Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức chương dao động cơ sách giáo khoa vật lí 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ XUÂN

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC NỘI DUNG KIẾN THỨC
CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” – SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI - 2010

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ XUÂN

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC NỘI DUNG KIẾN THỨC
CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” – SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lý luận và Phƣơng pháp dạy học ( bộ mơn Vật lí )
Mã số : 601410

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Hƣơng Trà

HÀ NỘI – 2010



2


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Giáo
dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và hết lịng giúp đỡ tác
giả trong q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Giáo dục dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Đỗ Hương Trà. Tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới cơ.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô trường
Trung học Phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam
Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong q trình hồn thiện bản luận văn
này.
Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đặc biệt là lớp Cao học Lý
luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lý khoá 4 trường Đại học Giáo dục là
nguồn động viên cổ vũ và tiếp thêm sức mạnh cho tác giả trong suốt những năm
học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả mong được lượng thứ và rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2010
Tác giả

Vũ Thị Xuân

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CLLX: Con lắc lò xo
2. CLĐ : Con lắc đơn
3. ĐC

: Đối chứng

4. GV

: Giáo viên

5. HS

: Học sinh

6. PPDH : Phƣơng pháp dạy học
7. TN

: Thực nghiệm

8. THPT: Trung học phổ thông
9. VTCB : Vị trí cân bằng

-0-


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 3
3.Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 3
4.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
5.Mẫu khảo sát ............................................................................................ 4
6.Vấn đề nghiên cứu.................................................................................... 4
7.Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 4
8.Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 4
9.Luận cứ ..................................................................................................... 5
10.Cấu trúc của luận văn ............................................................................. 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................. 6
1.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực ............................................................. 6
1.1.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học tích cực ........................................ 6
1.1.2. Các đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực ............................ 7
1.1.3. Một số cơ sở của dạy học tích cực ................................................... 13
1.1.4. Các yếu tố thúc đẩy dạy học tích cực................................................ 17
1.1.5. Các biểu hiện của tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh trong học tập. ....................................................................................... 18
1.2. Dạy học theo góc .................................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm dạy học theo góc .............................................................. 18
1.2.2. Cơ sở của dạy học theo góc .............................................................. 19
1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo góc ........................................................ 20
1.2.4. Các loại hình dạy học theo góc ......................................................... 21
1.2.5. Các tiêu chí của dạy học theo góc ..................................................... 24

-1-


1.2.6. Vai trò của GV và HS trong dạy học theo góc ................................. 25
1.2.7. Quy trình tổ chức dạy học theo góc .................................................. 26

1.2.8. Ƣu – nhƣợc điểm của dạy học theo góc ............................................ 31
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 32
Chƣơng 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO GĨC
MỘT SỐ NỘI DUNG KIẾN THỨC CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................... 34
2.1. Nội dung kiến thức chƣơng “Dao động cơ” ........................................ 34
2.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của chƣơng Dao động cơ ............................... 34
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chƣơng Dao động cơ .................................. 34
2.1.3. Phân tích nội dung kiến thức chƣơng Dao động cơ ......................... 36
2.2. Kiến thức, kỹ năng học sinh cần có khi học chƣơng Dao động cơ

44

2.2.1. Kiến thức ........................................................................................... 44
2.2.2. Kĩ năng .............................................................................................. 45
2.2.3. Thái độ............................................................................................... 45
2.3. Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung kiến thức chƣơng “Dao động
cơ” - Vật lí lớp 12 trung học phổ thơng ...................................................... 45
2.3.1. Mục đích điều tra .............................................................................. 45
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra ........................................................................ 46
2.3.3. Kết quả điều tra. ................................................................................ 46
2.3.4. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn và sai lầm của học

48

sinh
2.4. Thiết kế phƣơng án dạy học theo góc bài “Con lắc lò xo. Con lắc
đơn” (chƣơng “Dao động cơ” - Vật lí 12 trung học phổ thơng) ................. 49
2.4.1. Kiến thức xuất phát ........................................................................... 49
2.4.2. Các đơn vị kiến thức cần xây dựng và câu hỏi đề xuất vấn đề


-2-


tƣơng ứng .................................................................................................... 50
2.4.3. Sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng từng đơn vị kiến thức.............. 53
2.4.4. Mục tiêu dạy học ............................................................................... 57
2.4.5. Đồ dùng – tƣ liệu dạy học và cách bố trí khơng gian lớp học ......... 58
2.4.6. Tổ chức các hoạt động dạy học ........................................................ 59
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 77
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 78
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ........................................................... 78
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm. ....................................................................... 78
3.3. Thời điểm thực nghiệm. ....................................................................... 79
3.4. Những khó khăn gặp phải và cách khắc phục khi làm thực
nghiệm sƣ phạm .......................................................................................... 79
3.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. .................................................... 79
3.6. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................... 81
3.6.1. Tính khả thi của tiến trình dạy học đã soạn thảo .............................. 81
3.6.2. Hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo và các phƣơng
tiện đã sử dụng trong quá trình giảng dạy ................................................... 82
3.6.3. Phân tích đánh giá bài kiểm tra cuối bài học .................................... 83
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 94
1. Kết luận ................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 96
PHỤ LỤC

-3-



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh quốc tế đƣợc đặc trƣng bởi
xã hội tri thức và tồn cầu hóa đã đặt ra những yêu cầu mới đối với ngƣời lao
động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ
và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần tạo ra đội ngũ nhân lực có khả năng
đáp ứng đƣợc địi hỏi mới của xã hội và thị trƣờng lao động, đặc biệt là năng
lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như
năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Mục tiêu giáo dục ở nƣớc ta nói riêng cũng nhƣ trên thế giới nói chung
khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức, kỹ năng mà loài ngƣời đã tích
lũy đƣợc trƣớc đây mà cịn quan tâm tới việc thắp sáng ở học sinh niềm tin,
bồi dƣỡng năng lực sáng tạo ra những tri thức mới, phƣơng pháp mới, cách
giải quyết vấn đề mới. Theo W. B. Yeats: “Giáo dục không nhằm mục tiêu
nhồi nhét kiến thức mà là thắp sáng niềm tin”. Đặc biệt là ngƣời học phải
đạt tới các mục tiêu đổi mới giáo dục mà Unesco đƣa ra là “Học để biết, học
để làm, học để chung sống và học để làm ngƣời”.
Muốn vậy, ngành giáo dục phải đổi mới chiến lƣợc đào tạo con ngƣời,
những con ngƣời mới đáp ứng yêu cầu của một thời đại mới. Thực tế chúng ta
đang thực hiện đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học ở hầu hết các cấp
học. Phƣơng pháp dạy học ở bậc phổ thơng phải hƣớng tới hoạt động học tập
tích cực, chủ động, sáng tạo, thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác;
tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú; thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều
sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực”. Luật Giáo dục 2005, tại
khoản 2 điều 28, quy định “ phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [1]


-1-


Dạy học theo góc là một phƣơng pháp dạy học đƣợc tổ chức sao cho ngƣời
học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong khơng gian lớp
học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Học theo góc ngƣời học đƣợc
lựa chọn họat động và phong cách học tạo cơ hội cho ngƣời học “Khám phá”,
„Thực hành”; cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo; cơ hội đọc hiểu các nhiệm
vụ và hƣớng dẫn bằng văn bản của ngƣời dạy; cơ hội cá nhân tự áp dụng và
trải nghiệm. Do vậy, học theo góc kích thích ngƣời học tích cực hoạt động;
mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái, đảm bảo học
sâu, hiệu quả bền vững, tƣơng tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trị,
tránh tình trạng ngƣời học phải chờ đợi.
Dạy học theo góc giúp học sinh tham gia tích cực vào hoạt động học
nhằm học sâu, hiểu rõ kiến thức, vì cùng một vấn đề học sinh sẽ thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau, với các phong cách học khác nhau. Nội dung kiến thức
có thể khơng chỉ bó hẹp trong sách giáo khoa mà có thể vƣợt ra ngồi kiến
thức giáo khoa, liên hệ chặt chẽ với các vấn đề của thực tiễn. Dạy học theo
góc địi hỏi giáo viên với cùng một nội dung kiến thức cần thiết kế các nhiệm
vụ để ngƣời học xây dựng kiến thức theo các con đƣờng khác nhau. Trong
chƣơng trình Vật lí phổ thơng, xung quanh nội dung kiến thức về dao động cơ
đã có một số luận văn nhƣ: “Sử dụng phần mềm Mathematica trong việc
giảng dạy giải bài tập Vật lý chương “Dao động cơ”- lớp 12 Trung học phổ
thông” (Trần Thị Hồng Nhung, Học viên Cao học khoá 2- Khoa Sƣ Phạm Đại học Quốc Gia Hà Nội), “Thiết kế bài giảng phần dao động cơ chương
trình Vật lý 12 Trung học phổ thơng theo hướng phát huy tính tích cực của
người học” (Đặng Thị Tuyến- Học viên Cao học khoá 3 – Khoa Sƣ PhạmĐại học Quốc Gia Hà Nội). Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu việc
dạy học theo góc để tổ chức dạy học nội dung kiến thức chƣơng “Dao động
cơ” – Vật lí 12 trung học phổ thơng.
Xuất phát từ các lí do trên, tơi chọn nghiên cứu đề tài: Tổ chức dạy học

theo góc nội dung kiến thức chƣơng “Dao động cơ ” – Sách giáo khoa Vật
lí 12 trung học phổ thơng.

-2-


2. Lịch sử nghiên cứu
Quan điểm dạy học tích cực đã đƣợc nhà giáo dục ngƣời Mỹ Robert
Marzano nêu lên trong cơng trình A Different Kind of Classroom: Teaching
with Dimension of Learning do Association for Supervision and Curriculum
Development xuất bản. Dạy và học tích cực cũng đã đƣợc Dự án Việt – Bỉ, là
Dự án song phƣơng giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam với Cơ quan Hợp
tác Kĩ thuật Bỉ triển khai áp dụng tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Đã
có nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc nghiên cứu và áp dụng thành
công ở nhiều nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bƣớc triển khai
áp dụng. Trong đề tài này chúng tôi đề cập đến việc nghiên cứu và vận dụng
phƣơng pháp dạy học theo góc, hiện đang cịn tƣơng đối mới ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo góc để vận dụng vào việc tổ chức
hoạt động dạy học nội dung kiến thức chƣơng Dao động cơ nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
- Tìm hiểu thực tế dạy và học mơn vật lí đặc biệt là nội dung kiến thức
chƣơng “Dao động cơ” - Sách giáo khoa Vật lí 12 trung học phổ thông
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm theo nội dung và tiến trình dạy học đã soạn
thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu đƣợc để đánh giá tính khả thi của đề
tài.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung kiến thức chƣơng “Dao động cơ” – Sách giáo khoa Vật lí 12 trung
học phổ thơng. Cụ thể:
- Bài 2. Con lắc lò xo.

- Bài 3. Con lắc đơn.
+ Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh ở trƣờng THPT chuyên
Lê Hồng Phong- Nam Định, trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo- Nam Định.
Thời gian: năm học 2010-2011.
5.Mẫu khảo sát

-3-


+ Các giáo viên dạy vật lý trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong- Nam Định,
THPT Trần Hƣng Đạo- Nam Định.
+ Học sinh lớp 12A, 12B, 12C trƣờng Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng
Phong- Nam Định; học sinh lớp 12A1, 12A2, 12A3 trƣờng Trung học phổ
thông Trần Hƣng Đạo- Nam Định.
6.Vấn đề nghiên cứu( Câu hỏi nghiên cứu)
Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức chƣơng “Dao động cơ ” nhƣ thế
nào để có thể phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong
học tập?
7. Giả thuyết nghiên cứu( Luận điểm khoa học)
Việc vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo góc cùng với việc đảm
bảo những yêu cầu hoạt động nhận thức Vật lí có thể tổ chức dạy học theo
góc nội dung kiến thức chƣơng “Dao động cơ” nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh trong học tập.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các
phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các
quan điểm, sự định hƣớng việc dạy và học tích cực cũng nhƣ đổi mới PPDH;
các tài liệu về lí luận dạy học theo góc; sách giáo khoa, sách giáo viên và các
tài liệu khác liên quan.

+ Phƣơng pháp điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua nghiên cứu
giáo án, dự giờ, phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học (thông qua trao
đổi với học sinh, phân tích các sản phẩm học tập của học sinh) nhằm sơ bộ
đánh giá tình hình dạy và học nội dung kiến thức chƣơng “Dao động cơ” Sách giáo khoa Vật lí 12 Trung học phổ thơng từ đó đề xuất giải pháp.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: Tiến hành thực
nghiệm sƣ phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo. Phân tích kết quả thu
đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm, đối chiếu với mục đích nghiên
cứu và rút ra kết luận của đề tài.

-4-


9. Luận cứ
-Luận cứ lý thuyết:
+ Cơ sở lí luận về PPDH tích cực.
+ Lí luận về tâm lí dạy học để làm cơ sở cho những tác động sƣ phạm
nhằm
nâng cao tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của học sinh.
+ Cơ sở lí luận về dạy học theo góc.
+ Những phân tích về các nội dung kiến thức chƣơng “Dao động cơ” Sách giáo khoa Vật lí 12 trung học phổ thông và xác định đƣợc những khó
khăn của học sinh khi học những nội dung kiến thức này.
-Luận cứ thực tế:
+ Phiếu dự giờ, trao đổi với giáo viên.
+ Phiếu khảo sát học sinh.
+ Minh chứng của diễn biến dạy học thực nghiệm (biên bản quan sát giờ
học, ảnh chụp)
+ Các bài kiểm tra học sinh.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Thiết kế tiến trình dạy học theo góc một số nội dung kiến
thức chƣơng “Dao động cơ” - Vật lí 12 Trung học phổ thơng.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

-5-


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học tích cực
“Phƣơng pháp dạy học tích cực” là một thuật ngữ đƣợc dùng để chỉ
những phƣơng pháp giáo dục, dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của ngƣời học.
Phƣơng pháp dạy học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học
nhằm tích cực hố hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của ngƣời
học. Trong đó các hoạt động học tập đƣợc tổ chức, đƣợc định hƣớng bởi giáo
viên, ngƣời học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá
trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển
năng lực sáng tạo.
Trong dạy học tích cực, hoạt động học tập đƣợc thực hiện trên cơ sở
hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao. Phƣơng pháp dạy học tích cực khơng phải
là một phƣơng pháp dạy học cụ thể, mà là một khái niệm bao gồm nhiều
phƣơng pháp, hình thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hoá, tăng
cƣờng sự tham gia của ngƣời học, tạo điều kiện cho ngƣời học phát triển tối
đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Phƣơng pháp dạy học tích cực đem lại cho ngƣời học hứng thú, niềm
vui trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ƣa thích hoạt động của trẻ em. Việc
học đối với học sinh khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em tự khẳng

định mình và ni dƣỡng lịng khát khao sáng tạo. Nhƣ vậy, dạy học tích cực
nhấn mạnh đến tính tích cực hoạt động của ngƣời học và tính nhân văn của
giáo dục.
Bản chất của dạy học tích cực là:
+khai thác động lực học tập ở ngƣời học để phát triển chính họ.

-6-


+Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ
thích ứng với đời sống xã hội.
Trong dạy học tích cực, mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh và học
sinh với học sinh có thể đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.1.
Sơ đồ: 1.1. Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong dạy học tích
cực.

Giảng viên/Giáo viên

Học sinh

Học sinh

Trong bối cảnh của thời kì đổi mới, giáo dục cần phải phát triển để đáp
ứng yêu cầu của xã hội, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra các tiêu chí quan trọng
trong đổi mới phƣớng pháp dạy học nhƣ sau:
+Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là cách học.
+Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủ động của ngƣời học.
+Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phƣơng tiện.
[11, tr21- 22]
1.1.2. Các đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực

Các đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực thể hiện ở một số điểm sau:
Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh

-7-


Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, ngƣời học đƣợc cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá
những điều mình chƣa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã
đƣợc giáo viên sắp đặt. Đƣợc đặt vào những tình huống của đời sống thực tế,
ngƣời học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt
ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm đƣợc kiến thức kĩ năng mới, vừa
nắm đƣợc phƣơng pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những
khn mâu sẵn có, đƣợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ truyền đạt tri thức mà cịn hƣớng
dẫn hành động. Chƣơng trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành
động và tích cực tham gia các chƣơng trình hành động của cộng đồng.
Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học
Rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các
phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học.
Xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kĩ thuật, công nghệ phát triển nhƣ vũ bão - thì khơng thể nhồi nhét vào
đầu óc học sinh khối lƣợng kiến thức ngày càng nhiều. Nếu rèn luyện cho
ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết quả
học tập sẽ đƣợc nhân lên gấp bội. Vì vậy, trong quá trình dạy học, giáo viên
không những chỉ hƣớng dẫn học sinh tự học ở nhà sau bài lên lớp mà cần
hƣớng dẫn các em tự học cả trong tiết học.
Tăng cƣờng hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học

tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tƣ duy của học sinh không
thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phƣơng pháp tích cực buộc phải chấp

-8-


nhận sự phân hóa về cƣờng độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là
khi bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phƣơng pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng
lớn. Việc sử dụng các phƣơng tiện công nghệ thông tin trong nhà trƣờng sẽ
đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của
mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều đƣợc
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trƣờng
giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân
trên con đƣờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận
trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó
ngƣời học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng đƣợc vốn hiểu
biết và kinh nghiệm sống của ngƣời thầy giáo.
Trong nhà trƣờng, phƣơng pháp học tập hợp tác đƣợc tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, lớp hoặc trƣờng. Đƣợc sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động
hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 ngƣời. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu
cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động
theo nhóm nhỏ sẽ khơng thể có hiện tƣợng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi
thành viên đƣợc bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần
tƣơng trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội đƣa vào đời sống học đƣờng sẽ làm cho
các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trƣờng đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc

gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà
nhà trƣờng phải chuẩn bị cho học sinh.
Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh,
nhu cầu và lợi ích xã hội

-9-


Theo sự hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh đƣợc chủ động lựa chọn vấn đề
mà mình quan tâm, yêu thích, tự lực tiến hành nghiên cứu vấn đề và trình bày
kết quả. Nội dung nghiên cứu, tìm hiểu có thể do giáo viên giới thiệu, định
hƣớng hoặc do học sinh tự đề xuất. Các chủ đề, nội dung nghiên cứu cần gắn
với nhu cầu, lợi ích của ngƣời học cũng nhƣ của thực tiễn, xã hội. Nhƣ vậy,
kiến thức mới có tính ứng dụng cao và ngƣời học hiểu đƣợc giá trị, tác dụng,
sự cần thiết của những kiến thức đó trong cuộc sống. Giáo viên thiết kế các
tình huống học tập sao cho kích thích lơi cuốn đƣợc sự tham gia tích cực, chủ
động của ngƣời học và đảm bảo nguyên tắc phân hoá trong dạy học.
Dạy và học coi trọng hƣớng dẫn tìm tịi
Coi trọng hƣớng dẫn học sinh tìm tịi là giúp học sinh phát triển kĩ năng giải
quyết vấn đề và học đƣợc phƣơng pháp học thơng qua hoạt động. Hƣớng dẫn
tìm tịi có thể áp dụng ngay cho học sinh nhỏ tuổi nếu có tài liệu và sự giúp đỡ
của giáo viên, đặc biệt hiệu quả với những học sinh ở lớp cao hơn vì các em
có khả năng làm việc độc lập, tự giác, tƣ duy logic, khả năng phân tích, tổng
hợp, đánh giá đã phát triển.
Để hƣớng dẫn tìm tịi đạt kết quả, ngƣời giáo viên cần xác định rõ
nhiệm vụ của học sinh trong mỗi tình huống học tập. Một nhiệm vụ học tập
tốt là nhiệm vụ đặt ra thách thức đối với ngƣời học. Nhiệm vụ nếu quá dễ thì
sẽ tạo ra sự nhàm chán, nếu quá khó sẽ gây ra sự lo lắng, tâm lý sợ thất bại
đối với học sinh. Để đạt đƣợc sự cân bằng, các nhiệm vụ cần đa dạng và thiết
kế riêng cho từng đối tƣợng, từng trình độ trong từng điều kiện cho phép. Mỗi

nhiệm vụ thách thức sẽ tạo ra nhu cầu cần sự hỗ trợ và giáo viên cần quan sát
để có sự hỗ trợ kịp thời.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị
Trong dạy học tích cực, đánh giá khơng chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động của học sinh mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên.

- 10 -


Ngƣời giáo viên không những thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá học sinh mà
cần hƣớng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
học. Tự đánh giá khơng chỉ đơn thuần là tự mình cho điểm số mà là sự đánh
giá những nỗ lực, quá trình và kết quả, mức độ cao hơn là học sinh có thể
phản hồi lại q trình học của mình. Biết tự đánh giá, ngƣời học sẽ chủ động
xem xét lại quá trình, kết quả học tập của mình, để tự điều chỉnh cách học,
xác định động cơ học tập, lập kế hoạch để tự nâng cao kết quả học tập.
Giáo viên cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh đƣợc tham gia đánh
giá lẫn nhau hay còn gọi là đánh giá “đồng đẳng”. Đánh giá đồng đẳng dựa
trên các tiêu chí do giáo viên cung cấp. Cách đánh giá này không chỉ giúp học
sinh đánh giá kết quả của bạn mà thơng qua đó cịn có sự so sánh nhìn lại kết
quả học tập của chính mình, từ đó cịn có sự điều chỉnh cách giải quyết vấn
đề, cách học, chia sẻ kinh nghiệm từ kết quả học tập của mình và của bạn,
thúc đẩy kết quả học tập ngày một tốt hơn.
Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần
cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trƣờng phải trang bị cho học sinh.
Theo hƣớng phát triển các phƣơng pháp dạy học tích cực, để đào tạo những
con ngƣời năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra,
đánh giá khơng thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ
năng đã học mà phải khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải

quyết những tình huống thực tế. [8, tr.22- 28]
Có thể so sánh đặc trƣng của dạy học thụ động và dạy học tích cực nhƣ ở
bảng 1.2.
Bảng: 1.2. So sánh các đặc trưng của dạy học thụ động và dạy học tích cực
Dạy học thụ động

Các mơ hình dạy tích cực

Học là qúa trình tiếp thu và Học là qúa trình kiến tạo; học
Quan niệm

lĩnh hội, qua đó hình thành sinh tìm tịi, khám phá, phát

- 11 -


Dạy học thụ động

Các mơ hình dạy tích cực

kiến thức, kĩ năng, tƣ tƣởng, hiện, luyện tập, khai thác và xử
tình cảm.

lý thơng tin,… tự hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm
chất.

Truyền thụ tri thức, truyền thụ Tổ chức hoạt động nhận thức
và chứng minh chân lí của cho học sinh. Dạy học sinh
Bản chất


giáo viên.

cách tìm ra chân lí.
Chú trọng hình thành các năng
lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy
phƣơng pháp và kĩ thuật lao
động khoa học, dạy cách học.

Chú trọng cung cấp tri thức, Học để đáp ứng những yêu cầu
kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối của cuộc sống hiện tại và
phó với thi cử. Sau khi thi tƣơng lai. Những điều đã học
xong những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân
thƣờng bị bỏ quên hoặc ít học sinh và cho sự phát triển
Mục tiêu

dùng đến.

xã hội.
Từ nhiều nguồn khác nhau:
SGK, GV, các tài liệu khoa
học phù hợp, thí nghiệm, bảo
tàng, thực tế…
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm
và nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh

Nội dung

Từ sách giáo khoa + giáo viên và môi trƣờng địa phƣơng.


- 12 -


Dạy học thụ động

Các mơ hình dạy tích cực
- Những vấn đề học sinh quan
tâm.

Các phƣơng pháp diễn giảng, Các phƣơng pháp tìm tịi, điều
truyền thụ kiến thức một tra, giải quyết vấn đề; dạy học
Phƣơng pháp chiều

tƣơng tác.
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp,
ở phịng thí nghiệm, ở hiện
trƣờng, trong thực tế…, học cá

Cố định: Giới hạn trong 4 bức nhân, học đơi bạn, học theo cả
Hình thức tổ tƣờng của lớp học, giáo viên nhóm, cả lớp đối diện với giáo
chức

đối diện với cả lớp.

viên.

1.1.3. Một số cơ sở của dạy học tích cực
1.1.3.1. Cơ sở tâm lý
Có ba trƣờng phái tâm lý đã góp phần vào lí thuyết của dạy học tích

cực. Mỗi trƣờng phái xem xét việc học từ góc độ khác nhau nhƣng chúng bổ
trợ cho nhau và giao thoa nhau trong thực tiễn. Trƣờng phái nhận thức xem
xét các quá trình tƣ duy diễn ra khi học. Trƣờng phái hành vi bỏ qua các quá
trình tƣ duy mà xem xét hành vi của giáo viên và các nhân tố bên ngồi có tác
động tới việc học nhƣ thế nào. Trƣờng phái nhân văn lại quan tâm tới giáo
dục với tƣ cách một phƣơng tiện thoả mãn những nhu cầu tình cảm và phát
triển của ngƣời học.
Trƣờng phái Nhận thức (thuyết kiến tạo): Học là một q trình tích
cực và xây dựng ý nghĩa
Theo thuyết kiến tạo của Jean Piaget thì mục đích của dạy học không chỉ là
truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là làm thay đổi hoặc phát triển các quan niệm

- 13 -


của ngƣời học, qua đó ngƣời học kiến tạo kiến thức mới đồng thời phát triển
trí tuệ và nhân cách của mình. Cơ sở của thuyết này là thuyết tâm lý học phát
triển với hai khái niệm cơ bản: Đồng hoá và Điều ứng. Đồng hoá đƣợc xem là
một quá trình mà ngƣời học có thể vận dụng kiến thức cũ để giải quyết tình
huống mới và sắp xếp kiến thức mới thu nhận đƣợc vào cấu trúc kiến thức đã
có. Điều ứng là q trình thích nghi với những địi hỏi đa dạng của mơi
trƣờng, ngƣời học buộc phải thay đổi cấu trúc đã có, tạo ra cấu trúc mới cho
phù hợp với hồn cảnh mới. Đồng hố và điều ứng là hai quá trình thuận
nghịch và cân bằng động. Theo thuyết kiến tạo, học sinh phải là chủ thể tích
cực xây dựng nên kiến thức cho bản thân dựa trên những kiến thức và kinh
nghiệm đã có. Giáo viên chỉ là ngƣời tổ chức, điều khiển. Do đó trong quá
trình dạy học, cần tăng cƣờng dạy học hợp tác, dạy học khám phá- phát hiện,
bồi dƣỡng khuyến khích học sinh tự học, tự khám phá-phát hiện và giải quyết
vấn đề. [13,tr1- 5]
Trƣờng phái Hành vi: Khen thƣởng và tạo động cơ.

Theo trƣờng phái này, học sinh cần đƣợc ban thƣởng và “củng cố” cho
việc học. Giáo viên muốn dạy tốt thì phải lƣu ý đến việc ban thƣởng bằng
nhiều hình thức khác nhau, nhƣ đề ra những bài tập khả thi cho tất cả các học
sinh và chia bài tập dài thành bài tập ngắn, nhƣ vậy học sinh sẽ thƣờng xun
hồn thành nhiệm vụ và ln đƣợc khen. Việc củng cố cũng diễn ra ngay sau
khi hành vi đƣợc thực hiện, nếu việc củng cố bị chậm trễ, quá trình học sẽ kéo
dài hơn.
Trƣờng phái nhân văn: Thoả mãn nhu cầu tình cảm của ngƣời học
Các nhà tâm lý học nhân văn cho rằng xã hội cũng nhƣ nhà trƣờng tồn
tại để thoả mãn nhu cầu của cá nhân ngƣời học chứ không phải để mang lại
cho họ sự sợ hãi, ngƣời học cần đƣợc phép theo đuổi những quan tâm và tài
năng riêng của mình để tự phát triển tới mức tối đa theo phƣơng thức độc nhất
của riêng mình.

- 14 -


Ngƣời dạy đƣợc khuyến khích giúp cho mỗi ngƣời học lựa chọn những
kiến thức và kĩ năng họ muốn học, thƣơng lƣợng một “giao kèo học tập” hoặc
một “kế hoạch hoạt động” cho phù hợp với nhu cầu của cá nhân đó. Sự lựa
cọn sẽ đảm bảo loi cuốn đƣợc “cái tôi” trong các nhiệm vụ học tập và ngƣời
học sẽ đƣợc động viên mạnh mẽ do đƣơc theo đuổi những quan tâm và sự tị
mị của mình. Ngƣời học tự định hƣớng cho mình, cần chịu trách nhiệm về
việc học tập của bản thân mình.
Theo trƣờng phái này, nên để ngƣời học tự đánh giá hơn là giáo viên đánh
giá. [13]
1.1.3.2. Cơ sở sinh lý thần kinh: các chức năng của hai bán cầu não
Những năm gần đây, các kết quả nghiên cứu về sự khác biệt giữa bán
cầu não trái và bán cầu não phải đã làm sáng tỏ q trình hoạt động trí óc và
mối quan hệ giữa trí thơng minh và óc sáng tạo. Theo quan điểm cũ, bán cầu

não trái luôn đƣợc coi là trội hơn, nó nhƣ một đặc điểm chung, bẩm sinh, di
truyền. Tuy nhiên ngày nay ngƣời ta cho rằng sở dĩ có vấn đề này chủ yếu là
do sự học tập chứ không phải do gien di truyền.
Các chức năng của não trái và não phải đƣợc thể hiện ở bảng 1.3 dƣới
đây.
Bảng 1.3. Các chức năng của não trái và não phải
Não trái

Não phải

- Não trái là trung tâm điều khiển các chức

- Não phải là trung tâm kiểm soát các chức

năng trí tuệ nhƣ ghi nhớ, ngơn ngữ, lý luận,

năng nhƣ trực giác, ngoại cảm, thái độ, xúc

tính tốn, sắp xếp, phân loại, viết, phân tích

cảm, liên hệ về thị giác và không gian, cảm

và tƣ duy quy nạp.

nhận âm nhạc, nhịp điệu, vũ điệu, các hoạt
động phối hợp thể lực, các quá trình tƣ duy
tổng hợp và tƣ duy suy diễn.

- Các chức năng não trái có đặc điểm là


- Các chức năng não phải có đặc điểm ngẫu

tuần tự, hệ thống.

hứng, tản mạn.

- Não trái có thể ghép các mảnh rời thành

- Não phải nhìn thấy cái tổng thể trƣớc (nắm

- 15 -


tổng thể (từ chi tiết đến tổng thể, tuần tự

lấy cái tổng thể (bằng trực giác, linh cảm):

theo quy trình: cứ làm rồi sẽ biết).

nhận ra kết quả cuối cùng rồi mới làm, sau đó
mới mổ xẻ thành chi tiết).

- Tƣ duy não trái là tố chất phát triển trí

- Tƣ duy não phải là tố chất của óc sáng tạo.

thơng minh.
- Định hƣớng bằng quy trình

- Định hƣớng bằng hình ảnh, biểu đồ...


- Đặt và trả lời các câu hỏi tuần tự.

- Câu hỏi đủ loại, ngẫu hứng.

Con ngƣời khi sinh ra có thể có sự phát triển trội ở một trong hai bán cầu
não, nhƣng hai bán cầu não cần phải hoạt động, phát triển cân bằng và phối
hợp tốt với nhau để con ngƣời phát triển toàn diện về cả trí tuệ và thể lực, về
cả suy nghĩ và hành động.
Trong hệ thống giáo dục mà kiến thức đƣợc cung cấp theo quy trình liên tục
và tuần tự, trong đó chƣơng trình thiết lập theo kiểu gần nhƣ tuyến tính, phù hợp
với học sinh có não trái phát triển trội vì đó cũng là cách thu nhận và xử lý thông
tin của họ, việc dạy học tất nhiên sẽ làm cho các chức năng của não trái ngày
càng phát triển. Những học sinh có não phải phát triển trội gặp khó khăn vì họ
thƣờng khơng xử lý thơng tin theo cách đó, họ có xu hƣớng diễn giải mọi thông
tin theo cách tổng thể hơn là chi tiết. Họ có xu hƣớng nắm cái tồn thể sau đó
mới đi ngƣợc lại và mổ xẻ vấn đề, họ có tầm nhìn tồn thể...
Dạy học tích cực khơng những làm cho học sinh có não phải phát triển trội
tìm thấy sự thích ứng mà cịn làm sao để mọi học sinh đƣợc phát triển cân
bằng chức năng của cả hai bán cầu não, bởi vì chức năng của cả hai bán cầu
não đều cần thiết để con ngƣời giải quyết các vấn đề khác nhau, thành công
trong các lĩnh vực hoạt động thực tiễn khác nhau.
1.1.4. Các yếu tố thúc đẩy dạy học tích cực
Những địi hỏi từ sự phát triển kinh tế

- 16 -


Để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong bối cảnh hội
nhập quốc tế địi hỏi đất nƣớc cần có nguồn nhân lực có trình độ học vấn

rộng, có thể thực hiện đƣợc nhiều nhiệm vụ và chun mơn hố nhằm đảm
bảo chất lƣợng cơng việc với hiệu quả cao.
Đáp ứng yêu cầu trên, ngƣời lao động phải sáng tạo, có kiến thức và kĩ
năng mang tính chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Yêu cầu đối
với ngƣời lao động không đơn thuần là kiến thức mà còn là năng lực giải
quyết vấn đề. Cách giải quyết vấn đề linh hoạt sáng tạo trƣớc các tình huống
khó khăn phức tạp của cuộc sống và sự dám chịu trách nhiệm khơng phải
những phẩm chất sẵn có ở mỗi con ngƣời , điều đó chỉ đƣợc hình thành trong
q trình giáo dục.
Những địi hỏi khi tính đến đặc điểm tâm sinh lý của ngƣời học
Cơng nghệ số có ảnh hƣởng rất lớn đến cuộc sống xã hội của học sinh
ngày nay. Trẻ em ngày nay thu lƣợm thông tin rất nhanh và chia sẻ thông tin
trong xã hội với tốc độ chóng mặt. Việc sử dụng cơng nghệ số khiến trẻ em có
khả năng giải quyết vấn đề và xử lý nhiều thông tin cùng một lúc. Những
nghiên cứu tại nhiều quốc gia trong một phần tƣ thế kỉ qua chứng minh rằng
mỗi học sinh đều có một cách học theo sở thích riêng hay cịn gọi là phong
cách học. Có học sinh thích học theo cách nghiên cứu tài liệu, phân tích dựa
trên lý thuyết, có học sinh thích học qua trải nghiệm khám phá làm thử, có
học sinh thích học qua thực hành áp dụng, có học sinh thích học qua quan
sát…Quan tâm đến phong cách học của học sinh sẽ phát triển tối đa năng lực
của ngƣời học.
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy và học của Đảng và Nhà nƣớc,
khơng khí thi đua sơi nổi của toàn nghành cũng là một yếu tố quan trọng
trong việc thúc đẩy dạy và học tích cực.

- 17 -


1.1.5. Các biểu hiện của tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh
trong học tập.

- Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ
sung câu trả lời của bạn, phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
- Học sinh thắc mắc, yêu cầu giải thích cặn kẽ những vấn đề trình bày chƣa rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để
nhận thức vấn đề mới.
- Học sinh mong muốn đóng góp những thơng tin mới từ những nguồn khác
có khi vƣợt ngồi phạm vi bài, mơn học.
- Biểu hiện về mặt xúc cảm
- Biểu hiện về mặt chú ý: tập trung chú ý cao độ; kiên trì làm xong các bài
tập; khơng nản trƣớc những tình huống khó khăn...[8, tr.20]
1.2. Dạy học theo góc
Dạy học theo góc là một trong nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực giúp
học sinh phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
1.2.1. Khái niệm dạy học theo góc
Cũng nhƣ ngƣời lớn thƣờng không kiên nhẫn và thử sử dụng các thiết bị
kĩ thuật mà không đọc trƣớc hƣớng dẫn sử dụng, trẻ em thƣờng không kiên
nhẫn khi bắt đầu một chu trình học tập của mình: các em lập tức muốn đƣợc
hoạt động. Trong dạy học cần có thời gian cũng nhƣ không gian để các em
khám phá, trải nghiệm giúp việc tiếp thu các nội dung học tập một cách tích
cực. Đó chính là ý tƣởng tổ chức dạy học theo góc.
Dạy học theo góc là mợt phương pháp dạy học theo đó học sinh thực
hiê ̣n các nhiê ̣m vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học
nhưng cùng hướng tới chiế m liñ h một nội dung học tập theo các phong cách
học khác nhau.
Khi tổ chức dạy học theo góc , chúng ta tạo ra một mơi trường học tập
trong đó, tại các góc HS thự c hiê ̣n các nhiê ̣m vụ khác nhau nhằ m đạt được

- 18 -



×