Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường thpt trần khánh dư huyện vân đồn tỉnh quảng ninh01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ THANH TÂM

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRẦN KHÁNH DƢ, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ THANH TÂM

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRẦN KHÁNH DƢ, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG VĂN CÚC

HÀ NỘI – 2016



LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo
Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy
và động viên chúng tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Văn Cúc
người đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin cảm ơn Ban lãnh đạo các phòng ban Sở GD&ĐT Quảng Ninh,
BGH trường THPT Trần Khánh Dư đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tôi rất
nhiều. Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã đọng viên tiếp thêm nghị lực
giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tuy đã cố gắng nhều,nhưng do thời gian và khả năng hạn chế nên luạn
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót,kính mong các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và các bạn bè chỉ dẫn góp ý.
Hà Nội, tháng 7 năm 2016

Vũ Thị Thanh Tâm

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL


Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo Dục và Đào Tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HN&GDTX

Hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên


HS

Học sinh

KNS

Kỹ năng sống

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học sơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục sơ đồ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................................ 6
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấ n đề ..................................................................... 6
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 7
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục.................................................................... 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 12
1.2.3. Biện pháp quản lý.................................................................................. 13
1.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ............... 14
1.3.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ....................................................................... 14
1.3.2. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp......................................................... 14
1.3.3. Vị trí, vai trị, chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp .... 15
1.4. Nô ̣i dung quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
trường trung học phổ thông. ............................................................................ 22
1.4.1. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ............................................. 22
1.4.2. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ........................................................... 22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý công tác GVCN trong
trường trung học phổ thông. ............................................................................ 26
1.5.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 26
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................. 28
1.5.2.1. Phẩm chất, năng lực và tầm nhìn của hiệu trưởng. ............................ 28
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 29

iii



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRẦN KHÁNH DƢ, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG
NINH .............................................................................................................. 30
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Vân Đồn,
tỉnh quảng Ninh. .............................................................................................. 30
2.1.1. Giáo dục và đào tạo Quảng Ninh trong những năm năm gần đây ........ 30
2.1.2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng
Ninh. ................................................................................................................ 30
2.2. Giới thiệu khái quát thực trạng giáo dục của trường THPT Trần Khánh
Dư, huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh. ......................................................... 32
2.2.1. Quy mô trường lớp và điều kiện cơ sở vật chất .................................... 32
2.2.2. Về chất lượng giáo dục- đào tạo của nhà trường năm học 2014-2015 . 33
toàn trường năm học 2014-2015 có 426 học sinh. Trong đó .......................... 33
2.2.3 Về đội ngũ giáo viên .............................................................................. 33
2.3. Thực trạng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Trần Khánh Dư 35
2.3.1. Cách thức tổ chức quá trình điều tra thực trạng........................................... 35
2.3.2. Kết quả khảo sát và phân tích thực trạng cơng tác GVCN ................... 35
2.4. Thực trạng quản lý công tác GVCN của hiệu trưởng trường THPT Trần
Khánh Dư, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh................................................ 45
2.4.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp của lãnh đạo nhà trường. ................................................................ 45
2.4.2. Thực trạng cách lựa chọn, bố trí phân công giáo viên chủ nhiệm lớp
của lãnh đạo nhà trường .................................................................................. 47
2.4.3. Thực trạng về chỉ đạo việc thực hiện công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của
Sở GD&ĐT Quảng Ninh. ................................................................................. 48
2.4.4. Kết quả việc quản lý công tác GVCN của hiệu trưởng trường THPT
Trần Khánh Dư................................................................................................ 48
2.4.5. Thực trạng chế độ được hưởng của giáo viên chủ nhiệm lớp............... 49


iv


2.4.6. Những thuận lợi, khó khăn của lãnh đạo nhà trường trong công tác quản
lý hoạt động chủ nhiệm lớp ............................................................................. 50
2.4.7. Đánh giá chung ..................................................................................... 51
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 53
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

TRẦN KHÁNH DƢ, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG

NINH .............................................................................................................. 54
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống biện pháp ................................... 54
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ........................................................... 54
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo .......................................................... 54
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................................... 54
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường .... 54
3.1.5. Phát huy được vai trò quản lý của nhà trường, vai trò chủ đạo của giáo
viên chủ nhiệm lớp. .......................................................................................... 55
3.2. Các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
trường THPT Trần Khánh Dư huyện Vân Đồn, Quảng Ninh. ........................ 55
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 79
1. Kết luận ....................................................................................................... 79
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng số học sinh theo năm học ........................................................... 32
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên trường THPT Trần Khánh Dư ...................... 34
Bảng 2.3. Nội dung đánh giá về phẩm chất của GVCN lớp ở trường .................... 36
Bảng 2.4: Nội dung đánh giá về năng lực của GVCN lớp .................................... 39
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ quản .......................................
lý và giáo viên về vai trò của GVCN lớp ........................................................... 40
Bảng 2.6: Đánh giá thực trạng nhận thức về nội dung công tác GVCN lớp ........... 42
Bảng 2.7: Đánh giá kết quả thực hiện nội dung công tác GVCN lớp .................... 43
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát học sinh về mối quan hệ giữa GVCN lớp với học sinh
và gia đình học sinh ........................................................................................... 44
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về những biện pháp lãnh đạo nhà trường
trong việc quản lý thực hiện nội dung công tác GVCN lớp. ................................. 46
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về việc phân
cơng GVCN lớp ................................................................................................ 47
Bảng 2.11: Kết quả tìm hiểu về các hình thức chỉ đạo cơng tác GVCN của Sở ..... 48
GD-ĐT QN ....................................................................................................... 48
Bảng 2.12: Các giáo viên đánh hiệu trưởng về việc chỉ đạo và chất lượng công tác
GVCN lớp . ...................................................................................................... 48
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát chế độ được hưởng của GVCN lớp ......................... 49
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp ................................. 76
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................................ 77

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý ....................................................................... 9
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ................................... 11
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ biểu diễn các bước thực hiện quy trình cơng tác GVCN ......................... 65

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói đến nhà trường hay giáo dục thì chúng ta đều hiểu đó là mơi trường văn
hóa, đại diện cho những giá trị nền tảng, cốt lõi, những tinh hoa của một dân tộc nói
riêng và nhân loại nói chung, đó cịn là những tri thức tiến bộ của nhân loại. Mỗi
nhà trường đều là nơi giáo dục, rèn luyện các thế hệ trẻ, đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho đất nước.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Đảng ta đã khẳng định: “Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng và thúc đẩy sự
nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đây là yêu cầu
cấp bách đối với tồn xã hội nói chung, ngành giáo dục nói riêng.
Đại hội XI chỉ rõ: “phải đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục quốc dân
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt”
Để đạt được mục tiêu trên, vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục là phải
“Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học” và đồng thời đổi mới hoạt động quản lí, trong đó có quản lý cơng tác
GVCN lớp để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội của đất nước hiện nay.
Ở trường phổ thơng, ngồi hoạt động quản lý chuyên môn, quản lý cơ sở vật
chất, quản lý tài chính, quản lý học sinh.v v... thì quản lý phát triển đội ngũ có vai

trị đặc biệt quan trọng. Trong đó có đội ngũ GVCN lớp.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là người tổ chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất
về mọi mặt đối với HS và thực hiện GD đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách, tư
vấn hướng nghiệp cho từng HS. Vì thế, cơng tác chủ nhiệm lớp giữ vai trò quan
trọng trong việc xây dựng và duy trì nền nếp, góp phần nâng cao chất lượng GD
toàn diện HS. Đồng thời, người GVCN lớp là “cầu nối” giữa nhà trường và gia đình
HS, góp phần thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS,
đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập và tồn tại. Một
1


trong các ngun nhân dẫn đến tình trạng đó là nhận thức chưa đầy đủ về vai trò,
trách nhiệm của đội ngũ GVCN trong việc GD toàn diện cho HS ở trường THPT; sự
thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa GVCN lớp với GV bộ mơn, các đồn thể xã hội và
gia đình HS trong việc phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi; nắm chắc tình
hình, khắc phục nguyên nhân HS chưa chăm học và cơng tác nghiên cứu xây dựng và
triển khai chương trình bồi dưỡng GV làm công tác chủ nhiệm lớp đã được triển khai thực
hiện nhưng chưa thực sự có hiệu quả. Mặt khác, mặt trái của nền kinh tế thị trường
và những tiêu cực ngồi xã hội đã có ảnh hưởng khơng tốt đến GD. Do đó, ở mỗi
trường THPT vẫn cịn một bộ phận HS chưa có động cơ, thái độ học tập đúng đắn
dẫn đến khơng tích cực học tập hoặc sa sút về đạo đức, lối sống. Những biểu hiện
thường gặp đối với các HS đó là sự chểnh mảng học tập, mải chơi, thậm chí bỏ học
để đi chơi game online; nói tục, chửi bậy, thiếu lễ phép hoặc gây gổ, thiếu kiềm chế
bản thân dẫn đến đánh nhau từ những nguyên nhân đơn giản. Mặt khác, các biện
pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm và đối với GVCN lớp
chưa thật hợp lý trong nền kinh tế thị trường.
Ở trường THPT Trần Khánh Dư, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh việc quản
lý công tác GVCN đã được lãnh đạo nhà trường quan tâm, song cịn thiên về thủ tục
hành chính, nặng về phổ biến, giao việc đáp ứng được rất ít các kĩ năng mà một người

GVCN cần phải có. Trong khi đó đội ngũ GVCN của nhà trường có đến 85% là giáo
viên trẻ có độ tuổi dưới 40, tuổi đời còn trẻ, tuổi nghề chưa nhiều, kinh nghiệm sống
còn hạn chế, kiến thức về tâm lí lứa tuổi cịn ít.
Xuất phát từ những lý do trên và mục tiêu phát triển của nhà trường giai
đoạn 2015 - 2020 về giáo dục tồn diện nên tơi chọn đề tài nghiên cứu khoa học
ứng dụng là: “Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường
Trung học phổ Trần Khánh Dư, Huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác GVCN lớp của
hiệu trưởng trường THPT Trần Khánh Dư, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, đề
xuất biện pháp quản lý công tác GVCN lớp của nhà trường nhằm nâng cao nhận
thức, năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và đảm bảo đạt chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

2


3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về nội dung
Quản lý công tác GVCN của hiệu trưởng trường THPT Trần Khánh Dư huyện
Vân Đồn trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay (2015- 2020).
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tế của công tác
GVCN và quản lý công tác GVCN của hiệu trưởng trường THPT Trần Khánh
Dư, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THPT
Trần Khánh Dư.
4.2. Khách thể nghiên cứu

Công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT.
5. Câu hỏi nghiên cứu

Có những biện pháp quản lý công tác GVCN lớp nào để nâng cao chất
lượng quản lý công tác GVCN lớp của hiệu trưởng trường THPT Trần Khánh
Dư, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh và góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý công tác GVCN lớp của hiệu trưởng trường THPT Trần Khánh
Dư, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh cịn có những điểm bất cập hạn chế, nếu
áp dụng những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế giáo dục của địa
phương thì chất lượng quản lý cơng tác GVCN lớp của nhà trường sẽ có hiệu
quả và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường trong giai đoạn
hiện nay.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
của hiệu trưởng trường THPT

3


7.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THPT Trần Khánh Dư.
7.3. Đề xuất biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng trường THPT Trần Khánh Dư, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các cơng trình
nghiên cứu khoa học về QLGD, QL công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó phân tích và

tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn.
Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm
lớp; công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường
THPT; công tác chủ nhiệm lớp của GV.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp và
quản lý công tác GVCN lớp của hiệu trưởng trường THPT Trần Khánh Dư huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng các phiếu điều tra ( hệ thống câu hỏi) và thực hiện khảo sát các
đối tượng: Lãnh đạo, chuyên viên các phòng ban của Sở GD&ĐT Quảng Ninh, các
cán bộ quản lý, GVCN trường THPT Trần Khánh Dư, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh về một số vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu
- Phân tích các dữ liệu khảo sát và tổng hợp, khái quát hóa thành các cơ sở
thực tiễn cho việc xác lập các biện pháp quản lý đổi mới công tác GVCN.
- Tổng kết kinh nghiệm GVCN từ những giáo viên giàu thành tích và kinh
nghiệm quản lý công tác GVCN từ những người đã từng hoặc đang là hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động giáo dục.

- Lấy ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm về cơng tác chủ nhiệm lớp,
và CBQL có kinh nghiệm QL cơng tác chủ nhiệm lớp.
8.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ các
bảng hỏi thu thập được

4


9. Đóng góp mới của đề tài
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
và đánh giá đúng thực trạng quản lý công tác GVCN lớp của hiệu trưởng trường

THPT Trần Khánh Dư huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất biện pháp quản lý công tác GVCN lớp của hiệu trưởng trường THPT
Trần Khánh Dư huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời góp phần vào việc phổ
biến kinh nghiệm quản lý công tác GVCN lớp trong các trường THPT trên địa bàn
cả nước.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
của hiệu trưởng trường THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của
hiệu trưởng trường THPT Trần Khánh Dư, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THPT Trần Khánh Dư, huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấ n đề
Quản lý cơng tác GVCN lớp ở trường phổ thơng nói chung đã được một số

tác giả nghiên cứu dưới hình thức sách tham khảo, luận văn hay bài viết, báo cáo
khoa học…

Một số sách tham khảo đi sâu phân tích tâm lí lứa tuổi, đề xuất các nội dung
của công tác chủ nhiệm ở trường phổ thơng. Lựa chọn một số tình huống sư phạm
và đề xuất các biện pháp giải quyết như cuốn Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường phổ thông của các tác giả Hà Nhật Thăng – Nguyễn Dục Quang – Nguyễn
Thị Kỷ (2001), NXBGD. Hay cuốn Phương pháp công tác của người giáo viên chủ
nhiệm ở trường THPT, Hà Nhật Thăng (chủ biên), NXB Đại học Quốc gia, 2004.
Tài liệu dịch từ thành tựu nghiên cứu của các tác giả nước ngồi về lĩnh vực
này có cuốn Công tác chủ nhiệm lớp của tác giả Lê Khánh Bằng - Thư viện Đại học
Sư phạm Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung với bài viết Công tác chủ nhiệm lớp- Nội
dung quan trọng trong Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học: Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các
trường Đại học sư phạm- Hà Nội, tháng 1-2010. Bài viết đi sâu vào lĩnh vực trang
bị kiến thức cũng như các kĩ năng cần thiết cho sinh viên các trường sư phạm về
công tác chủ nhiệm.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường
hữu nghị T78- Lê Phú Thăng - Bài viết đăng trên Tạp chí Giáo dục - số ra ngày
20/10/2010.
Vấn đề này cũng được nghiên cứu qua các luận văn thạc sỹ chuyên ngành
quản lý giáo dục như:
Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Hà với đề tài Một số biện pháp rèn
luyện kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia
Lai năm 2003.

6


Trên thực tế, nhiều Sở GD&ĐT cùng với nhiều các trường THPT đều đã chú
ý và coi trọng công tác GVCN như một nhiệm vụ hàng đầu và là nội dung công tác
quan trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục tồn diện.

Ở Quảng Ninh, cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Trầ n
Khánh Dư cũng được hiệu trưởng và giáo viên các trường quan tâm, song mới chỉ
đạo được một số hoạt động và thực hiện dựa trên kinh nghiệm cá nhân, thiếu sự chỉ
đạo đồng bộ từ Sở GD &ĐT đến với các nhà trường.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm thực
hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Trong xã hội loài người, quản lý là
một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội. Quản lý là nhân tố không thể
thiếu được trong đời sống và sự phát triển của xã hội. Loài người đã trải qua nhiều
thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình
thức quản lý khác nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất
coi trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó là một
phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Theo C. Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng”[5].
Trong q trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây
dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận đưa ra, nó
thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi người. Chẳng hạn:
Theo Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức”[7].
Quản lý có thể hiểu theo cách lý giải: Quản lý = Quản+ Lý
7



Quản: là việc coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”.
Lý: là việc sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế „phát triển‟
Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “ Quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ
gìn thì tổ chức dễ trì trệ, nếu người đứng đầu tổ chức chỉ quan tâm đến việc “Lý” tức
là chỉ lo việc sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát
triển của tổ chức khơng bền vững. Trong “Quản” phải có “Lý”, trong “Lý” phải có
“Quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: Hệ vận độngphù hợp, thích ứng và
có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) và các nhân tố
bên ngồi (ngoại lực)[1].
Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Herscy và Ken Blanc
Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” là Quản lý là một quá trình cùng làm việc
giữa nhà quản lý và người bị quản lý, nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm,
huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.
Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một q trình định hướng, q
trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định.[20].
Từ các định nghĩ trên có thể rút ra một số điểm chung:
+ Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiển lao động, hoạt
động khác.
+ Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý
- Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, quan
hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là những
quyết định quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối tượng
quản lý. C.Mác so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng đối với hệ thống nhạc
cơng, trong đó nhạc trưởng là một chủ thể quản lý, nhạc công là chủ thể bị quản lý
(các nhạc công chịu sự tác động của nhạc trưởng) để đưa đến một sản phẩm “kép”
một sản phẩm “siêu sản phẩm” - Đó là cả chủ thể quản lý và chủ thể bị quản lý đều
phát triển (hoạt động tạo ra các chủ thể và về sự phát triển của con người).

- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận
hành và phát triển.

8


- Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó
cũng xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một mơi
trường xác định.
Có thể mơ tả cấu trúc của một hệ thống quản lý qua sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý

Môi trường quản lý

Mục tiêu quản lý

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng của các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [7].
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
-

Chức năng kế hoạch hoá:

Để phản ánh bản chất của khái niệm chức năng kế hoạch hố, chúng ta có thể

định nghĩa như sau: chức năng kế hoạch hố là q trình xác định mục tiêu và
quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất
của kế hoạch hố là đưa tồn bộ những hoạt động vào cơng tác kế hoạch hố, với
mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều kiện
cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Trong QLGD, quản lý nhà trường, kế hoạch hoá là một chức năng quan
trọng vì trên cơ sở phân tích các thơng tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã
có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động,
các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc
các hoạt động. Kế hoạch hoá có vai trị to lớn như vậy bởi bản thân nó có những
chức năng cơ bản cụ thể sau:

9


+ Chức năng chẩn đoán
Bao gồm việc xác định trạng thái xuất phát và những phân tích về trạng thái
đó. Đối với nhà trường đó là trạng thái về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, về
các kết quả về hoạt động sư phạm của các năm học trước đó, những mặt tốt và mặt
tồn tại, nguyên nhân của chúng…Dựa trên những số liệu của năm học trước rút ra
kết luận cụ thể về trạng thái xuất phát của nhà trường trong năm học mới.
+ Chức năng dự báo
Bao gồm việc xác định nhu cầu và các mục tiêu trên cơ sở phân tích và căn
cứ vào hướng dẫn của cấp trên về nhiệm vụ của năm học mới để suy ra những
hướng phát triển cơ bản của nhà trường, trong đó có tính tới nhu cầu bên ngoài và
bên trong của nhà trường, lựa chọn những hướng ưu tiên, dự kiến những mục tiêu
cần đạt và các tiêu chuẩn đánh giá.
+ Chức năng dự đoán
Bao gồm việc phác thảo các phương án chọn lựa có tính tiềm năng của
nguồn lực dự trữ và những mong muốn chủ quan.

- Chức năng tổ chức
Trong quản lý giáo dục, quản lý trường trung học, điều quan trọng nhất của
công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò của mỗi bộ phận, cá nhân, bảo đảm các
mối quan hệ ngược, sự thống nhất và đồng bộ về tổ chức trong quản lý giáo dục ở
trường trung học.
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép
các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện
của quản lý, đúng như V.I. Lê-nin đã khẳng định: “Chúng ta phải hiểu rằng, muốn
quản lý tốt…còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa”. Thực chất của tổ chức là
thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ thống
quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu
động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
-

Chức năng chỉ đạo

Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi và
thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá
trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm
góp phần thực hiện hoá các mục tiêu đã đặt ra.

10


Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy động
lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con
người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện
và nhiệt tình phấn đấu.
-


Chức năng kiểm tra

Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để đạt tới
các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện hoá các mục
tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra để xem xét việc triển khai các
quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong các hoạt động
để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
Như vậy, kiểm tra có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý như
đổi mới cơng tác kế hoạch hố, cơng tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế
quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.
Tóm lại: Sự phân cơng và chun mơn hố trong hoạt động quản lý đã hình
thành nên các chức năng quản lý, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như minh hoạ ở sơ
đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

Môi trường

Kiểm tra

Lập kế hoạch

Thông tin

Chỉ đạo

11

Tổ chức



1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục
Sơ khai, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành một
hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc
biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch, có nội dung, phương pháp hiện đại
và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội lồi người.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ lồi người. Nhờ có giáo dục
mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại được kế
thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội lồi người không ngừng tiến lên.
Theo “Từ điển Giáo dục”- NXB Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt động
hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền
thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bối dưỡng tư
tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham
gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”[26].
Theo Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê :
- Nghĩa rộng: “Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức những sức
mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức
và thị hiếu thẩm mỹ cho con người, với nghĩa rộng nhất khái niệm này bao hàm cả
giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm
hạnh của con người đáp ứng các yêu cầu kinh tế- xã hội”[16].
- Nghĩa hẹp: “Giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở
khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực
của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Quá trình này xem như một
bộ phận của giáo dục tổng thể”[16].
1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục.
Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật được thể

chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các phân hệ quản lý
để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo
thế hệ trẻ.
12


Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều quan
niệm khác nhau về QLGD.
- QLGD theo nghĩa tổng quát là “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay, với
sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở
thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
- QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất”[23].
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm bảo đảm
sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo dục là
một hệ thống xã hội cho nên quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội
và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt động quản lý hành chính nhà
nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không
tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là quá
trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý

vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.3. Biện pháp quản lý
Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý nhằm thực hiện
được mục tiêu giáo dục đề ra. Trong các giáo trình của khoa học quản lý, thường
nêu bốn nhóm biện pháp cơ bản của quản lý: Biện pháp thuyết phục, biện pháp
hành chính-tổ chức, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý-giáo dục.

13


Tuy nhiên, gần đây trong nhiều nghiên cứu thực tiễn, người ta còn tiếp cận
”biện pháp quản lý” theo các chức năng quản lý, với tư cách các cách thức tác
động.
Quản lý nhằm cụ thể hóa các chức năng quản lý trong các điều kiện cụ thể, tình
huống cụ thể… theo đặc thù của từng lĩnh vực / đối tượng quản lý, nhờ đó tạo nên
các chuyển biến của đối tượng quản lý phù hợp yêu cầu của các mục tiêu quản lý cụ
thể. Ví dụ, biện pháp “Lập kế hoạch…” và biện pháp “Kiểm tra đánh giá…”, hoặc
biện pháp “ Quy hoạch phát triển đội ngũ…” thường được sử dụng trong lĩnh vực
quản lý các hoạt động GD&ĐT.
Như vậy có thể hiểu biện pháp quản lý là cách quản lý, cách giải quyết
những vấn đề liên quan đến quản lý.
1.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
1.3.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ chức
để giảng dạy và giáo dục học sinh là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo
lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc - Comenxki đề xướng.
Để quản lý lớp học, nhà trường cử ra một trong những giáo viên đang giảng dạy làm
chủ nhiệm lớp ( GVCN lớp).
GVCN lớp được Hiệu trưởng lựa chọn từ những giáo viên có kinh nghiệm giáo

dục, có uy tín trong học sinh, được Hội đồng giáo dục nhà trường nhất trí phân cơng
chủ nhiệm các lớp học xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Như vậy khi nói đến người GVCN lớp là đề cập đến vị trí, vai trị, chức năng
của người làm cơng tác chủ nhiệm lớp.
GVCN lớp là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt
hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và CMHS quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng
giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch
của nhà trường ở lớp.
1.3.2. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
Là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCN lớp phải làm, cần
làm và nên làm.

14


1.3.3. Vị trí, vai trị, chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
1.3.3.1. Vị trí và vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
- GVCN lớp là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là
người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và CMHS quản lý và chịu trách
nhiệm về chất lượng giáo dục tồn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực
hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp.
Như vậy, GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng (Ban giám hiệu), giữa các tổ
chức trong nhà trường, giữa các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh. Nói một
cách khác, GVCN là người đại diện hai phía, một mặt đại điện cho Hội đồng sư
phạm, mặt khác lại đại diện cho tập thể học sinh trong q trình thực hiện cơng tác
chủ nhiệm lớp.
- GVCN là người cố vấn cho cơng tác Đồn ở lớp chủ nhiệm
GVCN giữ vai trò là người cố vấn cho Ban chấp hành chi đồn.
GVCN có thể tư vấn cho đội ngũ này về việc lập kế hoạch và tổ chức các
hoạt động theo tơn chỉ, mục đích của từng tổ chức, đồng thời kết hợp với các hoạt

động giáo dục trong kế hoạch của lớp sẽ đem lại hiệu quả cao.
- Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách học sinh và là
cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
GVCN vừa đưa ra những định hướng, mục tiêu phát triển, giáo dục HS vừa
phải tổ chức phối hợp với các lực lượng xã hội có liên quan nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm, giáo dục HS hiệu quả.
GVCN cũng là người triển khai những yêu cầu giáo dục của nhà trường đến
với gia đình học sinh, đồng thời cũng là người tiếp nhận các thông tin phản hồi từ
học sinh, gia đình học sinh, các dư luận xã hội về học sinh trở lại với nhà trường để
giúp lãnh đạo nhà trường có giải pháp quản lý, phối hợp hiệu quả, đồng thời tạo lập
mối liên hệ thông tin đa chiều giữa nhà trường – gia đình học sinh – xã hội.
1.3.3.2. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp
*. Chức năng quản lý
GVCN phải biết tổ chức, quản lý tập thể học sinh. Như trên đã nói, lớp là
một tập thể, là một đơn vị cơ sở, là một tế bào của tập thể nhà trường. Vì vậy, bộ
máy quản lý lớp nằm trong bộ máy quản lý chung của toàn trường. GVCN là
15


người thay mặt hiệu trưởng, chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng, phụ trách công
tác quản lý trong phạm vi lớp mình làm chủ nhiệm. Ở đây GVCN phải:
- Thiết kế được kế hoạch xây dựng và phát triển tập thể học sinh.
- Phát huy được ý thức tự quản của học sinh, xây dựng được bộ máy của lớp
có đủ năng lực và uy tín điều hành các hoạt động chung.
- Cố vấn cho bộ máy này hoạt động; bồi dưỡng một cách có kế hoạch các
phần tử tích cực nhằm làm cho tập thể lớp đạt được các mục tiêu đã đề ra thông qua
việc tổ chức các hoạt động tập thể một cách có kế hoạch và có phương pháp.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động của lớp, của từng học sinh.
- Báo cáo hiệu trưởng theo chế độ đã quy định.

Cuối cùng, chức năng quản lý – giáo dục của GVCN còn được thể hiện ở chỗ
tổ chức tập hợp và khai thác sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài trường nhằm xây dựng được tập thể học sinh, thúc đẩy sự phát triển nhân
cách toàn diện của từng thành viên của nó.
* Chức năng giáo dục
GVCN phải quan tâm đến sự phát triển toàn diện của mọi học sinh trong tập thể
lớp; phải nắm vững được những đặc điểm chung của lớp, những đặc điểm của từng học
sinh; có mục tiêu, nội dung, hình thức giáo dục thích hợp, có những tác động sư phạm
hợp quy luật, mang lại hiệu quả cao; chú ý giáo dục cá biệt, cá nhân hoá giáo dục; đánh
giá kết quả học tập, tu dưỡng toàn diện của lớp, của từng học sinh.
* Chức năng đại diện
GVCN là người đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối với
học sinh với phương pháp thuyết phục, thái độ nghiêm túc để mỗi học sinh và tập
thể lớp ý thức được đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Đồng thời GVCN
cũng là người trực tiếp phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đề xuất của tập thể
học sinh lớp mình lên lãnh đạo nhà trường.
1.3.3.3. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm là người thay thế Hiệu trưởng quản lý toàn diện tập thể
học sinh một lớp học để triển khai các tác động giáo dục, các hoạt động giáo dục
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Nói như vậy có nghĩa là GVCN khơng chỉ quản
lý tồn diện tập thể lớp, mà cịn quản lý các hoạt động giáo dục tồn diện học sinh ở
lớp mình. Chức năng quản lý tập thể lớp của GVCN thể hiện khác nhau (trực tiếp
16


×