra các tiên đoán, phán đoán có
độ tin cậy về trạng thái khả dĩ trong t-ơng lai của đối t-ợng dự báo.
Mục tiêu cuối cùng của công tác dự báo là phải thể hiện đ-ợc một
cách tổng hợp những kết quả dự báo theo những ph-ơng án khác nhau, chỉ
ra đ-ợc xu thế phát triển của đối t-ợng dự báo trong t-ơng lai, tạo ra tiền đề
cho việc lập kế hoạch có căn cứ khoa học.
Trong thực tế ng-ời ta sử dụng nhiều ph-ơng pháp khác nhau. Mỗi
ph-ơng pháp phù hợp với một đối t-ợng cụ thể, trong luận văn này chủ yếu
sử dụng các ph-ơng pháp sau:
1.4.2.1. Ph-ơng pháp ngoại suy (ngoại suy theo dÃy thời gian)
Đây là một trong những ph-ơng pháp thông dụng, nội dung của
ph-ơng pháp này là dựa vào kết quả số liệu quan sát đ-ợc trong quá khứ
của đối t-ợng dự báo để thiết lập mối quan hệ giữa đại l-ợng đặc tr-ng cho

16



đối t-ợng dự báo và đại l-ợng thời gian. Yêu cầu phải khách quan giữa
những quan hệ và đại l-ợng đồng nhất ( hằng năm, 3 năm, 5 năm, ..,).
Mối quan hệ của ph-ơng pháp này đ-ợc biểu thị bằng hàm xu thế
là: y = f(t). (Trong đó y là đại l-ợng đặc tr-ng cho đối t-ợng dự báo; t là
đại l-ợng đặc tr-ng cho thời gian). Các b-ớc của ph-ơng pháp ngoại suy
xu thế là:
Thu thập và phân tích số liệu ban đầu về quá trình phát triển của đối
t-ợng dự báo.
Định hàm xu thế dựa trên quy luật phân bổ của các đại l-ợng đặc
tr-ng cho đối t-ợng dự báo trong khoảng thời gian quan sát.
Tính toán các thông số, xác định hàm xu thế và tính giá trị ngoại suy.
Định giá trị tin cậy của dự báo.
Ph-ơng pháp này th-ờng áp dụng đối với đối t-ợng dự báo cho quá
trình phát triển t-ơng đối ổn định.
1.4.2.2. Ph-ơng pháp sơ đồ luồng
Một trong những ph-ơng pháp thông dụng trong dự báo quy mô học
sinh là ph-ơng pháp sơ đồ luồng. Ph-ơng pháp này cho phép tính luồng học
sinh suốt cả hệ thống giáo dục phổ thông. Ph-ơng pháp sơ đồ luồng dựa vào
các tỷ lệ sau:
Tỷ lệ học sinh lªn líp

(ký hiƯu P).

Tû lƯ häc sinh l-u ban

(ký hiệu R).

Tỷ lệ học sinh bỏ học


(ký hiệu D)

Căn cứ sơ đồ số thì số l-ợng học sinh lớp 1 của năm thứ T 2 đ-ợc tính
bởi công thức: E102 = N2 (E101.R101).
Trong đó: E101: Là số l-ợng học sinh lớp 10 ở năm học thứ T1.
E102: Là số l-ợng học sinh lớp 10 học ở năm học thứ T2.
N2 : Là số l-ợng học sinh nhập vào học lớp 10 năm học thứ T2.
R101: Là tỷ lệ học sinh lớp 10 l-u ban của năm học thứ T1.

17


Số l-ợng học sinh lớp 11 của năm học thứ T2 sẽ là:
E112 = ( E101.R101) + ( E111.R111).
T-ơng tự nh- trên chúng ta có thể tính đ-ợc số l-ợng học sinh cho
các lớp ở các năm học tiếp theo.
Ph-ơng pháp sơ đồ luồng (dòng chảy) đà đ-ợc Bộ GD&ĐT xây dựng
thành phần mềm vi tính và đ-ợc áp dụng dự báo quy mô học sinh Tiểu học
và học sinh THCS. Ph-ơng pháp sơ đồ luồng đ-ợc mô tả bởi sơ đồ 3
Sơ đồ 3. Dự báo số l-ợng học sinh bằng ph-ơng pháp
sơ đồ luồng ( dòng chảy)
Năm

Số l-ợng

học

Nhập

Học sinh líp

10

11

12

Céng

häc

N1

E101

E111

E121

E51

T2

N2

E102

E112

E122


E52

T3

N3

E103

E113

E123

E53

T4

N4

E104

E114

E124

E54

N5

E105


E115

E125

E55

T1

T5

18


1.4.2.3. Ph-ơng pháp dựa vào chỉ số phát triển trong ch-ơng trình phát
triển kinh tế - xà hội địa ph-ơng của thời kỳ quy hoạch
Cơ sở khoa học của ph-ơng pháp này là các chỉ số dự báo đuợc tính
toán trên cơ sở thực tế, có xem xét đến các điều kiện đảm bảo cho sự phát
triển. Ph-ơng pháp này th-ờng cho kết quả t-ơng đối phù hợp, bởi nó đ-ợc
đảm bảo bằng các nghị quyết, ch-ơng trình mục tiêu và hệ thống kế hoạch
thực hiện. Nh-ng ph-ơng pháp này đòi hỏi phải tính toán chính xác khi đ-a
ra các chỉ số dự báo, vừa đảm bảo đúng thực tế, có tính khả thi vừa là mục
tiêu để giải quyết và phấn đấu.
Để đảm bảo chính xác kết quả dự báo, việc lựa chọn ph-ơng pháp dự
báo đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi mỗi ph-ơng pháp dự báo có thể
yêu cầu đòi hỏi đáp ứng những điều kiện nhất định khi áp dụng.
Muốn lựa chọn đ-ợc ph-ơng pháp phù hợp với nhiệm vụ của dự báo
phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Hệ thống số liệu, t- liệu phải đáp ứng yêu cầu của ph-ơng pháp.
Ph-ơng pháp phản ánh tốt nhất những mối liên hệ cơ bản khách quan
của đối t-ợng dự báo với các nhân tố ảnh h-ởng khác.

Ph-ơng pháp có tính khả thi.
Cần sử dụng một vài ph-ơng pháp khác nhau để có thể so sánh, phân
tích để tìm ra ph-ơng án tối -u.
1.5. Vị trí, vai trò của giáo dục trung học phổ thông trong hệ thống
giáo dục quốc dân
1.5.1. Vai trò của giáo dục trong trong ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi
1.5.1.1. Kh¸i niƯm giáo dục
Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến
sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối t-ợng nào đó, làm cho đối
t-ợng ấy dần dần có đ-ợc những phẩm chất và năng lực nh- yêu cầu đề
ra, là hệ thống các biện pháp và cơ quan giảng dạy-giáo dục của một
nước [35, tr. 395]

19


Giáo dục là một hiện tượng xà hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xà hội của các thế hệ loài
ng-ời, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn
hoá dân tộc và nhân loại đ-ợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xà hội
loài người không ngừng tiến lên [34, tr. 9]
Có thể nói giáo dục ngày nay đ-ợc coi là nền móng cho sự phát triển
khoa học - kỹ thuật và đem lại sự thịnh v-ợng cho nền kinh tế quốc dân.
Giáo dục là con đ-ờng cơ bản nhất để giữ gìn và phát triển văn hoá, là khâu
cực kỳ quan trọng trong quy trình từ khoa học đến sản xuất của giai đoạn
công nghiệp hoá hiện đại hoá.
1.5.1.2. Vị trí vai trò của giáo dục trong phát triển kinh tế - xà hội
Vị trí của giáo dục trong phát triển KT-XH: Giáo dục có vị trí đặc
biệt quan trọng trong phát triển KT-XH của mỗi quốc gia bởi sản phẩm của
giáo dục là nhân cách - sức lao động, trong đó nhân cách đ-ợc đặc tr-ng

bằng: Kiến thức; Kỹ năng; Thái độ; hành động còn sức lao động đ-ợc đặc
tr-ng bằng: Thể lực; Trí lực; Tâm lực. Thông qua giáo dục mỗi đất n-ớc,
mỗi cộng đồng tái sản xuất sức lao động, tái sản xuất quan hệ sản xuất.
Ngày nay mỗi quốc gia đều h-ớng tới một nền kinh tế tri thức do đó giáo
dục có vị trí quan trọng lại càng quan trọng hơn.
Vai trò cđa gi¸o dơc trong ph¸t triĨn KT-XH: Gi¸o dơc cã vai trò hết
sức quan trọng đối với phát triển KT-XH của mỗi quốc gia bởi thông qua giáo
dục thì chất l-ợng lao động đ-ợc nâng cao tạo ra nguồn nhân lực kỹ thuật,
giáo dục tác động vào thành quả của khoa học kỹ thuật, tiến bộ của công nghệ,
hơn thế nữa giáo dục còn góp phần vào tiến bộ của hoạt động quản lý. Giáo
dục còn nâng cao ý thức và thái độ của công dân, ng-ời lao động làm cho
năng suất lao động, ngày càng gia tăng. Chính vì những lý do đó mà:
X.G. Strumilin, nhà nghiên cứu giáo dục người Nga nói: ... Bỏ một
rúp vào giáo dục sau một kế hoạch 5 năm thì nó tạo ra 5 rúp; Đầu t- cho
giáo dục là sự đầu tư khôn ngoan nhất và có lÃi nhất, ...

20


Anphơret Macsan, nhà nghiên cứu về giáo dục người Anh nói: ...
Những khoản tiền bỏ vào để mở tr-ờng học sẽ thừa sức đ-ợc thanh toán
bằng sự xuất hiện của Môda, Betthoven, Niutơn, Sechxpea, ...
1.5.2. Khái niệm tr-ờng trung học phổ thông và đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông
1.5.2.1. Khái niệm tr-ờng trung học phổ thông
Nhà tr-ờng nói chung là một tổ chức chuyên biệt trong xà hội thực
hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển
của xà hội.
Theo Đặng Quốc Bảo: Tr-ờng học là một thiết chế xà hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động t-ơng tác của hai nhân

tố Thầy - Trò. Tr-ờng học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng
máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở [2]
Trường THPT lµ mét bé phËn cđa x· héi, lµ tỉ chøc giáo dục cơ sở
của hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động dạy và học là hoạt động trung
tâm của nhà tr-ờng, mọi hoạt động đa dạng, phức tạp đều h-ớng vào hoạt
động trung tâm này [24, tr. 35]
1.5.2.2. Vị trí tr-ờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân: Trong Điều 4 Luật giáo dục (năm 2005)
quy định nh- sau:
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
th-ờng xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục Quốc dân bao gồm:
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông;
Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và d¹y nghỊ;

21


Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại
học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sỹ, trình độ
tiến sỹ.
Để hình dung rõ hơn, xin đ-ợc xem sơ đồ 4:[34, tr .124]
Sơ đồ 4. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

Đào tạo
Tiến sỹ

18-22 tuổi


4. Giáo dục đại học, sau đại học

Thạc sỹ

Đại học (4-6 năm)

Cao đẳng
(3 năm)

2. Giáo dục phổ thông
15-18 tuổi

11-15 tuổi

THPT ( 3năm)

3. giáo dục chuyên nghiệp

THCN

Trung học Cơ sở (4 năm)

THCN

Dạy nghề

Đào tạo nghề (<1 năm)

Tiểu học (5 năm)


6-11 tuổi

1. Giáo dục mầm non

3-6 tuổi

Mẫu giáo ( 3 năm)

đến3 tuổi
3-4 tháng

Nhà trẻ ( 3 năm)

Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến
lớp m-ời hai. Học sinh vào học lớp m-ời phải có bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. [19, tr. 20]

22


Khái niệm đội ngũ giáo viên: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà tr-ờng, các cơ sở giáo dục khác.
Giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở các cơ sở giáo dục
đại học gọi là giảng viên. [19, tr. 56]
Giáo viên trường Trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà tr-ờng, gồm: Hiệu tr-ởng, phó hiệu tr-ởng, giáo viên bộ
môn, giáo viên tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
(đối với trường trung học cơ sở). [12, tr. 21]

Đội ngũ giáo viên là những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp.
1.5.2.3. Khái niệm đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Đội ngũ giáo viên THPT là những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong các tr-ờng THPT.
1.5.3. Vị trí, vai trò của giáo viên trong tr-ờng trung học phổ thông
Giáo viên là lực l-ợng nòng cốt của ch-ơng trình cải cách, đổi mới
giáo dục; là ng-ời trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục; là yếu tố quyết
định chất l-ợng giáo dục, chính vì vậy giáo viên có vai trò đặc biệt quan
trọng. Giáo viên THPT phải có trình độ từ Đại học trở lên về chuyên môn,
phải có trình độ cao về khoa học; phải có năng lực tổ chức cho học sinh
làm nòng cốt cho việc chuyển giao và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cuộc sống hàng ngày. Làm cho nhà tr-ờng gắn liền với mọi
hoạt động KT-XH; phát huy vai trò trung tâm văn hoá, khoa học - kỹ thuật
với địa ph-ơng. Thông qua đó nâng cao chất l-ợng giáo dục toàn diện cho
học sinh.
Giáo viên vừa là ng-ời thực hiện nhiệm vụ giáo dục vừa là đối t-ợng
giáo dục. Hai vai trò này của giáo viên có quan hệ cơ hữu cơ với nhau,
trong đó chức năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục là hệ quả của chức năng

23


đối t-ợng giáo dục. Do đó, giáo viên chỉ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ giáo
dục nếu th-ờng xuyên đ-ợc bồi d-ỡng năng lực s- phạm; kiến thức khoa
học; phẩm chất và năng lực hoà nhập cộng đồng xà hội.
Giáo viên THPT trong giai đoạn hiện nay phải đ-ợc đào tạo tại các
tr-ờng Đại học S- phạm hoặc khoa S- phạm của các tr-ờng Đại học để có
trình độ Đại học. Trình độ Đại học phải đ-ợc thể hiện trong phẩm chất năng
lực của giáo viên nh-: Có hiểu biết rộng, có kiến thức chuyên ngành sâu, có

nghiệp vụ s- phạm vững vàng, có khả năng nghiên cứu, tự bồi d-ỡng.
Những kiến thức mà giáo viên đ-ợc trang bị vừa phân hoá rất sâu, hẹp; vừa
hỗ trợ nhau chặt chẽ. Giáo viên bộ môn phải sử dụng kiến thức liên môn để
dạy có chất l-ợng tốt môn học của mình đ-ợc phân công.
Ph-ơng pháp dạy học của giáo viên phải nhằm tạo đ-ợc cho ng-ời
học năng lực tự học, tự nghiên cứu, dạy cách tự học, cách tự nghiên cøu lµ
chÝnh, sao cho ng-êi häc tù thÝch øng linh hoạt để giải quyết những vấn đề
xuất hiện cần thiết cho cuộc sống của họ. Để làm đ-ợc việc này, giáo viên
phải không ngừng tham gia bồi d-ỡng và tự båi d-ìng, cËp nhËt kiÕn thøc
nh»m cđng cè tri thøc khoa học, cập nhật thông tin và th-ờng xuyên cải tiến
ph-ơng pháp dạy học của mình.
1.6. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.6.1. Khái niệm quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT là một bộ phận của
quy hoạch phát triển GD&ĐT.
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT là bản luận chứng khoa
học trong đó thể hiện sự bố trí sắp xếp toàn bộ đội ngũ giáo viên trong
tr-ờng THPT từ việc lựa chọn, đào tạo bồi d-ỡng theo một quy trình hợp lý
cho từng thời gian nhất định.
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa trên cơ sở tìm
hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng tình hình phát triển giáo dục THPT,
tình hình đội ngũ giáo viên THPT, tìm ra những điểm mạnh, những điểm

24


yếu, những thuận lợi, những khó khăn, ... từ đó đề ra các giải pháp đồng bộ
đối với đội ngũ giáo viên THPT về số l-ợng, chất l-ợng và cơ cấu, nâng cao
trình độ của đội ngũ giáo viên THPT đáp ứng yêu cầu nâng cao chất l-ợng
giáo dục THPT nói riêng và chất l-ợng các cấp học, bậc học khác có liên

quan nói chung.
1.6.2. Nội dung quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Việc quy hoạch đội ngũ giáo viên tr-ờng THPT cần phải đảm bảo
các nội dung sau:
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ công chức (tiêu chuẩn của giáo viên
tr-ờng THPT).
Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THPT.
Dự báo nhu cầu giáo viên THPT.
Xác định nguồn bổ sung đội ngũ giáo viên THPT.
Xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT.
Đ-a ra một số khuyến nghị cho các cơ quan quản lý Nhà n-ớc về
công tác GD&ĐT.
Kiểm tra, tổng kết, điều chỉnh nâng cao chất l-ợng công tác quy
hoạch đội ngũ giáo viên THPT.
1.6.3. Các nhân tố ảnh h-ởng đến quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông
Vì GD&ĐT là một phân hệ trong hệ thống KT-XH, nên quá trình
phát triển GD&ĐT luôn chịu sự tác động qua lại của nhiều nhân tố
khác nhau trong hệ thống KT-XH. Việc xác định mức độ ảnh h-ởng
của các nhân tố đó có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quy hoạch. Mối
t-ơng quan chặt chẽ hay không chặt chẽ của các nhân tố trong hệ
thống KT-XH với GD&ĐT, nếu l-ợng hoá đ-ợc chúng để đ-a vào bài
toán quy hoạch sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quy hoạch GD&ĐT. Mặc
dù vậy, thực tiễn của công tác quy hoạch cho ta thấy không thể đ-a tất
cả các nhân tố ảnh h-ởng vào quá trình xây dựng quy hoạch, mà chỉ có

25



×