Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh tại trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp hải phòng theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.78 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO VĂN ĐỨC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƢỚNG NGHIỆP
HẢI PHỊNG THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO VĂN ĐỨC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƢỚNG NGHIỆP
HẢI PHỊNG THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG XUÂN HẢI

HÀ NỘI - 2018



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động định hướng nghề
nghiệp cho học sinh tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
Hải Phịng theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.” đến nay luận văn đã hồn
thành. Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và Hội đồng
khoa học Khoa Quản lý Giáo dục - Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà
Nội đã tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Xuân Hải đã
tận tình chỉ bảo, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục
& Đào tạo Hải Phòng, các bậc phụ huynh, các em học sinh, các cán bộ giáo viên tại
Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng đã giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới gia đình và người thân đã ủng hộ, động
viên, tạo điều kiện để tôi học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, xong luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu xót.
Kính mong các q thầy, cơ giáo, bạn bè góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Đào Văn Đức

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐHNN:

Định hướng nghề nghiệp

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GDHN:

Giáo dục hướng nghiệp

GS.TS:

Giáo sư tiến sĩ

HS:

Học sinh

PGS:

Phó giáo sư

ThS:

Thạc sĩ

THCS:


Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƢỚNG
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG MỚI ...................................................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam ...............................................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................12
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................12
1.2.2. Quản lý giáo dục ....................................................................................13
1.2.3. Hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp ............................................14
1.2.4. Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ..........................................21
1.2.5. Chương trình giáo dục phổ thông mới ...................................................21
1.3. Hoạt động định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh phổ thơng theo chƣơng
trình giáo dục phổ thông mới.............................................................................25
1.3.1. Mục tiêu hoạt động về định hướng nghề nghiệp ....................................25
1.3.2. Nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp ........................................25

1.3.3. Phương thức hoạt động định hướng nghề nghiệp ..................................28
1.4. Nội dung quản lý hoạt động định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh .......29
1.4.1. Lập kế hoạch cho hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh .....29
1.4.2. Tổ chức thực hiện các nội dung hình thức định hướng nghề nghiệp cho
học sinh .............................................................................................................30
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh .....................30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả định hướng nghề nghiệp cho học sinh ........31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động định hƣớng nghề nghiệp
cho học sinh .........................................................................................................31
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................31
1.5.2. Các yếu tố khách quan ...........................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................35
iii


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƢỚNG
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ
THUẬT TỔNG HỢP - HƢỚNG NGHIỆP HẢI PHỊNG THEO CHƢƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI .............................................................36
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của Hải Phịng ....36
2.1.1. Khái qt về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - văn hóa- xã hội, giáo dục
của Hải Phịng ..................................................................................................36
2.1.2. Tình hình giáo dục Hải Phịng ...............................................................37
2.1.3. Thị trường lao động ở địa phương .........................................................38
2.1.4. Quan điểm phát triển giáo dục & đào tạo ..............................................40
2.2. Khái quát về Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp Hải
Phòng ....................................................................................................................41
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ........................................41
2.2.2. Học sinh ..................................................................................................42
2.2.3. Cơ sở vật chất .........................................................................................43

2.3. Giới thiệu về quá trình khảo sát thực tế ....................................................44
2.3.1. Đối tượng và mục đích khảo sát .............................................................44
2.3.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................45
2.3.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................45
2.3.4. Thời gian khảo sát thực trạng ................................................................45
2.3.5. Xử lý kết quả khảo sát ............................................................................45
2.4. Thực trạng triển khai hoạt động ĐHNN cho HS ......................................46
2.4.1. Thực trạng việc xác định và thực hiện nội dung định hướng nghề nghiệp ...46
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức cho HS thực tập, làm quen với một số nghề
chủ yếu trong xã hội và nghề truyền thống của địa phương ............................50
2.4.3. Thực trạng về tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng
HS .....................................................................................................................51
2.4.4. Thực trạng động viên hướng dẫn HS đi vào nghề, nơi cần lao động trẻ
có văn hóa .........................................................................................................53
2.4.5. Thực trạng việc xác định và thực hiện phương thức ĐHNN ..................55
2.4.6. Kết quả giáo dục định hướng nghề nghiệp ........................................57

iv


2.5. Thực trạng quản lý hoạt động định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh tại
Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp Hải Phòng ...............59
2.5 1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học
sinh tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng ....59
2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung, hình thức hoạt động ĐHNN cho
HS tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp Hải Phòng .............60
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp
cho học sinh tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải
Phòng ................................................................................................................61
2.5.4. Thực trạng kế hoạch kiểm tra đánh giá kế hoạch hoạt động định hướng

nghề nghiệp cho học sinh tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp Hải Phòng .............................................................................................64
2.6. Thực trạng các yếu tố tác động định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh tại
trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp Hải Phòng ................66
2.6.1. Thực trạng nhận thức của phụ huynh học sinh, cán bộ và giáo viên và
học sinh về vấn đề định hướng nghề nghiệp cho học sinh ...............................66
2.6.2. Đánh giá thực trạng định hướng nghề nghiệp hiện nay ........................68
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động định hƣớng nghề
nghiệp cho học sinh tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hƣớng
nghiệp Hải Phịng theo chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới ......................69
2.7.1. Kết quả đạt được ....................................................................................69
2.7.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................71
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT
TỔNG HỢP - HƢỚNG NGHIỆP HẢI PHỊNG THEO CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI ...........................................................................72
3.1. Ngun tắc đề xuất các biện pháp ..............................................................72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .........................................................72

v


3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển .........................................72
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động định hƣớng nghề nghiệp cho học
sinh tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp Hải Phòng
theo chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới ......................................................72
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động ĐHNN cho các đối

tượng liên quan .................................................................................................72
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực tư vấn định hướng nghề nghiệp cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp Hải Phòng .............................................................................................76
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường phối hợp với các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong hoạt động định
hướng nghề nghiệp ...........................................................................................78
3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện bộ phận tư vấn định hướng nghề nghiệp tại
Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng .................79
3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hoạt động ĐHNN cho HS một cách
thường xuyên ....................................................................................................81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................82
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...............83
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm ..............................................................................83
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ..............................................................................83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................91
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số học sinh học nghề phổ thông từ năm 2015 đến năm 2018 ...............42

Bảng 2.2.


Quy mô phân bổ các nghề phổ thông từ năm 2015 đến năm 2018 .......42

Bảng 2.3.

Thực trạng giáo dục thái độ lao động và ý thức nghề nghiệp của phụ
huynh với con mình tại trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp Hải Phòng ..................................................................................47

Bảng 2.4.

Thực trạng về thái độ lao động và ý thức nghề nghiệp của HS tại trung
tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng .................48

Bảng 2.5.

Thực trạng giáo dục thái độ lao động và ý thức nghề nghiệp cho HS của
giáo viên tại trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp Hải
Phòng .....................................................................................................49

Bảng 2.6.

Thực trạng về sự quan tâm đến tổ chức thực tập làm quen với nghề cho
con cái của phụ huynh HS THPT tại trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp Hải Phòng .............................................................50

Bảng 2.7:

Thực trạng phụ huynh tìm hiểu năng khiếu của con em tại trung tâm
giáo dục kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp Hải Phòng ..........................52


Bảng 2.8:

Thực trạng giáo viên tìm hiểu năng khiếu của HS tại trung tâm giáo dục
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng .......................................52

Bảng 2.9:

Thực trạng phụ huynh động viên hướng dẫn HS đi vào nghề, nơi cần
lao động trẻ có văn hóa ..........................................................................54

Bảng 2.10: Thực trạng việc xác định và thực hiện phương thức ĐHNN .................55
Bảng 2.11: Định hướng nghề nghiệp qua các môn học nghề ...................................58
Bảng 2.12: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học
sinh sinh .................................................................................................59
Bảng 2.13: Thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung, hình thức hoạt động ĐHNN
cho HS ...................................................................................................60
Bảng 2.14: Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp .......62
Bảng 2.15: Thực trạng kế hoạch kiểm tra đánh giá kế hoạch hoạt động định hướng
nghề nghiệp cho học sinh ......................................................................65
Bảng 2.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐHNN ở Trung tâm giáo dục kỹ
thuật tổng hợp-hướng nghiệp Hải Phòng ..............................................66
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ................84
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................85

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhà trường phổ thông, giáo dục hướng nghiệp là một trong những nội

dung giáo dục đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp
(ĐHNN) tương lai của học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông
(THPT) trên cơ sở hỗ trợ, hướng dẫn học sinh để các em có khả năng lựa chọn
hướng đi, ngành học, cơ sở đào tạo, chọn nghề vừa phù hợp với sở thích, năng lực
của bản thân, vừa phù hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động của địa phương, đất
nước. Nhờ vậy các em vừa có được cơ hội việc làm, vừa dễ dàng đạt được các giá
trị nghề nghiệp của bản thân và phát huy tối đa các khả năng của bản thân trong lao
động nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp cơ sở đào tạo. Vì lẽ đó, trong những năm qua,
Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra nhiều văn bản, khởi đầu là Quyết định
126/CP của Hội đồng Chính phủ chỉ đạo các trường phổ thông cần phải quan tâm
đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh (HS) phổ thông cấp trung
học. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông cũng đã được đưa vào Luật
Giáo dục của nước ta [25]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu cầu
“Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học
phổ thông”, “Bảo đảm học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức
phổ thơng nền tảng, đáp ứng u cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung
học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sinh sau phổ
thơng có chất lượng” [33]. Chỉ thị 7860/ LĐHN ngày 08/ 08/ 2001 cũng hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục lao động hướng nghiệp của Bộ giáo dục - Đào tạo với
nhiệm vụ trọng tâm là: “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý
nghĩa, nội dung và biện pháp thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
cho học sinh, tiếp tục và củng cố trung tâm KTTH - HN để nâng cao hơn nữa chất
lượng Hướng nghiệp - Dạy nghề phổ thông” [9].
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động ĐHNN cho HS tại
các Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và việc làm cần thiết phải
bồi dưỡng năng cao năng lực, kỹ năng tư vấn ĐHNN cho đội ngũ giáo viên, trong

1



những năm vừa qua, công tác dạy nghề và tư vấn nghề cho HS tại Trung tâm giáo
dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng đã triển khai các hoạt động nhằm
tăng cường năng lực ĐHNN cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tại Trung tâm.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thơng mới thì việc
quản lý hoạt động ĐHNN cho học sinh tại Trung tâm còn hạn chế. Một số giáo viên
cịn chưa nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, năng lực ĐHNN cho HS còn hạn chế.
Bên cạnh đó, nhận thức của HS và phụ huynh về việc học nghề phổ thơng cịn chưa
đúng. Có tới 90% các bậc phụ huynh và HS cho rằng học nghề phổ thơng là để cộng
điểm khi con em mình thi vào lớp 10 hoặc thi tốt nghiệp THPT.
Nhận ra thực tế trên, trong q trình đảm nhiệm cơng việc của cá nhân, cùng
với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động ĐHNN cho HS tại Trung tâm giáo
dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phịng, tơi chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động định hướng nghề nghiệp cho học sinh tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp Hải Phịng theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động ĐHNN cho
HS tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng, đề tài đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động ĐHNN cho học sinh, góp phần nâng cao năng
lực ĐHNN cho HS tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải
Phòng theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ĐHNN cho HS theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động ĐHNN cho HS tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Hải Phịng theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Cần có những biện pháp quản lý nào để hoạt động ĐHNN cho HS tại Trung
tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phịng theo chương trình

giáo dục phổ thơng mới mang lại kết quả thiết thực?

2


5. Giả thuyết nghiên cứu
Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động ĐHNN ở các trường phổ
thơng nói chung và ở Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải
Phịng nói riêng cịn có những bất cập, đặc biệt là vấn đề quản lý, hoạt động ĐHNN
và tư vấn ĐHNN cho HS.
Nếu chọn lựa, đề xuất được các biện pháp quản lý có cơ sở khoa học, phù
hợp với thực tiễn, điều kiện của Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp Hải Phịng và vận dụng các biện pháp đó một cách khoa học, đồng bộ thì sẽ
nâng cao hoạt động ĐHNN cho HS tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Hải Phịng theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ĐHNN cho HS .
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động ĐHNN cho HS tại Trung tâm
giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phịng theo chương trình giáo dục
phổ thông mới.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động ĐHNN cho HS tại Trung tâm
giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới.
7. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động ĐHNN cho HS tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp Hải Phịng theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Giới hạn thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động ĐHNN cho HS
tại Trung tâm tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng từ năm
2014 đến năm 2018.
Giới hạn địa bàn: Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn kiện, văn bản, tài liệu, sách, báo,
thông tin trên Internet, các tạp chí khoa học trong và ngồi nước về hoạt động dạy
học nghề phổ thông để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

3


8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động ĐHNN cho HS tại Trung
tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng.
- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: Thu thập ý kiến
đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và HS về các vấn đề liên quan đến nghiên
cứu của đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: Từ kết quả thực tế hoạt động
ĐHNN cho học sinh tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải
Phòng, đưa ra các ý kiến đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề quản
lý hoạt động ĐHNN cho HS tại các Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp Hải Phịng.
8.3. Phương pháp thống kê tốn học
Dùng để xử lý, phân tích các số liệu của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
Luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ĐHNN cho HS theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động ĐHNN cho HS tại Trung tâm giáo

dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phịng theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động ĐHNN cho HS tại Trung tâm giáo
dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phịng theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC SINH THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ở Pháp, năm 1949, xuất hiện cuốn sách Hướng dẫn lựa chọn nghề: Ở Mỹ
năm 1883, nhà tâm lý học Ph.Galton đã trình bày chương trình trắc nghiệm về mục
đích chọn nghề [55].
Đầu thế kỷ 20, Mỹ, Anh, Pháp, Thụy Điển đều xuất hiện cơ sở dịch vụ hướng
nghiệp. Ở Nga đầu thập kỉ 20, công tác hướng nghiệp rất được chú trọng, làm cơ sở
để phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền cơng nghiệp hóa đất nước bấy giờ.
Tư vấn hướng nghiệp được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm. Tác
giả Keller và Viteles, 1937. Watts, 1996, Super 1974 đề cập đến tác phẩm Parson ở
Hoa Kì trong những năm 1990, tác phẩm của Lahy trong lựa chọn nhân sự ở Pháp
năm 1910, nỗ lực của Gemelli trong lựa chọn nhân sự ở Ý năm 1912, và sự tập trung
vào hướng nghiệp của Christianen ở Bỉ năm 1911, 1912 và những tác phẩm tiên
phong ở Genneva và London năm 1914 và 1915 do Reuchlin miêu tả (1964) những
nỗ lực ban đầu trong thiết lập tư vấn và hướng nghiệp ở Hoa Kì và châu Âu [57].
Năm 1937, Keller và Viteles đưa ra tầm nhìn toàn thế giới về tư vấn và
hướng nghiệp, họ khảo sát, so sánh các quốc gia ở Châu Âu, Châu Á. Hai tác giả đã

đưa ra mục đích chung của tư vấn và hướng nghiệp với nhiều hình thức tổ chức và
cung cấp dịch vụ khác nhau phụ thuộc vào truyền thống, chính trị, kinh tế và xã hội
của từng nước. Tư vấn và hướng nghiệp tiếp tục phát triển và thực hiện trong các cơ
sở giáo dục ở các quốc gia trên thế giới [60].
Cuối thế kỷ thứ XIX đầu thế kỷ XX nhà bác học người Mỹ khi nghiên cứu
về tâm lý lao động, ơng đã có nhận xét nổi tiếng về quan hệ giữa khả năng tâm,
sinh lý của mỗi người với một nghề. Người ta đã có cách thức tìm những người có
khả năng thích hợp cho những nghề cụ thể để đảm bảo nâng cao năng suất lao
động. Đồng thời ở Mỹ cũng bắt đầu giáo dục hướng dẫn cho công dân của họ hiểu

5


được khả năng của mình để tìm đến một nghề thích hợp. Từ đó khoa học hướng
nghiệp ra đời. Mỹ là một trong số ít nước trên thế giới có từ điển hướng nghiệp.
Từ điển nêu cụ thể trong nước Mỹ (từng Bang) có những nghề gì, u cầu tâm,
sinh lý của mỗi nghề, môi trường điều kiện lao động, mức lương... để mọi người
tự chọn nghề. Mỹ là nước có ngành khoa học về lao động, tâm lý hướng nghiệp
phát triển nhất thế giới.
Cộng hòa Pháp cũng là một trong những nước phát triển hướng học, hướng
nghiệp khá sớm. Các cơ quan đảm nhận cơng việc này hình thành từ năm 1922 gọi
là Trung tâm hướng học, hướng nghiệp viết tắt là CIO (Centrer d’ Infornunationel
d’ Orientation). Hệ thống Trung tâm hướng học, hướng nghiệp được tổ chức từ cấp
nhà nước, khu giáo dục, sở giáo dục.. đến từng trường, có bộ máy chuyên trách, có
chức năng hướng học, hướng nghiệp cho HS, nhằm làm nảy nở nhân cách, ý tưởng
nghề nghiệp, giúp họ lựa chọn nghề nghiệp hài hòa với khả năng của các em, đáp
ứng yêu cầu của đất nước và các triển vọng kinh tế xã hội [57].
Ở CHLB Đức, hướng nghiệp được xác định ngay trong hệ thống giáo dục
phổ thông với các loại trường khác nhau từ bậc THCS: Trường Hauplschule là
trường đào tạo HS có thiên hướng về nghề đơn giản, Trường Realschudle là trường

cho HS có xu hướng đi học các trường trung cấp chuyên nghiệp với hơn 4000 nghề
trong danh mục của nước Đức, Trường Gymnasiyrn là trường dành cho HS có thể
học lên đại học... Ngồi ra ở Đức cịn có loại trường Gesantschule thích hợp với cả
ba loại trường trên. Việc học các loại trường phân hóa tự nguyện dựa theo sự tư vấn
của trường tiểu học. Sau khi tốt nghiệp THCS hệ 9 năm hoặc 10 năm HS có thể đi
học nghề tại các xí nghiệp và trường nghề THCN, trường THPT nghề. Do thực hiện
hệ thống giáo dục phổ thơng phân hóa sớm và đạt đến trình độ hồn thiện, nên
nguồn nhân lực nói chung và cơng nhân lành nghề ở CHLB Đức hài hòa, nhịp
nhàng như q trình tự động hóa. Ở CHLB Đức khơng có sự căng thẳng trong thi
tuyển, phần lớn vào các trường đại học theo hình thức xét tuyển, có sự bảo lãnh về
kinh phí đào tạo do các đơn vị sử dụng sau tốt nghiệp. Ngay vào các trường trung
cấp hoặc dạy nghề HS cũng nhận được phần kinh phí từ 1/2 đến 2/3 của cơ sở sẽ
nhận vào làm việc sau khi HS ra trường [55].
Ở Nga ngày nay cũng như Liên Xô trước kia cũng thực hiện hệ thống giáo

6


dục phân hóa cao. Ngay khi kết thúc THCS, phần lớn HS theo học các trường trung
cấp kỹ thuật. Học xong trường trung cấp kỹ thuật, HS sẽ đi lao động theo nghề
nghiệp được học từ 3 đến 5 năm. Sau đó, nếu có nguyện vọng họ sẽ được học tiếp
lên Đại học, Cao đẳng. Các trung tâm tư vấn hướng nghiệp của nước này có lịch sử
lâu đời, có uy tín cao trong xã hội, đặc biệt là các phụ huynh đặt niềm tin tuyệt đối
về nghề nghiệp của con cái do các trung tâm tư vấn nghề nghiệp chỉ dẫn. Các trung
tâm tư vấn là nơi làm việc của các nhà tâm lý học, xã hội học, nhà kinh tế có danh
tiếng, những bác sĩ giỏi. Họ tư vấn nghề nghiệp có giá trị tương xứng với số tiền mà
phụ huynh chi trả, bậc phụ huynh luôn tin cậy và hài lòng về những lời tư vấn nghề
nghiệp cho con cái họ. Các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất cũng thường xuyên
cử các chuyên gia đến các trường phổ thông giới thiệu, quảng bá về đơn vị mình để
học sinh có thể tìm hiểu, quyết định hướng đi của các em. Các chuyên gia đứng ra

ký hợp đồng đào tạo giữa gia đình với trường nghề và nơi sử dụng kết quả đào tạo.
Sự phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ của Nga ngày nay cũng như Liên Xơ trước
kia là nhờ có đội ngũ cơng nhân hùng hậu về số lượng và có tay nghề cao. Hệ thống
Giáo dục - Đào tạo của Liên Xô đã một thời là hệ thống đào tạo tiên tiến, có danh
tiếng vào tốp đầu thế giới.
Ở Nhật Bản, hệ thống Giáo dục - Đào tạo đã được coi trọng ngay từ khi đứa
trẻ chưa ra đời, chưa đến trường. Vai trò của người mẹ đặc biệt được coi trọng. Hệ
thống giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp phát triển khá hoàn chỉnh theo
một hướng rõ ràng: nhu cầu lao động phù hợp với thị trường lao động. Vai trò của
tư nhân trong đào tạo nghề ở Nhật Bản là rất quan trọng, thông qua hiệp hội các giới
sử dụng lao động. Vai trò của nhà nước thể hiện qua “ Hệ thống trợ cấp giáo dục và
đào tạo” để trợ giúp những người lao động học nghề trong các trường nghề của nhà
nước và tư nhân, kể cả những người học nghề tại gia đình (nếu họ có đăng kí và
được kiểm sốt). Học nghề tại gia đình là một đặc thù nghề nghiệp ở Nhật Bản.
Chính vì hình thức đào tạo, sử dụng lao động có nghề đa dạng, phong phú và hiệu
quả, nên số đông học sinh trung học vào học nghề, số cịn lại với tỷ lệ thích hợp, có
đầy đủ điều kiện được học lên trở thành những tri thức bậc cao.
Ngồi ra, ở Nhật bản cịn có mơ hình đào tạo KOSEN. Đào tạo theo mơ hình
KOSEN đã được Nhật Bản áp dụng từ những năm 60 của thế kỷ trước. Đặc điểm

7


của mơ hình KOSEN là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp và đảm bảo 100% sinh viên tốt nghiệp có việc làm. Mơ
hình đào tạo của KOSEN bao gồm chương trình đào tạo KOSEN kéo dài 5 năm,
trong đó 3 năm đầu đào tạo tương đương chương trình cấp 3, và 2 năm sau đào tạo
chuyên sâu về kỹ thuật. Mơ hình giáo dục này là các tổ chức giáo dục đại học chấp
nhận sinh viên tốt nghiệp trung học cơ sở từ 15 tuổi trở lên cung cấp khóa học 5
năm tập trung vào giáo dục kỹ thuật thực tế dựa trên đào tạo kinh nghiệm chuyên

sâu. Sinh viên thường vào các trường cao đẳng sau trung học cơ sở (lớp chín trong
hệ thống Bắc Mỹ hoặc năm thứ mười trong hệ thống Anh). Do đó, học sinh theo
một mơ hình học 6-3-5 (sáu năm tiểu học, ba năm trung học cơ sở và năm năm đại
học) thay vì hệ thống 6-3-3-4 điển hình hơn thường thấy ở Nhật Bản. Lối vào là
bằng cách kiểm tra mặc dù một số sinh viên có thể được chấp nhận bằng cách giới
thiệu. Một vài học sinh được chấp nhận sau trung học vào năm thứ tư của chương
trình. Các chương trình kỹ thuật kéo dài 5 năm trong khi các chương trình thương
mại hàng hải là 5,5 năm. Vào cuối chương trình, sinh viên được trao chứng chỉ
"Liên kết". Trong các chương trình kỹ thuật, sinh viên có thể chọn từ nhiều tiểu khu
vực khác nhau. Chúng bao gồm kỹ thuật hóa học, cơng nghệ sinh học, kỹ thuật điện
và điện tử, kỹ thuật dân dụng, hệ thống thông tin và công nghệ điều khiển.
Điểm đáng chú ý khác của mô hình KOSEN là việc đào tạo khơng chỉ có lý
thuyết mà hướng đến kỹ năng thực hành, khả năng sáng tạo của người học thông
qua các hoạt động thực hành, nghiên cứu; sử dụng giảng viên có trình độ cao và
thiết bị đào tạo tốt; đào tạo chất lượng cao với mơ hình nhóm nhỏ.
Trung Quốc là nước đơng dân nhất thế giới. Để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế nhiều thập kỷ qua, Trung Quốc đã tập trung nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, chủ yếu là nhanh chóng tạo ra đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao. Trung
Quốc đã làm được điều mà nhiều nước không làm được, đó là đưa 60% HS trung
học vào học nghề trong và ngoài nước. Vấn đề cấp bách là phải thay đổi kỹ năng
nghề truyền thống, cập nhật thêm các kỹ năng mới. Tất cả các kỹ năng đó đều được
đưa vào trường phổ thơng, hình thành nguồn lao động với các kỹ năng mới cho HS
ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường.
Hiện nay, hệ thống giáo dục bắt buộc 10 năm của Trung Quốc đã bao trùm

8


lên 85% dân số. Với Trung Quốc, mục tiêu xây dựng một hệ thống giáo dục với
nhiều cấp độ, đó là các trường nghề và kỹ thuật bậc đại học. Để thu hút số đông HS

trung học vào trường nghề, Trung Quốc cũng đa dạng hóa các loại hình trường:
trường trung học bách khoa, trường kỹ thuật, trung tâm đào tạo nghề, các tổ chức
đào tạo nghề do cộng đồng đảm nhiệm, các trung tâm đào tạo nghề do các doanh
nghiệp phụ trách.
Sự đa dạng các loại hình đào tạo cho người học và khi ra trường được sử
dụng theo hướng nhấn mạnh sự cân bằng về khả năng, trình độ và kỹ năng chất
lượng ngành nghề đã tạo hiệu quả trở lại với các cơ sở đào tạo. Người học phải thật
sự nâng cao chất lượng qua đào tạo và quan trọng hơn làm cho thế hệ trẻ Trung
Quốc dễ dàng lựa chọn việc làm cho mình trong mênh mông thị trường lao động.
Học lên đại học cũng chỉ là một con đường với những người có điều kiện phù hợp.
Trung Quốc đã xây dựng và thực hiện kế hoạch tổng thể việc làm cho khu vực
thành thị và nơng thơn theo hướng đơ thị hóa. Kế hoạch trên đã điều chỉnh lại một
xu hướng, hàng năm dòng người lao động nông thôn cứ chảy ra thành phố, kế hoạch
trên đã thực hiện mục tiêu là thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu về vấn đề
hướng nghiệp cho HS. Các tác giả đã nghiên cứu và khẳng định được tầm quan
trọng của hướng nghiệp, ĐHNN với HS. Điều này càng khẳng định đề tài tôi đang
nghiên cứu “Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh tại Trung tâm
giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phịng theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới” có ý nghĩa rất cần thiết để nâng cao chất lượng của công tác ĐHNN
cho HS trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề hướng nghiệp ở Việt Nam được tiến hành nghiên cứu và triển khai
sớm từ những năm 70 của thế kỷ trước. Nghị quyết của bộ chính trị về cải cách giáo
dục năm 1979 đã khẳng định hướng nghiệp là một bộ phận khăng khít của quá trình
giáo dục, các nghị quyết 109/CP ngày 12/3/1981 và nghị quyết 12/CP ngày
19/3/1981 của Chính phủ... đã tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển của công tác
hướng nghiệp, nhất là hướng nghiệp trong trường phổ thông. Tháng 3/ 1999 trong


9


một bài viết đăng báo Nhân Dân, Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Nước ta
trong tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH từ trình độ thấp, thì giáo dục ngành nghề lại
càng quan trọng, cho nên phải coi trọng công tác phân luồng HS sau THCS vào các
trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”.
Có thể nói GS.TS Phạm Tất Dong là một trong những người đầu tiên ở Việt
Nam nghiên cứu về hướng nghiệp học sinh với cơng trình “Những yếu tố và điều
kiện tác động đến chọn nghề của học sinh” ; “Nghề nghiệp tương lai, giúp bạn chọn
nghề” và một số cơng trình khác [20-23]. Tiếp đến là PGS.TS Đặng Danh Ánh với
đề tài “ Một số vấn đề tâm lý giáo dục hướng nghiệp” (1974). Đề tài khoa học cấp
nhà nước KX-05-09 “Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển
nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH” cũng đã được tiến hành. Tại các sở giáo dục và
đào tạo cũng có một số đề tài nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
HS trung học. Đề tài “Thực trạng và giải pháp để tổ chức hướng nghiệp, phân luồng
cho HS sau THCS và THPT ở Nghệ An” chủ nhiệm ThS Nguyễn Đình Anh.
Một số năm gần đây, vấn đề hướng nghiệp chọn nghề được một số nhà
nghiên cứu ở phía Nam quan tâm: TS Quang Dương với tiểu luận “Cần có một triết
lý hướng nghiệp và hành nghề”. ThS Đào Thị Vân Anh nghiên cứu “Xu hướng
chọn nghề của HS và công tác hướng nghiệp cho HS ở Thành Phố Hồ Chí minh”;
ThS La Hồng Huy (Trường đại học An Giang) có đề tài “Thực trạng và giải pháp về
cơng tác hướng nghiệp ở một số trường THPT tỉnh An Giang”.
Một số tỉnh miền núi cũng có những đề tài nghiên cứu về giáo dục hướng
nghiệp. Đề tài “Nghiên cứu phát triển GDHN, giáo dục nghề phổ thông và dạy nghề
nhằm phân luồng HS sau THCS, THPT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015, định
hướng đến năm 2020” của Sở GD&ĐT Yên Bái do ThS Vũ Thị Minh Lý làm chủ
nhiệm. Sở GD&ĐT Tỉnh Kon Tum với đề tài “Khảo sát nhu cầu, động cơ lựa chọn
nghề nghiệp của HS THPT trên địa bàn tỉnh Kon Tum và một số giải pháp cho công
tác hướng nghiệp” do Văn Đức Thảo làm chủ nhiệm.

Mỗi đề tài đã đặt ra những vấn đề mà địa phương cần giải quyết, tìm những
giải pháp cho công tác đào tạo nghề mà cái gốc là phải tiến hành tốt công tác
GDHN cho HS từ THCS đến THPT. HS phải biết được những yêu cầu mà địa
phương địi hỏi, hiểu biết chính họ và có cách lựa chọn nghề phù hợp. Dù ở những

10


nơi kinh tế - xã hội phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng
sơng Cửu Long hay những vùng núi xa xôi, sự phát triển kinh tế xã hội cịn nhiều
hạn chế, thì nhu cầu để sống bằng những nghề phù hợp vẫn là những đòi hỏi cấp
bách với mỗi người, mỗi vùng trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
ĐHNN cho HS là một vấn đề cần thiết và quan trọng. Vì vậy, Bộ trưởng
Phùng Xuân Nhạ đã ký Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm
học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục đã xác định Công tác phân luồng và định
hướng nghề nghiệp là một trong những nhiệm vụ chủ yếu. “Tuyên truyền nâng cao
nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và
ngồi nhà trường. Cung cấp rộng rãi thơng tin về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhu cầu của địa phương”,
“Triển khai thí điểm mơ hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh
doanh của địa phương, mô hình phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
các trường trung học cơ sở, trung học phổ thơng đào tạo kỹ năng nghề trong
chương trình hướng nghiệp. Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính và các
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động
dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng thực học, lý thuyết gắn với thực
hành và thực tiễn, đảm bảo giáo dục cơ bản ở trung học cơ sở, phục vụ cho giáo
dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả”.
Ở Hải Phịng cũng có một số đề tài nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp
nghề cho học sinh. Tác giả Đào Bá Bính đã nghiên cứu đề tài “ Biện pháp quản lý

hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thơng Quốc
Tuấn, thành phố Hải Phịng. Tác giả Vũ Văn Ngôn với đề tài: “ Biện pháp quản lý
hoạt động dạy - học nghề phổ thông tại Trung tâm giáo dục Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Hải Phịng trong giai đoạn hiện nay.” Những cơng trình nghiên cứu
này đã đề cập đến quản lý hoạt động GDHN trên từng mặt khác nhau và ở các bình
diện khác nhau, tuy nhiên chưa có cơng trình nào đề cập đến quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp cho HS tại trung tâm giáo dục Kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp Hải Phịng theo chương trình giáo dục phổ thơng mới. Xuất phát từ thực tế
đó, tơi đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh tại

11


trung tâm giáo dục Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phịng theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới” để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về khái niệm quản lý của các tác giả trong
nước và trên thế giới. Theo Haroid Komtz, Cyrilodomell Heinweihrich, quản lý là
một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến
mục tiêu tổ chức nhất định [32]. Mariparker Follit (1868 – 1933), nhà khoa học
chính trị, nhà triết học Mỹ quan niệm: “Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc
được thực hiện thông qua người khác” [61]. Warren Bennis, một chuyên gia nổi
tiếng về nghệ thuật lãnh đạo đã từng nói rằng: “Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt
gao trong cuộc đời mỗi cá nhân, và điều đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh
đạo”[56]. Nhà quản lý hành chính người Pháp Henry Fayol lại định nghĩa quản lý
theo các chức năng của nó. Theo Henry Fayol: “Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch,
tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [59].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và
sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể” [7]. Trong

cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung (Phạm Minh Hạc,
1998) [30]. Tác giả Griffin, 1998, quản lý là tập hợp các hoạt động lập ra kế hoạch,
ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra với các nguồn lực của tổ chức nhằm
mục đích đạt được các mục tiêu của tổ chức hiệu quả nhất [58].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt mục đích của tổ chức” [39].
Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý và có thể hiểu quản lý là
thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong
nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định; là hệ thống tác động lên
đối tượng quản lí thơng qua các chức năng quản lí.

12


Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả
các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi; Ai
quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách thể quản lý); Quản
lý như thế nào? (Phương thức quản lý); Quản lý bằng cái gì? (Cơng cụ quản lý);
quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý). Từ đó chúng ta có thể đưa ra định nghĩa:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các
yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động
của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện
biến động của môi trường.
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân,một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các
mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.

Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý.
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất” [42]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý hoạt
động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần
đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [30]. Theo nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mỹ
Lộc (chủ biên), Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ
Thư “ Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức
và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [39].
Trong thực tế, quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của
các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo
dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục

13


nhà nước đề ra. Theo tác giả Bush T: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự
tác động của tổ chức và hướng đích của hai chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng
quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm
đạt mục tiêu đề ra” [62].
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác
nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể
quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngồi ra
cịn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ thống văn

bản quy phạm pháp luận) quản lý giáo dục.
1.2.3. Hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp
* Hƣớng nghiệp
Hiện nay có nhiều ý kiến và quan niệm khác nhau về hướng nghiệp.
Trong tâm lý học thì hướng nghiệp được coi là một quá trình chuẩn bị cho
thế hệ trẻ sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính
là tâm thế lao động – một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động lao động.
Những nhà giáo dục hiểu hướng nghiệp như một hệ thống tác động giúp thế
hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề phù hợp với những yêu cầu của sự
phân công lao động xã hội, có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân.
Xét trên bình diện khoa học lao động, hướng nghiệp là sự xác định tính phù hợp
của từng con người cụ thể trên cơ sở xác định sự tương thích giữa những đặc điểm tâm
- sinh lý của họ với những yêu cầu của một nghề nào đó đối với người lao động.
Về phương diện kinh tế học, hướng nghiệp được hiểu là hệ thống những biện
pháp dẫn dắt, tổ chức cho người học lựa chọn nghề để họ đi vào lao động nghề
nghiệp nhằm sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước. Hướng
nghiệp góp phần tích cực vào q trình phấn đấu nâng cao năng suất lao động.
Trên bình diện vĩ mơ tồn xã hội, hướng nghiệp góp phần phân bố hợp lý
và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, vốn quý cho sự phát triển kinh tế – xã
hội, mang lại phồn vinh cho đất nước. Do vậy, hướng nghiệp có một ý nghĩa to
lớn, một khởi đầu quan trọng cho quá trình phát triển lực lượng sản xuất của mỗi
quốc gia và ai cũng hiểu.
Hướng nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong nhà trường. Hướng

14


nghiệp là biện pháp thực hiện nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Trong giáo dục
hướng nghiệp, học sinh được tìm hiểu về vấn đề nghề nghiệp, có cơ hội tiếp cận,

thử sức với nghề, đồng thời được thực hành lao động nghề nghiệp để kiểm chứng
nguyện vọng và sở thích cá nhân cũng như củng cố những lý luận khoa học đã
được học. Nhờ đó có thể nâng cao chất lượng giáo dục, làm cho nhà trường gắn
liền với thực tế xã hội.
Hướng nghiệp góp phần thực hiện phân luồng HS, chuẩn bị cho một bộ phận
học sinh có được một số kỹ năng cơ bản để có thể tham gia lao động sản xuất khi
chưa có điều kiện học tiếp.
Hướng nghiệp là bước khởi đầu quan trọng cho sự phát triển nguồn nhân lực.
Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, giáo
dục học, xã hội học và nhiều khoa học khác để giúp cho HS chọn nghề phù hợp với
nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với năng lực, sở
trường và điều kiện tâm sinh lý cá nhân cũng như điều kiện gia đình để người học
có thể phát triển đến đỉnh cao nghề nghiệp, cống hiến cho xã hội, tạo lập cuộc sống
tốt đẹp cho bản thân.
Hướng nghiệp tác động trực tiếp đến tình trạng thất nghiệp và năng suất lao
động xã hội. Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp sẽ tạo được nguồn lao động ổn
định với trình độ đáp ứng nhu cầu xã hội. Hướng nghiệp là giúp HS tìm hiểu về thế
giới nghề nghiệp
Ở bình diện cá nhân và đối mỗi cá nhân, hướng nghiệp là hệ thống các giải
pháp về tâm lý học, giáo dục học, y học, kinh tế - xã hội nhằm giúp cho con người
chọn nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu xã hội, phù hợp với nguyện vọng và năng
lực bản thân.
Ở bình diện trường phổ thơng, hướng nghiệp là một hệ thống tác động sư
phạm nhằm giúp cho HS chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa
mãn nhu cầu tối đa nguyện vọng, thích hợp với năng lực, sở trường và điều kiện
tâm sinh lý cá nhân cũng như điều kiện gia đình để người học có thể phát triển
đến đỉnh cao của nghề nghiệp, cống hiến cho xã hội, tạo lập cuộc sống tốt đẹp
cho bản thân.

15



Ở bình diện xã hội, hướng nghiệp đóng góp phần rất quan trọng tạo nguồn
nhân lực cho xã hội phù hợp về cơ cấu và được sử dụng có hiệu quả. Do đó, nó là
vấn đề xã hội và được nhiều ngành nghề quan tâm tới và cùng tham gia.
Như vậy, hướng nghiệp đề cập ở đây đã vượt ra khỏi phạm vi nhà trường phổ
thông, bao gồm cả tuyển chọn nghề, thích ứng nghề và hơn nữa, cả tư vấn và dịch
vụ việc làm (cho cả người lao động không qua đào tạo nghề nghiệp).
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Hướng nghiệp là “Hệ thống các
biện pháp giúp con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc
sống tương lai trên cơ sở kết hợp với nguyện vọng, sở trường của cá nhân và nhu
cầu xã hội” [52].
Hướng nghiệp có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu đặc điểm tâm, sinh lý của thanh niên, học sinh.
2. Làm cho thanh niên hiểu nội dung lao động của một số nghề, giúp họ chọn
nghề. Là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục và đào tạo, hướng nghiệp được
tiến hành không chỉ ở các trường học mà còn tại các cơ quan và cơ sở sản xuất, với
thế hệ trẻ và cả người lớn tuổi khơng có nghề hoặc phải thay đổi nghề.
GS.TS Phạm Tất Dong là một trong những người đầu tiên ở Việt Nam
nghiên cứu về hướng nghiệp thì cho rằng: “Hướng nghiệp như là một hệ thống
tác động của xã hội về giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ
chọn được nghề nghiệp phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường
của mỗi cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh
tế quốc dân” [22].
Chủ tịch Ủy ban quốc tế về giáo dục của UNESCO, Jacques Delors cho rằng:
Hướng nghiệp phải được tiến hành ở bậc trung học để hướng chuẩn bị cho học sinh
bước vào cuộc sống người lớn, vào thế giới lao động. Hướng nghiệp giúp học sinh
chọn nghề trong mọi lĩnh vực đa dạng khác nhưng khơng đóng cửa để đi vào ngành
nghề cuối cùng. Hướng nghiệp được tiến hành xuyên suốt toàn bộ quá trình hệ
thống đào tạo nghề nghiệp tổng thể, từ khâu định hướng nghề đến khâu giải quyết

việc làm phải chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào nghề nghiệp phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu lao động trong cả nước và
từng địa phương, như Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã

16


×