Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ TÌNH

CHÕ TµI ĐốI VớI VI PHạM PHáP LUậT
Về QUảN TRị CÔNG TY NI£M ỸT ë VIƯT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ TÌNH

CHÕ TµI ĐốI VớI VI PHạM PHáP LUậT
Về QUảN TRị CÔNG TY NI£M ỸT ë VIƯT NAM
Chun ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Tình


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ TÀI ĐỐI VỚI VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT ..................................... 7
1.1.

Khái niệm và các vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết ..........7

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết ......7
1.1.2. Các vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết .....................................14
1.2.


Khái niệm và vai trò của chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản
trị công ty niêm yết ......................................................................................20

1.2.1. Khái niệm chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết .........20
1.2.2. Vai trò của chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị cơng ty niêm yết ............23
1.3.

Các hình thức chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị cơng ty
niêm yết ........................................................................................................26

1.3.1. Chế tài hành chính và căn cứ áp dụng ...........................................................27
1.3.2. Chế tài hình sự và căn cứ áp dụng.................................................................29
1.3.3. Chế tài dân sự và căn cứ áp dụng ..................................................................33
1.3.4. Mối quan hệ giữa các hình thức chế tài.........................................................35
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI ĐỐI VỚI VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ................................................................................................................ 40
2.1.

Thực trạng các quy định pháp luật về chế tài đối với vi phạm pháp
luật về quản trị công ty niêm yết................................................................40

2.1.1. Nguồn pháp luật của chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị công
ty niêm yết .....................................................................................................40


2.1.2. Đánh giá các quy định của pháp luật về chế tài đối với vi phạm pháp
luật về quản trị công ty niêm yết ...................................................................46

2.2.

Thực trạng áp dụng chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị
công ty niêm yết ở Việt Nam hiện nay .......................................................56

2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản trị công ty niêm yết ............................56
2.2.2. Thực tiễn áp dụng các chế tài đối với vi phạm pháp luật quản trị công
ty niêm yết ở Việt Nam hiện nay ..................................................................66
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................78
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG CHẾ TÀI ĐỐI VỚI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT .......................................................................79
3.1.

Sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng
chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết ở Việt
Nam hiện nay ................................................................................................79

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chế tài đối với vi phạm pháp
luật về quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam hiện nay ...........................82

3.2.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng chế tài
đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết ................................82
3.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng
chế tài đối với vi phạm pháp luật quản trị công ty niêm yết .........................85
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................98
KẾT LUẬN ............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................102



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng, biểu đồ

Bảng 2.1.

Khái quát một số thực tiễn trong quản trị doanh
nghiệp ở Việt Nam

Trang

57

Biểu đồ 2.1. Doanh nghiệp niêm yết đạt chuẩn công bố thông tin
2012 - 2017

62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình hội nhập sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam được xem là quy
luật tất yếu của thời đại. Đây cũng là yêu cầu nội tại, tự thân của Việt Nam và là
nhiệm vụ trọng tâm, chiến lược hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cộng đồng doanh nghiệp nói chung và
các cơng ty niêm yết nói riêng, ngày càng gia tăng cả về quy mô và số lượng. Để

tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp, hệ thống pháp
luật Việt Nam đang dần được hoàn thiện theo hướng xây dựng các thể chế pháp
lý và khung pháp lý cơ bản cho thị trường.
Kể từ khi có sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn, các
cơng ty niêm yết đã khẳng định được vai trị to lớn của mình trong nền kinh tế. Đây
là những doanh nghiệp cung cấp nguồn hàng hóa chính yếu cho thị trường chứng
khốn và là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội. Theo thống kê
được công bố trên cổng thơng tin điện tử của Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, tính
đến ngày 31/5/2018 số lượng cơng ty niêm yết ở Việt Nam có khoảng 742 cơng ty,
trong đó có 358 cơng ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE), 384 cơng ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Trong năm 2017, có 92,5% doanh nghiệp niêm yết có lãi, tổng doanh thu tăng 18,5%
và tổng lợi nhuận sau thuế tăng 27,5% so với năm 2016 [20]. Có thể thấy, sau gần 20
năm thành lập, thị trường chứng khoán Việt Nam đã gặt gái được những kết quả đáng
ghi nhận, trong đó có một phần vai trị khơng nhỏ của các công ty niêm yết.
Đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như các cơng ty niêm yết nói
riêng, quản trị công ty được xem là một trong những nhân tố quan trọng, mang tính
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Thực tiễn đã
cho thấy, tình hình quản trị cơng ty tỉ lệ thuận với kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường. Quản trị công ty tốt là nguồn sức mạnh bên trong
giúp cải thiện hoạt động của các doanh nghiệp, tăng cường khả năng đối mặt với

1


những rủi ro, tạo dựng niềm tin vững chắc từ phía nhà đầu tư; từ đó thu hút được
nguồn vốn lớn, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khốn. Thiết nghĩ, quản
trị cơng ty niêm yết là vấn đề hết sức quan trọng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, đồng thời xây dựng nền quản trị chuyên
nghiệp, hiệu quả, linh hoạt và phù hợp với yêu cầu từ thực tiễn.

Pháp luật điều chỉnh về quản trị công ty niêm yết đã khơng ngừng được hồn
thiện theo hướng nâng cao mức độ minh bạch của thị trường chứng khoán, ngăn
chặn sự lạm dụng chức vụ, giảm thiểu rủi ro, tránh các xung đột về quyền lợi, kết
hợp với việc ban hành các quy định về xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động
quản trị của các công ty niêm yết… như Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Bộ
luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Nghị định 108/2013/NĐ-CP ngày 23/09/2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khốn và
thị trường chứng khốn; Nghị định 145/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2013/NĐ-CP ngày 23/09/2013
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khốn
và thị trường chứng khốn; Nghị định 71/2017/NĐ-CP ngày 06/06/2017 của Chính
phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng với công ty đại chúng… Các quy định
này đã tạo ra khung pháp lý đảm bảo cho hoạt động quản trị của các cơng ty niêm
yết, đồng thời đặt ra các hình thức chế tài, kịp thời xử lý khi có vi phạm pháp luật
về quản trị công ty niêm yết xảy ra. Tuy nhiên, mức độ tuân thủ các quy định này
chưa cao, tình trạng vi phạm các quy định về quản trị cơng ty vẫn cịn khá phổ biến.
Các chế tài vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế chưa thực sự đủ sức răn đe đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về quản trị của các công ty niêm yết. Đây là ngun nhân
chính dẫn đến tình trạng, năng lực quản trị của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt
Nam luôn ở mức thấp hơn so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Như vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu các hành vi vi phạm pháp luật về quản
trị của các công ty niêm yết cũng như chế tài xử lý là hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Thơng qua đó, tìm kiếm các giải pháp hồn thiện pháp luật về quản
trị cơng ty niêm yết theo hướng thiết lập một hệ thống các chế tài phù hợp, thống

2


nhất và đủ sức răn đe góp phần làm giảm thiểu những vi phạm, nâng cao chất lượng
quản trị cho các doanh nghiệp niêm yết, tăng cường năng lực cạnh tranh và khả năng

hội nhập sâu hơn vào thị trường vốn tiềm năng trong khu vực và trên thế giới. Với
những ý nghĩa trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Chế tài đối với vi phạm pháp luật
về quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản trị công ty niêm yết là một trong những vấn đề quan trọng được cộng
đồng tài chính cũng như các luật gia trong nước và thế giới hết sức quan tâm. Cho
đến nay, đã có khơng ít các cơng trình nghiên cứu về pháp luật quản trị cơng ty
niêm yết, trong đó có đề cập đến các chế tài đối vi phạm pháp luật về quản trị công
ty niêm yết như:
- “Luật Doanh nghiệp, bảo vệ cổ đông pháp luật và thực tiễn”, của tác giả
Bùi Xuân Hải (2011), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật.
- “Pháp luật về quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam – thực trạng và phương
hướng hoàn thiện” Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Thị Vân Nhung (2012).
- “Pháp luật về kiểm soát hành vi sử dụng thơng tin nội bộ để mua bán
chứng khốn ở Việt Nam hiện nay” Viên Thế Giang (2014).
- “Nâng cao năng lực quản trị của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam”
Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 12 năm 2015 của Th.S Đào Đình Thi.
- “Pháp luật về doanh nghiệp các vấn đề pháp lý cơ bản” của Trương Nhật
Quang được Nhà xuất bản Dân trí, xuất bản năm 2016.
- “Thực tiễn quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam và một số đề xuất”, Tạp chí
Tài chính kỳ 2 tháng 3 năm 2016 của Th.S Vũ Ngọc Tuấn.
- “Pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán tại Việt Nam” Luận văn của
Nguyễn Thị Mỹ Hòa, (2016).
- “Thực thi pháp luật quản trị công ty đối với các ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam” của Nguyễn Trung Kiên (2017).
- “The Corporate Governance Review” (dịch là “Đánh giá quản trị doanh
nghiệp”) seventh edition, của tác giả Willem J L Calkoen, xuất bản năm 2017…

3



Xem xét một cách tổng quan, có thể thấy, những kết quả của các cơng trình
nghiên cứu nêu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu về quản trị công ty niêm yết nói
chung hoặc một vài vấn đề cụ thể trong hoạt động quản trị công ty niêm yết; đề
cập đến các vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết và việc áp dụng chế tài
đối với những vi phạm đó trong một số trường hợp cụ thể; một vài cơng trình có
nội dung về chế tài áp dụng đối với quản trị công ty cổ phần nói chung,… Tuy
nhiên, các cơng trình này chưa hệ thống hóa đầy đủ các chế tài đối với vi phạm
pháp luật về quản trị công ty niêm yết; chưa đi sâu, phân tích và làm rõ các vấn đề
lý luận cũng như thực tiễn áp dụng chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị
công ty niêm yết ở Việt Nam. Đây vốn là một vấn đề hết sức quan trọng và thực
sự cần thiết đối với sự phát triển thị trường chứng khoán trong giai đoạn hiện nay.
Trên thực tế, đến thời điểm hiện tại, chưa có cơng trình nào được cơng bố, nghiên
cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về các chế tài đối với vi phạm pháp luật
quản trị công ty niêm yết.
Từ những kết quả nghiên cứu của các cơng trình liên quan đã có, tác giả kế
thừa những quan điểm về quản trị cơng ty niêm yết và chế tài nói chung để từ đó
đưa ra những lý luận cơ bản về chế tài áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật
về quản trị công ty niêm yết; những số liệu thống kê, đánh giá về thực trạng quản
trị công ty niêm yết ở Việt Nam trong thời gian qua; những kinh nghiệm về quy
định và áp dụng chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết của
các nước trên thế giới. Luận văn đi sâu phân tích và hệ thống hóa các quy định của
pháp luật Việt Nam về chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm
yết. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá những bất cập, thiếu sót trong các quy định
của pháp luật về chế tài và cơ chế đảm bảo thực hiện, kiến nghị giải pháp hoàn
thiện pháp luật nhằm hạn chế các vi phạm về quản trị, nâng cao năng lực quản trị
của các cơng ty niêm yết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này, tác giả mong muốn làm rõ một số vấn đề về lý luận về các


4


loại chế tài áp dụng đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết. Tiếp
đến, đưa ra những nhận định, đánh giá về thực trạng các quy định của pháp luật và
việc áp dụng chế tài đối với vi phạm pháp luật quản trị công ty niêm yết trên thực
tế. Sau cùng, tác giả đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện các quy định của
pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả áp dụng chế tài đối với vi phạm pháp luật về
quản trị công ty niêm yết.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của chế tài áp dụng đối với vi phạm pháp luật
về quản trị công ty niêm yết.
- Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về chế tài đối với vi phạm
pháp luật về quản trị công ty niêm yết, rút ra những ưu và nhược điểm của quá trình
áp dụng các chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết.
- Đưa ra giải pháp phù hợp nhằm giải quyết những hạn chế, bất cập trong các
quy định của pháp luật về chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm
yết và các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng chế tài trên thực tế, giảm
thiểu những vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống các quy định của pháp luật về
chế tài áp dụng đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết, thực tiễn áp
dụng các chế tài đó trên thực tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu: cơ sở lý luận về chế tài đối với vi phạm pháp
luật về quản trị công ty niêm yết; thực trạng quy định của pháp luật về chế tài đối
với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết được quy định trong các văn bản
pháp luật hiện hành; đưa ra những vấn đề pháp lý cần nghiên cứu, giải quyết cùng

các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng chế
tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết trên thực tế.

5


5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình triển khai những nội dung nghiên cứu nhằm giải quyết những
yêu cầu đặt ra của Luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích, bình luận các quy định của pháp luật hiện hành về
chế tài đối với vi phạm pháp luật quản trị công ty niêm yết.
- Phương pháp so sánh các quy định của pháp luật về chế tài áp dụng đối với
vi phạm quản trị của công ty niêm yết với một số quốc gia khác trên thế giới.
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp khi trình bày các luận điểm trong quá trình
giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận văn.
- Phương pháp phân tích logic các quy phạm nhằm chỉ ra những bất cập trong
các quy định của pháp luật và những tác động của hạn chế này trong quá trình áp
dụng chế tài đối với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết trong thực tiễn.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp các số liệu nhằm đánh giá tình hình thực
tiễn về thực thi pháp luật quản trị cơng ty niêm yết, tình trạng vi phạm pháp luật về
quản trị công ty niêm yết. Qua đó rút ra kết luận về những kết quả đạt được và hạn
chế còn tồn tại để nghiên cứu giải pháp khắc phục.
Tác giả đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện
đề tài, từ đó, nhận diện những bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như việc
thực thi trên thực tiễn và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp
dụng của các chế tài đối với vi phạm pháp luật quản trị công ty niêm yết.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, luận
văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế tài đối với vi phạm pháp luật về

quản trị công ty niêm yết.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về chế tài đối với vi phạm pháp luật về
quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng chế tài đối
với vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ TÀI ĐỐI VỚI VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
Công ty cổ phần đại chúng đã phát hành cổ phiếu trên trên các sàn giao dịch
(công ty niêm yết) là những tổ chức có khả năng huy động nguồn vốn lớn từ thị
trường một cách nhanh chóng và hiệu quả. Mức độ tác động mạnh đến thị trường và
tính chất hữu hạn trong trách nhiệm tài sản đặc trưng của loại hình cơng ty đối vốn, lý
giải ngun nhân tại sao, các quy định về hoạt động quản trị công ty cũng như trách
nhiệm pháp lý tương ứng nếu vi phạm pháp luật của các công ty niêm yết luôn chặt
chẽ và khắt khe hơn so với các loại hình cơng ty khác. Cơng ty niêm yết phải ln
tn thủ các quy định cụ thể chi tiết về quản trị công ty áp dụng đối với các công ty
đại chúng (có một vài quy định cụ thể dành riêng cho các công ty niêm yết). Những
hành vi vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết phải chịu sự tác động của các
hình thức chế tài tương ứng và nghiêm khắc hơn so với những công ty chưa niêm yết
cổ phiếu trên các sàn giao dịch chững khoán. Những khác biệt này là nguyên nhân
cần thiết phải luận giải các vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật về quản trị công ty và
các chế tài đối với những vi phạm này một cách hệ thống và cụ thể.
1.1. Khái niệm và các vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm pháp luật về quản trị công ty
niêm yết
1.1.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết

Quản trị công ty (Corporate Governance) nói chung và quản trị cơng ty niêm
yết nói riêng đang ngày càng thu hút sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp,
cũng như các nhà hoạch định chính sách pháp luật về doanh nghiệp. Đây là vấn đề
được các nước trên thế giới đặc biệt quan tâm kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á diễn ra vào năm 1997, tiếp đến là cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 2001 và
gần đây nhất là năm 2008, cùng với việc hàng loạt các công ty niêm yết sụp đổ tại
các nước phát triển như Enron, Tyco, Adelphia và Worldcom (Mỹ); HIH và One.

7


Tel (Úc) v.v… Bên cạnh đó, vấn đề quản trị cơng ty cịn nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), Chương trình phát triển Liên hợp quốc
(UNDP) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Cho đến nay, Tổ chức
các nước phát triển (Group of Seven – G7) đã ban hành bộ nguyên tắc/Điều lệ tốt
nhất về quản trị công ty và kế toán; các nước OECD đã xây dựng bộ nguyên tắc
quản trị công ty trong ấn phẩm “Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD” (The
OECD Principles of Corporate Governance) nhằm hướng dẫn chung về quản trị
cơng ty. Có thể thấy, quản trị công ty tốt (Good Corporate Governance) được xem
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững
của hệ thống các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Vấn đề quản trị công ty được đặt ra như một tất yếu khách quan nhằm đảm
bảo cho sự phát triển dài hạn và bền vững của công ty. Bởi lẽ, quản trị cơng ty bao
gồm tất cả các khía cạnh liên quan đến cổ đông, ban quản trị, ban kiểm sốt của một
cơng ty. Mà theo như Các ngun tắc quản trị công ty của OECD:
Quản trị công ty bao gồm việc thiết lập các mối quan hệ giữa cơ
cấu quản lý công ty, hội đồng quản lý công ty, các cổ đơng và các bên có
quyền lợi liên quan khác. Quản trị công ty cũng cung cấp cấu trúc mà
thơng qua đó các mục tiêu của cơng ty được thực hiện và những biện pháp
để đạt được mục tiêu và khả năng giám sát là được xác định [23, tr.11].

Hay theo Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam của phịng Thương
mại và Cơng nghiệp Việt Nam:
Quản trị công ty là một hệ thống các cơ chế và quy định, thơng
qua đó, cơng ty được định hướng điều hành và kiểm soát nhằm đáp ứng
quyền lợi của nhà đầu tư, người lao động và những người điều hành cơng
ty. Quản trị cơng ty là một q trình giám sát và kiểm soát được thực
hiện để đảm bảo cho việc thực thi quản trị kinh doanh phù hợp với lợi
ích của các cổ đơng [12, tr.67].
Để trở thành cơng ty niêm yết trước hết cơng ty đó phải là một cơng ty đại
chúng, do đó cơng ty niêm yết phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về

8


quản trị công ty công ty đại chúng bên cạnh việc chấp hành những quy định riêng
về quản trị công ty niêm yết, trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể đối với
quản trị công ty niêm yết. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, “Quản trị công ty” là
một hệ thống các nguyên tắc, bao gồm: đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý; đảm bảo
hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; đảm bảo quyền lợi của cổ
đơng và những người có liên quan; đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông;
công khai minh bạch mọi hoạt động của công ty (Điều 2 Khoản 1 Nghị định
71/2017/NĐ-CP). Chính vì vậy, nâng cao năng lực và chất lượng quản trị công ty
được xem là nhân tố cơ bản góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và là
tiêu chí hàng đầu để đánh giá chất lượng của các công ty.
Đối với các công ty niêm yết, quản trị công ty tốt đóng vai trị hết sức quan
trọng, nó khơng chỉ giúp cải thiện hoạt động của công ty, gia tăng niềm tin từ phía
nhà đầu tư, thu hút được nguồn vốn lớn mà còn thúc đẩy sự phát triển của thị trường
chứng khốn. Hoạt động quản trị của cơng ty niêm yết không chỉ tác động trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của chính cơng ty đó, mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi
của những người liên quan, bên cạnh cổ đơng cịn có nhân viên, khách hàng, nhà

cung cấp, các cơ quan nhà nước… Theo Điều 25 Luật Chứng khoán năm 2006 được
sửa đổi, bổ sung năm 2010 thì cơng ty niêm yết thuộc loại hình thứ hai của công ty
đại chúng. Như vậy, công ty niêm yết được hiểu là công ty cổ phần được phép niêm
yết cổ phiếu tại các Sở giao dịch chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam với các đặc
điểm cơ bản như: là cơng ty đại chúng; có chứng khốn được niêm yết tại các Sở
giao dịch chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam. Hay theo quy định tại Khoản 11,
Điều 2 Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 Thông tư hướng dẫn cơng bố
thơng tin trên thị trường chứng khốn định nghĩa: “tổ chức niêm yết là tổ chức có cổ
phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn”.
Do đó, bên cạnh các quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng, cơng ty niêm
yết cịn phải tn thủ các quy định riêng khắt khe hơn. Việc nâng cao hiệu quả quản
trị công ty niêm yết là một yêu cầu bức thiết địi hỏi các cơng ty niêm yết phải nhận
thức rõ tầm quan trọng của quản trị trong hoạt động, nâng cao ý thức tuân thủ các

9


quy định của pháp luật về quản trị. Để đảm bảo cho việc quản trị công ty niêm yết
hiệu quả, đảm bảo cho quyền lợi của cổ đông và sự phát triển bền vững của thị
trường chứng khoán, bên cạnh việc ban hành các quy định về khung quản trị cơng
ty, cịn cần có các chế tài xử lý vi phạm về quản trị để đảm bảo khả năng thực thi
các quy định trên thực tế.
Các quy định điều chỉnh vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết là
một nội dung quan trọng trong pháp luật quản trị công ty. Thuật ngữ vi phạm pháp
luật quản trị cơng ty niêm yết dưới góc độ pháp lý hiện nay chưa được định nghĩa
một cách rõ ràng. Tuy nhiên, cắt nghĩa khái niệm này có thể hiểu như sau: “vi phạm
pháp luật” là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp
lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ [14, tr.209]. Trong
lý luận nhà nước và pháp luật, vi phạm pháp luật là sự kiện pháp lý và được xem là
cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể thực hiện hành vi vi

phạm. Vi phạm pháp luật trước hết là hành vi của các chủ thể pháp luật (cá nhân,
pháp nhân). Đây là những hành vi có tính chất tiêu cực, gây thiệt hại cho Nhà nước,
xã hội và vi phạm các quy định của pháp luật. Dấu hiệu trái pháp luật là điều kiện
cần để xác định hành vi nào được coi là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải
mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật, bởi để xác định một vi
phạm phạm pháp luật cần phải xem xét yếu tố lỗi của chủ thể thực hiện hành vi.
Bên cạnh đó, chủ thể thực hiện hành vi phải có đầy đủ năng lực trách nhiệm pháp
lý theo quy định của pháp luật. Quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ trong vi
phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết đó chính là các quan hệ liên quan đến
vấn đề quản trị công ty của công ty niêm yết. Từ quy định về “quản trị công ty
niêm yết” như đã đề cập ở phần trên, có thể khái quát khái niệm vi phạm pháp luật
về quản trị công ty niêm yết như sau: “Vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm
yết là hành vi do chủ thể có đủ năng lực pháp lý thực hiện trái với các quy định
của pháp luật về quản trị công ty niêm yết gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác. Chủ

10


thể thực hiện hành vi vi phạm sẽ phải chịu các chế tài tương ứng theo quy định của
pháp luật hiện hành”.
1.1.1.2. Đặc điểm của vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết
Từ khái niệm vi phạm pháp luật về quản trị cơng ty niêm yết, có thể thấy
hành vi vi phạm pháp luật về quản trị cơng ty niêm yết có một số đặc điểm như sau:
- Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về quản trị cơng ty niêm yết có
thể là cá nhân hoặc pháp nhân có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản trị của
công ty niêm yết
Vi phạm pháp luật quản trị công ty niêm yết là hành vi được thực hiện bởi
chủ thể có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi. Trong đó, năng lực pháp
lý là việc một chủ thể có đầy đủ quyền năng được pháp luật thừa nhận và năng

lực hành vi được hiểu là khả năng của chủ thể tại thời điểm thực hiện hành vi có
thể nhận thức đầy đủ và chính xác tính chất pháp lý, hậu quả của hành vi do
mình thực hiện.
Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật quản trị công ty niêm yết trước
hết phải kể đến pháp nhân, tức là các công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khốn. Với tư cách là một pháp nhân, cơng ty niêm yết có đầy đủ năng lực
pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo Bộ luật Dân sự năm 2015,
công ty niêm yết đáp ứng đủ các điều kiện của pháp nhân thương mại như: có mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên; là một doanh
nghiệp; được thành lập, hoạt động và chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân sự,
Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan (Điều 75). Theo
đó, cơng ty niêm yết có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ được pháp luật thừa nhận kể
từ khi được phép thành lập cho đến thời điểm chấm dứt tư cách pháp nhân. Với tư
cách là pháp nhân thương mại, công ty niêm yết cịn có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự nếu phạm một trong các tội được quy định tại Điều 76 của Bộ luật Hình sự.
Đây là một trong những điểm mới của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Trường hợp chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật quản trị công ty
niêm yết là cá nhân gồm có: cổ đơng và người liên quan của cổ đông, thành viên

11


Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, các
cán bộ có trách nhiệm và nghĩa vụ về quản trị khác trong công ty niêm yết hoặc cá
nhân được ủy quyền thực hiện những vấn đề liên quan đến quản trị công ty niêm
yết. Đây là những chủ thể có quyền và nghĩa vụ trong việc thực thi những quy định
của pháp luật về quản trị công ty niêm yết. Như vậy, trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình, nếu các chủ thể nêu trên không tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật đối với quản trị cơng ty niêm yết thì có thể phải gánh chịu các chế tài

tương ứng với từng hành vi và mức độ vi phạm của mình.
- Vi phạm pháp luật quản trị công ty niêm yết là những hành vi trái với thông
lệ quản trị công ty tốt
Một trong những mục đích quan trọng của quản trị cơng ty nói chung và
quản trị cơng ty niêm yết nói riêng là hướng tới một hệ thống quản trị công ty tốt.
Hiện nay, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã xây dựng bộ nguyên
tắc quản trị công ty nhằm hướng dẫn chung về quản trị để tất cả các quốc gia trên
thế giới có thể tham khảo áp dụng. Quá trình xây dựng các quy định của pháp luật
về quản trị công ty niêm yết được xây dựng dựa trên điều kiện thực tiễn pháp lý,
thực trạng các doanh nghiệp của từng quốc gia và những chuẩn mực về thông lệ
quản trị công ty tốt trên thế giới. Nếu như các quy định của pháp luật về quản trị
công ty niêm yết được coi là khung pháp lý tối thiểu buộc các công ty niêm yết phải
tn thủ thì thơng lệ quản trị cơng ty tốt được đưa ra nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp thực hiện. Cùng với hệ thống các quy định của pháp luật về quản trị công ty
niêm yết cũng như chế tài áp dụng đối với các vi phạm về quản trị, thơng lệ về quản
trị cơng ty tốt đóng vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các
công ty niêm yết. Như vậy, vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết trước hết
là những hành vi được các chủ thể thực hiện trái với các thông lệ quản trị công ty
tốt đã được thừa nhận.
Các công ty niêm yết cần nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng trong việc
cần thiết phải xây dựng hệ thống quản trị công ty theo các thông lệ quản trị công ty
tốt. Ở Việt Nam, đất nước với nền kinh tế thị trường chưa thực sự phát triển thì các

12


thông lệ về quản trị công ty tốt vẫn chưa trở thành chuẩn mực được thừa nhận rộng
rãi và thực hiện một cách thống nhất tại các công ty niêm yết như những quy định
có tính bắt buộc. Do đó, cần chú trọng nghiên cứu, áp dụng các thông lệ quản trị
cơng tốt đối với các doanh nghiệp nói chung và cơng ty niêm yết nói riêng để có thể

nâng cao hơn nữa chất lượng quản trị công ty ở Việt Nam.
- Hầu hết các vi phạm pháp luật quản trị công ty niêm yết đều nhằm mục tiêu
lợi nhuận
Mối quan hệ của các chủ thể trên thị trường chứng khoán chủ yếu là các
quan hệ kinh tế. Đối với các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán dù với tư cách
là công ty niêm yết hay nhà đầu tư,… đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi ích
vật chất thu được từ hoạt động kinh doanh. Đây vừa là mục tiêu, động lực thúc đẩy
các chủ thể tham gia thị trường và cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc thực
hiện các hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể, trong đó có các vi phạm về
quản trị công ty niêm yết. Những hành vi này nhằm thỏa mãn lợi ích vật chất một
cách bất chính của chủ thể thực hiện hành vi, song nó xâm hại đến quyền và lợi ích
của những chủ thể khác và tác động xấu đến hoạt động của thị trường chứng khốn.
Như vậy, lợi ích vật chất hay nói cách khác là mục tiêu lợi nhuận là một trong
những đặc điểm của các vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết.
- Hành vi vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết gây thiệt hại hoặc có
thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của các chủ thể khác
Quản trị cơng ty đã khẳng định được vai trị to lớn đối với hiệu quả hoạt
động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán bởi một hệ thống quản
trị cơng ty tốt sẽ góp phần tạo dựng niềm tin vững chắc từ phía các nhà đầu tư, đem
lại nguồn lợi lâu dài và vững chắc cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ phía các cơng ty
niêm yết, dù nhận thức rõ vai trò của việc xây dựng hệ thống quản trị cơng ty, vẫn
khơng ít doanh nghiệp niêm yết chưa thực sự chú trọng nâng cao chất lượng quản trị
và mới chỉ dừng lại ở mức cố gắng tn thủ các quy định, thậm chí cịn vi phạm các
quy định tối thiểu về quản trị áp dụng đối với các công ty niêm yết.
Hành vi vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết tiềm ẩn những rủi ro

13


lớn đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn, những vi phạm về quản trị

của các cơng ty niêm yết có thể gây nhầm lẫn khi quyết định đầu tư của các nhà đầu
tư. Điều này không chỉ gây thiệt hại đối với các nhà đầu tư, cổ đơng của cơng ty
niêm yết vi phạm mà cịn tác động xấu đến hoạt động của thị trường chứng khoán.
Như vậy, khi hành vi vi phạm pháp luật về quản trị cơng ty niêm yết được
thực hiện có thể xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của các cổ đơng
và những người có liên quan khác. Thiệt hại gây ra có thể là thiệt hại đã xảy ra trên
thực tế và được xác định, cũng có thể là thiệt hại có nguy cơ xảy ra nếu khơng có
biện pháp ngăn chặn kịp thời. Do đó, để làm giảm những thiệt hại này, cần phải có
các biện pháp chế tài thích hợp đủ sức răn đe đối với các chủ thể vi phạm.
1.1.2. Các vi phạm pháp luật về quản trị công ty niêm yết
Vấn đề về quản trị công ty niêm yết theo quy định của pháp luật hiện hành
bao gồm: Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Giao dịch với
người liên quan, Báo cáo và công bố thông tin. Tuy nhiên, dựa trên các nguyên tắc
quản trị công ty niêm yết của OECD có thể phân chia các hành vi vi phạm pháp luật
về quản trị công ty niêm yết thành các nhóm hành vi như sau: vi phạm nguyên tắc
minh bạch và trách nhiệm giải trình; vi phạm ngun tắc bình đẳng giữa các cổ
đơng; vi phạm nguyên tắc kiểm soát giao dịch tư lợi; vi phạm ảnh hưởng đến hoạt
động kiểm sốt cơng ty; vi phạm nghĩa vụ đặc biệt của người quản lý công ty…
1.1.2.1. Vi phạm nguyên tắc minh bạch và trách nhiệm giải trình
Nguyên tắc minh bạch là một trong những nguyên tắc tối quan trọng của thị
trường chứng khốn địi hỏi các doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên thị trường
phải tuân thủ một cách triệt để, tuy nhiên trên thực tế những hành vi vi phạm
nguyên tắc này vẫn diễn ra khá phổ biến. Hành vi vi phạm rõ ràng nhất về vi phạm
nguyên tắc minh bạch trên thị trường chứng khốn hiện nay đó là hành vi vi phạm
về báo cáo và nghĩa vụ công bố thông tin. Công bố thông tin của công ty niêm yết
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của thị trường chứng khốn, những thơng tin
được cơng bố một cách chính xác và kịp thời là căn cứ để quyết định đầu tư của
các nhà đầu tư trên thị trường. Do đó, tất cả những hành vi vi phạm nghĩa vụ công

14



bố thông tin cần được quy định rõ ràng, phát hiện kịp thời và có các biện pháp chế
tài thích đáng.
Đối với các công ty niêm yết nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin được
quy định khắt khe hơn so với những công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc không
phải là công ty đại chúng. Đây luôn là vấn đề nóng của thị trường chứng khốn cần
được phát hiện và xử lý kịp thời. Theo quy định tại Chương VI Nghị định
71/2017/NĐ-CP về báo cáo và công bố thông tin, các hành vi vi phạm về báo cáo
và công bố thông tin là những hành vi: không cơng bố đầy đủ, chính xác và kịp thời
thơng tin định kỳ và bất thường về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài
chính và tình hình quản trị công ty cho cổ đông và công chúng; không công bố đầy
đủ, chính xác và kịp thời các thơng tin khác nếu các thơng tin đó có khả năng ảnh
hưởng đến giá chứng khoán và ảnh hưởng đến quyết định của cổ đơng và nhà đầu
tư. Trong đó bao gồm những thơng tin về mơ hình tổ chức, quản lý công ty, về quản
trị công ty, về thu nhập của Giám đốc (Tổng giám đốc), về báo cáo và công bố
thông tin của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám
đốc). Người chịu trách nhiệm công bố thông tin của công ty niêm yết với công
chúng đầu tư theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty do nhân viên công bố
thông tin (mỗi cơng ty phải có ít nhất một nhân viên công bố thông tin) thực hiện. Mỗi
hành vi vi phạm tương ứng với mức phạt được quy định chi tiết tại Mục 13- Hành vi vi
phạm quy định về công bố thông tin và báo cáo, Nghị định 108/2013/NĐ-CP.
Vi phạm trách nhiệm giải trình là hành vi có thể được thực hiện bởi Ban điều
hành và Hội đồng quản trị. Các chủ thể này có trách nhiệm giải trình đối với cổ
đông và Đại hội cổ đông về những hành vi liên quan đến trách nhiệm quản lý của
mình. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giải trình về những vấn đề sau: không thực
hiện nghĩa vụ xây dựng quy chế nội bộ để trình Đại hội đồng cổ đơng thông qua;
không tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định nội bộ của công ty
trong hoạt động của công ty; vi phạm quy định về triệu tập, tổ chức họp và thông
qua quyết định của Hội đồng quản trị và những vi phạm pháp luật về quản trị công

ty niêm yết khác. Đối với trách nhiệm giải trình của thành viên Hội đồng quản trị là

15


những hành vi vi phạm nghĩa vụ được quy định trong Luật Doanh nghiệp và những
hành vi cụ thể khác như: thực hiện nhiệm vụ khơng vì lợi ích của cổ đông và của
công ty niêm yết; vi phạm nghĩa vụ báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
Sở giao dịch chứng khốn, nghĩa vụ cơng bố thơng tin khi thực hiện giao dịch cổ
phiếu của công ty. Đối với Ban điều hành (trách nhiệm giải trình chính thuộc về
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc) liên quan đến những vấn đề: không tuân thủ đầy đủ
trách nhiệm và nghĩa vụ về quản trị công ty theo quy định của pháp luật; vi phạm về
ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các bên có quyền lợi liên quan đến công
ty; vi phạm nghĩa vụ cung cấp thơng tin cho cổ đơng và Ban kiểm sốt.
Nhìn chung, vi phạm về trách nhiệm giải trình của Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị và Ban điều hành chủ yếu liên quan đến trách nhiệm của các
chủ thể này đối với hoạt động quản trị nội bộ của công ty niêm yết. Những hoạt
động này tác động không nhỏ đến sự phát triển ổn định của công ty niêm yết và
quyền lợi của các cổ đông. Do đó, việc quy định chi tiết về trách nhiệm giải trình
của các chủ thể này cũng như những chế tài đối với vi phạm các quy định này là hết
sức cần thiết.
1.1.2.2. Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giữa các cổ đơng
Quyền bình đẳng giữa các cổ đơng trong cơng ty niêm yết là nguyên tắc quan
trọng giúp bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư trên thị
trường chứng khốn. Các cổ đơng trong cơng ty niêm yết đều có quyền và nghĩa vụ
như nhau. Những hành vi vi phạm nghĩa vụ của cổ đông này sẽ gây ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích của các cổ đông khác. Theo quy định của pháp luật, cổ đông của
công ty niêm yết phải tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 115 Luật Doanh
nghiệp, riêng đối với cổ đông lớn không được lợi dụng ưu thế của mình gây ảnh
hưởng đến các quyền và lợi ích của cơng ty và các cổ đơng khác theo quy định của

pháp luật và Điều lệ công ty, và phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy
định của pháp luật (Điều 5 Nghị định 71/2017/NĐ-CP). Bên cạnh đó, pháp luật cịn
quy định những hạn chế đối với cổ đơng và người có liên quan, trong công ty niêm
yết (phần này sẽ làm rõ hơn ở vi phạm nguyên tắc kiểm soát giao dịch tư lợi). Các

16


quy định áp dụng đối với cổ đông công ty niêm yết nhằm ngăn ngừa những tư lợi cá
nhân của cổ đông, sự chèn ép của cổ đông lớn đối với các cổ đơng nhỏ trong cơng
ty và kiểm sốt những vi phạm của cổ đông trong công ty niêm yết. Những hành vi
vi phạm cụ thể gồm có: khơng tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục về triệu tập cuộc họp
và thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông và không công bố thông tin về
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định; không tổ chức họp Đại hội đồng cổ
đông thường niên theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc họp Đại hội đồng cổ
đơng thường niên tổ chức dưới hình thức bằng văn bản (Điều 8 Nghị định
71/2017/NĐ-CP). Đây là những yêu cầu cơ bản của pháp luật tạo sự bình đẳng,
cơng bằng giữa các cổ đông với quyền được tham gia và biểu quyết những vấn đề
quan trọng của công ty tại Đại hội đồng cổ đông.
Cổ đông cần nhận thức đầy đủ các quyền được pháp luật ghi nhận, đồng
thời tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và đối với hoạt động tổ chức
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, công ty niêm yết cũng cần thực hiện đúng theo
quy định của pháp luật. Trong trường hợp vi phạm những quy định trên, cổ đông
công ty niêm yết sẽ phải đối mặt với các hình thức chế tài tùy thuộc vào mức độ
vi phạm của từng hành vi.
1.1.2.3. Vi phạm nguyên tắc kiểm soát giao dịch tư lợi
Giao dịch tư lợi (giao dịch với các bên có liên quan) là nội dung hết sức quan
trọng trong hoạt động quản trị công ty niêm yết nhằm trách xung đột về quyền lợi
giữa cổ đông, người quản lý và những người có liên quan của cổ đơng và người
quản lý. Cùng với các quy định của pháp luật, công ty niêm yết phải có nghĩa vụ áp

dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa và kiểm soát các giao dịch có khả năng
làm thất thốt vốn, gây tổn hại đến lợi ích của cổ đơng và cơng ty. Các giao dịch
được xem là hành vi bất hợp pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi
gian lận, lừa đảo, tạo dựng các thông tin sai sự thật gây hiểu lầm hoặc công bố
thông tin sai lệch nhằm lơi kéo, xúi giục mua bán chứng khốn hoặc công bố thông
tin không kịp thời, đầy đủ [17, tr.49].
Pháp luật quy định những giao dịch không được phép đối với cổ đông, người

17


quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này tại Điều 26 Nghị
định 71/2017/NĐ-CP. Theo đó, thuật ngữ “người có liên quan” trong quy định này
là cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, Khoản
34 Điều 6 Luật chứng khoán. “Một đặc điểm cần lưu ý của định nghĩa “người có
liên quan” tại Luật Chứng khốn 2006 là quan hệ có liên quan áp dụng hai chiều.
Một người là người có liên quan của một người khác thì ngược lại người sau cũng
đồng thời là người có liên quan của người ban đầu” và “Do khái niệm người có liên
quan rộng nên có thể người có liên quan của cổ đông cũng đồng thời là người quản
lý hoặc người có liên quan của người quản lý… trong trường hợp như vậy, cơng ty
đại chúng có thể cho vay hoặc cấp bảo lãnh cho người có liên quan của người quản
lý (cho dù người này cũng là người có liên quan của cổ đơng) nếu có chấp thuận của
đại hội đồng cổ đơng. Đối với người có liên quan của cổ đơng nhưng khơng phải là
người có liên quan của người quản lý, cơng ty đại chúng khơng có cơ sở để cho vay
hoặc cấp bảo lãnh cho người đó” [12, tr.598].
Những hành vi được làm trái với các quy định nêu trên được coi là hành vi vi
phạm về nguyên tắc kiểm soát giao dịch tư lợi. Tuy nhiên, để xác định được người
có liên quan đối với cổ đông và người quản lý của công ty trên thực tế là khơng dễ
dàng, điều này gây khó khăn trong việc xác định hành vi vi phạm về kiểm sốt giao
dịch với các bên có liên quan.

Để ngăn ngừa xung đột lợi ích trong cơng ty niêm yết bên cạnh quy định về
giao dịch với các bên có liên quan cịn có các quy định về cơng khai hóa, tránh các
xung đột về quyền lợi của người quản lý doanh nghiệp (Điều 24 Nghị định
71/2017/NĐ-CP) và quy định về bảo vệ quyền hợp pháp của người có quyền lợi
liên quan đến công ty (Điều 27 Nghị định 71/2017/NĐ-CP). Những quy định này
cho thấy, vấn đề quản trị công ty niêm yết và những hành vi vi phạm của nó không
chỉ dừng lại ở vấn đề quản trị nội bộ mà nó bao hàm rất nhiều vấn đề, kể cả những
vấn đề về trách nhiệm tuân thủ quy định pháp luật về lao động, môi trường và xã
hội. Những quy định của pháp luật về cơng khai hóa và kiểm sốt giao dịch với các
bên có liên quan là căn cứ pháp lý để xác định hành vi vi phạm và chế tài áp dụng
đối với từng vi phạm trong nhóm vi phạm ngun tắc kiểm sốt giao dịch tư lợi.

18


1.1.2.4. Vi phạm ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát công ty
Những hành vi vi phạm trong hoạt động kiểm sốt nội của các cơng ty niêm
yết là vơ cùng nghiêm trọng và mang tính chất dây chuyền. Hoạt động kiểm sốt
cơng ty được đặt ra nhằm giúp ngăn chặn gian lận, kiểm sốt rủi ro, giám sát tình
hình tài chính, kiểm tra tính hợp pháp, mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là đối với các cơng
ty niêm yết. Chính vì vậy, những vi phạm liên quan đến hoạt động kiểm soát là
nguyên nhân dẫn đến những vi phạm pháp luật khác về quản trị công ty tại các công
ty niêm yết. Vi phạm liên quan đến hoạt động kiểm sốt trong các cơng ty niêm yết
có thể được thực hiện bởi Ban kiểm sốt, thành viên quản trị độc lập, kiểm toán nội
bộ về việc không phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong hoạt động quản
trị công ty niêm yết.
Pháp luật hiện hành quy định rõ ràng về cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm
vụ của Ban kiểm soát cũng như các điều kiện bắt buộc đối với Kiểm soát viên để
đảm bảo tính độc lập và minh bạch trong hoạt động quản trị công ty niêm yết. Đối

với công ty niêm yết, những quy định về Ban kiểm soát và Kiểm soát viên cụ thể và
khắt khe hơn đối với cơng ty cổ phần nói chung. Bởi tính chất trong hoạt động quản
trị và kinh doanh của công ty niêm yết ảnh hưởng rất nhiều đến cổ đông, các nhà
đầu tư và thị trường chứng khoán như đã phân tích ở trên.
Những hành vi vi phạm pháp luật về quản trị ảnh hưởng đến hoạt động kiểm
sốt cơng ty bao gồm: không tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ về quản trị
công ty theo quy định của pháp luật; vi phạm quy định về ngăn ngừa xung đột lợi
ích và giao dịch với các bên có quyền lợi liên quan đến công ty; và vi phạm nghĩa
vụ cung cấp thông tin cho cổ đông. Việc thực hiện khơng đầy đủ, chính xác quyền
và nghĩa vụ của Ban kiểm soát hoặc thành viên hội đồng quản trị độc lập hoặc kiểm
toán nội bộ nêu trên sẽ đem lại những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp niêm yết.
1.1.2.5. Vi phạm nghĩa vụ đặc biệt của người quản lý công ty
Pháp luật ghi nhận quyền và nghĩa vụ của người quản lý công ty trong các
công ty niêm yết. Theo đó, những người quản lý trong cơng ty niêm yết bao gồm

19


×