Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

SOF e~1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ NINH

SOẠN THẢO HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN “ VẬT LÝ 10
THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(Bộ môn Vật lý)
Mã số: 60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ DIỆU NGA

HÀ NỘI - 2011

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT

:

Bài tập

BTVL


:

Bài tập vật lý

ĐC

:

Đối chứng

ĐHGD

:

Đại học giáo dục

ĐHQG

:

Đại học Quốc Gia

GV

:

Giáo viên

HS


:

Học sinh

ND

:

Nội dung

NXB

:

Nhà xuất bản

PPDH

:

Phương pháp dạy học

QDDH

:

Quan điểm dạy học

SGK


:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thong

TN:

:

Thực nghiệm

TP

:

Thành phố

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .........................................................
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................
7. Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................
8. Dự kiến luận cứ ........................................................................................
9. Phương pháp chứng minh luận điểm .......................................................
10. Cấu trúc luận văn ...................................................................................
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
DẠY GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHỔ THÔNG ........................................
1.1. Quan điểm hiện đại về dạy học .............................................................
1.1.1. Khái niệm về hoạt động dạy học .......................................................
1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy ...............................................................
1.1.3. Bản chất của hoạt động học tập .........................................................
1.1.4. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học ...........................
1.1.5. Bản chất của quá trình dạy học ..........................................................
1.2. Phương pháp dạy học tích cực ..............................................................
1.2.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh........................
1.2.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực
tự học của học sinh ......................................................................................
1.2.3. Dạy học phân hóa kết hợp với hợp tác ..............................................
1.2.4. Dạy học kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị ..............
1.3. Cơ sở lí luận về dạy giải bài tập vật lý phổ thông ................................
1.3.1. Khái niệm về bài tập vật lý ................................................................
1.3.2. Tác dụng của bài tập vật lý trong dạy học vật lý ...............................
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí .......................................................................
1.3.4. Lựa chọn bài tập vật lí .......................................................................
4


1
3
3
3
3
3
4
4
4
5
6
6
6
6
7
8
8
9
9
9
10
11
13
13
13
14
19


1.3.5. Hướng dẫn hoạt động giải bài tập vật lí ............................................

1.3.6. Những yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí .......................
1.4. Thực trạng về hoạt động dạy giải bài tập vật lí ở một số trường
trung học phổ thông thuộc thành phố Hà Nội .............................................
1.4.1. Đối tượng và phương pháp điều tra ...................................................
1.4.2. Kết quả điều tra ..................................................................................
Kết luận chương 1 ........................................................................................
Chƣơng 2. SOẠN THẢO HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG
DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TỒN” VẬT LÝ 10 THEO HƢỚNG TÍCH CỰC
HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH .................................................................
2.1. Phân tích nội dung khoa học kiến thức về “Các định luật bảo toàn”
trong phần “Cơ học” ....................................................................................
2.1.1. Động lượng ........................................................................................
2.1.2. Công và công suất ..............................................................................
2.1.3. Năng lượng ........................................................................................
2.1.4. Động năng ..........................................................................................
2.1.5. Trường lực thế ...................................................................................
2.1.6. Thế năng ............................................................................................
2.1.7. Định luật bảo toàn cơ năng trong trường lực thế ...............................
2.2. Cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo tồn” trong chương
trình vật lý 10 ...............................................................................................
2.2.1. Vị trí chương “Các định luật bảo tồn trong chương trình vật lý
phổ thơng .....................................................................................................
2.2.2. Cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo tồn” trong chương
trình vật lý 10 cơ bản ...................................................................................
2.2.3. Nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10 .......
2.3. Mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo toàn” .............................
2.3.1. Mục tiêu về kiến thức và trình độ nhận thức .....................................
2.3.2. Kỹ năng của học sinh khi học chương “Các định luật bảo toàn” ...............

2.4. Phân loại bài tập vật lý chương “Các định luật bảo toàn” ....................
2.5. Soạn thảo hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10............

5

19
28
29
29
29
31

33
33
33
35
38
39
41
42
43
44
44
45
46
51
51
56
57
59



2.5.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập ..............................................
2.5.2. Hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10 ............
2.6. Dự kiến sử dụng hệ thống bài tập đã soạn thảo trong dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10 ..................................................
2.7. Hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Các định luật bảo toàn”
vật lý 10........................................................................................................
Kết luận chương 2 ........................................................................................

59
59
65

66
83
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 84
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................... 84
3.2. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm .................................................... 84
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 84
3.4. Thời điểm thực nghiệm 15/09/2011 đến 17/10/2011 ........................... 85
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................... 85
3.5.1. Tiêu chí để đánh giá ........................................................................... 85
3.5.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm ........................................................ 86
3.5.3. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo với
việc ơn tập củng cố kiến thức, phát huy tính tích cực, tự chủ, tư duy
sáng tạo của học sinh. .................................................................................. 95
3.5.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh ...................... 96
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 102
KẾT LUẬN ............................................................................................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 105
PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh đối với tất cả
các môn học trong trường phổ thông.
Vâ ̣t lý là mô ̣t trong những môn ho ̣c rấ t quan tro ̣ng của ho ̣c sinh trung
học phổ thông, là môn thi tốt nghiệp, môn thi đa ̣i ho ̣c của ho ̣c sinh lớp 12. Vâ ̣t
lý không chỉ là một môn học rất hay , đươ ̣c nhiề u h ọc sinh u thích mà nó
cịn là một môn khoa học tự nhiên được xếp vào loại mơn học khó đối với học
sinh. Để ho ̣c tố t vâ ̣t lý ho ̣c sinh vừa phải nắ m vững những kiế n thức lý thuyế t
bao gồ m : Những hiê ̣n tươ ̣ng vâ ̣t lý , những qui luâ ̣t , đinh
̣ luâ ̣t vâ ̣t lý , những
công thức, những phương triǹ h vâ ̣t lý vừa phải biế t cách vâ ̣n du ̣ng linh hoa ̣t
những kiế n thức lý thuyế t vào viê ̣c giải các bài tâ ̣p vâ ̣t lý.
Bài tập vật lý là một phương tiện củng cố , ôn tâ ̣p kiế n thức sinh đô ̣ng .
Khi giải bài tâ ̣p ho ̣c sinh phải nhớ la ̣i các kiế n thức đã ho ̣c


, có khi phải sử

dụng tổng hợp những kiến thức thuộc nhiều chương , nhiề u phầ n của chương
trình.
Bài tập vật lý có thể là điểm khởi đ ầu để dẫn dắt đến kiến thức mới .
Giải bài tập vật lý giúp học sinh rèn luyện kỹ năng , kỹ xảo vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
1


Giải bài tập là một trong những hình thức làm viê ̣c tự lực cao của ho ̣c
sinh. Giải bài tập vật lý góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
Bài tập vật lý cũng là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ
nắ m vững kiế n thức của ho ̣c sin h. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra , ta có
thể phân loa ̣i đươ ̣c các mức đô ̣ nắ m vững kiế n thức của ho ̣c sinh

, khiế n cho

viê ̣c đánh giá chấ t lươ ̣ng kiế n thức của ho ̣c sinh đươ ̣c chính xác.
Thơng qua bài tập vật lý có thể cung cấp cho cả giáo viên và học sinh
thông tin một cách đầy đủ để xác định, phân tích những khó khăn trong nhận
thức của từng học sinh để cả thầy và trò đều phải điều chỉnh hoạt động dạy và
hoạt động học. Đây là một điều rất quan trọng mà mọi người đều phải quan
tâm bởi vì, điều khó nhất đối với mỗi giáo viên là phải “tìm” cho được cái
mạnh, cái yếu của từng học sinh trong học tập vật lý không phải chỉ để phán
xét, cho điểm mà quan trọng hơn là để uốn nắn, để khích lệ học sinh vươn lên
trong nhận thức. Đó là thiên chức cao cả của người giáo viên mà xã hội đặt
lên vai các nhà giáo.
Như vâ ̣y có thể nói , bài tập vật lý giữ một vai trị vơ cùng quan trọng

trong da ̣y ho ̣c vâ ̣t lý ở trường THPT.
Dạy giải bài tập vật lý phổ thông là một trong những học phần bắt buộc
trong chương trình đào tạo sinh viên các trường sư phạm. Hiện nay, sách
tham khảo cho giáo viên và học sinh phổ thông về các bài tập vật lý rất nhiều,
nhưng sách hướng dẫn giáo viên dạy cho học sinh kĩ năng phân tích hiện
tượng vật lý để giải quyết các bài tập vật lý trong chương trình vật lý phổ
thơng cịn rất thiếu. Mà viê ̣c rèn luyê ̣n cho ho ̣c sinh biế t cách giải bài tâ ̣p mô ̣t
cách khoa học, đảm bảo đi đế n kế t quả mô ̣t cách chiń h xác là mô ̣t viê ̣c rấ t cầ n
thiế t. Nó khơng những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ
năng suy luâ ̣n logic , làm việc một cách khoa học , có kế hoạch . Với cương vi ̣
là một giáo viên dạy môn vật lý ở trường THPT tôi rất quan tâm đến vấn đề
này. Đó cũng là lý do để tôi lựa chọn đề tài trên nghiên cứu.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Soạn thảo hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 đảm
bảo tính hệ thống, khoa học theo các mức độ nhận thức: nhận biết, hiểu, vận
dụng.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập khi dạy học chương “Các định
luật bảo tồn” và soạn thảo tiến trình hướng dẫn hoạt động giải hệ thống bài
tập đó theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng
tạo của học sinh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy giải bài tập chương “Các định luật bảo tồn” chương
trình vật lý 10
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học vật lý chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10.

4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động
giải bài tập chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10.
5. Mẫu khảo sát
Tiến hành trên 225 học sinh của các lớp 10A1, 10A2, 10A3, 10A4,
10A5, trường THPT Thanh Oai B – Hà Nội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học Vật lí để phát huy
tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh. Đặc biệt
chú ý đến cơ sở lí luận về dạy giải bài tập vật lí phổ thơng.
- Phân tích chương trình, nội dung kiến thức và kỹ năng cần đạt được của
chương “Các định luật bảo toàn”
- Điều tra thực trạng dạy bài tập chương này ở một số trường THPT
thuộc thành phố Hà Nội

3


- Soạn thảo hệ thống bài tập đảm bảo tính hệ thống, khoa học theo các mức độ
nhận thức: nhận biết, hiểu, vận dụng
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập đã soạn thảo khi dạy học
chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10
- Soạn thảo tiến trình hướng dẫn hoạt động giải hệ thống bài tập đó theo hướng
phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hệ thống bài tập đã soạn thảo về tính khả
thi và tác dụng phát huy tính tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của
học sinh
- Nêu các kết luận về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu soạn thảo được một hệ thống bài tập phù hợp với mục tiêu dạy học

và xây dựng tiến trình hướng dẫn hoạt động giải bài tập sao cho phát huy
được tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của học sinh thì khi vận dụng hệ thống
bài tập đó vào dạy học Vật lí sẽ khơng những giúp học sinh ôn tập củng cố
kiến thức mà cịn bồi dưỡng được tính tự chủ, năng lực sáng tạo của học sinh
8. Dự kiến luận cứ
8.1. Luận cứ lí thuyết
- Các cơ sở lí luận về dạy học tích cực
- Các biện pháp phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo
của học sinh trong hoạt động dạy giải bài tập vật lí
8.2. Luận cứ thực tế
- Phiếu điều tra, biên bản dự giờ, trao đổi với giáo viên
- Phiếu điều tra, khảo sát trên học sinh
- Minh chứng của diễn biến dạy học thực nghiệm (Biên bản quan sát giờ học,
ảnh chụp...)
- Các bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
9. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
Sử dụng nhóm các phương pháp sau:
4


- Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý học, lý luận dạy học, các tài liệu về
phương pháp dạy học bộ môn vật lý…
+ Nghiên cứu SGK vật lý 10 và các tài liệu khoa học đề cập đến các định luật
bảo toàn trong cơ học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra thực tiễn hoạt động dạy giải bài tập vật lý ở một số trường THPT ở
Hà Nội.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp thống kê toán học để xử lí thơng tin từ thực nghiệm sư phạm

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy giải bài tập vật
lý phổ thông
Chương 2. Soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài
tập chương “Các định luật bảo tồn” vật lý lớp 10 theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

5


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY
GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHỔ THÔNG
1.3. Quan điểm hiện đại về dạy học
1.1.1. Khái niệm về hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học là hoạt động phối
hợp của hai chủ thể đó là giáo viên và học sinh. Dạy và học là hai hoạt động
được thực hiện đồng thời với cùng một nội dung và hướng tới cùng một mục
đích. Phải khẳng định rằng, nếu hai hoạt động này bị tách rời sẽ lập tức phá
vỡ hoạt động dạy học. Học tập không có giáo viên trở thành tự học, giảng dạy
khơng có học sinh trở thành độc thoại.
1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy
Trong dạy học, giáo viên đóng vai trị là chủ thể của hoạt động giảng
dạy, người được đào tạo chu đáo về nghiệp vụ sư phạm, người nắm vững kiến
thức về khoa học chuyên ngành, cái qui luật phát triển tâm lý, ý thức và đặc
điểm hoạt động nhận thức của học sinh, để tổ chức cho họ học tập, giáo viên
giữ vai trị chủ đạo trong tồn bộ tiến trình dạy học. Người xây dựng và thực

thi kế hoạch giảng dạy bộ môn, người tổ chức cho học sinh thời gian hoạt
động và học tập với mọi hình thức, trong những thời gian và không gian khác
nhau, người điều khiển các hoạt động trí tuệ và hưỡng dẫn thực hành của học
sinh trên lớp, trong phịng thí nghiệm… Giáo viên là người chỉ dẫn giúp đỡ
học sinh học tập, rèn luyện, đồng thời là người kiểm tra uốn nắn và giáo dục
học sinh trong mọi phương diện.
Trên nguyên tắc phát huy tích cực nhận thức của học sinh, giáo viên tổ
chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, làm cho việc học tập trở
thành hoạt động độc lập có ý thức. Bằng sự khéo léo của phương pháp sư
phạm, giáo viên khai thác tiềm năng trí tuệ, kiến thức và kinh nghiệm sống
của học sinh, giúp họ tìm ra những phương pháp học tập sáng tạo, tư liệu nắm
lấy kiến thức hình thành các kỹ năng hoạt động.
6


Vậy theo lý thuyết hoạt động ta nhận thấy; Chủ thể của hoạt động dạy
là giáo viên, người tổ chức mọi hoạt động học tập của học sinh, người quyết
định chất lượng giáo dục.
Dạy học có nội dung hiện đại, nội dung được chọn lọc từ kết quả nhận
thức của nhân loại và xây dựng theo một lôgic phù hợp với lôgic khoa học và
qui luật nhận thức của học sinh. Nội dung dạy học hoàn thiện tạo nên kết quả
giáo dục toàn diện.
Dạy học được tiến hành bằng các phương pháp với sự hỗ trợ của nhận
thức của học sinh cùng thực hiện bằng nhiều hình thức tổ chức phong phú và
đa dạng.
Dạy học cần có một mơi trường giáo dục thuận lợi ở cả hai phương
diện vĩ mô và vi mơ. Mơi trường vĩ mơ là mục đích chính trị, xã hội ổn định,
pháp luật kỷ cương vững chắc, nền văn hóa khoa học và cơng nghệ tiến bộ,
kinh tế phát triện. Môi trường vi mô là mục đích giáo dục gia đình, nhà
trường tập thể và các mối quan hệ bạn bè thuận lợi, tích cực. Sự vận động và

phát triển của quá trình dạy học là kết quả của quá trình tác động biện chứng
giữa các nhân tố kế tục – kết quả dạy học là kết quả phát triển tổng hợp của
toàn hệ thống. Muốn nâng cao chất lượng quá trình dạy học phải nâng cao
chất lượng của từng thành tố và chất lượng tổng hợp của toàn hệ thống.
1.1.3. Bản chất của hoạt động học tập
Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập, chủ thể có ý thức, chủ động,
tích cực và sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách.
Mọi hoạt động đều có ý thức. Việc học tập càng phải có ý thức. Người
học phải xác định được mục đích học tập, có động cơ và thái độ học tập đúng,
có kế hoạch học tập chủ động và ln tích cực thực hiện tốt kế hoạch đó. Tích
cực học tập thể hiện ở cả hai mặt: chuyên cần và tính sâu sắc trong các hoạt
động trí tuệ. Cách học tích cực thể hiện trong việc tìm hiểu, xử lý thông tin và
vận dụng chúng vào việc giải quyết các nhiệm vụ học tập vào thực tiễn cuộc

7


sống, thể hiện trong sự tìm tịi khám phá vấn đề mới bằng phương pháp mới,
cái mới không phải là sự sao chép mà là sự sáng tạo của mỗi cá nhân.
Mặc dù học sinh là chủ thể của hoạt động học là chủ thể tích cực trong
nhận thức, rèn luyện và tu dưỡng bản thân, tuy nhiên học sinh còn là đối
tượng giảng dạy và giáo dục của thầy giáo, là người phải tiếp thu sự chỉ dẫn
dạy bảo từ phía thầy giáo. Người học quyết định chất lượng học tập của mình.
1.1.4. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Hoạt động dạy và hoạt động học là hai mặt của một q trình ln gắn
bó không tách rời nhau, tác động qua lại bổ sung cho nhau, thống nhất biện
chứng với nhau, quyết định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau tạo thành một hoạt
động chung nhằm giúp cho người học phát triển trí tuệ, góp phần hồn thiện
nhân cách.
1.1.5. Bản chất của q trình dạy học

Quá trình dạy học được tổ chức trong nhà trường bằng phương pháp sư
phạm đặc biệt nhằm trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học và
hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Bản chất của quá trình dạy học là một chỉnh thể toàn vẹn thống nhất được
tạo nên bởi các thành tố như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện,
người dạy, người học cùng với mơi trường văn hóa – chính trị - xã hội – kinh
tế - khoa học kỹ thuật của đất nước trong trào lưu phát triển chung của thời
đại. Các thành tố này có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau theo nhiều
tầng bậc ở nhiều cấp độ khác nhau.
- Bản chất của q trình dạy học được thể hiện thơng qua mối quan hệ tương tác
giữa giáo viên và học sinh. Dạy học là toàn bộ những hoạt động chung của cả thầy
và trị trong đó thầy giữ vai trị chủ đạo cịn trị giữ vai trị chủ động, độc lập, tích
cực sáng tạo lĩnh hội tri thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
- Bản chất của quá trình dạy học được xem như là một quá trình nhận thức. Vì
quá trình dạy học xét cho cùng cũng là vì học trị, học trị nắm được những gì,
học được những gì, vận dụng như thế nào?
8


1.4. Phƣơng pháp dạy học tích cực
1.2.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt
động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các
hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám
phá những điều mình chưa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức
đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực
tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề
đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới,
vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo

những khn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết
hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
1.2.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự
học của học sinh
Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập
cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì khơng thể nhồi nhét
vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy
cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao
hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người,
kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn
9


mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến
từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay
trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả
trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
1.2.3. Dạy học phân hóa kết hợp với hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh khơng
thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là
khi bài học được thiết kế thành một chuỗi cơng tác độc lập.

Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này
càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường
sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng
của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là mơi
trường giao tiếp thầy - trị, trị - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được
vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động
hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu
cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động
theo nhóm nhỏ sẽ khơng thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành
viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.
Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành
viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
10


Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc
gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà
nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
1.2.4. Dạy học kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương
pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh
giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng
và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong
cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh
giá khơng thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã
học mà phải khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn
là một cơng việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp
thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.

11


Bảng 1.1. So sánh phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học
thụ động
Dạy học thụ động

Dạy học tích cực

Học là qúa trình tiếp thu Học là qúa trình kiến tạo; học sinh tìm tịi,
Quan và lĩnh hội, qua đó hình khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác
niệm

thành kiến thức, kĩ năng, và xử lý thông tin… tự hình thành hiểu
tư tưởng, tình cảm.


biết, năng lực và phẩm chất.

Truyền thụ tri thức, Tổ chức hoạt động nhận thức cho học
Bản

truyền thụ và chứng sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lí.

chất

minh chân lí của giáo
viên.
Chú trọng cung cấp tri Chú trọng hình thành các năng lực (sáng
thức, kĩ năng, kĩ xảo. tạo, hợp tác…) dạy phương pháp và kĩ

Mục
tiêu

Học để đối phó với thi thuật lao động khoa học, dạy cách học.
cử. Sau khi thi xong Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc
những

điều

đã

học sống hiện tại và tương lai. Những điều đã

thường bị bỏ quên hoặc học cần thiết, bổ ích cho bản thân học
ít dùng đến.


sinh và cho sự phát triển xã hội.

Từ sách giáo khoa + Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV,
giáo viên
Nội
dung

các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm,
bảng tàng, thực tế…: gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi
trường địa phương

12


1.3. Cơ sở lí luận về dạy giải bài tập vật lý phổ thông
1.3.1. Khái niệm về bài tập vật lý
Bài tập vật lý có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông. Nó góp phần vào việc củng cố, đào sâu, mở rộng, hoàn
thiện kiến thức về mặt lý thuyết và rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Hoạt động giải bài tập vật lí khơng những là một
trong những cách thức để học sinh vận dụng kiến thức cũ mà cịn có thể giúp
cho học sinh tự lực phát hiện ra kiến thức mới, qua đó tạo cơ sở cho tính tự
lực, tích cực trong học tập của học sinh. Bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề
được đặt ra đòi hỏi phải giải quyết bằng những suy luận lơgic, phép tốn và
thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, các thuyết, các định luật vật lý.
Theo nghĩa rộng bài tập vật lí được hiểu là vấn đề xuất hiện do nghiên

cứu tài liệu giáo khoa chính là bài tập đối với học sinh. Sự tư duy, tìm tịi, giải
quyết vấn đề gặp phải đó là học sinh đã giải bài tập vật lí.
1.3.2. Tác dụng của bài tập vật lý trong dạy học vật lý
Mục tiêu của dạy học vật lí ở trường phổ thông là phải đảm bảo trang bị
đầy đủ cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, làm cho học
sinh có thể vận dụng những kiến thức đó để giải quyết nhiệm vụ học tập. Để
đạt được những nhiệm vụ trên đòi hỏi học sinh phải được rèn luyện một cách
thường xuyên, kết hợp nhiều phương pháp. Bài tập vật lí là một trong những
phương pháp được vận dụng có hiệu quả trong dạy học vật lí. Nó có một tầm
quan trọng đặc biệt góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học vật lý ở
trường phổ thơng. Tùy thuộc vào những tình huống cụ thể, bài tập vật lí được
sử dụng theo các mục đích khác nhau [22].
- Bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập đào sâu mở rộng kiến thức
một cách sinh động và hiệu quả
Bởi vì, khi giải bài tập vật lí, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học,
có khi phải sử dụng tổng hợp những kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều
phần của chương trình. Thơng qua việc giải bài tập vật lí, người học có thể
13


nắm vững một cách chính xác, sâu sắc và tồn diện hơn những qui luật vật lí,
những hiện tượng vật lí, biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào các
vấn đề thực tiễn, làm cho kiến thức trở thành vốn riêng của người học.
- Bài tập vật lí có thể được sử dụng như một phương tiện độc đáo để nghiên
cứu tài liệu mới khi trng bị kiến thức cho học sinh nhằm đảm bảo cho học
sinh lĩnh hội được kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc
Khi các bài tập vật lí được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những
suy nghĩ về một hiện tượng vật lí mới, hoặc xây dựng một khái niệm mới để
giải thích hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra.
- Bài tập vật lí là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt để học sinh

phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
Có thể xây dựng rất nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó yêu
cầu học sinh phải vận dụng kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tượng
thực tiễn hoặc dự đốn các hiện tượng có thể xảy ra trong thực tiễn ở những
điều kiện cho trước.
- Thông qua việc giải bài tập vật lí có thể rèn luyện cho học sinh những đức
tính tốt như tinh thần tự lực cao trong học tập, tính cẩn thận, sự kiên trì cũng
như tinh thần vượt khó vươn lên.
- Bài tập vật lí là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm vững
kiến thức, kĩ năng của học sinh một cách chính xác.
Tùy theo cách đặt câu hỏi để kiểm tra, ta có thể phân loại được các mức
độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc đánh giá chất lượng kiến
thức của học sinh được chính xác.
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí
Có nhiều cách phân loại BTVL dựa trên các cơ sở khác nhau. Trong
nghiên cứu của mình, tơi phân loại BTVL theo nội dung; theo yêu cầu phát
triển tư duy; theo phương thức cho điều kiện của bài toán hay theo phương
thức giải.
Trên cơ sở đó tơi có bảng phân loại BTVL (xem hình 1.1) [13].
14


SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI BÀI TẬP VẬT LÝ

Phân loại theo nội dung

Bài
tập
vật



Bài tập
có nội
dung lịch
sử

Bài tập có
nội dung cụ
thể hoặc trừu
tượng



Đề
tài
vật


Nhiệt

Kỹ
thuật
tổng
hợp

Điện

Quang


Phân loại theo yêu cầu
phát triển tư duy

Bài tập
luyện tập

Bài tập
sáng tạo

Phân loại theo phương thức
cho điều kiện và phương
thức giải

Bài tập
định tính

Bài tập
định
lượng

Bài tập
đồ thị

Bài tập
thí
nghiệm

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại bài tập vật lí

15


Bài tập
trắc
nghiệm
khách quan


1.3.3.1. Phân loại BTVL theo nội dung
- Theo đề tài của tài liệu vật lý
Bài tập vật lý đó được phân biệt thành các bài tập cơ học, điện học,
nhiệt học, quang học… Các bài tập này thường xuất hiện ngay sau khi nghiên
cứu tài liệu mới về một vấn đề nào đó. Sự phân chia này chỉ mang tính chất
quy ước, bởi vì kiến thức được sử dụng trong giả thiết của BTVL thường
không chỉ lấy ở một chương mà có thể lấy ở những phần khác nhau trong
chương trình vật lí đã học.
- Bài tập có nội dung trừu tượng và bài tập có nội dung cụ thể
BTVL có nội dung trừu tượng là những bài tập trong điều kiện của nó,
bản chất vật lí của hiện tượng đã được nêu lên, những chi tiết không bản chất
đã được lược bỏ bớt. Bài tập loại này sẽ giúp học sinh nhận ra cần phải sử
dụng những công thức, định luật hay kiến thức vật lí nào để giải quyết bài tập
đó. Do đó, bài tập loại này thường được áp dụng cho học sinh tập dượt, vận
dụng các cơng thức vừa học.
Bài tập có nội dung cụ thể là bài tập mà trong điều kiện của nó, những
số liệu chi tiết của bài tập đã được nêu cụ thể cịn bản chất vật lí của hiện
tượng vật lí chưa được sáng tỏ. Khi giải bài tập vật lí loại này học sinh phải
nhận ra rõ bản chất của hiện tượng vật lí và phải phân tích các dữ kiện để làm
sáng tỏ vấn đề.
- Bài tập có nội dung kỹ thuật tổng hợp
Là các bài tập có nội dung chứa đựng các kiến thức về kỹ thuật, về sản
xuất về công nông nghiệp, về giao thông vận tải… Các bài tập loại này sẽ

giúp học sinh liên hệ được lý thuyết với thực hành, học tập với thực tiễn cuộc
sống, cho học sinh thấy được khoa học vật lý ở xung quanh chúng ta.
- Bài tập có nội dung lịch sử
Là các bài tập có chứa đựng các kiến thức có liên quan đến lịch sử,
những dữ kiện về các thí nghiệm vật lý cổ điển, những phát minh sáng chế
hay những câu chuyện có tính chất lịch sử.
16


- Bài tập vui
Là các bài tập có sử dụng các dữ kiện, hiện tượng kì lạ hoặc vui, dí
dỏm, hài hước. Loại bài tập này sẽ làm cho tiết học thêm sinh động, hấp dẫn,
từ đó nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
1.3.3.2. Phân loại BTVL theo phương thức cho điều kiện hoặc phương thức giải
- Bài tập định tính
Là những bài tập mà khi giải, học sinh chỉ phải thực hiện các phép tính
đơn giản, có thể tính nhẩm được. Muốn giải được những bài tập loại này học
sinh phải thực hiện những phép suy luận lơgic, do đó phải hiểu rõ bản chất
của các khái niệm, định luật vật lý và nhận biết được những biểu hiện của
chúng trong các trường hợp cụ thể. Loại bài tập này dùng để vận dụng kiến
thức vào đời sống, sản xuất. Nó thường được dùng làm bài tập mở đầu nghiên
cứu tài liệu mới, giúp học sinh nắm vững bản chất vật lí của các hiện tượng,
tạo sự say mê, hứng thú học tập cho học sinh.
- Bài tập định lượng
Là loại bài tập tính tốn có dữ liệu là các số cụ thể, học sinh phải giải
chúng bằng các phép tốn, sử dụng cơng thức để xác lập mối quan hệ phụ
thuộc định lượng giữa các đại lượng phải tìm và nhận được kết quả dưới dạng
một cơng thức hoặc một giá trị bằng số.
Bài tập tính toán tập dượt là những bài tập cơ bản, đơn giản trong đó
chỉ đề cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính

đơn giản. Những bài tập này có tác dụng củng cố kiến thức cơ bản vừa học,
làm cho học sinh hiểu rõ ý nghĩa của các định luật và các công thức biểu diễn
chúng, sử dụng các đơn vị vật lý và thói quen cần thiết để giải những bài tập
phức tạp hơn.
Bài tập tính tốn tổng hợp là loại bài tập mà muốn giải được nó thì u
cầu ta phải sử dụng nhiều khái niệm, định luật, công thức. Bài tập loại này
giúp học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy được mối quan hệ giữa các

17


thành phần của chương trình, biết phân tích và lựa chọn kiến thức đã học để
giải quyết vấn đề do bài tập đặt ra.
- Bài tập thí nghiệm
Là loại bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải lý
thuyết hoặc để tìm ra những số liệu cần thiết cho bài tập. Bài tập thí nghiệm
có tác dụng tốt về cả ba mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kỹ thuật tổng
hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
- Bài tập đồ thị
Là loại bài tập trong đó các dố liệu được dùng làm dữ kiện để giải bài
tập phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại địi hỏi học sinh phải
biểu diễn q trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
- Bài tập trắc nghiệm khách quan
Là bài tập thường được dùng để kiểm tra kiến thức trong một phạm vi
rộng, số lượng người được kiểm tra nhiều, kết quả thu được khách quan
không phụ thuộc vào người chấm. Bài tập dạng này yêu cầu học sinh phải
nhớ, hiểu và vận dụng đồng thời rất nhiều các kiến thức liên quan.
1.3.3.3. Phân loại bài tập vật lý theo yêu cầu luyện tập kỹ năng, phát triển tư
duy trong quá trình dạy học
- Bài tập luyện tập

Là loại bài tập dùng để củng cố kiến thức lý thuyết cơ bản đã học, hoặc
sau khi học xong một kiến thức vật lý mới, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các
khái niệm, định luật vật lí mới nghiên cứu, nắm vững cách giải đối với một
loại bài tập nhất định đã được chỉ dẫn cách thức giải.
- Bài tập sáng tạo
Là loại bài tập phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. Có thể chia bài
tập sáng tạo thành hai loại:
Bài tập nghiên cứu: Là loại bài tập cần giải thích một hiện tượng chưa biết
trên cơ sở mơ hình trừu tượng thích hợp rút ra từ lí thuyết vật lí.
Bài tập thiết kế: Là loại bài tập vận dụng các kiến thức lí thuyết đã biết để đưa
ra mơ hình phù hợp với mơ hình trừu tượng đã cho.
18


1.3.4. Lựa chọn bài tập vật lí
1.3.4.1. Căn cứ để lựa chọn bài tập vật lí
- Mục đích sử dụng
- Trình độ xuất phát của học sinh
- Thời gian cho phép sử dụng
1.3.4.2. Số lượng và nội dung bài tập được lựa chọn cần đáp ứng những yêu
cầu sau
- Phù hợp với mức độ nội dung các kiến thức cơ bản và các kỹ năng giải bài tập
- Hệ thống bài tập bao gồm nhiều thể loại
- Chú ý thích đáng về số lượng và nội dung các bài tập nhằm giúp học sinh
vượt qua những khó khăn chủ yếu, khắc phục những sai lầm phổ biến
- Các bài tập đưa ra phải có tính hệ thống
- Các bài tập phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh đại trà, đồng thời có
chú ý đến sự phân hóa học sinh.
1.3.5. Hướng dẫn hoạt động giải bài tập vật lí
1.3.5.1. Phương pháp giải bài tập vật lí

Việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập vật lí một cách khoa
học, đảm bảo đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó
khơng những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng
suy luận lôgic, làm việc một cách khoa học, có kế hoạch.
Q trình giải một bài tập vật lí thực chất là q trình tìm hiểu điều kiện của
bài tốn, xem xét hiện tượng vật lí được đề cập để nghĩ tới những mối liên hệ có
thể giữa cái đã cho và cái phải tìm dựa trên sự vận dụng kiến thức vật lí vào điều
kiện cụ thể đã cho sao cho có thể thấy được cái phải tìm có liên hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp với cái đã cho. từ đó đi tới chỉ rõ được mối liên hệ tường minh trực tiếp
của cái phải tìm với những cái đã biết, tức là tìm được lời giải đáp.
Các cơng thức, phương trình đã được xác lập dựa trên các kiến thức vật
lí và điều kiện cụ thể của bài tập là sự biểu diễn những mối liên hệ định lượng
giữa các đại lượng vật lí. Trong các phương trình đó, tùy theo điều kiện của
19


đề bài cụ thể mà có thể đại lượng này là đại lượng đã cho, đại lượng kia là đại
lượng chưa biết và có thể đại lượng khác nữa chưa biết. Nó khơng phải là cái
đề bài hỏi nhưng cũng khơng phải là đại lượng đã cho.
Ta có thể biểu diễn mơ hình hóa các mối liên hệ của cái đã cho, cái
phải tìm và cái chưa biết như sơ đồ dưới đây, trong đó X là cái phải tìm, A,
B… là cái đã cho, a, b… là cái chưa biết.
X

A

B

a


b

Giả sử khi giải một bài tập nào đó, trên cơ sở phân tích điều kiện cụ thể
của đầu bài, ta có thể xác lập được mối quan hệ cơ bản biểu diễn bởi các
phương trình (1), (2), (3), (4), (5), (6). Nhờ sáu mối liên hệ này ta có thể tìm
được đại lượng chưa biết thơng qua mối liên hệ với cái đã biết.
1

X

A

a

b

B

a

c

C

D

c

b


B

d

e

G

H

d

2

3

4

5

6

I

K

e

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×