Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hóa học phi kim lớp 10 trung học phổ thông nhằm phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ HUYỀN NHÂM

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHĨM
NHỎ TRONG DẠY HỌC PHẦN HỐ HỌC PHI KIM LỚP 10 TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ
ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(Bộ mơn Hóa học )
Mã số: 60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Dũng

HÀ NỘI – 2012
1


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ....................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................. ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ , hình .................................................................. iv
Mục lục ............................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng


1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƢƠNG

PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ ..................................... 6
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông ...................... 6
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học .................................................. 6
1.1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thơng ............................................................................................................... 7
1.1.3. Cơ sở phương pháp luận của việc đổi mới phương pháp dạy học hóa
học ở trường phổ thơng .................................................................................... 8
1.2. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm tính tích cực, tính tích cực học tập ........................................ 12
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và các dấu hiệu đặc trưng ....................... 13
1.3. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ........................................... 14
1.4. Thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
trong dạy học hóa học ở một số trường THPT thành phố Hải Phòng ................ 32
1.4.1. Điều tra thực trạng sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
nhỏ .................................................................................................................. 32
1.4.2. Đánh giá kết quả điều tra ...................................................................... 33
Chƣơng 2. VẬN DỤNG MỘT SỐ CẤU TRÚC DẠY HỌC HỢP TÁC
THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC PHẦN HOÁ HỌC PHI KIM
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ...........................................................
2.1. Nội dung, cấu trúc chương trình hóa học phần hóa học phi kim lớp 10 trung
học phổ thơng ............................................................................................................
2.1.1. Mục tiêu chung của phần hố học phi kim lớp 10 .................................
2.1.2. Một số điểm cần chú ý về phương pháp dạy học .....................................

38
38
38
38


2.1.3. Phân phối chương trình .......................................................................... 39
2.2. Nguyên tắc và quy trình tổ chức, quản lý hoạt động dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ ................................................................................................. 39

v


2.2.1. Nguyên tắc tổ chức, quản lý hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ

39

2.2.2. Yêu cầu lựa chọn nội dung kiến thức có thể áp dụng phương pháp
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ....................................................................... 40
2.2.3. Quy trình thiết kế và tổ chức giờ dạy học hóa học theo phương pháp
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ [18] ................................................................. 42
2.3. Vận dụng cấu trúc Jigsaw trong tổ chức hoạt động học hợp tác theo
nhóm nhỏ cho một số nội dung hóa học phi kim lớp 10 THPT ......................... 45
2.3.1. Quy trình tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw ................ 45
2.3.2. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw cho một số nội
dung dạy học phần hóa học phi kim lớp 10 THPT ............................................ 46
2.3.3. Giáo án bài dạy luyện tập nhóm halogen có tổ chức hoạt động học
hợp tác theo cấu trúc Jigsaw ............................................................................. 54
2.4. Vận dụng cấu trúc STAD trong tổ chức hoạt động học hợp tác theo
nhóm nhỏ cho một số nội dung hóa học phi kim lớp 10 THPT ......................... 61
2.4.1. Quy trình tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc STAD ................. 61
2.4.2. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc STAD cho một số nội
dung dh phần hóa học phi kim lớp 10 THPT .................................................... 62
2.4.3. Giáo án bài dạy axit clohiđric có tổ chức hoạt động học hợp tác theo
cấu trúc STAD. ................................................................................................. 66

2.5. Vận dụng cấu trúc TGT trong tổ chức hoạt động học hợp tác theo
nhóm nhỏ cho một số nội dung hóa học phi kim lớp 10 THPT ......................... 72
2.5.1. Quy trình tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc TGT
72
2.5.2. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc TGT cho một số nội
dung dạy học phần hóa học phi kim lớp 10 THPT ............................................ 73
2.5.3. Giáo án bài dạy axit sunfuric có tổ chức hoạt động học hợp tác theo
cấu trúc TGT .................................................................................................... 80
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 89
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 89
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................
3.2.1. Đánh giá kiến thức học sinh ....................................................................
3.2.2. Đánh giá thái độ học tập .........................................................................
3.2.3. Đánh giá năng lực hợp tác làm việc nhóm ...............................................
3.2. Chuẩn bị thực nghiệm ................................................................................

89
89
89
89
89

3.2.1. Chọn địa bàn, đối tượng để tổ chức thực nghiệm sư phạm. ..................... 89
3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................ 89
3.4. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 90

vi


3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 91

3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính ..................................................... 91
3.5.2. Kết quả về mặt định lượng ..................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 106
1. Kết luận ........................................................................................................ 106
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 108
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 111

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNTT

Công nghệ thông tin

DHHH

Dạy học hóa học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HHT


Học hợp tác

LKHH

Liên kết hóa học

PPDH

Phương pháp dạy học

PPDHHT

Phương pháp dạy học hợp tác

PTHH

Phương trình hố học

PƯHH

Phản ứng hóa học

SGK

Sách giáo khoa

TBC

Trung bình cộng


THPT

Trung học phổ thông

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TP

Thành phố

TV

Thành viên

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Tóm tắt cấu trúc Jigsaw của E. Aronson ...................................
Bảng 1.2: Cách tính điểm tiến bộ theo cấu trúc Jigsaw .............................
Bảng 1.3: Cơ chế đánh giá trongcấu trúc STAD của R. Slavin ................
Bảng 1.4: Sơ đồ cấu trúc TGT của R. Slavin ............................................

26

26
28
30

Bảng 1.5: Kết quả tham khảo ý kiến GV câu 1 ......................................... 33
Bảng 1.6. Kết quả tham khảo ý kiến GV câu 2 ......................................... 33
Bảng 1.7. Kết quả tham khảo ý kiến GV câu 3 ......................................... 34
Bảng 1.8. Kết quả tham khảo ý kiến GV câu 4 ......................................... 34
Bảng 1.9. Kết quả tham khảo ý kiến GV câu 7 ......................................... 34
Bảng 1.10. Kết quả tham khảo ý kiến GV câu 8, câu 9 và câu 10 ............. 35
Bảng 3.1. Giáo viên dạy thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm. ............ 90
Bảng 3.2. Các bài dạy thực nghiệm đánh giá ............................................ 90
Bảng 3.3. Ý kiến tham khảo của HS câu 1 ................................................ 91
Bảng 3.4. Kết quả tham khảo ý kiến HS câu 2 .......................................... 92
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá thái độ học tập mơn Hố của học sinh ........... 93
Bảng 3.6. Bảng đánh giá kết quả năng lực hợp tác làm việc nhóm của
học sinh .................................................................................................... 93
Bảng 3.7. Kết quả các bài kiểm tra của các lớp đối chứng và thực
94
nghiệm .....................................................................................................
Bảng 3.8: Kết quả tổng hợp của 3 bài kiểm tra ......................................... 95
Bảng 3.9: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích kiểm
tra số 1 ...................................................................................................... 97
Bảng 3.10: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài
kiểm tra số 2 ............................................................................................. 98
Bảng 3.11: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài
kiểm tra số 3 ............................................................................................. 99
Bảng 3.12: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích 3 bài
kiểm tra ................................................................................................... 100
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập của học sinh ............ 101

Bảng 3.14. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng ..................................... 102

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH

Hình và sơ đồ
Nội dung
Trang
Hình 3.1
Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 1 ......................................
98
Hình 3.2
Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 2 ......................................
99
Hình 3.3
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3 .....................................................
100
Hình 3.4
Hình 3.5

Đồ thị đường lũy tích tổng hợp .................................................................
101
Đồ thị tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS .....................................
101

Sơ đồ 1.1

Cấu trúc chung của hoạt động học hợp tác theo nhóm

nhỏ ............................................................................................................
16

Sơ đồ 1.2

Chia nhóm theo chỗ ngồi .........................................................................
17

Sơ đồ 1.3

Chia nhóm di động ....................................................................................
18

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hố đặt ra những yêu cầu
mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho ngành Giáo
dục và Đào tạo. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được
những đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lao động, đặc biệt là năng lực hành
động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng
tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề do cuộc sống đặt ra... Hiện nay có
nhiều phương pháp dạy học (PPDH) tích cực đã được áp dụng trong giảng dạy ở tất
cả các cấp học, bậc học. Phương pháp dạy học hợp tác (PPDHHT) theo nhóm nhỏ
là một trong các PPDH tích cực được nghiên cứu và áp dụng trong dạy học nói
chung, dạy học mơn Hố học nói riêng.
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là một quan điểm dạy học hiện đại nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS). Qua hoạt động hợp

tác, người học không những tiếp thu các kiến thức và kỹ năng liên quan đến bài học
một cách chủ động mà còn được rèn luyện và phát triển các kỹ năng xã hội như làm
việc theo nhóm, giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn,… giúp
người học có niềm tin vào năng lực bản thân. Tuy nhiên, thực tế việc áp dụng
phương pháp trên của giáo viên (GV) trong quá trình giảng dạy cịn hạn chế, mang
tính hình thức nên chưa phát huy tính tích cực, chủ động của HS.
Xuất phát từ thực tế dạy học và sở thích của cá nhân mong muốn tìm tịi các
PPDH hiệu quả đáp ứng u cầu của bộ môn nên tôi quyết định lựa chọn và nghiên
cứu đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học
phần hố học phi kim lớp 10 Trung học phổ thông nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ được đánh giá là PPDH tích cực có tác dụng
bồi dưỡng năng lực hợp tác làm việc trong nhóm và hình thành kỹ năng xã hội cho
HS. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ đã được các nước phát triển áp dụng rộng rãi
trong các môn học và các cấp học. Với yêu cầu đổi mới PPDH, dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ đã được nghiên cứu và vận dụng trong dạy học ở nước ta. Cụ thể đã

1


có một số cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, sinh viên, học viên cao học
về lĩnh vực này:
Đề tài: “Vận dụng một số cấu trúc hoạt động nhóm trong dạy học hóa học
(DHHH) vơ cơ lớp 11 ban cơ bản Trung học phổ thông (THPT)” của học viên Lê
Huỳnh Vy – trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) thành phố (TP) Hồ Chí Minh năm
2011. Đề tài đã tổng quan về PPDHHT theo nhóm nhỏ, tìm hiểu thực trạng việc tổ
chức học hợp tác theo nhóm trong DHHH ở một số trường của tỉnh Bình Dương,
phân tích nội dung, thiết kế bài dạy và đề xuất các phương án tổ chức hoạt động hợp
tác theo cấu trúc STAD, Jigsaw, nhóm rì rầm, tiến hành thực nghiệm sư phạm để

đánh giá hiệu quả của việc sử dụng PPDH hợp tác.
Đề tài “Vận dụng một số cấu trúc hoạt động học hợp tác trong DHHH 11 THPT nâng cao (phần hóa học hữu cơ)” của học viên cao học Lê Thị Nguyệt Quế trường ĐHSP Hà Nội năm 2011. Đề tài đã tổng quan tài liệu về PPDH nhóm, tìm
hiểu thực trạng việc sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong DHHH ở trường
THPT. Thiết kế 3 giáo án có sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ với các cấu trúc
STAD, Jigsaw, TGT. Các giáo án thiết kế đã được thực nghiệm sư phạm và đánh
giá kết quả của các bài thực nghiệm làm cơ sở cho nhận xét đánh giá về phương
pháp học hợp tác (HHT). Có thể nói đây là đề tài ảnh hưởng lớn nhất đến đề tài
“Vận dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hố học phi kim lớp 10
THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS”mà bản thân
chúng tôi đang thưc hiện.
Đề tài “Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm nhỏ kết hợp cơng nghệ thơng
tin” của sinh viên Đồn Ngọc Anh – ĐHSP TP. Hồ Chí Minh khóa 2003 – 2007,
khố luận đã đề cập đến PPDHHT theo nhóm nhỏ trong việc thiết kế giáo án bài
dạy có sự kết hợp dạy học theo nhóm kết hợp với ứng dụng cơng nghệ thơng tin, thí
nghiệm hố học trong dạy học chương oxi – lưu huỳnh. Khoá luận chưa tổng quan
về PPDHHT và vận dụng các cấu trúc hoạt động nhóm trong việc khắc phục những
nhược điểm của HHT.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây là
bằng chứng cho sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục đối với việc vận dụng
PPDHHT theo nhóm nhỏ vào đổi mới PPDH theo hướng tích cực hiện nay.

2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hoá học
phi kim lớp 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS,
góp phần đổi mới PPDH hóa học theo hướng dạy học tích cực.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của PPDHHT theo nhóm nhỏ.
- Nghiên cứu chương trình hố học THPT, chú trọng chương trình hố học lớp 10
cơ bản, phần hố học phi kim.
- Khảo sát, đánh giá về thực trạng việc sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong
DHHH ở trường THPT.
- Nghiên cứu một số cấu trúc hoạt động HHT theo nhóm nhỏ và khả năng vận dụng
các cấu trúc này trong việc tổ chức hoạt động học tập cho nội dung chương trình
hóa học phần phi kim lớp 10 THPT.
- Đề xuất các cấu trúc hoạt động HHT theo nhóm nhỏ cho một số nội dung bài dạy
trong chương trình hóa học phần phi kim lớp 10 THPT.
- Thiết kế kế hoạch bài dạy có tổ chức hoạt động HHT theo nhóm nhỏ trong dạy
học phần hố học phi kim lớp 10 THPT.
- Đánh giá năng lực hợp tác làm việc nhóm và thái độ học tập mơn Hóa học thông
qua bảng kiểm quan sát của giáo viên và thang đo thái độ học tập.
- Bước đầu thực nghiệm sư phạm (TNSP) đánh giá tính khả thi, tính phù hợp và tính
hiệu quả của các đề xuất về việc sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học
phần hố học phi kim lớp 10 THPT.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học mơn Hóa học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung phần hóa học phi kim lớp 10 THPT và một số cấu trúc HHT theo nhóm
nhỏ trong dạy học phần này.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Vận dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học
phần hoá học phi kim lớp 10 THPT.

3



- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Tháng 1 năm 2012 đến tháng 10 năm 2012
- Địa điểm nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu ở khối 10 trường THPT Thụy Hương
và THPT An Dương thành phố Hải Phòng.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một số cấu trúc dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ như: cấu trúc
Jiggaw (của tác giả Elliot Aronson), cấu trúc STAD và TGT (của tác giả R. Slavin)
kết hợp hợp lý với các PPDH tích cực khác trong dạy học các bài về chất –
ngun tố hóa học thì sẽ làm tăng hứng thú học tập, phát triển được năng lực
hợp tác làm việc, phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng quan các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát dự giờ tiết học của GV có kinh nghiệm, có sử dụng PPDHHT trong một
bài dạy hóa học phổ thơng (phần hóa học phi kim lớp 10 THPT).
- Thăm dò lấy ý kiến của GV, HS về dạy học hợp tác theo nhóm trong DHHH ở
một số trường THPT của thành phố Hải Phòng.
- TNSP sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong DHHH ở 2 trường THPT Thụy
Hương, THPT An Dương nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính hiệu quả, khả thi của
những đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Xử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học trong
nghiên cứu khoa học giáo dục.
8. Nội dung nghiên cứu
8.1. Luận cứ lý thuyết
- Khái niệm: dạy học hợp tác, PPDH tích cực, tính tích cực, chủ động và sáng tạo
học tập của HS.
- Các phạm trù: lý luận dạy học hiện đại

- Mối liên hệ: “ nhằm phát huy”

4


+ Cách tiếp cận: phân tích, tổng hợp
+ Phương pháp thu thập thông tin: nghiên cứu tổng quan các tài liệu có liên quan
đến đề tài.
8.2. Luận cứ thực tế
- Quan sát, phỏng vấn, điều tra GV ở một số trường THPT trong khu vực về việc sử
dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học mơn Hố học.
- Kết quả khảo sát thực nghiệm vận dụng một số cấu trúc dạy học hợp tác trong dạy
học phần hoá học phi kim lớp 10 THPT ở 2 trường THPT Thụy Hương và THPT
An Dương thành phố Hải Phòng..
+ Cách tiếp cận: quan sát và thực nghiệm
+ Phương pháp thu thập thông tin: quan sát và thực nghiệm các bài giảng của GV
vận dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hoá học phi kim lớp 10.
9. Điểm mới của đề tài
- Điều tra, đánh giá về thực trạng sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong DHHH ở
một số trường THPT của TP. Hải Phòng.
- Vận dụng cấu trúc học hợp tác Jigsaw (của E.Aronson), STAD và TGT (của
R.Slavin) trong việc tổ chức các hoạt động học hợp tác cho các bài dạy hóa học về
chất và nguyên tố phần hóa học phi kim lớp 10 THPT.
- Thiết kế một số kế hoạch bài dạy cụ thể và thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu
quả của phương pháp.
- Đánh giá năng lực làm việc nhóm và thái độ học tập mơn Hố của HS thơng qua
bảng kiểm quan sát của giáo viên và thang đo thái độ học tập.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ
Chương 2. Vận dụng một số cấu trúc dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong
dạy học phần hố học phi kim lớp 10 trung học phổ thông
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học ở trƣờng phổ thơng [1], [2], [3], [8],
[9], [19], [20], [35]
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học [1], [2], [3], [9]
1.1.1.1. Sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước đòi hỏi sự đổi mới giáo dục
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã có những sự chuyển biến mạnh mẽ cả về
chất và lượng. Nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trường, nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; cùng với mục tiêu đẩy nhanh công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, áp dụng những thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ, tăng cường hòa
nhập với các nước trong khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo dục phải đào tạo nên
những con người lao động có tính sáng tạo, thích ứng với sự phát triển nhanh và đa
dạng của xã hội.
Nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO hướng tới xây dựng
một xã hội tri thức, xã hội phát triển…phù hợp với sự phát triển, với tốc độ nhanh
của thế giới trong giai đoạn hiện nay. Xu hướng phát triển xã hội, kinh tế đất nước
đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới để đáp ứng, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho xã hội phát triển, xã hội tri thức.
Xã hội tri thức là một hình thái xã hội – kinh tế, trong đó tri thức trở thành

yếu tố quyết định đối với nền kinh tế hiện đại và các quá trình sản xuất, quan hệ sản
xuất của nó cũng như đối với các nguyên tắc tổ chức của xã hội.
Xã hội tri thức là xã hội tồn cầu hóa, trình độ giáo dục trở thành yếu tố
tranh đua quốc tế, mang lại lợi ích cho đất nước. Xã hội tri thức đã đặt ra cho giáo
dục những yêu cầu cơ bản cần đạt được trong thời đại ngày nay.
Từ những nội dung và yêu cầu của xã hội tri thức đã dẫn đến nhu cầu cấp
thiết của sự đối mới giáo dục nói chung và đổi mới PPDH các mơn học trong nhà
trường nói riêng, đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung, PPDH, phương tiện và
hình thức tố chức dạy học.

6


1.1.1.2. Thực trạng của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu cầu
cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
Nền giáo dục Việt Nam trong q trình đổi mới của đất nước cũng đã có những
bước chuyển mình đáng kể. Song thực trạng giáo dục trong giai đoạn hiện nay vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, với sự phát triển ngày càng hiện đại
của giáo dục thế giới. Các PPDH truyền thống, tuy đã khẳng định được những thành
công nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Phổ biến vẫn là thuyết trình, thiên về
truyền thụ kiến thức một chiều áp đặt. Theo điều tra nhận xét của một số nhà giáo dục
thì thực trạng giáo dục hiện nay cịn tồn tại nhiều vấn đề như :
+ HS học tập thụ động do còn thiếu động lực học tập, tâm lý ỷ lại nhà
trường, gia đình…
+ GV cịn dạy theo phương pháp thơng báo, ít sử dụng các PPDH tích cực…
+ Tiêu cực trong xã hội ảnh hưởng đến nhận thức của HS…
+ Nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng, linh hoạt, sở thích của
người học cả về hệ thống, nội dung, PPDH, hình thức tổ chức dạy học . . .
Như vậy, thực trạng giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu
cầu cơ bản cho việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm,

kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực
hành động, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Yêu cầu
quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát
triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng, là
những xu hướng của quốc tế trong đổi mới PPDH ở trường phổ thông hiện nay.
1.1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
[2], [8], [20], [35]
Định hướng đổi mới giáo dục đã được pháp chế hóa trong Luật Giáo dục
(điều 28.2): “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS”.
Với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực và xu thế hội nhập hiện nay thì đổi mới
PPDH hóa học có thể thực hiện theo các hướng sau:

7


- Cải tiến, hoàn thiện các PPDH đang sử dụng để góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả của dạy học.
- Bổ sung, phối hợp nhiều PPDH để khắc phục mặt hạn chế của các PPDH
đang sử dụng nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
- Thay đổi PPDH đang sử dụng bằng các PPDH mới tối ưu, kết hợp với việc
sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện; từ đó hình thành nên các
“kiểu dạy - học” mới với mong muốn đem lại hiệu quả cao hơn.
1.1.3. Cơ sở phương pháp luận của việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở
trường phổ thơng [3], [8], [9], [19], [20], [35]
1.1.3.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm được đánh giá là tích cực vì quan
điểm này hướng việc dạy học chú trọng đến người học để tìm ra những PPDH hiệu

quả. Bản chất của dạy học lấy HS làm trung tâm là:
Về mục tiêu dạy học: Chuẩn bị cho HS thích nghi với đời sống xã hội. Tôn
trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi ích của HS.
Về nội dung: Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng
kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị
thiết thực cho HS hoà nhập với xã hội.
Về phương pháp: Coi trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự khám
phá và giải quyết vấn đề. HS chủ động tham gia các họat động học tập. GV là người
tổ chức, điều khiển động viên, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng
HS trong việc tiếp thu kiến thức và xây dựng bài học.
Về hình thức tổ chức: Khơng khí lớp học thân mật tự chủ, bố trí lớp học linh
hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm của từng tiết học. Giáo án bài dạy
cấu trúc linh hoạt và có sự phân hố, tạo điều kiện cho sự phát triển năng khiếu của
từng cá nhân.
Về kiểm tra đánh giá: GV đánh giá khách quan, HS tham gia vào quá trình
nhận xét đánh giá kết quả học tập của mình (tự đánh giá), đánh giá nhận xét lẫn nhau.
Nội dung kiểm tra chú ý đến các mức độ: tái hiện, vận dụng, suy luận và sáng tạo.
Kết quả đạt được: Tri thức thu được vững chắc bằng con đường tự tìm tịi,
HS được phát triển cao hơn về nhận thức, tình cảm, hành vi, tự tin trong cuộc sống.

8


Như vậy việc dạy học hướng vào người học đặt vị trí người học vừa là chủ
thể vừa là mục đích cuối cùng của q trình dạy học, phát huy tối đa tiềm năng của
từng người học. Do đó vai trị tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của người học
được phát huy. Tuy nhiên, đổi mới theo hướng lấy HS làm trung tâm khơng có
nghĩa là vai trị của người thầy trở nên mờ nhạt. Trong một tài liệu giới thiệu khá
đầy đủ về PPDH lấy HS làm trung tâm, tác giả R. Baliner đã khẳng định ngay ở
trang đầu: “GV là yếu tố chủ chốt quyết định việc dạy và học có chất lượng”.

1.1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học
a. Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học
Nét đặc trưng cơ bản của định hướng hoạt động hoá người học là sự học tập
tự giác và sáng tạo của HS. Theo định hướng đó, việc dạy học cần thực hiện:
HS phải được hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động, đặc biệt
là hoạt động tư duy.
Các PPDH phải thể hiện được PP nhận thức khoa học bộ môn và khai thác
đặc thù của bộ mơn để tạo ra các hình thức họat động đa dạng, phong phú của HS
trong giờ học.
Chú trọng dạy HS phương pháp tự học, phương pháp tự nghiên cứu trong
quá trình học tập.
b. Học tập và sáng tạo - vai trị mới của người GV
Để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS,
cách tốt nhất là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản
thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan điểm
đạo đức. Vì vậy cần phải coi xây dựng phong cách “Học tập sáng tạo” là cốt lõi của
việc đổi mới PPDH. Trách nhiệm chủ yếu của GV là làm các công việc sau:
Thiết kế: Lập kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch dạy học, bao gồm: mục đích, nội
dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức (tức là soạn giáo án theo
những yêu cầu mới, có chỉ rõ mục tiêu, nội dung, cách tổ chức và điều khiển hoạt
động của HS, chỉ rõ hệ thống hoạt động của HS).
Ủy thác, tạo động cơ: Biến ý đồ của dạy học của GV thành nhiệm vụ học tập
tự nguyện, tự giác của HS.

9


Điều khiển: Điều khiển và tổ chức hoạt động của HS theo cá nhân hay
nhóm, kể cả điều khiển về mặt tâm lý, bao gồm sự động viên, trợ giúp, đánh giá.
Thể chế hoá: Biến những kiến thức riêng của từng HS thành tri thức khoa

học của xã hội mà HS cần tiếp thu, tạo điều kiện cho HS vận dụng tri thức thu được
để giải quyết một số vấn đề liên quan trong đời sống và sản xuất.
c. Các biện pháp hoạt động hoá người học
- Khai thác nét đặc thù mơn hố học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng phong
phú giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng trong giờ học.
- Đổi mới hoạt động học tập của HS và tăng thời gian dành cho HS hoạt động trong
giờ học .
- Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động tích cực sáng tạo của HS bằng việc sử
dụng phối hợp các PPDH tích cực, đổi mới cơng tác kiểm tra, đánh giá, ...
- Tăng cường sử dụng phương tiện kĩ thụât dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin
trong dạy học hoá học.
1.1.3.3. Quan điểm kiến tạo trong dạy học
a. Một số luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo
Điểm thứ nhất, hoạt động nhận thức ở người là q trình tiếp nhận thơng tin
từ ngồi vào, được chọn lọc trên cơ sở nhu cầu lợi ích cá nhân. Như vậy học là quá
trình người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính mình.
Điểm thứ hai, hoạt động nhận thức diễn ra trong thế giới hiện thực gắn với
hoàn cảnh cụ thể, với cá nhân cụ thể vì vậy khi nghiên cứu hoạt động học cần gắn
với hoàn cảnh cụ thể.
Điểm thứ ba, học là quá trình mang tính xã hội, văn hóa và liên nhân cách do
vậy học không chỉ chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, mà còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố xã hội và sự tương tác giữa các cá nhân.
Như vậy học là quá trình người học thể hiện ra bên ngoài những đặc điểm
tâm lý bên trong của mình.
b. Vai trị của GV theo quan điểm kiến tạo
Hoạt động của GV theo quan điểm kiến tạo sẽ là: người tổ chức, động viên,
dự đoán, chỉ dẫn, thúc đẩy hoạt động học tập của HS. Cụ thể là:

10



- Hoạt động giúp HS: nắm bắt vấn đề học tập, tạo mâu thuẫn nhận thức giữa
kiến thức vốn có của HS và kiến thức cần tiếp thu, kiến thức thực tiễn quan sát
được; thực hiện hoạt động nhận thức một cách tích cực…
- Tạo mơi trường học tập để thúc đẩy quá trình kiến tạo kiến thức ở HS như:
tạo cơ hội để HS trình bày kiến thức vốn có, cung cấp tình huống có vấn đề, tạo cơ
hội để HS suy nghĩ tìm ra cách giải quyết vấn đề (nêu giả thuyết...), động viên HS
trình bày kiến thức thu nhận được, khuyến khích HS tham gia tích cực…
Các chiến lược dạy học nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ các điều kiện học tập đảm
bảo cho người học:
- Học được cách lập luận, suy luận, cách giải quyết vấn đề.
- Có kỹ năng ghi nhớ, hiểu thấu và biết cách sử dụng kiến thức đã hiểu.
- Có sự linh hoạt trong nhận thức, biết điều chỉnh hoạt động nhận thức để đạt
hiệu quả tối đa.
- Biết thể hiện, phản ánh sự quan tâm và linh hoạt trong nhận thức của mình
(qua sự trình bày trong nhóm, trong lớp…)
Như vậy lý thuyết kiến tạo trong dạy học cũng hướng tới việc tích cực hóa
hoạt động của người học, địi hỏi GV tạo ra được một môi trường học tập để thúc
đẩy sự biến đổi nhận thức trong HS thông qua hoạt động tích cực, tìm tịi, độc lập
chủ động trong học tập của HS.
1.1.3.4. Quan điểm dạy học tương tác
Dạy học tương tác là sự tác động qua lại giữa người dạy (GV) và người học
(HS) với các yếu tố khác trong hoạt động dạy học.
Trong, kiểu dạy học này GV là người thiết kế, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
q trình học nhưng khơng "làm thay" HS. Cịn HS tự điều khiển quá trình chiếm
lĩnh khái niệm khoa học của bản thân dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Hoạt
động dạy và học thống nhất với nhau nhờ sự cộng tác.
Dạy học là quá trình tương tác hai chiều trong đó GV và HS tham gia làm
tăng giá trị và lợi ích của nhau. Vì thế tương tác giữa GV và HS là tồn tại tất yếu
trong quá trình dạy học. Song sự tương tác trong dạy học là q trình tương tác

nhiều mặt, do đó khơng chỉ có sự tương tác giữa GV và HS mà cịn bao gồm có cả
sự tương tác giữa HS với nhau trong hình thức học nhóm, nghiên cứu theo nhóm

11


thảo luận lớp, tổ… hay giữa HS với tài liệu học tập, phương tiện dạy học, dạy học
(tương tác) nhất thiết phải bao gồm sự hợp tác, sự trao đổi và biến đổi.
Quan điểm tương tác là một hướng tiếp cận hoạt động dạy học, không chỉ
dừng lại ở việc xác định đúng các yếu tố tham gia hoạt động dạy học, mà còn làm rõ
các chức năng riêng biệt của từng yếu tố và sự tác động tương hỗ của chúng, đặc
biệt là hai yếu tố dạy và học tạo thành một liên kết chặt chẽ. Môi trường cũng tạo ra
ảnh hưởng đến hoạt động dạy và hoạt động học, ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu
quả hoạt động dạy học.
1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực [3], [8], [19], [20], [35]
1.2.1. Khái niệm tính tích cực, tính tích cực học tập [3]
1.2.1.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội. Hình
thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục,
nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng
đồng. Tính tích cực là điều kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách
trong q trình giáo dục.
1.2.1.2. Tính tích cực học tập
Bản thân thuật ngữ tích cực học tập đã nói lên ý nghĩa của nó: đó chính là
những gì diễn ra bên trong người học. Q trình học tập tích cực nói đến những
hoạt động chủ động của chủ thể - về thực chất là tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Tính tích cực học tập nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối
tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, nâng cao hiệu quả học tập.
Tính tích cực học tập liên quan trước hết tới động cơ học tập. Động cơ đúng

tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố
tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực học tập tạo nên tư duy độc lập. Suy nghĩ,
tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập độc lập,
tích cực, sáng tạo sẽ phát triển sự tự giác, hứng thú và ni dưỡng động cơ học tập.
Tính tích cực học tập của HS được thể hiện qua một số đặc điểm cơ bản sau:
- Có hứng thú học tập.
- Trong giờ học có chú ý tới bài giảng.

12


- Mức độ tự giác tham gia vào xây dựng bài học, trao đổi thảo luận, ghi chép.
- Có sáng tạo trong quá trình học tập.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập được giao.
- Hiểu bài và có thể trình bày lại theo cách hiểu của mình.
- Biết vận dụng những tri thức được học vào thực tiễn.
Dưới đây là một số các biểu hiện của học tích cực:
- Tìm tịi, khám phá, tiến hành thí nghiệm…
- So sánh, phân tích, kiểm tra
- Thực hành, xây dựng…
- Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn…
- Giúp đỡ, làm việc chung, liên lạc…
- Thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ…
- Tính tốn…
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và các dấu hiệu đặc trưng [3], [8], [19], [35]
1.2.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là những PPDH phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ khơng phải là tập trung vào người dạy.

PPDH tích cực là những phương pháp giáo dục/dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học. Đó là những PPDH hướng tới việc
giúp HS học tập chủ động, tích cực sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động.
1.2.2.2. Các yếu tố tác động trong các phương pháp dạy học tích cực
Phương tiện vật chất ln là yếu tố cần thiết, nếu được sử dụng hợp lí có thể
dẫn đến biến đổi sâu sắc quan hệ giáo dục. Công nghệ thông tin, thiết bị dạy học
được sử dụng đúng liều lượng sẽ thích hợp với hứng thú và mục tiêu học tập.
Trong PPDH tích cực, GV có vai trị kích thích HS hoạt động. Tuỳ theo u
cầu, GV có thể là người thúc giục, hoặc trung gian, hoà giải, cố vấn. Phân biệt
PPDH tích cực với PP cổ truyền là ở chỗ GV là chất xúc tác, không đảm nhận một
hành động trực tiếp nào, GV là người kích thích nhằm thường xuyên thức tỉnh một
số khuynh hướng, một số quy trình bổ sung cần thiết cho sự thăng bằng nhân cách.

13


Dạy học cần xuất phát từ những gì ta hiểu về HS để tiến tới những gì HS
phải đạt được. HS khơng có năng lực giống nhau, dạy học cần thích ứng với trình
độ, sự thơng minh của các em. Đánh giá HS trên cơ sở năng lực của chính mình.
1.2.2.3. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau, đủ để
phân biệt với các phương pháp dạy học thụ động:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học của HS.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thày với tự đánh giá của trò.
1.3. Phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ [3], [9], [19], [35]
1.3.1.Khái niệm phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó
dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS được chia thành từng nhóm nhỏ liên kết

lại với nhau trong một hoạt động chung, với phương thức tác động qua lại của các
thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hồn thành các nhiệm vụ học tập.
Học hợp tác (cooperative learning) là một quan điểm học tập rất phổ biến ở
các nước phát triển và đem lại hiệu quả giáo dục cao. Học hợp tác là một định hướng
giáo dục mà trong đó HS cùng làm việc trong nhũng nhóm nhỏ gồm nhiều HS khác
nhau và được xây dựng một cách cẩn trọng.
Quan điểm học tập này yêu cầu sự tham gia, đóng góp trực tiếp của HS vào
quá trình học tập, đồng thời yêu cầu HS phải làm việc cùng nhau để đạt được kết
quả học tập chung.
1.3.2. Đặc trưng của dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Hoạt động hợp tác trong nhóm HS cần thể hiện được 5 yếu tố sau đây:
- Có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực: Kết quả của cả nhóm chỉ có
được khi có sự hợp tác làm việc, chia sẻ của tất cả các thành viên trong nhóm.
- Thể hiện trách nhiệm cá nhân: Mỗi cá nhân đều được phân công trách nhiệm
thực hiện một phần cơng việc và tích cực làm việc để đóng góp vào kết quả chung.
- Khuyến khích sự tương tác: Trong q trình hợp tác cần có sự trao đổi, chia
sẻ giữa các thành viên trong nhóm để tạo thành ý kiến chung của nhóm.

14


- Rèn luyện các kỹ năng xã hội: Tất cả các thành viên đều có cơ hội để rèn kĩ
năng như: lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, đưa thơng tin phản hồi tích cực, thuyết
phục, ra quyết định…
- Kĩ năng đánh giá: Cả nhóm HS thường xun rà sốt công việc đang làm
“Chúng ta đang làm như thế nào?” và kết quả ra sao. HS có thể đưa ra ý kiến nhận
định đúng hoặc sai, tốt hoặc chưa tốt để góp phần hồn thiện các hoạt động và kết
quả của nhóm.
1.3.3. Cấu trúc của dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Một hoạt động học tập theo nhóm thường được tiến hành theo ba bước sau:

 Làm việc chung cả lớp (tương tác GV- HS cả lớp):
- GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức, tổ chức các nhóm làm việc,
phân bố thời gian.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm: GV cần xác định mục đích, chỉ dẫn
nhiệm vụ cần thực hiện, ấn định thời gian, HS phải hiểu yêu cầu mục đích việc sắp
làm, nắm các bước thực hiện và thời gian cần thực hiện là bao lâu.
 Làm việc theo nhóm ( tương tác HS - HS trong nhóm):
- Các nhóm trao đổi trong nhóm để hiểu thấu nhiệm vụ phải làm.
- Phân công nhiệm vụ học tập cho từng cá nhân trong nhóm.
- Từng cá nhân làm việc độc lập.
- Từng cá nhân thông báo kết quả làm việc, trao đổi thống nhất trong nhóm
về kết quả nhiệm vụ được giao.
- Cử đại diện (hoặc phân cơng) trình bày kết quả làm việc của nhóm.
 Thảo luận tổng kết trước tồn lớp (tương tác HS - HS) cả lớp:
- Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận đánh giá chung.
- GV tổng kết đánh giá, đặt vấn đề nghiên cứu tiếp: GV đưa ra kiến thức
hoàn thiện cuối cùng, đồng thời đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
Sơ đồ tóm tắt cấu trúc hoạt động tương tác giữa GV và HS trong quá trình
dạy học hợp tác theo nhóm được mơ tả như sau:

15


Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nêu vấn đề hướng dẫn HS
tự nghiên cứu


Nhiệm vụ tự nghiên cứu
theo cá nhân

Tổ chức, điều khiển
thảo luận nhóm, giao việc

Trao đổi nhóm - hoạt động hợp tác
với bạn trong nhóm

Tổ chức thảo luận lớp trao đổi kết
quả hoạt động các nhóm

Trao đổi nhóm - hoạt động
hợp tác với bạn trong lớp

Kết luận, đánh giá

Tự đánh giá, tự điều chỉnh
hoạt động học tập

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc chung của hoạt động học hợp tác theo nhóm nhỏ
1.3.4. Những yêu cầu cần đảm bảo để phát huy tính tích cực hợp tác làm việc
trong nhóm
1.3.4.1. Phân cơng nhóm học tập
a. Khái niệm nhóm học tập
Nhóm là tập hợp những cá thể từ hai người trở lên được phân chia theo
nguyên tắc nhất định, có tác động lẫn nhau để cùng thực hiện một nhiệm vụ trong
một thời gian xác định.
Nhóm học tập được lập ra với mục đích xác định rõ ràng, chung cho cả

nhóm, đó là việc học tập đạt kết quả cao hơn và hứng thú hơn khi học riêng lẻ.
+ Đặc điểm của nhóm học tập;
- Là một đơn vị, một bộ phận của tập thể lớp học.
- Hoạt động của nhóm được thống nhất với nhau bởi cùng một nhiệm vụ học
tập chung. Đây vừa là nguyên nhân và cũng là điều kiện của nhóm học tập, các
thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà cịn có
mối liên hệ về tình cảm, đạo đức, lối sống.
b. Sự phân cơng nhóm học tập

16


- Việc phân chia nhóm thường dựa trên các cơ sở: số lượng HS trong lớp, nội
dung của bài học, đặc điểm của HS, mục đích dạy học.
Cách chia nhóm hợp lý được tiến hành theo một tiêu chuẩn nào đó như bài
học, hay theo ý tưởng của GV và cũng có thể hồn tồn ngẫu nhiên.
Ta có thể phân chia nhóm học tập theo các cách sau:
 Phân cơng nhóm theo thời gian hoạt động cùng nhau: HS được phân
chia thành nhóm thường xuyên hay nhóm cơ động.
+ Nhóm thường xuyên (kiểu nhóm cố định): là nhóm được tổ chức cho HS
ngồi gần nhau giải quyết nhiệm vụ nhanh chóng, trong vịng một vài phút, khơng
cần xê dịch chỗ ngồi. Kiểu nhóm này thuận tiện cho dạy học ở lớp đơng HS hoặc
khơng có điều kiện xê dịch bàn ghế.
Cách tổ chức: 2, 3 thậm chí có thể 4 HS ngồi gần nhau, ở các bàn học, trên
dưới quay mặt vào nhau...

Sơ đồ 1.2. Chia nhóm theo chỗ ngồi
+ Nhóm cơ động (di động - tạm thời): các thành viên trong nhóm hoạt động
với nhau theo yêu cầu mục tiêu của GV trong một tiết học, có thể thay đổi nhóm khi
có hoạt động cần thiết.

Loại nhóm này cần xê dịch chỗ ngồi, gom lại thành từng nhóm, có thể 3 hoặc
4 HS hoặc đông hơn, tùy GV và hồn cảnh lớp học.
Nhóm di động có thể giải quyết nhiệm vụ phức tạp hơn, lâu hơn và có cách
chia nhóm đa dạng. Khơng khí lớp học được thay đổi hẳn khi chia và ghép nhóm.
Có thể giữ nguyên nhóm từ đầu giờ đến cuối giờ.
Việc bố trí chỗ ngồi cho nhóm di động có thể theo các sơ đồ sau:

17


Sơ đồ 1.3. Chia nhóm di động
 Phân cơng nhóm theo hình thức tổ chức hoạt động học tập của nhóm
+ Nhóm "gánh xiếc": Hình thức tổ chức lớp học kiểu ''gánh xiếc" từ trước
đến nay vẫn được sử dụng trong các giờ học tự nhiên và ngày càng trở nên phổ biến
hơn. Mỗi nhóm sẽ tiến hành cùng một số bài tập nhưng theo các thứ tự khác nhau
và vì thế vào bất kỳ thời điểm nào ta cũng có các nhóm tiến hành các hoạt động
khác nhau; nhưng đến cuối giờ các nhóm đều thực hiện xong mọi hoạt động học tập
của mình. Cách sử dụng của phương pháp này được thể hiện qua ma trận sau:
Nhóm

Hoạt động học tập

A

1

2

3


B

2

3

1

C

3

1

2

Phút thứ:

15

30

45

Ba nhóm học tập A, B, C với ba bài tập 1, 2, 3 với thời lượng và thời gian
quay vịng là sau 15 phút.
+ Nhóm "rì rầm": Yêu cầu các nhóm HS (2-3 người) trao đổi nhóm để trả lời
một câu hỏi, giải quyết một vấn đề. GV cung cấp các dữ kiện liên quan. Các hoạt
động học tập có thể áp dụng với các nhóm rì rầm: so sánh và đối chiếu, tìm ra ưu và
khuyết điểm của một phương pháp, quan điểm . . .

+ Nhóm trà trộn (Cocktail): Tổ chức nhóm giống như tiệc cocktail. HS đi lại
tự do trong lớp tìm người thích hợp để trao đổi. Hoạt động theo nhóm này có tác
dụng kích thích sự nhận thức, làm cho lớp học sinh động, HS có cơ hội hỏi nhiều
người (mà khơng ngại ngùng).
Nội dung làm việc của nhóm trà trộn là các hoạt động: Tự kiểm tra bảng trả
lời câu hỏi (cho phép khơng làm được thì hỏi bạn) để kiểm tra, xác minh kết quả
của mình.

18


×