Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục các trường phổ thông ngoài công lập hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN NHƢ HÕA

QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC CÁC
TRƢỜNG PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Lê

HÀ NỘI - 2010

1


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tồn thể các thầy giáo, cơ
giáo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội những người đã
trực tiếp giảng dạy cũng như điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Văn Lê
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo chuyên
ngành quản lý giáo dục của nhà trường.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội; các trường phổ


thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi có
những tư liệu q báu để hồn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng luận
văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được đón nhận sự
chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học, của các thầy, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Như Hòa

2


DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT

BCH

Ban Chấp hành

BCĐ

Ban chỉ đạo

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục


CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐGD

Hội đồng giáo dục

KT - XH

Kinh tế - xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NXB

Nhà xuất bản

NCL


Ngồi cơng lập

PTCS

Phổ thơng cơ sở

TDTT

Thể dục thể thao

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TH

Tiểu học

UBND

Ủy ban nhân dân


XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu

1
6

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

6

4. Giả thuyết khoa học

6

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

6

6. Giới hạn của đề tài

7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc của luận văn

7
7
7

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI HĨA GIÁO
DỤC CÁC TRƢỜNG PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đế
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

8
8
11

1.2.1. Giáo dục

11

1.2.2. Trường phổ thồng

13

1.2.3. Quản lý
1.2.4. Quản lý giáo dục
1.2.5. Xã hội hóa

14
15

16

1.2.6. Xã hội hóa giáo dục và quản lý xã hội hóa giáo dục

17

1.3. Vai trị trường phổ thơng ngồi cơng lập
1.4. Xã hội hóa giáo dục và quản lý xã hội hóa giáo dục các trường phổ

19

thơng ngồi cơng lập

20

1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục
1.4.2. Vai trị, ý nghĩa xã hội hóa giáo dục

20
22

1.4.3. Nội dung xã hội hóa giáo dục
1.4.4. Nguyên tắc xã hội hóa giáo dục

26
29

1.4.5. Kết quả và tổng kết một số kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục ở
nước ta
1.4.6. Kinh nghiệm quản lý xã hội hóa giáo dục các trường phổ thơng


30

ngồi cơng lập ở một số nước

34

1.4.7. Quản lý xã hội hóa giáo dục các trường phổ thơng ngồi cơng lập

36

4


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ QUẢN
LÝ XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC CÁC TRƢỜNG PHỔ THƠNG
NGỒI CƠNG LẬP Ở HÀ NỘI

38

2.1. Khái qt đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội

38

2.1.1. Điều kiện địa lý, hành chính

38

2.1.2. Các đặc điểm vê kinh tế - xã hội


39

2.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố phát triển kinh tế - xã hội tới phát
triển giáo dục và đào tạo Hà Nội

41

2.2. Khái quát về tình hình giáo dục – đào tạo của thành phố Hà Nội

43

2.2.1. Quy mô, cơ cấu giáo dục phổ thông

43

2.2.2. Chất lượng giáo dục

46

2.2.3. Mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo

48

2.2.4. Cơ sở vật chất, tài chính

49

2.2.5. Nhận xét chung về thực trạng phát triển giáo dục Hà Nội

53


2.3. Thực trạng xã hội hóa giáo dục và quản lý xã hội hóa giáo dục các
trường phổ thơng ngồi cơng lập ở Hà Nội

55

2.3.1. Thực trạng chủ trương xã hội hóa giáo dục để phát triển các
trường phổ thơng ngồi cơng lập

55

2.3.2. Thực trạng nhận thức vế xã hội hóa giáo dục trong quản lý
trường phổ thơng ngồi cơng lập

56

2.3.3. Tình hình quản lý huy động các lực lượng xã hội tham gia cơng
tác xã hội hóa giáo dục phổ thông

60

2.3.4. Đánh giá hiệu quả quản lý xã hội hóa giáo dục để phát triển
trường phổ thơng ngồi công lập

64

2.4. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế

65


Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC CÁC TRƢỜNG PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
Ở HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

68

3.1. Định hướng phát triển giáo dục Hà Nội thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa

68

3.1.1. Quan điểm mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục của Đảng
và Nhà nước

68
5


3.1.2 Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Hà Nội đến
năm 2020 tầm nhìn 2030

72

3.1.3. Dự báo dân số học đường giai đoạn 2010 -2030

76

3.1.4. Dự báo phát triển quy mô học sinh

76


3.1.5. Dự báo quy mơ đội ngũ giáo viên
3.1.6. Dự tốn thu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo Hà Nội
giai đoàn 2010 - 2030

78

3.2. Các giải pháp quản lý
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
xã hội hóa giáo dục và quán triệt chủ trương XHHGD vào phát triển
trường phổ thơng ngồi cơng lập

80

78

80

3.2.2. Tăng cường quản lý nhà nước và tổ chức huy động các lực lượng
tham gia công tác XHHGD

83

3.2.3. Tăng cường xây dưng, hồn thiện cơ chế chính sách
3.2.4. Tăng cường huy động các nguồn lực thúc đẩy cơng tác xã hội
hóa để phát triển trường phổ thơng ngồi cơng lập

87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
2. Khuyến nghị

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

89
92
93

PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hóa giáo dục là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm phát
động, khuyến khích mọi nguồn lực của các lực lượng xã hội tham gia vào
phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Quan điểm của Đảng
về xã hội hóa giáo dục được thể hiện rõ nhất từ thời kỳ “Đổi mới”, trong Văn
kiện Đại hội VII của Đảng đã khẳng định “Đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp GDĐT... một mặt Nhà nước tăng cường đầu tư, mặt khác có chính sách để tồn
dân, các thành phần kinh tế làm và đóng góp vào sự nghiệp này”, vấn đề
XHHGD tiếp tục được khẳng định qua các đại hội VIII, IX và được cụ thể thể
hóa trong Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX của Đảng nêu: "Đẩy mạnh
XHHGD, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là
giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục. Nhà nước khuyết khích

mọi đóng góp, mọi sáng kiến của xã hội cho giáo dục". Trong Văn kiện Đại
hội X của Đảng tiếp tục khẳng định “Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy
động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo
dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp... để mở mang giáo dục, tạo điều kiện
học tập cho mọi thành viên trong xã hội”.
XHHGD phát triển trường lớp ngồi cơng lập ở các cấp học của hệ
thống giáo dục quốc dân nói chung và của giáo dục phổ thơng nói riêng là một
u cầu cấp thiết góp phần phát triển giáo dục. Sau gần 20 năm thực hiện, hoạt
động XHHGD đang ngày càng phát triển rộng khắp cả nước các loại hình
trường lớp với phương thức giáo dục đa dạng hóa. Hệ thống các trường ngồi
cơng lập phát triển ở mọi cấp học. Đã huy động được nhiều nguồn lực của xã
hội đầu tư cho giáo dục, xây dựng được phong trào học tập sôi nổi trong nhân
dân khắp các vùng miền, công bằng xã hội trong học tập được đảm bảo, góp
phần ổn định xã hội tạo niềm tin của nhân dân đối với chế độ, với Nhà nước.
Tuy nhiên vẫn cịn tình trạng một số cấp, ngành và nhân dân chưa nhận
1


thức đúng về XHH, còn sự phân biệt giữa trường cơng lập và ngồi cơng lập.
Các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia vào XHHGD còn hạn chế, tiềm năng
trong xã hội chưa được phát huy đầy đủ. Việc phân cấp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với cơ sở NCL chưa thật tốt; một số cơ chế chính sách
XHH chưa thật sự phát huy. Một số trường NCL cơ sở vật chất còn thiếu
thốn, số lượng học sinh ít, chất lượng giáo dục cịn thấp.
Vì vậy XHHGD trường phổ thông NCL là điều kiện cần thiết và tất yếu
để phát triển giáo dục nước ta. XHHGD trường phổ thơng NCL là chủ trương
mang tính chiến lược của Đảng ta để định hướng chiến lược phát triển GD ĐT trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước, được thể hiện trong Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII: "Phát triển các trường bán công dân lập ở những nơi
có điều kiện, từng bước mở rộng các trường tư thục ở một số bậc học như

mầm non, phổ thông trung học... Mở rộng các hình thức đào tạo khơng tập
trung, đào tạo từ xa...".
Hiến pháp và Luật Giáo dục đã thể chế hóa cơng tác XHHGD để phát
triển GD - ĐT, xác định Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích
các nguồn đầu tư khác. XHHGD và đa dạng hóa các hình thức hoạt động giáo
dục là mở rộng khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực, trí lực trong xã
hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều
kiện cho các hoạt động giáo dục, vì giáo dục là sự nghiệp lâu dài của nhân
dân cho nên sẽ phát triển không ngừng cùng với những nguồn lực to lớn của
tồn dân. XHH khơng có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và sự đầu tư của Nhà
nước mà trái lại Nhà nước huy động các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi
cho các hoạt động này, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn kinh phí đó.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ
về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa; Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
2


hóa, thể thao; Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về
đẩy mạnh XHH trong các hoạt động Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa,
TDTT; Quyết định số 20/2005/QĐ –BGD&ĐT ngày 24/6/2005 về việc phê
duyệt Đề án Quy hoạch phát triển XHHGD giai đoạn 2005 -2010....
Công tác XHHGD luôn được Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp quan
tâm đã có nhiều chủ trương, chính sách về cơng tác xã hội hóa giáo dục, bên
cạnh đó cũng được nhiều đề tài khoa học, nhiều cơng trình nghiên cứu nhưng
chủ yếu tập trung vào nghiên cứu về XHHGD nói chung hoặc nghiên cứu về
vấn đề XHHGD mà chủ yếu tập trung vào hệ thống các trường công lập. Cho
đến nay chưa có đề tài khoa học, cơng trình nghiên cứu về quản lý XHHGD

cũng như quản lý XHHGD đối với các trường phổ thơng ngồi cơng lập. Bên
cạnh đó từ cuối năm 2008 khi Hà Nội (cũ) hợp nhất với tỉnh Hà Tây và một số
huyện, xã của tỉnh Hòa Bình, tỉnh Vĩnh Phúc thì hệ thống giáo dục Thủ đơ có
nhiều thay đổi tăng cả về số lượng các trường, lớp; số lượng giáo viên, học
sinh...và tính đa dạng và khác biệt của các quận, huyện nên ảnh hưởng đến quản
lý XHHGD nói chung và quản lý XHHGD trường phổ thơng NCL nói riêng.
Với những lý do trên, tác giả chọn lựa nghiên cứu đề tài: "Quản lý xã
hội hóa giáo dục các trường phổ thơng ngồi cơng lập Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng thực hiện chủ trương xã hội hóa
phát triển hệ thống trường phổ thơng ngồi cơng lập ở Hà Nội, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp quản lý nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả
XHHGD trường phổ thơng ngồi cơng lập đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động XHHGD trong xây dựng, phát triển hệ thống trường phổ
thơng ngồi cơng lập.
3


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý XHHGD để phát triển hệ thống trường phổ thơng
ngồi cơng lập thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác XHHGD và quản lý cơng tác XHHGD các trường phổ thơng
ngồi cơng lập Hà Nội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của Thủ đơ
trong giai đoạn mới.
Nếu có nhận thức đúng đắn về XHHGD và có các cơ chế, chính sách

phù hợp, huy động được các nguồn lực, cùng với hiệu quả thiết thực của công
tác thanh, kiểm tra đối với trường ngồi cơng lập một cách khả thi thì sẽ thúc
đẩy thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch phát triển trường phổ thơng ngồi cơng
lập thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của cơng tác XHHGD nói chung và lộ trình
chuyển đổi, phát triển trường phổ thơng ngồi cơng lập.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng XHHGD và quản lý công tác
XHHGD ở phạm vi phát triển trường phổ thơng ngồi cơng lập.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý công tác XHHGD nhằm phát
triển trường phổ thơng ngồi cơng lập ở TP Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn của đề tài
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các biện pháp tăng cường
XHHGD trong quản lý trường phổ thơng ngồi cơng lập thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Từ năm 2000 đến tháng 6/2010 (hết năm học 2009 -2010).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát các nguồn tư liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Khảo sát điều tra, phân tích tài liệu... nhằm khảo sát thực trạng, thu
thập thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu.
+ Trò chuyện phỏng vấn sâu một số chuyên gia giáo dục của Hà Nội để
4


có thêm thơng tin cụ thể chính xác.
+ Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, phương pháp chuyên gia để thu thập
thông tin làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn của việc đề xuất các giải pháp.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Gồm phương pháp thống kê
toán học, phương pháp dự báo, phương pháp so sánh để ... phân tích và tổng

hợp các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xã hội hóa giáo dục các trường phổ
thơng ngồi cơng lập
Chương 2: Thực trạng xã hội hóa giáo dục và quản lý xã hội hóa giáo
dục các trường phổ thơng ngồi cơng lập ở Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý xã hội hóa giáo dục các trường
phổ thơng ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC
CÁC TRƢỜNG PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống của xã hội loài người. Sự tồn tại và
phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển kinh tế xã
hội và ngược lại với chức năng của mình giáo dục lại có vai trị to lớn trong
việc phát triển kinh tế - xã hội. Xã hội loài người coi giáo dục là công cụ,
phương tiện để cải biến xã hội. Giáo dục được coi vừa là động lực, vừa là
mục tiêu cho việc phát triển tiếp theo của xã hội. Khi xã hội phát triển lên một
mức mới, chính xã hội lại tạo điều kiện mới cho giáo dục và "đặt hàng mới"
cho giáo dục nói chung, nhà trường nói riêng và buộc giáo dục phải tự nâng
mình lên để một mặt đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng mới của xã hội, mặt
khác tận dụng tốt những điều kiện mà xã hội mới tạo cho. Cứ như thế tính
chất vịng trịn của mối quan hệ giữa giáo dục và cộng đồng xã hội thường
xuyên được diễn ra trong sự cân bằng động và phát triển đi lên theo đường

xoắn ốc cùng với quá trình phát triển của xã hội loài người.
Cùng với chủ trương đổi mới cơ chế kinh tế được khởi xướng từ Đại hội
VI (tháng 12/1986), Đảng ta đã xác định phương hướng đổi mới trong các
lĩnh vực văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế, DS - KHHGD, TDTT..., mà tinh
thần cốt lõi là thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa tổ chức và hoạt động, nâng
cao chất lượng và hiệu quả, gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước. Thực
hiện phương hướng đó, trong những năm qua lĩnh vực GD-ĐT đã tạo thêm
được những động lực mới, nguồn lực mới và đạt những tiến bộ rõ rệt. Tiếp
đến Đại hội VIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Các vấn đề chính sách xã hội
đều giải quyết theo tinh thần XHH”. Do vậy. để phát triển sự nghiệp GD ĐT, chúng ta phải tiến hành cơng tác XHHGD. Xã hội hóa giáo dục là "Huy
động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp sức
xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước".
6


Xã hội hố giáo dục là “Huy động tồn xã hội làm giáo dục, động viên
các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản
lý của Nhà nước” [21, tr. 61].
XHHGD là tạo cơ hội học tập cho mọi người, tạo nên một xã hội học
tập, cộng đồng hóa trách nhiệm về giáo dục của cộng đồng và của xã hội, đa
dạng hóa loại hình, hình thức giáo dục, đa phương hóa nguồn lực và huy động
cộng đồng, thể chế hóa chủ trương XHHGD để chủ trương này nhanh chóng
đi vào cuộc sống. Bằng việc đối chiếu sự tác động các nội dung XHHGD lên
các mục tiêu quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, chúng ta cảm thấy rất rõ
vai trò của quá trình XHHGD đối với việc thực hiện các mục tiêu quản lý
giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng.
Đây khơng phải là một quan điểm mới xuất hiện trong thời kỳ đổi mới mà
là sự thể hiện đường lối vận động quần chúng, huy động sức mạnh của toàn xã
hội vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị mà Đảng ta ln coi trọng trong suốt
q trình lãnh đạo đấu tranh cách mạng. Tuy nhiên, thuật ngữ “xã hội hố” chỉ

mới được chính thức sử dụng từ Đại hội lần thứ VIII của Đảng. Nó được coi như
một quan điểm chỉ đạo không những để phát triển sự nghiệp GD nói riêng mà để
hoạch định hệ thống các chính sách xã hội nói chung: “Các vấn đề chính sách xã
hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hố. Nhà nước giữ vai trị nịng cốt, đồng
thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá
nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”.
XHHGD nhằm mục tiêu "giáo dục cho mọi người" làm cho mọi thành
viên của cộng đồng được hưởng thụ giáo dục một cách thường xuyên, liên
tục, được đào tạo suốt đời. Các lực lượng xã hội được huy động vào đa dạng
hóa các hình thức giáo dục và các loại hình nhà trường, nhằm mở ra khả năng
huy động lực lượng xã hội tham gia vào công tác GD, tạo điều kiện cho giáo
dục phát triển mạnh mẽ hơn, thực hiện có hiệu quả hơn nhiệm vụ "nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Mở rộng các nguồn đầu tư,
khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội, phát huy và sử
7


dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân tạo điều kiện cho giáo dục phát
triển. Sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp được huy động vào việc phát
triển sự nghiệp GD.
Chủ trương XHHGD được đặt ra từ Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII,
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII. Đặc biệt đến Nghị quyết Trung ương 6
khóa IX Đảng khẳng định: "Đẩy mạnh XHHGD, xây dựng xã hội học tập, coi
giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là một giải pháp quan trọng để tiếp tục
phát triển giáo dục".
Chủ trương XHHGD của Đảng được thể chế hóa vào Hiến pháp 1992,
tại Điều 35,... "Phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình
thức giáo dục khác". Điều 12 của Luật Giáo dục khẳng định: "Xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục để thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các loại
hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá

nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục".
Trên cơ sở quan điểm của Đảng, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương của XHH các hoạt
động giáo dục... nhằm cụ thể hóa chủ trương, nội dung, biện pháp XHH hoạt
động GD-ĐT.
Ngày 18/4/2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, văn hóa, y tế, thể dục thể thao.
Tiếp đó, này 24/6/2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số
20/2005/QĐ-BGD&ĐT phê duyệt Đề án "Quy hoạch phát triển xã hội hóa
giáo dục giai đoạn 2005 - 2010".
Bên cạnh chủ trương của Đảng, Nhà nước nêu trên, các nhà khoa học nhà
quản lý giáo dục nước ta cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về XHHGD.
Đáng lưu ý là các cơng trình nghiên cứu bàn về cơng tác xã hội hóa các hoạt động
giáo dục của các tác giả Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong, Đặng Quốc Bảo...
Đặng Quốc Bảo đưa ra quan niệm: "Xã hội hóa giáo dục phản ánh bản chất
của luận đề: Giáo dục cho tất cả mọi người, tất cả cho sự nghiệp giáo dục"
8


Education for all, All for Eduction EFA-AFF). Vậy việc huy động toàn xã hội làm
giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc
dân dưới sự quản lý của Nhà nước không phải là một ý tưởng mới lạ [8,tr. 6].
XHHGD không chỉ là chủ trương ở các nước kém phát triển mà ngay cả
những nước phát triển cũng đã từng thực hiện nhiều giải pháp đẩy mạnh
XHHGD để phát triển sự nghiệp giáo dục bởi vì XHHGD là một hệ thống
định hướng hoạt động của mọi người, mọi lực lượng xã hội, nhằm hoàn lại
bản chất xã hội của giáo dục cho giáo dục và trả lại nhiệm vụ giáo dục của xã
hội cho chính xã hội, để tiến tới xây dựng một xã hội học tập. Tổ chức văn
hóa giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã khuyến nghị: Giáo dục không chỉ
bó hẹp trong nhà trường... phải cải tổ tồn diện nền giáo dục. Giáo dục phải

trở thành phong trào quần chúng thực hiện.
Vấn đề XHHGD đã được nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn khá sâu
rộng và lâu dài, trong lịch sử nước ta và các nước trên thế giới. Một số tác giả
như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thanh Bình.... đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu. Bên cạnh đó các cơng trình nghiên cứu khoa học về cơng tác XHHGD
trong những năm gần đây được nhiều cán bộ quản lý giáo dục nước ta quan
tâm, có những luận văn Thạc sĩ đã đề cập đến và nêu ra nhiều giải pháp tăng
cường công tác XHHGD như Luận văn thạc sĩ của tác giả Hồng Duy Đình với
đề tài Các biện pháp tăng cường quản lý nhằm đẩy mạnh XHHGD cấp THPT ở
Hải Phòng, luận văn Thạc sĩ của Lê Ngọc Quân về một số giải pháp xây dựng
đội ngũ CBQL trường chuẩn quốc gia THCS huyện Lâm Thao, Phú Thọ,... Tuy
nhiên đó là những vấn đề cụ thể có tính chun sâu, gắn với cơng tác quản lý
nảy sinh ở từng địa phương và phạm vi công tác, các hoạt động của XHHGD là
vấn đề rộng lớn, do vậy việc nghiên cứu về quản lý XHHGD nói chung và quản
lý XHHGD trường phổ thơng NCL vẫn có ý nghĩa thực tiễn lớn lao.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là một trong những lĩnh vực
9


hoạt động xã hội nhằm kế thừa, duy trì và phát triển nền văn hóa xã hội, văn
minh nhân loại. Giáo dục là nhân tố cốt lõi và tồn tại khách quan trong mọi
giai đoạn phát triển xã hội.
Theo nghĩa chung nhất: "Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những kinh nghiệm nhằm chuẩn bị cho con
người bước vào cuộc sống lao động và sinh họat xã hội; là một nhu cầu tất yếu
của xã hội loài người, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người và xã
hội" [37,tr.7].
Giáo dục là điều kiện để con người gắn bó và gắn bó với nhau một cách

có hiệu quả theo mục tiêu đổi mới điều kiện sinh tồn, bởi vì hành động của
bất kỳ cá nhân nào cũng bị hạn chế do khả năng và kinh nghiệm của riêng
người đó. Chính nhờ giáo dục, kết quả những cố gắng của mỗi thế hệ được
truyền lại cho thế hệ sau rồi cứ thế tích lũy lại và ngày càng phong phú.
Giáo dục chuẩn bị cho mỗi cá nhân hòa nhập vào cộng đồng và khẳng
định được vị thế vai trò với cộng đồng. Giáo dục là con đường đặc trưng cơ
bản để loài người tồn tại và phát triển.
Là một hiện tượng xã hội đặc biệt, được hình thành tồn tại và phát triển
trong môi trường xã hội cụ thể, nên mọi hoạt động giáo dục đều vì sự tiến bộ
xã hội. Khơng có xã hội nào có thể tồn tại mà khơng có giáo dục và mọi sự
giáo dục đều nhằm mục đích phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội. Mỗi quốc gia
đều quan tâm đến việc đổi mới nền giáo dục của mình để phù hợp với thay
đổi của xã hội và sự tiến bộ chung. Thế giới ngày nay coi giáo dục là con
đường cơ bản để khỏi tụt hậu, để tiến lên "Giáo dục là khâu cực kỳ quan
trọng trong quy trình từ khoa học đến sản xuất, nhất là trong thời đại cơng
nghiệp hóa" [27, tr.79]
Ngày nay, giáo dục được coi là "cái hiện hữu vơ hình" trong từng tế bào
của đời sống xã hội. Thực sự sẽ không nhận ra được trong mỗi sản phẩm (vật
chất lẫn tinh thần) đâu là giáo dục, nhưng ở mỗi sản phẩm đều kết tinh trong
nó hàm lượng giáo dục.
10


Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để phát
triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để xã hội phát triển nhanh và bền
vững. Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội, văn
hóa, kinh tế, chính trị. Giáo dục được coi là "then chốt" của mọi vấn đề "then
chốt". Chiến lược giáo dục là tiêu điểm của chiến lược kinh tế - xã hội - văn
hóa - chính trị ... Mọi chiến lược về con người, về nguồn nhân lực, về khoa
học kỹ thuật, về chấn hưng văn hóa về xóa đói nghèo, phát triển kinh tế, quốc

phòng an ninh... đều xuất phát từ chiến lược giáo dục.
Theo tổng kết của UNESCO trong 50 năm qua giáo dục “đã có thể trở
thành một nhân tố then chốt của phát triển bằng cách thực hiện ba chức năng
kinh tế, khoa học và văn hóa” mà thực hiện cụ thể là đào tạo đội ngũ những
người lao động lành nghề, đội ngũ các nhà trí thức tham gia có hiệu quả vào
cuộc “ cách mạng trí tuệ” - động lực của các nền kinh tế, đảm bảo được quá
trình phát triển kinh tế đồng hành với quản lý có trách nhiệm “mơi trường vật
thể và con người”, đào tạo nên các thế hệ công dân được “bắt rễ trong chính
nền văn hóa của họ mà vẫn có ý thức hội nhập với các nền văn hóa khác vì sự
tiến bộ của xã hội nói chung” [25, tr.12].
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về GD-ĐT là "Ai cũng được học
hành", Người nói "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu" và kêu gọi "Phải biến
dân tộc ta thành một dân tộc thông thái". Học sinh phải cố gắng, siêng năng
học tập để làm cho non sơng Việt Nam trở nên tươi đẹp. Điều đó chứng minh
vai trò giáo dục là hết sức quan trọng. Một lần nữa khẳng định "Giáo dục là
cầu nối từ chỗ khơng có gì đến chỗ cái gì cũng có" (Triết học giáo dục
Autralia). Hội nghị Thượng đỉnh Bộ trưởng Giáo dục các nước G8 họp tại
Tokyo tháng 9/2000 đã khẳng định giáo dục là cốt lõi của sự phát triển và một
trong bốn hướng lớn của giáo dục: "Mỗi nước phải là một xã hội học tập và
đảm bảo cho cơng dân của mình được trang bị kiến thức, kỹ năng tay nghề
cần cho thế kỷ mới".

11


1.2.2. Trường phổ thông
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường phổ thông thuộc bậc giáo dục
phổ thông, Điều 26 Luật giáo dục 2005 (Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục năm 2009) quy định "giáo dục phổ thông" bao gồm:
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến

lớp năm. Tuổi của học sinh vào lớp một là sáu tuổi.
- Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp
chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hồn thành chương trình tiểu học, có tuổi
là mười một tuổi.
- Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp
mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp THCS, có tuổi
là mười lăm tuổi.
Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:
- Trường tiểu học;
- Trường trung học cơ sở;
- Trường trung học phổ thông;
- Trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
"Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ tổ quốc" (Điều 27 - Luật Giáo dục).
XHHGD là chủ trương, biện pháp biến sự nghiệp giáo dục trong nhà
trường thành cơng việc chung của tồn xã hội để thu hút mọi thành phần,
thành viên trong xã hội tích cực tham gia vào hoạt động giáo dục thế hệ trẻ
tùy theo chức năng, điều kiện của mình. Tư tưởng XHHGD khơng phải xuất
phát từ khó khăn trước mắt của ngành giáo dục, mà là từ bản chất của giáo
12


dục, từ quy luật hình thành nhân cách con người như một sản phẩm, đồng thời
còn như một chủ thể của xã hội, bởi vì mơi trường xã hội là một yếu tố khách
quan có tác dụng quyết định trong việc đào tạo nhân lực, nhân tài cho xã hội.

Hay nói cách khác XHHGD chứa đựng hai nội dung: Giáo dục đối với xã hội
và xã hội đối với giáo dục, hai nội dung này có quan hệ với nhau, tương tác
lẫn nhau và hỗ trợ nhau. Như vậy "cho dù giáo dục trong nhà trường có tốt
đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả
cũng khơng hồn tồn" [39,tr.118]. Điều đó khẳng định tầm quan trọng của
sự kết hợp 3 môi trường giáo dục - nhà trường - xã hội, đồng thời nói lên ý
nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác XHHGD đối với giáo dục phổ thông trong
giai đoạn hiện nay.
1.2.3. Quản lý
Các Mác đã từng khẳng định: "Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng
trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực
nhất định đến sự quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các công việc
cá nhân và hình thành những chức năng chung, xuất hiện trong toàn bộ cơ
chế sản xuất, khác với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó" [37,tr.195].
Trên nhiều bình diện, quan niệm, tư tưởng và thời kỳ lịch sử khác nhau, có
nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Có nhiều cho rằng quản lý là cai quản,
điều hành, điều khiển, chỉ huy, hướng dẫn, trọng tài, cũng có người quan niệm
quản lý là "Nghệ thuật". Frederics Wiliam Taylo - Mỹ (1856-1915) cho rằng:
Quản lý nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần phải làm và làm cái đó như
thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất" [17, tr.89].
Các nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ góc độ khác nhau cũng đã
đưa ra những khái niệm quản lý. Hà Thế Ngữ quan niệm: "Quản lý là một q
trình định hướng..." [33,tr.24]. Cịn Nguyễn Văn Lê cho rằng: "Quản lý... là
khoa học và nghệ thuật" [27, tr.5]
Đặng Quốc Bảo quan niệm: "Quản lý về bản chất bao gồm quá trình
"Quản" và quá trình "lý". Quản là coi sóc, giữ gìn nhằm ổn định hệ thống. Lý
13


là thanh lý, xử lý, biện lý, sửa sang, chỉnh đốn nhằm làm cho hệ thống phát

triển. Hệ ổn định mà khơng phát triển tất yếu dẫn đến suy thối. Hệ phát triển
mà thiếu ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Như vậy: Quản lý = ổn định + phát triển
Trong quản phải có mầm mống của lý và trong lý phải có hạt nhân của
quản. Điều này tạo ra mối quan hệ hiện thực: ổn định đi tới sự phát triển,
phát triển trong thế ổn định" [10,tr.176].
Tóm lại, mặc dù có những kiến giải khác nhau, nhưng xét trên tổng thể,
phần lớn các nhà nghiên cứu đã thống nhất rằng: Quản lý là sự tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả cao bằng cách vận dụng
các hoạt động chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện đầy đủ
các chức năng của mình, hoạt động quản lý sẽ đem lại hiệu quả mong muốn.
1.2.4. Quản lý giáo dục
M.I.Khôđanop đã định nghĩa: "Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp
(tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch, tài chính....) nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng" [39, tr.93].
Đặng Quốc Bảo cho rằng: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Nguyễn Ngọc Quang dẫn giải: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của các chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu chuẩn hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất. Quản lý giáo dục là sự tác động của hệ thống quản lý
giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đến khách thể quản lý và
hệ thống giáo dục quốc dân và sự nghiệp giáo dục của mỗi địa phương, nhằm
14



đưa hoạt động giáo dục đến kết quả mong muốn" [43, tr.35].
Như vậy, cũng như quản lý nói chung, QLGD cũng là hệ thống các tác
động có mục đích, có kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. QLGD là
quản lý quá trình hoạt động dạy và học bao gồm quản lý tất cả các thành tố
của hoạt động dạy - học, do đó những tác động của nó lên hệ thống là những
tác động kép, nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp, chủ thể quản lý phải chú ý
đến mối quan hệ quản lý dạy và học trong hoạt động giáo dục, quan hệ giữa
các cấp quản lý, quan hệ giữa nội bộ và bên ngoài; các vấn đề kỹ năng, phong
cách, chiến lược, ưu tiên trong quản lý... QLGD có quy mơ và cấp độ đa dạng
phức tạp, tầng nấc thứ bậc (trong hệ thống lớn có nhiều hệ thống con), lại
nhiều yếu tố cấu trúc khác nhau và chịu sự tác động của các yếu tố khách
quan luôn vận hành và tương tác trong mối quan hệ đa dạng phức tạp, nhưng
lại theo quy luật cần phải hiểu rõ đặc điểm này để thường xuyên đổi mới, cải
tiến tư duy quản lý giáo dục phù hợp với yêu cầu hiện nay.
1.2.5. Xã hội hóa
Khái niệm xã hội hoá được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và
có những nội hàm hồn tồn khác nhau.
 Trong kinh tế - chính trị học, khi nói xã hội hố (lao động) chúng ta
hiểu đó là q trình phát triển của lực lượng sản xuất từ trình độ hợp tác giản
đơn lên trình độ hợp tác có phân cơng, chun mơn hố trên phạm vi tồn xã
hội. Xã hội hố (ruộng đất) cịn được hiểu là q trình chuyển tư hữu thành
cơng hữu. Đây khơng phải là những khái niệm có thể dùng để giải thích cho
chủ trương xã hội hoá mà chúng ta đang bàn, mặc dù sự hợp tác, phân cơng,
chun mơn hố là một yếu tố quan trọng của để thực hiện chủ trương đó.
 Trong xã hội học và tâm lí, giáo dục học, xã hội hoá thường được sử
dụng trong khái niệm xã hội hố nhân cách. Đó là q trình ảnh hưởng và tác
động qua lại giữa một bên là cá nhân và một bên là xã hội nhằm biến con
người cá nhân thành con người xã hội; là “quá trình qua đó mà chúng ta có
thể tiếp nhận được nền văn hố của xã hội mà trong đó chúng ta được sinh ra

15


- q trình mà nhờ nó chúng ta đạt được những đặc trưng xã hội của bản
thân, học được cách suy nghĩ và ứng xử được coi là thích hợp trong xã hội
chúng ta” [45, tr.29]. “Xã hội hoá là quá trình con người cá thể tiếp nhận và
nắm vững một hệ thống nhất định các tri thức, chuẩn mực và giá trị để hoạt
động với tư cách là một thành viên đầy đủ của xã hội”. Đó là quá trình chuyển
cái riêng thành cái chung, cái cá thể thành cái xã hội; là q trình hình thành
tính xã hội của mỗi thành viên chính thức hợp thành xã hội; là “hố thành xã
hội”, tức là q trình chuyển hố hệ thống tự nhiên - sinh vật thành hệ thống
xã hội - văn hoá để trở thành con người xã hội.
Thuật ngữ "xã hội hóa" dùng để chỉ chức năng nguyên thủy của giáo dục
(Socialization), được các nhà xã hội học sử dụng để mô tả những phương
cách, các giá trị, các vai trò mà xã hội đã quy ước, tạo cơ sở cho quá trình
hình thành và phát triển nhân cách con người.
 Xã hội hóa xã hội:
"Xã hội hóa các mặt hoạt động xã hội của Nhà nước là huy động mọi tổ chức,
mọi cá nhân tham gia cơng việc Nhà nước theo khả năng của mình" [33. tr.12]
Xã hội hóa, trước hết là một xu thế ngược lại của qúa trình Nhà nước hóa
và hành chính hoạt động quản lý xã hội.
"Thực chất xã hội hóa là một quá trình tham gia rộng rãi của các tổ chức
xã hội, gia đình và cá nhân vào thực hiện một hoạt động nhất định nào đó mà
hoạt động này trước khi bị xã hội hóa chỉ có một loại chủ thể" [30, tr.309].
Lê Quốc Hùng quan niệm: "Xã hội hóa là việc Nhà nước huy động mọi cá
nhân và tổ chức tham gia thực hiện một số dịch vụ cơng cộng trên cơ sở đó có sự
kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Nhà nước, nhằm nâng cao chất lượng cuốc sống
của nhân dân và giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước" [33,tr.17].
1.2.6. Xã hội hóa giáo dục và quản lý xã hội hóa giáo dục
 Xã hội hóa giáo dục:

Xã hội lồi người hình thành đồng thời với sự ra đời của giáo dục. Có
lồi người thì phải có giáo dục để thực hiện sự chuyển giao những kinh
16


nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục là phương tiện tất yếu để xã
hội tồn tại và phát triển. Đó chính là bản chất xã hội của giáo dục, là cơ sở tư
duy của XHHGD.
Có thể hiểu một cách khái quát: XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ
giữa hoạt động giáo dục và cộng đồng xã hội, là tìm cách hồn lại ngun bản
chất xã hội của giáo dục, làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển của xã
hội, thích ứng với xã hội.
Đây là mối quan hệ biện chứng, thiết lập được mối quan hệ này làm
cho giáo dục phù hợp với sự phát triển của xã hội. XHHGD là mở rộng quy
mô, mở rộng trách nhiệm giáo dục, chuyển hướng từ giáo dục tinh hoa thành
giáo dục đại chúng, giáo dục cho mọi người và tiến tới một xã hội học tập.
Hoạt động giáo dục từ chỗ trách nhiệm của ngành giáo dục, do nhà nước đảm
trách đến mọi người, mọi tổ chức và cộng đồng cùng tham gia làm giáo dục.
 Quản lý xã hội hóa giáo dục
Quản lý XHHGD thực chất là việc tổ chức thực hiện công tác XHHGD
"Bản chất của xã hội hóa là cách làm, cách thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng bằng con đường giác ngộ, huy động và tổ chức sự tham gia của
mọi người dân, mọi lực lượng xã hội; tạo ra sự phối hợp liên ngành một cách có
kế hoạch dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Nhà nước, làm cho việc giải
quyết các vấn đề xã hội thực sự là của dân, do dân và vì dân" [2, tr.7].
Mặc dù còn tương đối mới mẻ, nhưng chúng ta cần nhận thức đầy đủ
hơn về những đặc điểm xã hội hóa từ đó tổ chức thực hiện quản lý XHHGD
có hiệu quả là:
- XHH khơng phải là bng lỏng sự quản lý hoặc từ bỏ chức năng quản
lý thống nhất của Nhà nước mà thực chất là tăng cường sự quản lý Nhà nước

bằng pháp luật.
- XHH gắn liền với mở rộng dân chủ, khuyến khích, động viên tinh thần
tự quản, tự chịu trách nhiệm của mọi cá nhân và tổ chức đoàn thể xã hội.
Khắc phục dần tính thụ động, thờ ơ, phó mặc mọi cơng việc cho cơ quan
17


chính quyền nhà nước.
- XHH là thu hút mọi tổ chức xã hội, mọi thành phần kinh tế tham gia
thực hiện các dự án phát triển của Nhà nước.
- Quá trình thực hiện chủ trương xã hội hóa được Nhà nước Việt Nam
tiến hành theo các bước phù hợp sau:
+ Xóa bỏ dần chế độ bao cấp, cơ chế, "xin cho".
+ Tách dần hoạt động quản lý kinh doanh khỏi hoạt động quản lý hành
chính của các cơ quan chức năng Nhà nước.
+ Nhà nước không ngừng củng cố các cơ quan dịch vụ công.
+ Nhà nước xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Tất cả những đặc điểm trên thể hiện khá đầy đủ nội dung, vai trị, ý
nghĩa của quản lý xã hội hóa.
Tóm lại, ở nước ta XHHGD là điều kiện cần thiết và tất yếu để phát triển
giáo dục và đào tạo, XHHGD là chủ trương đúng đắn, mang tính chiến lược
của Đảng, một trong những phương diện quan trọng của XHH hoạt động quản
lý nhà nước. “XHHGD là chính sách huy động mọi nguồn lực của nhân dân,
các tổ chức KT - XH tham gia vào sự nghiệp giáo dục, đầu tư vào hoạt động
giáo dục trên cơ sở phù hợp với khả năng tài chính và trình độ chun mơn
nhằm xây dựng xã hội học tập” [32, tr.17]. Quản lý XHHGD đó là “Thực hiện
XHHGD. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội chăm lo sự nghiệp
giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, các tổ chức
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp... để mở mang giáo dục” [24, tr. 97].
1.3. Vai trị trƣờng phổ thơng ngồi cơng lập

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và thực tiễn đổi mới
đất nước, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã có những tác dụng
tích cực đến giáo dục, thúc đẩy nhu cầu học của xã hội ngày càng tăng và đòi
hỏi chất lượng giáo dục ngày càng cao, nhưng khả năng đáp ứng của Nhà
nước có hạn. Do vậy, chủ trương đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục,
tăng cường hình thành và phát triển trường phổ thơng ngồi cơng lập (dân lập,
18


tư thục), là xu hướng tất yếu phù hợp với sự phát triển xã hội, thích ứng với
chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần để thúc đẩy sự cạnh tranh
nhằm vận hành và phát triển sự nghiệp giáo dục.
Trường NCL thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tùy theo hình thức đầu tư tài
chính và tư cách pháp nhân mà xác định loại hình trường dân lập hay tư thục.
+ Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động.
+ Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm
bảo kinh phí hoạt động.
Trường phổ thơng NCL bình đẳng với trường CL về nhiệm vụ, quyền
hạn của nhà trường trong việc tổ chức và hoạt động, thực hiện mục tiêu giáo
dục. Được hưởng quyền lợi, thực hiện nghĩa vụ theo quy định Nhà nước.
Trường phổ thông NCL chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý giáo
dục theo quy chế tổ chức và hoạt động các trường NCL, theo quy định điều lệ
trường phổ thông.
Trường phổ thơng NCL là hình thức XHHGD điển hình, huy động các
nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, tạo động lực phát triển sự nghiệp GDĐT; phù hợp với nền kinh tế hàng hóa, theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Ra đời trong giai đoạn hiện nay, trường phổ thông NCL đã góp phần:
- Thực hiện chủ trương sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của dân, do dân

và vì dân. Tạo cơ hội cho mọi cá nhân, tổ chức có tâm huyết tham gia làm
GD, chia sẻ trách nhiệm nhà nước, thực hiện bản chất xã hội của GD. Đồng
thời làm cho mục tiêu giáo dục gắn với mục tiêu phát triển KT -XH theo cơ
chế thị trường.
- Với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trường phổ thông NCL khơng
bị gị bó, phụ thuộc bởi cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, phát huy tối đa tinh
thần tích cực, năng động, sáng tạo và linh họat trong quản lý, điều hành, tổ
19


×