Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng thương mại ở việt nam trong bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---------------------------

Phùng Thị Khánh Linh

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2012-LKD

HÀ NỘI, 2016
1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa từng được cơng bố trong bất kì
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa luận đảm bảo
tính tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Do vậy, tôi viết lời cam đoan này mong Khoa luật xem xét để tơi có
thể bảo vệ Khóa luận
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Phùng Thị Khánh Linh



2


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô, cán bộ giảng
viên Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội trong suốt 4 năm học đã chỉ bảo
tận tình, ln tạo điều kiện tốt nhất để em có thể học hỏi, tích lũy kinh
nghiệm, kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoàn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Thuận,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng như đóng góp nhiều ý
kiến quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Khóa luận tốt
nghiệp.
Do những hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức
chuyên môn nên những trình bày trong Khóa luận này khơng thể tránh được
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ và bạn
bè để Khóa luận được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Phùng Thị Khánh Linh

3


MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................ 7

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................... 9
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài............................................................. 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 10
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 10
6. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƯỜI GỬI TIỀN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI GỬI TIỀN .................................................... 12
1.1. Khái niệm và đặc điểm của người gửi tiền .................................... 12
1.1.1.

Khái niệm của người gửi tiền .................................................... 12

1.1.2. Đặc điểm của người gửi tiền ..................................................... 13
1.1.3.

Quyền lợi của người gửi tiền ..................................................... 16

1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền.............................................................................................. 18
1.2.1.

Khái niệm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền........... 18

1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ....... 19
1.2.3. Nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ................... 20
1.3. Vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ............... 23
1.4. Bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng ở Việt Nam vài năm gần đây ......... 24
4



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN ............................................................... 28
2.1. Pháp luật về phịng tránh rủi ro và đảm bảo an tồn cho người gửi
tiền tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ......................................... 28
2.2. Pháp luật về cơ quan bảo vệ người gửi tiền tại Ngân hàng thương
mại Việt Nam.............................................................................................. 34
2.2.1. Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) ............................... 34
2.2.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................... 38
2.2.3. Các cơ quan Nhà nước khác ........................................................ 39
2.3. Pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp giữa Ngân hàng
thương mại Việt Nam và người gửi tiền .................................................. 43
2.4. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong trường hợp ngân
hàng thương mại chấm dứt hoạt động ..................................................... 46
2.4.1. Trường hợp chia ngân hàng thương mại .................................... 47
2.4.2. Trường hợp tách ngân hàng thương mại .................................... 47
2.4.3. Trường hợp hợp nhất ngân hàng thương mại ............................. 48
2.4.4. Trường hợp sáp nhập ngân hàng thương mại ............................ 50
2.4.5. Trường hợp giải thể ngân hàng thương mại .............................. 51
2.4.6. Trường hợp ngân hàng thương mại phá sản .............................. 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN ..... 54
3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người
gửi tiền ........................................................................................................ 54
3.1.1. Ban hành luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ........................... 54
3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng gửi tiền .... 55
5



3.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật đối với giải quyết tranh chấp
giữa người gửi tiền và ngân hàng thương mại. ..................................... 56
3.1.4. Hoàn thiện quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi người gửi
tiền trong trường hợp ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động .... 57
3.1.5. Tăng hạn mức chi trả tiền gửi và có chính sách phù hợp để thu
hút tiền gửi ngoại tệ và vàng ................................................................... 58
3.2. Giải pháp nhằm thực thi hiệu quả nhất các quy định của pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền............................................................ 60
3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức về bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền .......................................................................................... 60
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên của các tổ chức tín dụng và
các cơ quan có liên quan về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ............... 61
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức có liên quan
đến việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ................................................ 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 64

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

DIV

Cơ quan bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

NHNN


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

7


MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực
và thế giới. Cùng với đó là sự tham gia đầy đủ của các loại hình ngân hàng
trong nước và ngân hàng nước ngoài. Đây là cơ hội, động lực thúc đẩy sự
phát triển, cải cách hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện gia tăng việc thu hút
nguồn tiền nhàn rỗi từ trong các tầng lớp nhân dân thông qua các dịch vụ
ngân hàng, tài chính hiện đại. Song, quá trình đó tạo ra sự cạnh tranh mạnh
mẽ giữa các ngân hàng, dần lộ ra những ngân hàng yếu kém cịn đang có
nguy cơ “sụp đổ” do khơng chống chọi nổi trong điều kiện thị trường cạnh
tranh quá gay gắt. Trước tình hình đó, NHNN đưa ra vấn đề trọng tâm của
ngành ngân hàng là việc tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, trong đó việc đảm

bảo quyền lợi của người gửi tiền đặt ra nhiều vấn đề cũng như được nhiều
người quan tâm.
Đây có thể coi là phương án rất tốt nhằm gia tăng niềm tin của người
gửi tiền vào hệ thống ngân hàng bởi hệ thống ngân hàng có vững mạnh thì số
tiền mà người gửi tiền gửi vào NHTM mới được an toàn, quyền lợi trước mắt
của họ mới được đảm bảo. Nhưng để hệ thống ngân hàng ln được “an
tồn” thì điều kiện tiên quyết đó là phải xây dựng được hệ thống các quy định
pháp luật chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
Hiện nay các quy định pháp lý về bảo vệ người gửi tiền chưa được
quan tâm và hoàn thiện đúng mức, chưa có một văn bản pháp lý nào quy định
một cách có hệ thống và cụ thể về việc bảo vệ quyền, lợi ích của người gửi
tiền. Một số các quy định đã ban hành lại nằm rải rác và không thống nhất tại
một văn bản pháp lý chuyên ngành nào, gây nhiều khó khăn cho việc quản lý
điều hành, cho cơ quan tổ chức liên quan cũng như cho người gửi tiền. Để
phù hợp với xu thế hội nhập đang diễn ra sâu rộng trong nền kinh tế Việt
Nam nói chung và trong hệ thống ngân hàng nói riêng, bảo về quyền và lợi
8


ích hợp pháp của người gửi tiền việc cần thiết phải nghiên cứu, đề xuất, góp ý
sửa đổi quy định pháp luật về bảo về quyền lợi của người gửi tiền là nhiệm
vụ bấp bách và cần thiết. Do đó, em đã chọn đề tài Pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người gửi tiền tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong bối cảnh tái cơ
cấu ngân hàng hiện nay làm đề tài khóa luật tốt nghiệp nhằm góp phần hoàn
thiện quy định pháp luật về chủ thể quan trọng này trong hoạt động ngân
hàng tại Việt Nam.

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài


Một số nghiên cứu về bảo vệ người gửi tiền nhưng tập trung chủ yếu
vào vai trò của tổ chức BHTG dưới dạng luận văn, luận án, các bài nghiên
cứu hay bài báo, tạp chí. Vấn đề bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại các ngân
hàng thương mại nói riêng và trong hệ thống các ngân hàng cổ phần nói
chung trong bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng đang diễn ra rất mạnh Việt Nam
cũng đã được đề cập tại một số khóa luận tốt nghiệp nhưng chủ yếu là nghiên
cứu dước góc độ kinh tế. Trên cơ sở tập trung nghiên cứu pháp luật về việc
bảo vệ quyền lợi người gửi tiền khóa luật nghiên cứu từ góc độ lý luận cũng
như thực trạng pháp luật về đối tượng này để qua đó đề xuất các kiến nghị
hoàn thiện pháp luật và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
trong bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng như hiện nay.

3.

Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ quyền và lợi ích
hợp pháp của người gửi tiền cũng như sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại NHTM Việt Nam.
Nhiệm vụ của khóa luận:
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi người gửi

tiền tại NHTM Việt Nam
9



-

Nghiên cứu thực trạng việc áp dụng pháp luật bảo vệ quyền lợi

người gửi tiền tại NHTM ở Việt Nam, cho thấy những bất cập cịn tờn tại và
từ đó nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật quy định về vấn đề
này.

4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật hiện hành về
bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đánh giá,
nhận xét về các điểm mạnh và những điểm chưa được của các quy định của
pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật, từ đó đề xuất các giải pháp
để xây dựng pháp luật về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền trong phạm vi các NHTM tại Việt Nam
- Về thời gian: trong phạm vi của khóa luận khơng thể nghiên cứu
hết tất cả tình hình pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền từ
trước đến nay nên đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ
năm 2010 tới nay.

5.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, sinh viên đã sử dụng phương pháp

biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lê nin dựa trên đường lối, quan
điểm của Đảng và Nhà nước. Đề tài cũng kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê…. kết hợp nhuần
nhuyễn kiến thức giữa lý luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ vấn đề.

6.

Kết cấu của đề tài

Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục, Danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài gồm ba chương sau:
10


Chương 1: Khái quát chung về người gửi tiền và pháp luật về bảo vệ
người gửi tiền
Chương 2: Thực trạng pháp luật việt nam về bảo vệ quyền lợi người
gửi tiền
Chương 3: Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật và thực
thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền

11


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƯỜI GỬI TIỀN VÀ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI GỬI TIỀN

1.1.

Khái niệm và đặc điểm của người gửi tiền


1.1.1. Khái niệm của người gửi tiền
Người gửi tiền là đối tượng quan trọng mà mỗi ngân hàng đều phải
quan tâm, bởi lẽ khơng có người gửi tiền thì các ngân hàng khơng đủ vốn để
tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, để đảm bảo khả năng
phát triển của mình, các ngân hàng phải ln quan tâm đến nhu cầu, sở thích
của người gửi tiền để thu hút số tiền gửi của đối tượng này. Đặc biệt trong
thời điểm hiện nay, khi mà người gửi tiền có rất nhiều sự lựa chọn để đảm bảo
về sự an toàn cũng như hưởng lợi được cao nhất cho số tiền của mình. Điều này
đã dấy lên sự cạnh tranh gay gắt cũng như rất sơi động giữa các ngân hàng và
các tổ chức tín dụng. Để hiểu về pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
trước hết phải làm rõ khái niệm người gửi tiền. Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật
Việt Nam vẫn chưa có một văn bản chính thức nào đưa ra khái niệm cụ thể
thế nào là người gửi tiền.
Người gửi tiền được hiểu thơng thường là người có một khoản tiền gửi
vào tài khoản của họ tại các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng. Vậy thì ta
cũng cần phải hiểu tiền gửi là gì? Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền
gửi. Cũng cịn tùy mục đích của người gửi tiền mà tiền gửi còn chia thành các
loại khác nhau, nhưng thường sẽ có hai loại tiền gửi chính theo mục đích của
người gửi tiền là: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
Theo định nghĩa tại Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN, quy
định: “người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết
kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ
sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm”. Nếu theo mục đích thanh tốn, cơ bản có thể hiểu tiền gửi là tiền mà
12


người gửi khơng nhằm mục đích hưởng lãi và chỉ nhằm mục đích sử dụng các

tiện ích thanh tốn của loại tiền gửi này.
Luật TCTD năm 2010 không sử dụng khái niệm tiền gửi mà sử dụng khái
niệm “hoạt động nhận tiền gửi”. Theo khoản 13, Điều 4, Luật các TCTD
năm 2010 quy định: “nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân
dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun
tắc có hồn trả cả gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
Từ những cách tiếp cận trên có thể rút ra định nghĩa khái niệm tiền
gửi như sau: tiền gửi là tất cả các khoản tiền của tổ chức, hoặc cá nhân gửi tại
tổ chức nhận tiền gửi (không phân biệt mục đích, kỳ hạn, đối tượng) theo quy
định của pháp luật phù hợp với mục đích và yêu cầu của khách hàng và của
chính TCTD đó. Từ đây có thể thấy mối quan hệ mật thiết giữa người gửi
tiền và tiền gửi và quan hệ giữa người gửi tiền và các tổ chức tín dụng. Có
thể coi quan hệ giữa người gửi tiền và các tổ chức tín dụng như là một hợp
đồng đặc biệt hay đơn giản chỉ là một thỏa thuận giữa các bên cũng như
quyền và nghĩa vụ của các bên khi gửi tiền và nhận tiền gửi. Với đặc điểm
như trên, cần phải đặt người gửi tiền vào vị trí của người sử dụng dịch vụ
ngân hàng, hay người “mua hàng”, hay là “khách hàng” chứ không phải là
người “bán hàng” trong quan hệ với ngân hàng.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách chung nhất, người gửi
tiền là các cá nhân, tổ chức có một khoản tiền gửi tại các TCTD dưới một
hình thức nhất định theo như các bên thỏa thuận phù hợp với mục đích, yêu
cầu của khách hàng theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của người gửi tiền
Thứ nhất, người gửi tiền có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Cá nhân và các tổ chức là hai chủ thể gửi tiền chính ở các TCTD.
Thơng thường khi gửi tiền tại các TCTD thì các cá nhân hay tổ chức thường
13



nhằm mục đích tiết kiệm hay thanh tốn. Theo quy định tại điểm a,b khoản 2
điều 2 quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 11 năm 2002 của
Ngân hàng Nhà nước thì: ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho các đối tượng
sau: cá nhân là công dân Việt nam, cá nhân nước ngồi có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự; tổ chức Việt nam, tổ chức nước ngoài
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Cũng theo quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 1160/2004/QĐ- NHNN ngày 13
tháng 9 năm 2004 về việc ban hành quy chế tiền gửi tiết kiệm quy định tại
điều 7: Điều kiện thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm: (1)
Cá nhân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cá
nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ đủ
18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; (2) Cá nhân Việt Nam, cá
nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ đủ
15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng đủ để đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật.
Từ đây có thể rút ra kết luận chung về người gửi tiền qua hai quy chế
này: Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo
quy định của Bộ Luật dân sự được thực hiện mọi giao dịch, còn người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật thì chỉ được thực hiện các giao dịch
thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. Như vậy, mọi
cá nhân đều có thể gửi tiền vào các ngân hàng tùy theo mục đích của mình:
thanh tốn hoặc tiết kiệm. Còn người gửi tiền là tổ chức là các doanh nghiệp,
cơ quan, đoàn thể, đơn vị vũ trang Việt Nam được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt nam và các tổ chức nước ngoài được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được thành
lập.

14



Thứ hai, mục đích của người gửi tiền tại NHTM rất khác nhau và
phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại tiền gửi mà họ sử dụng.
Mục đích của người gửi tiền thường gờm có mục đích thanh tốn và
tiết kiệm. Với mục đích thanh tốn, người gửi tiền chỉ dùng để gửi tiền qua
ngân hàng cho hoạt động thanh tốn, có thể là thanh tốn quốc tế hay thanh
tốn trong nước. Tiền gửi thanh tốn là loại hình tiền gửi khơng kỳ hạn được
sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân
hàng bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử… Trong trường hợp này ngân hàng là
trung gian thanh toán cho bên mua và bên bán. Việc thanh toán này mang lại
cho ngân hàng một khoản như là tiền phí mà ngân hàng làm trung gian thanh
tốn này.
Với mục đích tiết kiệm gờm: tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi
vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được
hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhân tiền gửi tiết kiệm và được bảo
hiểm theo quy định của pháp luật về BHTG. Tiền gửi có kỳ hạn: đối tượng
sử dụng loại hình dịch vụ này thường là các doanh nghiệp, cơ quan, công ty,
các tổ chức có lượng tiền dư nhàn rỡi trong một khoảng thời gian nhất định,
mà chưa có nhu cầu sử dụng đến. Nếu để tại quỹ của cơ quan thì ng̀n tiền
này sẽ khơng sinh lời, do đó cơ quan xí nghiệp này sẽ làm một hợp đồng tiền
gửi (không phải sổ tiết kiệm) với ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định
(có kỳ hạn) có thể là một tuần, hai tuần, hoặc một hay hai tháng... Tùy vào kỳ
hạn mà chủ doanh nghiệp chọn để có mức lãi suất tương ứng. Số tiền gửi sẽ
hưởng lãi suất tương ứng với kỳ hạn đó. Tiền gửi khơng kỳ hạn: là tiền gửi
khách hàng được gửi, rút nhiều lần và hưởng lãi suất không kỳ hạn theo số dư
mỗi ngày.

15



1.1.3. Quyền lợi của người gửi tiền
Khi thực hiện việc gửi tiền vào ngân hàng thì người gửi tiền ln có
những quyền lợi do pháp luật quy định và ngân hàng phải thực hiện. Tuy
nhiên, quyền lợi của khách hàng chỉ được đảm bảo khi ngân hàng thực hiện
đúng các theo u cầu thanh tốn của mình trong thời gian đó khi họ gửi tiền
nhằm mục đích thanh tốn hoặc được đảm bảo số vốn an tồn và có lãi khi
mục đích của họ là gửi tiết kiệm hoặc có kỳ hạn.
Vậy có thể hiểu quyền lợi của người gửi tiền là quyền được hưởng
những lợi ích mà ngân hàng phải đảm bảo để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng phát sinh từ giao dịch gửi tiền. Các quyền cơ bản của người gửi tiền bao
gồm:
Một là, quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản: Khi gửi tiền vào
ngân hàng, khách hàng phải có mục đích nhất định có thể là mục đích an tồn
và sinh lời, có thể là mục đích thanh tốn, mục đích chuyển khoản… và tất cả
mục đích đó phải được ngân hàng đảm bảo để thỏa mãn quyền của người gửi
tiền.
Hai là, quyền được an tồn: là quyền được bảo đảm số tiền đó an toàn,
tránh sự mất mát, rủi ro. Đến thời hạn rút tiền, ngân hàng phải đảm bảo cho
khách hàng nhận số tiền gốc và lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng tiền
gửi.
Ba là, quyền được cung cấp thông tin: người gửi tiền được quyền có
các số liệu cần thiết để trên cơ sở đó lựa chọn việc thực hiện giao dịch của mình.
Bốn là, quyền được lựa chọn: người tiêu dung đ ược tự do lựa chọn
sản phẩm phù hợp với yêu cầu của mình.
Năm là, quyền được đại diện: người gửi tiền được đưa ra các ý kiến
với đại diện của mình trong việc hoạch định các chính sách của Chính phủ
trong phát triển chính sách tiền tệ.
Sáu là, quyền được khiếu nại và bồi thường thiệt hại: người gửi tiền

được quyền khiếu nại với ngân hàng đã gây ra thiệt hại cho mình.
16


Tiền mà người gửi tiền luôn được bảo hiểm hay bảo đảm theo Luật bảo
hiểm tiền gửi (BHTG) 2012. Theo Điều 6 Luật BHTG thì Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham
gia bảo hiểm tiền gửi, trừ ngân hàng chính sách khơng phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi. Do đó, khi mà người gửi tiền gửi tiền vào ngân hàng thì đờng
nghĩa với việc số tiền đó được bảo hiểm hay người gửi tiền là người được bảo
hiểm tiền gửi. Điều 11 Luật BHTG quy định người gửi tiền: (i) Được bảo
hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; (ii) Được
nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn; (iii) Yêu cầu tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp đầy đủ, chính xác
thơng tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi; (iv) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của
pháp luật; (v) Có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiền gửi
theo yêu cầu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền
gửi khi thực hiện thủ tục trả tiền bảo hiểm”. Tuy nhiên, quyền lợi của người
gửi tiền có được đảm bảo hay khơng cũng một phần phụ thuộc vào việc ngân
hàng có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình hay khơng. Do đó để bảo vệ
quyền lợi của người gửi tiền, Nhà nước phải quy định cụ thể trách nhiệm của
các ngân hàng đối với khách hàng và được thể hiện trong điều 10 luật các Tổ
chức tín dụng năm 2010 bao gờm:
Thứ nhất, tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định
của pháp luật và công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm
tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh.
Hai là, tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh
toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi.
Ba là, từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền

gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách
hàng.
17


Bốn là, thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các
quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang
cung ứng.
Năm là, cơng bố thời gian giao dịch chính thức và khơng được tự ý
ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong
thời gian giao dịch chính thức, ngân hàng thương mại phải niêm yết tại nơi
giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch. Ngân hàng
không được phép ngừng giao dịch quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm
ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, là nhân tố điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát triển. Pháp luật được biểu hiện cụ thể là những
qui phạm pháp luật. Do vậy, nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá
nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật được Nhà nước ban hành hay thừa
nhận không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho
tất cả các chủ thể. Mối quan hệ giữa người gửi tiền và ngân hàng được xây
dựng trên nguyên tắc tự do, thỏa thuận và bình đẳng. Tuy nhiên, trong quan
hệ này, có thể do thiếu thông tin hoặc hạn chế về pháp luật nên nhiều quyền
và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền bị xâm hại nghiêm trọng. Trong
điều kiện như vậy, cần phải có những quy phạm pháp luật cụ thể để bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người gửi tiền. Vậy có thể hiểu pháp luật về bảo vệ

quyền lợi người gửi tiền là: tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước
ban hành và đảm bảo thực hiện, điều chỉnh quan hệ giữa người gửi tiền và
ngân hàng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Ở Việt Nam, pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền có mối
18


liên quan với nhiều ngành luật khác nhau và nằm trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau như Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật BHTG,
Bộ luật dân sự …
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Thứ nhất, pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng
điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giao dịch gửi tiền
giữa các bên.
Đúng như theo tinh thần của khái niệm thì pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người gửi tiền tại ngân hàng do nhà nước ban hành. Pháp luật được ban
hành dựa trên nhu cầu tất yếu trong từng lĩnh vực, do đó, khi có giao dịch
giữa người gửi tiền và ngân hàng thì pháp luật điều chỉnh quan hệ phát sinh
giữa hai bên được ban hành để đảm bảo cho quyền và nghĩa vụ của hai bên
được đảm bảo, và nhất là quyền lợi của người gửi tiền. Thường thì pháp luật
sinh ra để bảo vệ quyền lợi cho bên yếu thế hơn, và bắt buộc bên có lợi thế
hơn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Trong giao dịch giữa ngân
hàng và người gửi tiền thì người gửi tiền là bên yếu thế hơn, do người gửi
tiền tuy có tiền mang đi gửi tại ngân hàng để thực hiện mục đích của mình,
đờng thời hai bên đều có thỏa thuận dựa trên ngun tắc bình đẳng, tự do.
Tuy nhiên, người gửi tiền có thể khơng nắm hết hay hiểu rõ về pháp luật điều
chỉnh cũng như các thông tin liên quan đến việc gửi tiền nên có thể bỏ qua
nhiều quyền lợi mà khơng hay biết.
Thứ hai, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền được hợp thành
bởi nhiều quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau (pháp luật dân

sự, pháp luật ngân hàng, pháp luật tài chính…). Hiện nay, ở nước ta chưa có
riêng Luật bảo vệ người gửi tiền mà hệ thống quy phạm pháp luật này nằm
rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chúng được quy định tại
Luật NHNN, Luật các TCTD, Bộ luật dân sự, Luật BHTG và các các bản
hướng dẫn thi hành… Do đó thực hiện pháp luật về bảo vệ người gửi tiền là
thực hiện các quy định trong các văn bản khác nhau, là trách nhiệm của các
19


chủ thể khác nhau trong xã hội. Chính vì vậy để thực hiện hiệu quả pháp luật
này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các chủ thể pháp luật đó.
1.2.3. Nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian huy động vốn, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn cho khách hàng. Nhờ có việc huy động
vốn thì ngân hàng mới có thể thực hiện các hoạt động khác như: cho vay, đầu
tư kinh doanh…. Đối tượng huy động vốn ở đây không ai khác chính là cá
nhân, tổ chức hay chính là người gửi tiền. Trong đó người gửi tiền là người
ủy nhiệm và ngân hàng là người được ủy nhiệm. Điều đó nói lên rằng mối
quan hệ này đặt nền tảng rất lớn lên niềm tin của người gửi tiền vào ngân
hàng.
Ngân hàng thì ln muốn huy động được nhiều vốn để từ đó ngân hàng
có vốn để thực hiện các dự án khác để mang về lợi nhuận để duy trì hoạt động.
Cịn về phía người gửi tiền, họ ln mong muốn số tiền mình khi gửi vào ngân
hàng trước tiên phải được đảm bảo an toàn cho đến khi họ lấy lại được số tiền
vốn của mình. Đờng thời họ cũng quan tâm rằng ngân hàng có các biện pháp
bảo đảm an toàn nào để giữ chân người gửi giữ, cơ chế nào họ có được để bảo
vệ quyền lợi của mình hay chính là việc họ sẽ được cơ chế nào bảo đảm quyền
lợi cho chính họ. Do vậy, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân
hàng và bảo vệ người gửi tiền là những vấn đề lớn. Thông qua công cụ luật
pháp và các công cụ kinh tế tài chính, nhà nước giúp ngăn chặn sự mạo hiểm

quá mức của các ngân hàng mà cuối cùng chuyển rủi ro đến những người
cho ngân hàng vay tiền. Về khía cạnh này, pháp luật nước ta ln có những
cơ chế để đứng về phía người yếu thế hơn hay chính là người gửi tiền. Từ
những sự phân tích sau ta có thể thấy nội dung pháp luật về bảo vệ người gửi
tiền gồm:

20


Một là, các quy định về phòng tránh rủi ro và đảm bảo an toàn, bảo
hiểm tiền gửi dành cho người gửi tiền. Luật BHTG quy định về bảo vệ quyền
lợi người gửi tiền tại điều 6, 7, 11, 12. Theo đó, Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi, trừ Ngân hàng chính sách khơng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Nhà nước có chính sách bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Qua đó, quy định thêm về quyền và nghĩa vụ của người gửi tiền đồng thời cả
nghĩa vụ của ngân hàng nhận tiền gửi. Luật quy định người gửi tiền có quyền:
được nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn; yêu cầu tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp đầy đủ, chính xác
thơng tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp
luật.
Qua đây có thể thấy rằng, Luật BHTG không quy định cụ thể và rõ
ràng về quyền lợi của người gửi tiền. Nhưng việc quy định các tổ chức tín
dụng nhận tiền gửi của các cá nhân phải tham gia BHTG đồng thời thực hiện
các nghĩa vụ theo Luật, tức là Luật muốn ám chỉ rằng cá nhân, tổ chức gửi
tiền tại ngân hàng chính là người gửi tiền có tiền được bảo hiểm bởi tổ chức
bảo hiểm tiền gửi mà bên trung gian thay mặt người gửi tiền làm việc này là
các ngân hàng nơi mà ngưởi gửi tiền gửi tiền vào đó. Nhà nước cần hoàn
thiện, bổ sung các quy định về BHTG để góp phần bảo vệ quyền lợi người

gửi tiền và hoạt động lành mạnh của ngân hàng.
Hai là, các quy định về cơ quan bảo vệ quyền lợi người gửi tiền. Một
trong những quyền lợi cơ bản của người gửi tiền là quyền được khiếu nại. Để
các chủ thể trong xã hội thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người gửi tiền, cần xây dựng hệ thống cơ quan bảo vệ
quyền lợi người gửi tiền hiệu quả. Phải đảm bảo sự hiện diện của cơ quan
Nhà nước ở đầy đủ các khâu: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Bên cạnh đó, từ
năm 2000, Nhà nước đã thành lập tổ chức bảo vệ quyền lợi của người gửi
21


tiền. Theo đó, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV), là cơ quan chuyên
trách được Chính phủ thành lập, giao quyền thực hiện chính sách pháp luật
nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
Ba là, các quy định về phương thức giải quyết tranh chấp giữa
ngân hàng và người gửi tiền. Trong quan hệ hợp đồng, các bên đều mong
muốn hợp đồng giao kết mang lại lợi ích cho các bên, đồng thời các bên cũng
sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Nhưng không phải trong trường
hợp nào thì các bên cũng sẽ làm đúng như đã cam kết trong hợp đờng được.
Có những khi chủ thể các bên vì những nguyên nhân khác nhau mà vi phạm
nội dung đã thỏa thuận, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên kia. Mà việc vi
phạm này chủ yếu đến từ phía ngân hàng, vì trong quan hệ này thì người gửi
tiền là bên yếu thế hơn. Chính vì thế nên việc tranh chấp giữa ngân hàng và
người gửi tiền thì chủ yếu là do ngân hàng xâm phạm đến quyền lợi của
người gửi tiền. Vì vậy, pháp luật phải xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp
giữa người gửi tiền và bên nhận tiền gửi là ngân hàng. Hiện nay có bốn
phương thức giải quyết tranh chấp giữa ngân hàng và người gửi tiền: thương
lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và Tòa án.
Bốn là, các quy định về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong trường
hợp các ngân hàng chấm dứt hoạt động. Trong trường hợp một ngân hàng

chấm dứt hoạt động sẽ gây ra nhiều hệ lụy đối với cả nền kinh tế nhưng đối
tượng phải chịu ảnh hưởng lớn nhất đó chính là người gửi tiền. Do vậy, trong
trường hợp việc kinh doanh khơng cịn tạo ra lợi nhuận, hay vì lí do khác,
ngân hàng thương mại phải chấm dứt hoạt động thì thủ tục này cũng phức
tạp và chặt chẽ hơn nhiều so với các chủ thể kinh doanh khác. Các trường
hợp chấm dứt hoạt động của ngân hàng thương mại gồm: chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản. Hậu quả pháp lí của mỡi trường hợp chấm
dứt là khác nhau nên quyền của người gửi tiền trong từng trường hợp ấy
cũng có cơ chế đảm bảo khác nhau, theo từng văn bản luật mà nhà nước quy
định như Luật các TCTD 2010….
22


1.3. Vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Một là, khuyến khích việc gửi tiền của người đang có nguồn tiền nhàn
rỗi, góp phần duy trì kênh huy động vốn quan trọng và đảm bảo sự hoạt
động lành mạnh của các NHTM, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Có thể thấy, việc gửi tiền của người gửi tiền xuất phát từ việc họ có
ng̀n tiền nhàn rỡi cũng như họ mong muốn có được một ng̀n lợi từ
ng̀n tiền đó. Nhưng nhiều người còn khá e ngại về vấn đề quyền lợi của
mình sẽ được bảo vệ như thế nào, liệu số tiền đó của mình có được an tồn,
hay ng̀n lợi mình thu được có được đảm bảo … Chính việc pháp luật có
quy định về những điều khoản quy định bảo vệ người gửi tiền làm cho người
gửi tiền an tâm hơn khi gửi tiền, thúc đẩy họ gửi tiền nhiều hơn mà khơng lo
lắng về vấn đề lợi ích không được đảm bảo.
Hai là, củng cố niềm tin cho người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng
cũng như hệ thống pháp luật của nước ta. Con người thường muốn có cảm
giác được an tồn và được bảo vệ. Người gửi tiền cũng vậy, khi họ có một
khoản tiền thì nhu cầu họ cần được cảm giác an toàn lại càng cao hơn. Có thể
nói, lúc này, ngân hàng nào mang lại cho người gửi tiền cảm giác được an

toàn nhất thì họ sẽ gửi tiền vào đó. Nhưng nền tảng của niềm tin này xuất
phát từ pháp luật quy định bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và nghĩa vụ của
phía ngân hàng.
Ba là, pháp luật là hành lang pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền. Trong giao dịch giữa người gửi tiền và ngân hàng, người
gửi tiền thường là bên yếu thế hơn. Chỉ nhờ có luật pháp mà ngân hàng mới
làm trịn nghĩa vụ của mình đối với người gửi tiền, điều này giúp cho quyền
lợi của người gửi tiền cũng được đảm bảo. Ngay cả trường hợp mà ngân hàng
có bị phá sản hay mua lại hay sáp nhập, nói chung đó là những tình thế xấu
nhất xảy đến với ngân hàng thì người gửi tiền vẫn cịn có pháp luật để đảm
bảo rằng số tiền mồ hôi công sức của mình gửi tại ngân hàng vẫn được an
tồn hay sẽ được đền bù.
23


Bốn là, góp phần tăng trưởng kinh tế, giúp cho nền kinh tế đất nước
phát triển bền vững. Người gửi tiền hiện nay chủ yếu là những người có tiền
tạm thời chưa dùng đến được gửi vào các TCTD như: ngân hàng, quỹ tín
dụng nhân dân, cơng ty tài chính… để sử dụng trong tương lai và cũng khơng
ngồi mục đích sinh lời. Họ là những người thiếu cơ hội kinh doanh, thiếu
thơng tin về thị trường, vì vậy, việc gửi tiền vào các tổ chức này là hình thức
đầu tư phù hợp, tốt nhất. Có thể nói hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế của một quốc gia. Khi có một hệ thống pháp luật vững chắc,
củng cố được niềm tin của người dân thì người dân sẽ tham gia vào hoạt động
tài chính một cách sơi nổi hơn. Điều đó góp phần giúp cho các NHTM có thể
hoạt động tốt hơn, có ng̀n vốn để đầu tư các hoạt động khác cũng như tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn để hoạt động. Điều này góp phần
tích cực phát triển kinh tế, nâng cao sự ổn định và vững mạnh của quốc gia .
1.4. Bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng ở Việt Nam vài năm gần đây
Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2007-2008 bắt ng̀n từ hoạt

động “cho vay dưới tiêu chuẩn” tại Mỹ đã nhanh chóng lan rộng sang các
nước khác. Đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng ngân hàng toàn cầu rơi vào
tháng 9/2008 và đã được đánh giá là “cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong một
thế kỷ qua”. Theo ước tính ban đầu, tổn thất của các ngân hàng chưa được
đánh giá chính xác nhưng lợi nhuận của các ngân hàng Mỹ giảm từ 35,2 tỷ đô
la xuống cịn 5,8 tỷ đơ la trong q IV/2007, giảm 83% so với cùng kỳ năm
trước. Đến tháng 8/2008, tổn thất liên quan đến tín dụng và cho vay dưới tiêu
ch̉n của các tổ chức tài chính tồn cầu là khoảng 500 tỷ đô la. Số ngân hàng
đổ vỡ mà FDIC (cơ quan bảo hiểm tiền gửi Mỹ) phải chi trả năm 2008 đến
tháng 4/2009 là 54 ngân hàng và cịn tiếp tục tăng trong thời gian sau đó.
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế tồn cầu đến nay vẫn
còn để lại hậu quả nặng nề ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam, điều đó buộc
các quốc gia phải quan tâm, đánh giá lại toàn bộ hoạt động của các ngân
24


hàng. Việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đã trở nên phổ biến và cấp thiết ở
mỗi quốc gia, đảm bảo cho các ngân hàng thích nghi được với nhu cầu phát
triển mới trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động. Ở Việt Nam, khi
mà thị trường chứng khoán chưa phát triển, gánh nặng về vốn cịn dờn lên vai
ngân hàng thì việc giữ cho hệ thống ngân hàng ổn định và lành mạnh càng
cần phải đặc biệt quan tâm. Có thể nói, hiện nay nền kinh tế cũng như hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã cơ bản vượt qua cơn khủng hoảng tài chính.
Tuy nhiên, những hệ lụy của nó đã bộc lộ nhiều vấn đề bất ổn trong lĩnh vực
ngân hàng, đó là thanh khoản khó khăn, nợ xấu có dấu hiệu tăng cao, chất
lượng quản trị điều hành hạn chế, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn, lợi nhuận chủ
yếu từ hoạt động tín dụng, rủi ro cao ảnh hưởng đến an toàn hệ thống. Bên
cạnh đó hệ thống mạng lưới các NHTM phát triển với tốc độ quá nhanh, số
lượng nhiều, chất lượng hoạt động giảm sút, khơng ít ngân hàng hoạt động vì
lợi ích cục bộ, chạy đua lãi suất gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng

và thị trường tiền tệ. Do đó, nếu khơng có biện pháp can thiệp kịp thời sẽ có
nguy cơ xảy ra rủi ro gây mất an toàn hệ thống.
Việt Nam thực hiện tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng (giai đoạn
2011- 2015). Khi thực hiện chủ trương tái cơ cấu, đã có các ngân hàng phải
tái cơ cấu theo đề án Chính phủ phê duyệt. Đầu tiên phải kể đến: ngân hàng
Sài Gịn (SCB), Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và Ngân
hàng Đệ Nhất (Ficombank) đã hợp nhất và kết quả hoạt động của năm 2014
được cho là khá khả quan. Ngân hàng Nam Việt (Navibank), sau khi tự cơ
cấu lại đã đổi tên thành Ngân hàng Quốc dân (NCB). Tương tự Nam Việt,
Ngân hàng Tiên Phong (TienPhongBank) và Đại Tín (TrustBank) cũng chọn
cách tự tái cơ cấu thơng qua việc tăng mạnh vốn điều lệ từ các cổ đơng.
Ngồi ra, Ngân hàng Nhà Hà Nội (Habubank) đã sáp nhập vào Ngân hàng Sài
Gòn - Hà Nội (SHB). Bên cạnh đó, Ngân hàng Phương Tây (Western Bank)
cũng đã tiến hành hợp nhất với Tổng cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
(PVFC). Ngồi ra, thị trường cịn chứng kiến thương vụ hợp nhất tự nguyện
25


×