Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Nguyễn Thị Hoa

PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2012-L

HÀ NỘI, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT KINH DOANH
-----------------------

Nguyễn Thị Hoa

PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2012-L
Mã số: 52390109


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Lan Hương

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn này là sản phẩm nghiên cứu
của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lan Hương. Nội dung của
luận văn đều trung thực, là kết quả thực hiện của cá nhân tôi hoặc được tổng hợp từ
nhiều nguồn tài liệu khác nhau, tất cả đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn cũng như chịu mọi
hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình.

Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp và có được sản phẩm như ngày hơm
nay là cả một quá trình học tập, nghiên cứu tại Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội. Đạt được
kết quả như bây giờ, ngồi những nỗ lực cá nhân khơng thể khơng kể đến sự tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn, động viên nhiệt tình, kịp thời từ gia đình, thầy cơ và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lan Hương - Cán bộ giảng viên tại
Bộ môn Luật Kinh Doanh - Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tơi về
chun mơn cũng như đưa ra những nhận xét đánh giá kịp thời trong suốt quá trình
làm khóa luận tốt nghiệp. Tơi cũng gửi lời cảm ơn tới các anh, chị, thầy cô tại Bộ môn
Luật Kinh Doanh đã tạo điều kiện tốt nhất và luôn giúp đỡ tơi trong q trình làm việc
tại Bộ mơn.

Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô của khoa đã giảng dạy và truyền thụ
những kiến thức bổ ích trong suốt q trình học tập tại Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn, sự biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè vì đã
ln ở bên, ủng hộ và động viên tôi trên con đường học tập và nghiên cứu đầy thử
thách, khó khăn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

BTC

Bộ tài chính

DN

Doanh nghiệp

GCNĐKDN

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

GCNĐT


Giấy chứng nhận đầu tư

KCN

Khu công nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế, xã hội

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLT

Quản lí thuế

TCT-CS

Tổng cục thuế - Chính sách


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTgCP

Thủ tướng chính phủ

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC ĐỒ THỊ
1. Nhận xét về tính minh bạch, dễ hiểu, rõ ràng, dễ thực hiện của các văn bản
pháp luật thuế hiện…………………………………………………………………...50


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...............................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................3

6. Kết cấu đề tài .........................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ..........................................................................................................4
1.1.

Khái niệm về thuế thu nhập, thuế TNDN và ưu đãi thuế TNDN ......................4

1.2.

Vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................6

1.3.

Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ...............................................7

1.4. Lược sử những quy định của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
ở Việt Nam ...................................................................................................................8
1.5.

Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới [] 9

1.5.1.

Ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ..............................10

1.5.2.

Miễn, giảm thuế có thời hạn (tax holiday) ................................................11


1.5.3.

Giảm nghĩa vụ thuế (tax credits) ...............................................................13

1.5.4.

Về việc chuyển lỗ .......................................................................................14

1.5.5.

Ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng ..........................................................16

1.5.6. Ưu đãi thuế nhằm khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ
(KHCN) trong doanh nghiệp ..................................................................................18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM...........................................................................21
2.1. Quy định pháp luật hiện hành về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam 21
2.1.1. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN ..........................................................21
2.1.2. Nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế TNDN......................................................28


2.1.3. Thuế suất ưu đãi ..........................................................................................30
2.1.4. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế.....................................................36
2.1.5. Chuyển tiếp ưu đãi ........................................................................................37
2.1.6.

Các trường hợp không áp dụng ưu đãi thuế .............................................38


2.1.7.

Về việc chuyển lỗ .......................................................................................38

2.2.

Thực tiễn áp dụng ............................................................................................42

2.2.1.

Mức hưởng ưu đãi thuế đối với các dự án đầu tư và khu công nghiệp ....43

2.2.2.

Về vấn đề chuyển lỗ ...................................................................................46

2.2.3.

Về quy định và thủ tục áp dụng ưu đãi thuế ..............................................49

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ......................................................51
3.1.

Định hướng trong việc ban hành các quy định ................................................51

3.1.1.

Ưu đãi thuế TNDN cụ thể hóa ngun tắc cơng bằng trong đánh thuế[] ..51


3.1.2. Ưu đãi thuế TNDN phải cụ thể hóa chính sách khuyến khích các tổ chức
đầu tư tạo ra thu nhập ............................................................................................51
3.1.3.

Ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với các thông lệ, cam kết quốc tế ........52

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam
thời gian tới ................................................................................................................55
3.2.1.

Nội dung ưu đãi thuế TNDN .....................................................................55

3.2.2.

Về chuyển lỗ ..............................................................................................57

3.3.

Định hướng công tác triển khai, áp dụng các quy định trong thực tế ..............60

3.3.1. Trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ thuế trong thực hiện quy định về
ưu đãi thuế ..............................................................................................................60
3.3.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong thực hiện quy định về
ưu đãi thuế ..............................................................................................................65

KẾT LUẬN ..............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................68


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Bộ Tài chính, KT-XH nước ta năm 2015 tiếp tục đà phục hồi nhưng chưa
bền vững với tốc độ tăng trưởng giữa các khu vực ngày càng khác biệt, một phần do
giá dầu và giá một số hàng hóa giảm. Hơn thế nữa, cộng đồng kinh tế ASEAN đã
chính thức được thành lập vào cuối năm 2015 và Việt Nam cũng tham gia cam kết
Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào ngày 4/2/2016 vừa
qua. Như vậy, nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục đối mặt với khơng ít khó khăn khi năng
lực cạnh tranh cịn thấp, thương hiệu sản phẩm chưa cao và uy tín DN chưa có nhiều
cải thiện. Bên cạnh đó, tình hình cung, cầu trên thị trường thế giới còn nhiều biến động
phức tạp gây áp lực cạnh tranh cho xuất khẩu của Việt Nam. Việc tiêu thụ các mặt
hàng nông sản trong nước thể hiện nhiều bất cập làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản
xuất và đời sống nông dân.
Trước những cơ hội và thách thức mới để tiếp tục hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp
vượt qua khó khăn, thách thức, cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh, xây dựng,
hồn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật liên quan nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển
KT-XH năm 2016 và những năm tới, đáp ứng yêu cầu thực tế, cần thiết phải có những
giải pháp tài chính đồng bộ, trong đó có giải pháp về thuế, đặc biệt là những chính
sách về ưu đãi thuế rõ ràng, chính xác và hợp lý nhằm thu hút đầu tư nước ngồi,
khuyến khích đầu tư trong nước phát triển sản xuất và công nghệ.
Mặt khác, một trong những mục đích quan trọng của thực hiện các chính sách ưu đãi
thuế TNDN là thu hút đầu tư. Chính vì thế trong nhiều trường hợp các DN, mà đặc
biệt là các tập đồn, cơng ty đa quốc gia lớn thường yêu cầu Chính phủ dành cho
những ưu đãi thuế như là một điều kiện tiên quyết để họ quyết định đầu tư vào Việt
Nam, quyết định đầu tư vào các địa bàn, lĩnh vực ngành nghề... mà Nhà nước đang
khuyến khích, thu hút đầu tư. Tuy nhiên trong mức độ nào đó họ đã dựa vào các yếu tố
ưu đãi, về biện pháp quản lý thuế chưa hiệu quả để tăng chi phí, giảm lợi nhuận, trốn
tránh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.

1



Vì vậy việc xem xét, nhận định lại các chính sách về ưu đãi thuế TNDN là bước
đi quan trọng và vơ cùng cần thiết để từ đó rút ra những kinh nghiệm, những đề xuất
giảm thiểu những vấn đề bất cập so với thực tế, hướng tới sự đảm bảo tính nhất quán
của chính sách, tính thống nhất của hệ thống pháp luật hiện nay.

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Việc nghiên cứu, phân tích các quy định về thuế nói chung, thuế thu nhập doanh
nghiệp nói riêng và đặc biệt là những quy định về ưu đãi thuế doanh nghiệp là vô cùng
cần thiết trong bối cảnh đất nước đang hướng tới mục tiêu trước hết là từ đảm bảo mục
tiêu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với xu hướng phát triển; phù hợp với các cam
kết quốc tế, với cam kết tại các thỏa thuận và Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc tham gia hoặc đang trong quá trình đàm phán để ký kết, tham gia. Qua đó góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp Việt Nam và tăng việc làm cho
người lao động.
Những nghiên cứu về chính sách này cũng góp phần nhằm mục đích hỗ trợ ngành
Tài chính thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách hành chính và hiện đại hố cơng tác
quản lý thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho
người nộp thuế, phù hợp với xu thế cải cách hệ thống thuế cũng như phòng chống gian
lận thương mại, chống thất thu ngân sách Nhà nước (NSNN).

3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về những chính sách ưu đãi thuế TNDN của các nước trên thế giới từ
đó rút ra kinh nghiệm và so sánh với những thay đổi và điều chỉnh chính sách ưu đãi
thuế TNDN ở Việt Nam. Tìm ra những điểm mới trong những quy định về ưu đãi thuế
TNDN ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Từ những phân tích, nhận định đưa ra một số ý kiến đóng góp hướng tới việc cải
thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN một cách tốt hơn. Mục đích tạo mơi trường thuận
lợi cho doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh và phù hợp hơn với các
chính sách kinh tế khác cũng như các quy ước và thông lệ quốc tế.


4. Phạm vi nghiên cứu
2


Bài nghiên cứu tập trung phân tích các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN
tại Việt Nam dựa trên Luật thuế TNDN, Luật quản lý thuế, luật đầu tư và các văn bản
liên quan. Ngồi ra, nhằm có cái nhìn đa chiều về pháp luật ưu đãi thuế, tác giả có đề
cập đến những chính sách về ưu đãi thuế TNDN của một số nước trên thế giới. Từ đó
đưa ra được những kinh nghiệm những bài học nhằm cải thiện pháp luật về ưu đãi thuế
TNDN của Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là các phương pháp phân tích, phương pháp
diễn dịch, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê… Các phương pháp được sử
dụng nhằm làm rõ vấn đề và giải quyết những mục tiêu đề ra.

6. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương:
-

Chương 1: Tổng quan về pháp luật ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp.

-

Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam.

-


Chương 3: Hoàn thiện các quy đinh pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm về thuế thu nhập, thuế TNDN và ưu đãi thuế TNDN

 Thu nhập[1]
Xét về khía cạnh kinh tế, thu nhập là chỉ một bộ phận tài sản tăng thêm trong một
thời gian nhất định. Tuy nhiên, thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định như: thu
nhập của một cá nhân, thu nhập của một doanh nghiệp, thu nhập của một quốc gia…
Xét về khía cạnh pháp lý, khơng phải tồn bộ thu nhập phải chịu thuế mà thu
nhập chịu thuế là thu nhập thực tế phát sinh, tức là thu nhập nhận được sau khi đã trừ
đi các chi phí
Như vậy, có thể hiểu thu nhập là các khoản tiền hoặc vật chất mà các thể nhân
hoặc pháp nhân nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc từ các
hành vi hợp pháp khác.
 Thuế thu nhập [2]
Thuế thu nhập là tên gọi chỉ những sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng để tính
thuế. Trong hệ thống luật thực định về thuế ở các nước, thuế thu nhập là loại thuế áp
dụng có tính chất phổ biến và rất được coi trọng, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế
thị trường phát triển. Sự hình thành của thuế thu nhập xuất phát từ yêu cầu thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, từ nhu cầu tài chính của

nhà nước và đặc biệt thuế thu nhập cịn là là cơng cụ để nhà nước quản lí và điều tiết
các hoạt động kinh tế - xã hội. Thuế thu nhập được phân chia làm hai loại là thuế thu
nhập công ty (thuế TNDN) và thuế thu nhập cá nhân.

[1] [2] Theo Luật Dương Gia - Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp 09/06/2014 18:05:26
[3] Theo Trang 103 - Pháp luật thuế lý luận, lịch sử và thực trạng so sánh – Ts Nguyễn Thị Lan Hương - NXB
chính trị quốc gia

4


 Thuế TNDN[3]
Thuế TNDN (còn gọi là thuế thu nhập công ty – corporate tax) là một loại thế
trực thu đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp tại các nước phát triển. Có thể hiểu thuế
trực thu là loại thuế động viên, điều tiết vào thu nhập của người chịu thuế. Đối tượng
nộp thuế phải có thu nhập chịu thuế; thu nhập càng cao thì đóng thuế càng nhiều.
Trong thuế trực thu, người có nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là người chịu thuế trên thu
nhập mà mình được hưởng. Chính vì vậy, thuế trực thu khơng được tính vào cơ cấu
giá thành hàng hố dịch vụ và khơng được trừ vào chi phí khi tính lợi tức chịu thuế
(thu nhập chịu thuế) của cơ sở sản xuất kinh doanh.
 Ưu đãi thuế [4]
Ưu đãi thuế TNDN tức là hình thức cho người nộp thuế được hưởng
những điều kiện thuận lợi khi nộp thuế TNDN. Thuế suất ưu đãi là thuế suất ở mức
thấp hơn so với thuế suất phổ thông. Về nguyên tắc, thuế suất ưu đãi chỉ thực sự phát
huy hiệu quả trong trường hợp thuế trực thu (đặc biệt là thuế TNDN), tức là khi khoản
thuế thu nhập phải nộp giảm đi, DN sẽ thu được mức lợi nhuận sau thuế cao hơn. Điều
này cho phép DN có thể huy động thêm nguồn tài chính để đầu tư đổi mới, nâng cấp
máy móc, thiết bị và cơng nghệ sản xuất, hoặc thậm chí có thể hạ giá bán hàng hoá để
giành lợi thế trong cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu thuế suất ưu đãi áp dụng cho những
ngành, lĩnh vực khơng có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh thì nó chỉ có thể giảm

bớt phần nào khó khăn cho DN, giúp DN có được điều kiện kinh doanh tương đương
với các DN ở các ngành, khu vực khác mà chưa hẳn đã tạo ra ưu thế tuyệt đối trong
cạnh tranh cho DN.
Thông qua thực hiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước đã
điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế
để đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Tác dụng kích thích của các quy định pháp luật
về ưu đãi thuế TNDN được xem như một hình thức Nhà nước cấp phát vốn trực tiếp
cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, Nhà

[4] Theo />
5


nước có thể tăng hoặc giảm quy mơ và mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích tăng
tích lũy và tích tụ vốn trong các doanh nghiệp và dân cư. Như vậy, vai trò đầu tiên của
Ưu đãi thuế TNDN là cùng với các quy định khác của pháp luật thuế TNDN, góp phần
thực hiện vai trị điều tiết nền kinh tế quốc dân
Ngoài ra, thuế suất ưu đãi có thể phát huy tác dụng đối với một số sắc thuế gián
thu nhất định, khi thuế cấu thành trong giá các yếu tố đầu vào của sản xuất, chẳng hạn
như thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu để sản xuất hàng hố. Khi đó, việc áp
dụng thuế suất ưu đãi sẽ có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào, do đó giá thành sản
phẩm cũng sẽ giảm đi. Đây là cơ sở để DN hạ giá bán, từ đó giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm được kinh doanh cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của
chính DN.

Vai trị của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.

Cùng với các quy định khác của pháp luật thuế TNDN, ưu đãi thuế TNDN có vai

trị quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của thuế TNDN đối với nền kinh tế,
cụ thể:
 Ưu đãi thuế TNDN góp phần thực hiện vai trị điều tiết kinh tế quốc dân
Dựa trên điều kiện cụ thể của từng thời kì và điều kiện kinh tế, nhà nước đã điều
tiết nền kinh tế một các linh hoạt bằng cách tăng hoặc giảm quy mô và mức độ của các
ưu đãi thuế để kích thích tăng tích lũy và tích tụ vốn trong các doanh nghiệp và dân cư
thơng qua thực hiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN. Các quy định của
pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được coi như một hình thức cấp phát vốn trực tiếp của
Nhà nước cho các doanh nghiệp kích thích các doanh nghiệp sản xuất và mở rộng quy
mơ.
 Ưu đãi thuế TNDN góp phần tạo nguồn thu cho NHNN
Mọi hoạt động chi tiêu của NHNN đều dựa vào nguồn đóng góp thuế của người
dân. Đặc biệt trong đó có thể nói thuế TNDN là một trong những nguồn thu lớn nhất
của NHNN. Vì vậy việc tạo mơi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đảm bảo công
bằng, bình đẳng trong cạnh tranh thơng qua các chính sách ưu đãi thuế TNDN sẽ
6


khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển, có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích
lũy, tăng thu nhập, đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhờ đó
nền kinh tế phát triển và nguồn thu từ thuế TNDN của NHNN sẽ được tăng lên.
 Ưu đãi thuế TNDN góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển,
khuyến khích đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế.
Trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, việc lập ra những chính sách ưu
đãi thuế TNDN có ảnh hưởng rất lớn trong việc thực hiện chủ chương kinh tế đất
nước. Thông qua ưu đãi về thuế suất cho các dự án đầu tư theo từng vùng, miền, từng
ngành nghề đặc biệt có nhiều tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ở một số ngành, vùng, tạo ra một cơ cấu hợp lý, đúng với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội do Nhà nước đặt ra. Mặt khác, thông qua ưu đãi về thuế suất và miễn,
giảm thuế sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngồi, người dân từ đó mà có thêm động lực bỏ

vốn thành lập doanh nghiệp mới, đầu tư dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô…

1.3.

Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong q trình tồn cầu hóa, cạnh tranh giữ các quốc gia ngày càng trở lên gay

gắt hơn nên có thể thấy ở hầu hết các nước đều có quy định về chế dộ ưu đãi thuế,
miễn giảm thuế TNDN như mọt công cụ tối ưu để hấp dẫn và thu hút ầu tư từ các
doanh nghiệp .Tuy nhiên, do chính sách, chiến lược và trình độ phát triển kinh tế - xã
hộicũng như điều kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống văn hóa của từng quốc gia là khác
nhau mà luật các nước khơng có sự thống nhất trong các quy định về ưu đãi thuế cho
ngành nghề, lĩnh vực đầu tư khác nhau. Ở Việt Nam, thuế TNDN cũng có quy định về
mức thuế suất ưu đãi , về các trường hợp được miễn, giảm thuế cho các đối tượng kinh
doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư theo chủ trương
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được hiểu là những quy đinh về những biện
pháp, những lợi thế nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế TNDN cho các nhà đầu tư,
khuyến khích và thu hút đầu tư mà Nhà nước dành cho những doanh nghiệp hoặc
những nhóm doanh nghiệp nhất định (ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn giảm…) so
với những đối tượng chịu thuế khác trong cùng điều kiện nhất định. Nhà nước thông
7


qua hình thức các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể để thể hiện các ý chí quan điểm,
chiến lược của mình đối với hoạt động kinh tế, đầu tư nói chung và của các doanh
nghiệp nói riêng.

1.4. Lược sử những quy định của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam [5]

Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thơng
qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp
là thuế lợi tức được áp dụng vào trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho
các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích
nộp lợi nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất
chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được
ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều
nhược điểm và khơng cịn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mớiKhắc phục những hạn chế
trên, ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua luật thuế TNDN, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/01/1999. Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã thơng qua luật thuế TNDN sửa đổi
có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.Ngày 3/6/2008 Quốc hội đã ban hành luật thuế TNDN
mới (sau đây gọi là luật thuế TNDN năm 2008) có hiệu lực kế từ ngày 01/01/2009.
Luật thuế TNDN năm 2008 đã góp phần hồn thiện khung pháp luật thuế TNDN,
cải thiện mơi trường đâì tư theo hướng mở rộng hơn nữa cho các nhà đầu tư nước
ngoài và tạo cơ sở vững chắc cho việc bổ sung nguồn NSNN. Sau 5 năm thực hiện luật
thuế TNDN 2008 đã được sửa đổi bổ sung bằng luật 32/2013/QH13, Luật số

[5] Theo Thuế thu nhập doanh nghiệp – Luật Đông Dương />
8


71/2014/QH13 luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế cùng theo đó là
một số nghị định được sửa đổi bổ sung như sau Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP

ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Nghị định quy định về thuế; Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của chính phủ
quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, thơng tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính.
Trong đó quy định rất cụ thể về các chế độ ưu đãi thuế TNDN. Theo sự phát triển
của các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp, các chính sách ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng ngày được cải thiện và phát triển nhằm thực hiện chủ trương kích
cầu đầu tư và tiêu dùng, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp và thực hiện những
giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn sự suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm an sinh xã hội.

1.5. Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước trên
thế giới [6]
Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nước trên
thế giới dựa theo “Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp của một số nước trên thế giới của Chính phủ” cho thấy:
Từ thực tiễn nghiên cứu cho thấy trên thế giới có hai luồng quan điểm về việc sử
dụng chính sách thuế đối với một quốc gia. Nếu như các nước phát triển phương Tây
thường hạn chế áp dụng các quy định về ưu đãi thuế vì cho rằng ưu đãi thuế gây méo
mó và dễ dẫn tới việc lợi dụng các quy định này nhằm chuộc lợi bất hợp pháp, thì các
nước đang phát triển như châu Á và ASEAN lại coi ưu đãi thuế là “điểm thu hút” đầu

[6] Theo Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nước trên thế giới của
Chính phủ ngày 15/03/2013 5:45

9



tư (đặc biệt là đầu tư nước ngồi) khuyến khích một số ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt
(công nghệ cao, cơng nghiệp tiên phong, đặc khu kinh tế,…).
Nhìn chung, những quy định về ưu đãi thuế TNDN của các quốc gia rất đa dạng
cả về hình thức và nội dung. Trong đó một số hình thức ưu đãi thường được các quốc
gia áp dụng như: ưu đãi về thuế suất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (với thuế suất
thấp hơn thuế suất phổ thông), ưu đãi thuế đối với công nghiệp hỗ trợ, cho phép
chuyển lỗ, miễn giảm thuế có thời hạn, giảm nghĩa vụ thuế (tax credits), cho phép
khấu hao nhanh, hỗ trợ tái đầu tư… Các hình thức ưu đãi cụ thể như sau:

1.5.1. Ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường nếu như các cơng ty, tập đồn lớn trở thành các mũi
nhọn có sức ảnh hướng lớn thì nhiều nước trên thế giới cũng đã nhìn nhận doanh
nghiệp nhỏ và vừa có vai trị là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội,
vừa là nền tảng cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn, tạo cơng ăn việc làm cho
người lao động, nên có rất nhiều quy định khuyến khích sự phát triển của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có chính sách ưu đãi thuế TNDN. Trên thực tế, chính sách
thuế TNDN của nhiều nước có quy định các mức thuế suất thấp hơn đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhằm khuyến khích sự phát triển của đối tượng doanh nghiệp này.
Cụ thể một số nước như sau:
STT

Tên

Tiêu

Thuế

quốc


chí áp TNDN

gia

dụng

phổ

Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Loại doanh nghiệp

Thuế
TNDN

ưu đãi thông
thuế
1

Hàn

Thu

Quốc

nhập

25 %

Thu nhập chịu thuế <= 200 triệu Won 10%
(200.000 USD).


chịu
thuế

200 triệu won < thu nhập chịu thuế < 20 tỷ 20 %
Won (20 triệu USD).
10


của

Thu nhập chịu thuế > 20 tỷ Won.

22 %

doanh
nghiệp
2

Trung

Tiêu

25 %

Quốc

chí về

Doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp có cơng 20%

nghệ cao.

số lao
động,
doanh
thu và
tổng
tài sản
3

Thái

Thu

Lan

nhập

30 %

Thu nhập dòng chịu thuế <= 150.000 Baht.

0%

150.000 Baht < thu nhập dòng chịu thuế < 15%

dòng

1.000.000 Baht.
Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu doanh 19%

nghiệp đầu tư bất động sản được niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán và thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản[7]

1.5.2. Miễn, giảm thuế có thời hạn (tax holiday)
Tương tự như các ưu đãi khác, quy định về miễn, giảm thuế có thời hạn của các
nước cũng khá khác nhau, cụ thể như sau:
STT Tên quốc gia

Loại doanh nghiệp được hưởng ưu đãi.

Số thuế được miễn,
giảm và thời hạn
miễn giảm.

[7] Theo />
11


1

Trung Quốc

Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng kinh Miễn thuế trong 1
doanh, các liên doanh góp vốn cổ phần hoạt năm đầu có lãi và
động tại các khu phát triển công nghệ mới và giảm 50% số thuế
công nghệ cao, hoặc tại các đặc khu kinh tế phải nộp trong 2
có thời gian hoạt động từ 10 năm trở lên.

năm tiếp theo.


Doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 10 Miễn thuế trong 2
năm trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm năm đầu có lãi và
nghiệp hoặc tại các địa bàn có điệu kiện kinh 50% số thuế phải
tế khó khăn, hoặc các vùng miền núi, vùng nộp cho 3 năm tiếp
sâu, vùng xa.

theo.

Doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 15 Miễn thuế trong 5
năm trở lên trong lĩnh vực đầu tư xây dựng năm đầu có lãi và
cảng, cầu tàu, giao thông vận tải, năng lượng, giảm 50% số thuế
hoạt động trong các đặc khu kinh tế.

phải nộp cho 5 năm
tiếp theo.

2

Thái Lan

Dự án hoạt động ở địa bàn xa trung tâm có số Miễn giảm thuế có
thuế được miễn trong thời kỳ ưu đãi khơng thời hạn không quá 8
được vượt quá số vốn đầu tư của dự án được năm.
khuyến khích.

3

Malaysia


Các “doanh nghiệp tiên phong” đầu tư vào Ưu đãi thuế trong
lĩnh vực, sản phẩm khuyến khích đầu tư.

vịng 5 năm, kể từ
ngày bắt đầu hoạt
động với mức thuế
suất 7,5% (mức thuế
suất

phổ

thông

25%).
Một số ngành (công nghiệp vũ trụ, công nghệ Miễn thuế TNDN

12


sinh học…)

trong thời gian từ 10
đến 15 năm.[8]

Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, khó Giảm trừ thuế đối
thu hồi vốn trong thời gian ngắn.

với vốn đầu tư hoặc
giảm trừ tái đầu tư
giảm trừ tới 60%

vốn đầu tư trong thời
gian 10 năm. Số
giảm trừ chưa hết có
thể được chuyển vào
các năm tiếp theo
(không khống chế số
năm).

4

In-đô-nê-xi-a Các ngành cơng nghiệp: luyện kim, lọc dầu, Ưu đãi thuế có thời
hóa chất cơ bản, máy cơng nghiệp, tài ngun hạn từ 5 đến 10 năm.
tái tạo, thiết bị viễn thông. Doanh nghiệp Miễn thuế trong 10
được thành lập sau ngày 15/8/2010; Có vốn năm kể từ ngày bắt
đầu tư trên 1 nghìn tỷ IDR (tương đương 116 đầu hoạt động sản
triệu USD) đã được Ban Điều phối Đầu tư xuất kinh doanh và
phê duyệt; Tối thiểu 10% vốn đầu tư phải được giảm thuế 50%
được gửi tại ngân hàng tại In-đô-nê-xi-a và cho 2 năm tiếp theo.
không được rút trước khi doanh nghiệp bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.5.3. Giảm nghĩa vụ thuế (tax credits)
Khơng chỉ có những quy định về miễn, giảm thuế suất một số quốc gia còn thực
hiện giảm trực tiếp nghĩa vụ thuế (số thuế phải nộp).
[8] Theo />
13


Tax credit được hiểu là người nộp thuế được giảm trừ một phần nghĩa vụ thuế
trong tổng số thuế phải nộp cho Nhà nước. Tax credit được coi như khoản hỗ trợ của

Nhà nước nhằm khuyến khích đầu tư...
Hàn Quốc áp dụng chính sách giảm nghĩa vụ thuế

[9]

nhằm khuyến khích các

doanh nghiệp đầu tư tăng sản lượng, phát triển công nghệ và nguồn nhân lực, tiết kiệm
năng lượng, bảo vệ mơi trường, theo đó:
i) Doanh nghiệp đầu tư máy móc, trang thiết bị trước 31/12/2012 để tăng sản
lượng, đảm bảo an tồn thì được giảm trừ 3% (7% đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa) số thuế TNDN phải nộp;
ii) Doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ và nguồn nhân lực phục vụ cho
Nghiên cứu & Phát triển và đào tạo nghề được giảm trừ 10% số thuế phải nộp;
iii) Doanh nghiệp đầu tư nhằm tiết kiệm năng lượng trước 31/12/2011 và đầu tư
nhằm bảo vệ môi trường trước 31/12/2013 được giảm trừ 10% số thuế phải nộp.
Số thuế chưa được giảm trừ sẽ được chuyển sang 5 năm tiếp theo.
1.5.4. Về việc chuyển lỗ
Ưu đãi thông qua chuyển lỗ cũng được khá nhiều nước áp dụng, tuy nhiên
phương thức và thời gian chuyển lỗ ở các nước cũng khá đa dạng. Hầu hết các nước
chỉ cho phép doanh nghiệp được chuyển lỗ sang năm tiếp theo (loss carry-forward),
song có nước khơng chế, có nước khơng khống chế số năm được chuyển lỗ. Tuy
nhiên, cũng có nước (Pháp, Hàn Quốc) cho phép chuyển lỗ trở về trước (loss carryback) với những điều kiện cụ thể (về số tiền tối đa được chuyển lỗ, về thời hạn khai
thuế và quyết toán thuế) bởi việc quản lý thuế khá phức tạp. Chính sách chuyển lỗ của
một số nước cụ thể như sau:

[9] Theo Nguồn TLTK: Price Water House Coupers, A Summary of Korean Corporate and Individual Income
Taxes 2011.

14



STT

1

Tên quốc

Chính sách

gia

chuyển lỗ

Thụy Điển

Cho phép

Thời hạn

Ghi chú

Khơng giới hạn số
năm

2

Nhật Bản

Cho phép


Trong 9 năm

Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa
được phép chuyển lỗ trở về
trước 1 năm (hồn thuế

Khơng cho

Có sự thay đổi về cổ đông

phép

mà cổ đông mới nắm giữ
trên 50% cổ phiếu đã phát
hành (outstanding shares)
của doanh nghiệp.[10]

3

Hàn Quốc

Cho phép

Trong 10 năm kể từ
1/1/2009 và chỉ cho
phép doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển
lỗ trở về trước 1
năm.[11]


3

Singapore

Cho phép

Không giới hạn về
thời gian và được
chuyển lỗ trở về
trước 1 năm tối đa
100.000 SGD.

4

Thái Lan

Cho phép

Trong 5 năm tiếp Không được chuyển lỗ trở

[10] Theo Taxation in Japan 2010 (KPMG) và Japan Highlights 2012 (Deloitte).
[11] Theo Korean Taxation 2012.

15


về trước đồng thời quy định

theo.


lỗ của từng doanh nghiệp
được hạch tốn riêng.
In-đơ-nê-xi- Khơng cho Cho phép chuyển lỗ Trừ một số trường hợp

5

a

phép doanh tối đa trong vòng 5 doanh nghiệp hoạt động tại
năm tiếp theo.

nghiệp

địa bàn đặc biệt hoặc trong

lỗ

lĩnh vực đặc biệt được phép

trở về trước

chuyển lỗ trong vịng 10

chuyển

năm tiếp theo.
6

Phi-líp-pin


Khơng cho 3 năm tiếp theo kể
phép doanh cả

trường

hợp

nghiệp

doanh nghiệp có sự

chuyển

lỗ thay đổi lớn về chủ

trở về trước sở hữu thì khơng
được chuyển lỗ.

1.5.5. Ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng
Về phạm vi ưu đãi, pháp luật thuế TNDN của nhiều nước có quy định về việc
cho phép áp dụng cơ chế ưu đãi thuế TNDN đối với các dự án đang hoạt động thực
hiện mở rộng quy mô đầu tư, tuy nhiên phương thức và cách thức áp dụng ưu đãi thuế
TNDN đối với các dự án đầu tư mở rộng ở các nước cũng khác nhau. Điều đó thật sự
là một quy định hữu ích nếu như hoạt động mở rộng quy mơ đầu tư đó vẫn được thực
hiện ở các ngành và lĩnh vực đang được nhà nước khuyến khích đầu tư. Quy định ưu
đãi thuế TNDN về đầu từ mở rộng ở một số quốc gia như sau:
-

Chính sách thuế TNDN của Malaysia có quy định về ưu đãi thuế đối với doanh

nghiệp mở rộng, hiện đại hóa hoặc tự động hóa hoạt động sản xuất kinh doanh
hiện tại nhằm tạo ra sản phẩm hoặc sản phẩm liên quan trong cùng ngành cơng
nghiệp hoặc đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại để tạo ra sản
phẩm liên quan trong cùng ngành cơng nghiệp, theo đó, doanh nghiệp thuộc các
16


trường hợp này được hưởng hỗ trợ tái đầu tư (Re-investment Allowance) tương
đương 60% chi phí đầu tư. Phạm vi hỗ trợ tái đầu tư áp dụng cho cả các doanh
nghiệp hoạt động lĩnh vực nông nghiệp (Hợp tác xã nông nghiệp, công ty, hiệp
hội) thực hiện mở rộng, hiện đại hóa hoặc đa dạng hóa cây trồng và/hoặc dự án
nơng nghiệp[12].
-

Thái Lan có chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư, kể cả đầu tư mở rộng,
theo đó, Cơ quan Quản lý Đầu tư Thái Lan (Board of Investment) xét duyệt đối
với từng dự án đầu tư cụ thể, căn cứ vào các tiêu chí:
i) Giá trị gia tăng tối thiểu bằng 20% doanh thu, trừ các dự án sản xuất sản
phẩm và linh kiện điện tử, sản suất và sản phẩm nông nghiệp;
ii) Doanh nghiệp mới thành lập có tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu khơng q
3 lần (tỷ lệ 3:1);
iii) Có quy trình sản xuất hiện đại, máy móc mới;
iv) Có hệ thống bảo vệ môi trường phù hợp;
v) Các dự án có vốn đầu tư trên 80 triệu Baht (khơng kể tiền đất và vốn lưu
động) phải có báo báo nghiên cứu khả thi được Cơ quan Quản lý Đầu tư phê
duyệt.
Hình thức ưu đãi gồm:
i)

Miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, nguyên liệu nhập khẩu;


ii)

Miễn thuế TNDN từ 3 đến 8 năm đồng thời được chuyển lỗ 5 năm sau khi
hết thời hạn ưu đãi thuế;

iii)

Cổ tức từ doanh nghiệp ưu đãi trong thời gian ưu đãi thuế được miễn
thuế[13].

-

Nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng, Singapore cho phép doanh
nghiệp được hưởng mức thuế suất thấp hơn 5% (so với mức thuế suất phổ

[12] Theo KPMG, Malaysia-Asia Pacific Taxation, 2011.
[13] Theo www.boi.gov.th.

17


×