Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Chức năng kinh tế của nhà nước việt nam hiện nay một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN ĐỨC THƯỜNG

CHỨC NĂNG KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN
NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN ĐỨC THƯỜNG

CHỨC NĂNG KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN
NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số

: 60 38 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Động


HÀ NỘI - 2011


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG KINH TẾ CỦA NHÀ

7

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1.1.

Khái niệm, đặc điểm chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

7

1.2.

Nội dung, hình thức, nguyên tắc và phương pháp thực hiện
chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam


16

1.2.1.

Nội dung thực hiện chức năng kinh tế

16

1.2.1.1. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế
bằng pháp luật và các công cụ quản lý kinh tế khác

18

1.2.1.2. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với doanh
nghiệp nhà nước và các tập đồn kinh tế nhà nước

24

1.2.2.

Hình thức thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

28

1.2.3.

Các nguyên tắc thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


29

1.2.4.

Phương pháp thực hiện chức năng kinh tế

32

1.3.

Các cơ quan thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

35

1.4.

Những điều kiện đảm bảo thực hiện chức năng kinh tế của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

37


1.4.1.

Điều kiện về chính trị

37


1.4.2.

Điều kiện về kinh tế

38

1.4.3.

Điều kiện văn hóa - xã hội

40

1.4.4.

Điều kiện pháp lý

42

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHỨC NĂNG KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC

44

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1.

Thành tựu và nguyên nhõn

44


2.1.1.

Về việc quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các
công cụ quản lý kinh tế

45

2.1.2.

V vic vận dụng các nguyên tắc, phương pháp quản lý
kinh tế và các điều kiện bảo đảm thực hiện chức năng kinh
tế của nhà nước

49

2.1.3.

Về các cơ quan thực hiện chức năng kinh tế và đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý kinh tế

50

2.1.4.

Về tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và
tập đoàn kinh tế nhà nước

53

2.2.


Mét sè hạn chế, bất cập và nguyên nhân

54

2.2.1.

Những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật kinh tế và
các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô

55

2.2.2.

Những hạn chế, bất cËp trong tỉ chøc ®éng cđa các cơ quan
thùc hiƯn chức năng kinh tế và đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý kinh tế

57

2.2.3.

Những hạn chế, bất cập trong quản lý các doanh nghiệp nh
nc v các tập đoàn kinh tÕ nhµ n-íc

61

Chương 3:

65


NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHỨC NĂNG KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHA VIT NAM

3.1.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế và các công cụ quản
lý kinh tế

66


3.2.

Hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực
hiện chức năng kinh tế và đội ngũ cán bộ, công chức quản
lý kinh tế

70

3.3.

Hon thin chc nng quản lý đối với các doanh nghiệp nhà
nước và các tập đoàn kinh tế nhà nước

74

KẾT LUẬN


77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

80


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Đảng ta tiếp tục
khẳng định đường lối, chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành
quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh
tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích phát triển. Trên cơ sở chủ trương,
đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Chính phủ cũng đã xây dựng dự thảo
Chương trình cải cách nhà nước giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu "đến năm
2015, chức năng của các cơ quan hành chính nhà nước được xác định phù hợp
với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khơng cịn sự chồng
chéo, trùng lắp về chức năng giữa các cơ quan hành chính nhà nước". Có thể
nói, chúng ta đã có đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đã có những mục tiêu cụ thể trong việc tổ chức, hoạt động của bộ
máy nhà nước, đặc biệt là bộ máy quản lý kinh tế của nhà nước để bảo đảm
cho việc xây dựng thành công nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Vấn đề xây dựng và hoàn thiện

chức năng kinh tế của nhà nước tuy không phải là vấn đề mới nhưng khi Việt
Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đã tham gia
sâu rộng vào chuỗi các hoạt động kinh tế quốc tế thì việc đổi mới, nâng cao và
hoàn thiện chức năng kinh tế của nhà nước phải được quan tâm hơn, đầu tư
nhiều hơn. Bởi khác với nền kinh tế kế hoạch hoá trước đây, trong nền kinh tế

1


thị trường, nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng hệ
thống pháp luật kinh tế và công cụ quản lý kinh tế vĩ mơ và có trách nhiệm tạo ra
một hành lang pháp lý bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh
nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước, giữa doanh nghiệp trong nước với
doanh nghiệp nước ngoài. Hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay khi kinh tế thế giới
đang rơi vào tình trạng suy thối có tính chất tồn cầu, tình trạng lạm phát gia
tăng ở các quốc gia làm cho đời sống vật chất, tinh thần của người dân gặp
nhiều khó khăn thì vấn đề nghiên cứu chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên cả phương diện lý luận và thực tiễn để tìm ra
một mơ hình quản lý kinh tế tối ưu, đưa ra những giải pháp để khắc phục
những hạn chế, bất cập quản lý kinh tế hiện nay là cần thiết và có ý nghĩa.
Về lý luận, việc nghiên cứu các lý thuyết cơ bản về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và vị trí, vai trị của nhà nước trong việc
quản lý, điều hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới
góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật sẽ cung cấp cho cá nhân, tổ
chức cũng như những nhà quản lý, người nghiên cứu luật học những kiến
thức cơ bản và cái nhìn tổng quát về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; việc tổ chức, thực hiện chức năng kinh tế của bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế, các kiến thức pháp luật kinh tế.
Về cơ sở thực tiễn của đề tài, trên cơ sở những tri thức về pháp luật
kinh tế, về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,

hoạt động quản lý, điều hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thì các cá nhân, tổ chức có thể tham khảo để xây dựng những kế hoạch,
phương hướng hoạt động kinh doanh cho phù hợp với thực tiễn của Việt Nam,
đưa ra những nhận định và phân tích những bất cập, hạn chế của các quy định
hiện hành về chức năng kinh tế của Nhà nước; có thể dự đoán (ở một mức độ
nhất định) các xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng như sự quản lý, điều hành của Nhà nước.

2


Những căn cứ lý luận và thực tiễn nêu trên là lý do của việc lựa chọn
vấn đề "Chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" làm đề tài luận văn thạc
sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam cũng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và có những cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả như: Trần Thái Dương, Chức năng
kinh tế của nhà nước - lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, (Nxb Cơng an nhân
dân, năm 2003); Đào Trí Úc, Nhà nước và pháp lụât trong sự nghiệp đổi mới
của chúng ta, (Nxb Khoa học xã hội, năm 1997); Đỗ Hồng Tồn và Mai Văn
Bưu, Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, (Nxb Lao động xã hội, năm
2005). Ngồi ra, cịn nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu của các nhà luật
học được đăng tải trên các tạp chí như Tạp chí Luật học, Tạp chí Cộng sản,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật… và một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
kinh tế, luật học cũng nghiên cứu về chức năng kinh tế của nhà nước. Nhìn
chung, việc nghiên cứu của các tác giả được quan tâm ở những góc độ khác
nhau nhưng chưa nghiên cứu toàn diện chức năng kinh tế của nhà nước trong
bối cảnh Việt Nam đã hội nhập kinh tế quốc tế, là thành viên của Tổ chức

Thương mại Thế giới (WTO) và nền kinh tế toàn cầu bị suy thoái, khủng
hoảng kinh tế ngày càng lan rộng khắp các châu lục. Do đó, việc nghiên cứu
chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là việc
làm có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hiện nay; đánh giá thực trạng của chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa

3


xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên cơ sở phân tích những ưu, nhược điểm và
nguyên nhân; đưa ra những quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong q trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu dưới góc độ lý luận về nhà nước và
pháp luật các vấn đề lý luận cơ bản về chức năng kinh tế của Nhà nước; các
chính sách của Đảng và Nhà nước về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và vai trò quản lý, điều hành nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay. Luận văn sẽ khôngnghiên cứu đi sâu
nghiên cứu chức năng kinh tế của Nhà nước dưới những góc độ quản lý nhà
nước, triết học hay kinh tế học…
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, luận văn có
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm rõ khái niệm chức năng kinh tế, đặc điểm chức năng kinh tế
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Làm rõ nội dung, hình thức, phương pháp và nguyên tắc thực hiện
chức năng kinh tế; các điều kiện bảo đảm cho việc thực hiện chức năng kinh

tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Phân tích thực trạng chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam qua những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân;
- Luận giải các phương hướng nâng cao việc thực hiện chức năng kinh
tế của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và kiến nghị các giải pháp
hoàn thiện chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4. Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Về cơ sở khoa học của luận văn, thực hiện đề tài này tác giả dựa trên
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng nhà nước kiểu mới - nhà

4


nước xã hội chủ nghĩa trong điều kiện đổi mới ở nước ta, dựa vào các chủ
trương, đường lối của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong quá
trình nghiên cứu, tác giả đã trình bày và phân tích một số quan điểm khác
nhau trong các tài liệu khoa học pháp lý về những vấn đề liên quan đến chức
năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; những luận
điểm được phát triển trong luận văn được dựa trên các cơng trình khoa học
của những nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước, các báo cáo của các cơ
quan chức năng về tình hình thực hiện chức năng kinh tế của nhà nước.
Về phương pháp nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được tác
giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: phương pháp luận Mác - Lênin
(chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng
duy vật), phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê xã hội học.
5. Những điểm mới của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học pháp lý nghiên cứu tương đối tồn
diện, đầy đủ và có hệ thống về chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam trên cả phương dịên lý luận và thực tiễn xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn có một số điểm mới sau:
- Kiến giải một cách có cơ sở khái niệm, đặc điểm, nội dung, hình
thức, phương pháp và nguyên tắc thực hiện chức năng kinh tế; các điều kiện
bảo đảm cho việc thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
- Đưa ra các phương hướng nâng cao thực hiện chức năng kinh tế của
nhà nước qua hệ thống pháp luật kinh tế; tổ chức và hoạt động của bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế; đội ngũ cán bộ, công chức quản lý kinh tế; tổ
chức và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước;

5


- Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng kinh tế của
nhà nước trên cơ sở các phương hướng nâng cao thực hiện chức năng kinh tế
của nhà nước trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Những kiến nghị về phương hướng và giải pháp hoàn thiện chức năng
kinh tế của Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ý nghĩa thực
tiễn trong việc nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về
chức năng kinh tế của nhà nước, đồng thời làm tư liệu nghiên cứu phục vụ
q trình cải cách hành chính ở Việt Nam.
Ngồi ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
việc nghiên cứu, giảng dạy chuyên sâu về chức năng kinh tế của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG KINH TẾ
CỦA NHÀ NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1.1. Khái niệm, đặc điểm chức năng kinh tế của Nhà nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trong bối cảnh hiện nay, khi mọi mặt của đời sống xã hội luôn vận
động, biến đổi và phát triển không ngừng, để bảo đảm cho các mục tiêu, kế
hoạch, định hướng phát triển và bản chất của nhà nước, thì các nhà nước cần
phải có những phương hướng, biện pháp tác động cần thiết bảo đảm cho sự
vận động, biến đổi và phát triển của xã hội theo đúng lộ trình đã được định
hướng. Tuy nhiên, đời sống kinh tế - xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực, mà mỗi
lĩnh vực lại có những đặc thù riêng cho nên yêu cầu đặt ra đối với nhà nước là
phải đề ra những phương hướng, biện pháp tác động, điều chỉnh phù hợp với
các quy luật vận động, biến đổi và phát triển của từng lĩnh vực. Xét theo khía
cạnh khoa học pháp lý, các hoạt động thường xuyên, liên tục, chủ yếu, có tính
ổn định lâu dài của nhà nước được gọi là chức năng của nhà nước. Trên cả
phương dịên lý luận và thực tiễn, hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm, ý kiến
khác nhau về khái niệm chức năng của Nhà nước cho nên việc làm sáng tỏ

khái niệm chức năng của Nhà nước là nhu cầu cần thiết đối với các nhà
nghiên cứu luật học, các nhà quản lý kinh tế.
Theo các tài liệu khoa học pháp lý hiện nay, có nhiều quan điểm khác
nhau định nghĩa về khái niệm chức năng của Nhà nước như: Chức năng của
Nhà nước l:"Ph-ơng h-ớng hoạt động chủ yếu của Nhà n-ớc thể hiện bản
chất, vai trò, sứ mệnh xà hội và mục tiêu của Nhà n-ớc" [35, tr. 163]; "những
ph-ơng diện, mặt hoạt động cơ bản của nhà n-ớc nhằm thực hiện những
nhiệm vụ đặt ra tr-ớc nhà n-ớc" [25, tr. 61]; "hoạt động chủ yếu của nhà n-ớc,

7


thể hiện trực tiếp và đầy đủ nhất bản chất, vai trò xà hội, nhiệm vụ chiến l-ợc,
mục tiêu lâu dài của nhà n-ớc" [21, tr. 33]; "những ph-ơng diện (mặt) hoạt
động chủ yếu của nhà n-ớc nhằm để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra tr-ớc
nhà n-ớc" [35, tr. 51];"hoạt động nhà n-ớc cơ bản nhất, mang tính th-ờng
xuyên, liên tục, ổn định t-ơng đối, xuất phát từ bản chÊt, c¬ së kinh tÕ - x·
héi, nhiƯm vơ chiÕn l-ợc, mục tiêu cơ bản của nhà n-ớc và có ý nghĩa quyết
định tới sự tồn tại và phát triển cđa nhµ n-íc" [28, tr. 106]. Tựu trung lại,
những định nghĩa nêu trên đều tập trung thể hiện chức năng của nhà nước
phải đáp ứng các tiêu chí là thể hiện phương hướng, các hoạt động của nhà
nước đối với sự vận động, phát triển của xã hội và do bản chất, cơ sở kinh tếxà hội, nhiệm vụ chiến l-ợc và mục tiêu lâu dài của nhà n-ớc quyết định,
trong đó bản chất của nhà n-ớc là nhân tố chủ yếu nhất và quan trọng nhất .
Đối với các nhà n-ớc chủ nô, phong kiến, t- sản, về bản chất, cơ sở kinh tế-xÃ
hội, nhiệm vụ chiến l-ợc, mục tiêu lâu dài cơ bản là giống nhau, cụ thể: trong
lĩnh vực đối nội và đối ngoại đều thực hiện chức năng bảo vệ, duy trì chế độ thữu về t- liệu sản xuất và sản phẩm lao động; đàn áp nhân dân lao động về
chính trị, t- t-ởng; tiến hành chiến tranh xâm l-ợc nhằm nô dịch các dân tộc
khác. Còn đối với các n-ớc xó hi ch ngha nói chung và Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Viê ̣t Nam nói riêng , xuấ t phát từ cơ sở kinh tế - xã hội là dựa trên
chế đô ̣ công hữu về tư liê ̣u sản xuấ t , sản phầm lao động xã hội và nền tảng xã

hô ̣i là toàn thể nhân d ân lao đô ̣ng , liên minh giữa giai cấ p nông dân với giai
cấ p nông dân và tầ ng lớp trí thức : "…Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các
hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu tồn dân và sở hữu tập
thể là nền tảng" và bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Viê ̣t
Nam là "Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp cơng nhân với
giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức" (Điề u 2 Hiế n pháp 1992), thì Nhµ n-íc

8


thực hiện những chức năng mang tính xây dựng và sáng tạo vì mục tiêu dân
giàu, n-ớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh bao gồm:
Tổ chức và quản lý nền kinh tế thị tr-ờng; tổ chức và quản lý
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ; chức năng xà hội (từ "xÃ
hội" đ-ợc hiểu theo nghĩa hẹp); giữ vững an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xà hội; bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân; bảo đảm cho pháp luật luôn luôn đ-ợc tôn trọng và thực hiện
đầy đủ, nghiêm chỉnh, thống nhất; bảo vệ Tổ quốc; thiết lập, củng
cố, phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả các n-ớc trên
thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xà hội khác nhau trên
các nguyên tắc: cùng tồn tại hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lÃnh thổ của nhau, không xâm l-ợc nhau, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi; tham gia
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xà hội [28, tr. 53].
Do đó, khái niệm chức năng của nhà nước phải phản ánh được đặc
tính của nhà nước là ln vận động, biến đổi và phát triển về nội dung, hình
thức và phương thức thực hiện để phù hợp với sự phát triển của nhà nước và

xã hội nhưng không phải mọi hoạt động của nhà nước đều là chức năng của
nhà nước mà chỉ có những phương hướng, hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất,
thể hiện tính thường xuyên, liên tục, bản chất của nhà nước mới được coi là
chức năng của nhà nước . Vì vậy , chức năng của N hà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đ-ợc hiểu l nhng hot ng chủ yếu, quan trọng nhất
mang tớnh th-ờng xuyên, liên tục thể hiện bản chÊt của nhà nước nhằm thực
hiện các mục tiêu dân giàu , nước ma ̣nh, xã hội công bằng dân chủ , văn minh.
Nếu phân chia xã hội thành các lĩnh vực thì chức năng của nhà nước
cũng được phân chia thành các chức năng khác nhau. Chức năng kinh tế của

9


Nhà nước là một bộ phận trong tổng thể các chức năng của Nhà nước thể hiện
vai trò của nhà nước đối với các hoạt động kinh tế của nhà nước, doanh
nghiệp và cá nhân kinh doanh trong xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng và đủ khái
niệm chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
chúng ta phải nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích q trình hình thành vai trị
kinh tế, những đặc trưng của mơ hình quản lýnền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Vai trò kinh tế của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thể hiện rõ nét nhất là trong thời kỳ kế hoạch
hoá tập trung ở Việt Nam và trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ở Việt Nam, sau khi Cách mạng tháng Tám thành cơng, nhà nước đã
có chủ trương xây dựng và phát triển n ền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đươ ̣c
thể hiện qua các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Trong bản h iến pháp
đầu tiên của Việt Nam - Hiến pháp năm 1946 đã khẳng định: "Quyền tư hữu
của công dân được đảm bảo" (Điều 12); Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà đã ban hành các Sắc lệnh số 104/SL ngày 1/1/1948 của Chủ tịch Chính
phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ấn định các nguyên tắc căn bản của Doanh

nghiệp quốc gia quy định: "Doanh nghiệp quốc gia là một doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của quốc gia và do quốc gia điều khiển" (Điều 2), với mục tiêu:
"1-Thoả mãn các nhu cầu tối yếu của Quốc gia, 2-Điều hoà hoạt động kinh tế
trong nước, 3- Bảo vệ nền kinh tế quốc gia, 4- Sinh lợi cho nền tài chính quốc
gia" (Điều 4); và nguyên tắc hoạt động: "Các doanh nghiệp quốc gia đều hoạt
động bằng "ngân quỹ tự trị" không thuộc ngân sách hàng năm" (Điều 8). Sau
này, trong thời xây dựng chủ nghĩa xã hội, lần đầu tiên nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa được quy định trong Hiến pháp năm 1959, các quy định về chế độ kinh
tế và xã hội (từ Điều 9 đến Điều 22). Theo Hiến pháp năm 1959, thì các hoạt
động kinh tế của được tiến hành theo theo một kế hoạch thống nhất và Nhà
nước dựa vào các cơ quan nhà nước, tổ chức cơng đồn, hợp tác xã và các tổ

10


chức khác của nhân dân lao động để xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh tế
(Điều 10); có 4 hình thức sở hữu chủ yếu về tư liệu sản xuất là "hình thức sở
hữu của Nhà nước tức là của tồn dân, hình thức sở hữu của hợp tác xã tức là
hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, hình thức sở hữu của người
lao động riêng lẻ, và hình thức sở hữu của nhà tư sản dân tộc" (Điều 11);
đồng thời cũng xác định kinh tế quốc doanh giữ vai trò lãnh đạo trong nền
kinh tế quốc dân và được nhà nước ưu tiên phá triển: "Kinh tế quốc doanh
thuộc hình thức sở hữu của tồn dân, giữ vai trị lãnh đạo trong nền kinh tế
quốc dân và được Nhà nước bảo đảm phát triển ưu tiên" (Điều 12); Hiến pháp
năm 1959 cũng quy định Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của
người làm nghề thủ công, người lao động riêng lẻ khác, nhà tư sản dân tộc và
bảo hộ quyền sở hữu của công dân về của cải thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở và các thứ vật dụng riêng khác. Tuy nhiên, chỉ khi đất nước ta
thống nhất, độc lập hồn tồn thì nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung phát triển
mạnh mẽ nhất. Từ Hiế n pháp năm 1980, Nhà nước tiến hành cách mạng về

quan hệ sản xuất, hướng dẫn, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế phi xã
hội chủ nghĩa, thiết lập và củng cố chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất nhằm thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần:
thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế
hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động và kinh tế quốc doanh
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và được phát triển ưu tiên
(Điề u 18). Vai trò kinh tế của nhà nước trong

giai đoa ̣n này đươ ̣c xác lập ,

củng cố và thể hiê ̣n qua viê ̣c nhà nước quản lý nề n kinh tế quố c dân theo kế
hoạch tập trung thống nhất

(Điề u 33); Nhà nước giữ độc quyền về ngoại

thương và mọi quan hệ kinh tế khác với nước ngoài (Điề u 21); Các cơ sở kinh
tế quốc doanh hoạt động theo phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch Nhà
nước; thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, chế độ thủ trưởng và chế độ trách
nhiệm cá nhân (Điề u 22). Tóm lại , trong thời kỳ kế hoa ̣ch hoá tâ ̣p trung vai

11


trị kinh tế của nhà nước có mơ ̣t sớ đă ̣c điể m cơ bản : a) Nhà nước quản lý nền
kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp
lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới; các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở
các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh
được giao; Nhà nước thực hiện vai trò quản lý nền kinh tế khép kín trong
phạm vi đất nước ; b) Nhà nước là chủ sở hữu hầu hết các tư liệu sản xuất của
xã hội như đất đai , các nguồ n tài nguyên thiên nhiên và các tư liê ̣u sản xuấ t

khác; c) Nhà nước là người trực tiếp tổ chức hoạt động kinh tế từ khâu cung
ứng vật tư , nguyên liê ̣u , điề u hành sản xuấ t đế n khâu phân phố i sản phẩ m xã
hô ̣i và bảo vê ̣ trâ ̣t tự kinh tế bằ ng biê ̣n pháp kỷ luâ ̣t hành chính .
Sau mô ̣t thời gian dài xây dựng và phát triể n nề n kinh tế kế hoa ̣ch tâ ̣p
trung đã bô ̣c lô ̣ những khuyế t điể m cả về mă ̣t kinh tế và xã hơ ̣i

, với tinh thầ n

dám nhìn thẳng vào sự thâ ̣t khách quan để đổ i mới , xây dựng và phát triể n đấ t
nước, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã khởi xướng xây
dựng và phát triể n nề n kinh tế thi ̣trường đinh
̣ hướng

xã hội chủ nghĩa. Sự

chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là quá trình đổi mới toàn diện về thể
chế và thiết chế nhà nước, thể hiện ở sự thay đổi căn bản về vai trò kinh tế của
Nhà nước. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
quy định vai trò kinh tế tương ứng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Nền kinh tế quốc dân của Việt Nam theo mơ hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế sản xuất hàng hóa có nhiều
thành phần tham gia theo cơ chế thị trường, trên nguyên tắc tự do kinh doanh,
các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh độc lập về tài sản, nhân danh chính
mình tham gia vào các quan hệ kinh tế một cách bình đẳng theo nguyên tắc tự
định đoạt. Mặt khác, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam được Đảng và Nhà
nước xác định là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tức là
việc xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam không chỉ đơn thuần nhằm

12



mục đích phát triển kinh tế mà phải lấy sự tăng trưởng kinh tế làm cơ sở, làm
điều kiện để phát triển hài hòa, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của xã hội, phát
triển con người toàn diện.
Những đặc điểm đã nêu trên quyết định sự thay đổi vai trị kinh tế của
Nhà nước khi chuyển từ mơ hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nế u như t rong cơ chế kinh tế hóa
tập trung, Nhà nước đóng vai trị lãnh đạo thống nhất tồn bộ nền kinh tế quốc
dân đồng thời cũng vừa là người điều hành, tổ chức các hoạt động kinh tế thì
trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu đặt ra là phải xác định rõ tư cách của
Nhà nước đó là người quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Mọi h oạt động
kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh là quyền của các doanh nghiệp , Nhà
nước chỉ tác động, điều chỉnh các hoạt động kinh tế với tư cách là cơ quan
công quyền chứ không can thiệp một cách trực tiếp vào các quan hệ thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc trưng
vai trò kinh tế của Nhà nước được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
a) Nhà nước bằng pháp luật quy định tư cách chủ thể, tạo ra
khung pháp lí cho các hoạt động kinh tế; b) Nhà nước tạo ra môi
trường thuận lợi về quốc phịng, an ninh, chính trị, xã hội, ngoại
giao cho hoạt động kinh tế; c) Nhà nước bằng pháp luật ngăn ngừa
và phòng chống các yếu tố phản thị trường, phản kinh doanh; duy
trì trật tự kinh tế, giữ gìn văn hóa, bản sắc dân tộc trong phát triển
nền kinh tế - xã hội; d) Nhà nước bằng pháp luật định ra các
phương thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh tế và thực
thi sứ mạng đảm bảo trật tự kinh tế; d) Nhà nước thông qua các
công cụ như chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng… tác động đến
nền kinh tế nhằm kiểm soát và hạn chế hậu quả trong các biến động
bất lợi của thị trường; e) Nhà nước thơng qua kinh té nhà nước đảm
bảo tính hiệu quả, tính ổn định của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo


13


phúc lợi chung cho toàn xã hội; f) Nhà nước bằng pháp luật đảm
bảo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế và xã hội, đảm bảo sử dụng
khai thác hợp lí các nguồn tài ngun, bảo vệ mơi sinh; g) Nhà
nước đóng vai trị là người mở đường và bảo trợ cho nền kinh tế đất
nước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới [11, tr. 28].
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mố i quan
hê ̣ giữa vai trò kinh tế củ a nhà nước và thi ̣trường không loại trừ mà bổ sung
cho nhau trong mối liên hệ biện chứng giữa quy luật kinh tế khách quan và sự
vận dụng các quy luật đó thơng qua hoạt động quản lí nhà nước. Nói cách
khác, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của
Nhà nước được xác định từ chính những yêu cầu nội tại của nền kinh tế thể
hiện sự phân công phối hợp vai trò của các yếu tố trong hệ thống hoàn chỉnh
là Nhà nước, các chủ thể kinh tế và thị trường. Như vậy nếu trong nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, vai trị kinh tế của nhà nước Việt Nam được thể hiện
một cách trực tiếp thì trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, vai trị đó lại được thể hiện một cách gián tiếp trên cơ sở thừa nhận và
tơn trọng vai trị của thị trường.
Trên cơ sở phân tić h quá trình hình thành vai trò kinh tế , đặc điểm của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì khái niệm chức năng
kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (hay chức năng tổ
chức và quản lý kinh tế) được hiểu là những hoạt động chủ yếu, quan trọng
nhất mang tính thường xuyên, liên tục thể hiện bản chất của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản của nhà
nước trong lĩnh vực kinh tế.
Tóm lại, kể từ Đa ̣i hơ ̣i đại biểu toàn quố c lầ n thứ VI của Đảng (tháng 12
năm 1986), Nhà nước tiến hành quản lý kinh tế, xã hội theo nguyên tắc Đảng

lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ nhằm mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh; thực hiện cơng nghiệp hố,

14


hiện đại hoá đất nước theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chức năng tổ chức, quản lý nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam có một số đặc trưng
sau đây:
Thứ nhất, chức năng tổ chức, quản lý nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng: "Đảng
cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật" (Điều 4 Hiến pháp 1992). Theo đó, Đảng chỉ ra
đường lối, kế hoạch xây dựng và phát triển đất nước nói chung và nền kinh tế
nói riêng, cụ thể là: a) Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần là: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể-tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi,
trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế; b) Việc phát
triển kinh tế nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; lấy cơng nghiệp hố là trọng tâm của
thời kỳ quá độ; c) Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc
tế; kết hợp chặt chẽ với kinh tế, xã hội với quốc phòng, an ninh.
Thứ hai, việc thực hiện chức năng tổ chức, quản lý nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam phải bảo đảm được định
hướng xã hội chủ nghĩa, đó là:
Dân giàu, nước mạnh, cơng bằng, dân chủ, văn minh; do

nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất cơng, có

15


cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển tồn diện; các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước
trên thế giới [12].
Thứ ba, Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa bằng pháp luật và các công cụ quản lý kinh tế khác như: kế
hoạch, chương trình, quy hoạch phát triển kinh tế; các chính sách kinh tế; bộ
máy hành chính và đội ngũ cán bộ cơng chức nhà nước.
1.2. Nội dung, hình thức, nguyên tắc và phƣơng pháp thực hiện
chức năng kinh tế của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.2.1. Nội dung thực hiện chức năng kinh tế
Trên cơ sở phân tích khái niệm và chỉ ra một số đặc trưng của chức
năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu trên, thì
nội dung của chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam gồm: Xây dựng chính sách phát triển kinh tế; xây dựng pháp luật về
kinh tế và quản lý kinh tế; tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật kinh tế;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh tế; xử lý các vi phạm chính
sách, pháp luật và quản lý kinh tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay có nhiều
cách tiếp cận khác nhau về chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong nền kinh tế thị trường như tiếp cận từ góc độ cơng

cụ quản lý nhà nước thì nội dung thực hiện chức năng kinh tế của nhà nước
thể hiện ở những phương dịên sau: a) Nhà nước điều chỉnh hoạt động kinh tế
bằng pháp luật và các công cụ quản lý vĩ mô khác; b) Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý đối với kinh tế nhà nước; c) Nhà nước thực hiện chức năng
kinh tế thông qua tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; hoặc xem xét từ

16


góc độ chức năng của nhà nước, thì chức năng kinh tế của nhà nước trong nền
kinh tế thị trường gm nhng ni dung sau:
- Xây dựng và thông qua các ch-ơng trình phát triển kinh tế ngắn hạn
và dài hạn, trên cơ sở đó định h-ớng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân phát
triển trong các điều kiện thị tr-ờng; xây dựng, thông qua, tổ chức thực hiện
một chính sách tài chính, tiền tệ hợp lý, đảm bảo giá trị đồng tiền quốc gia,
góp phần ổn định thị tr-ờng vốn; xây dựng và thực hiện một chính sách đầu thợp lý, xác định các lĩnh vực đ-ợc -u tiên đầu t-. Nhà n-ớc áp dụng các biện
pháp cần thiết cho nền kinh tế quốc dân thông qua việc thực hiện các chế độ
-u đÃi về tín dụng, chế độ thuế, chế độ tài trợ, giúp đỡ; nhà n-ớc áp dụng các
biện pháp để bảo vệ sản xuất trong n-ớc, chống độc quyền, làm hàng giả,
buôn lậu qua biên giới;
- Củng cố, phát huy quan hệ sản xuất xà hội chủ nghĩa; phát triển lực
l-ợng sản xuất trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới nhất của khoa học kỹ
thuật vào sản xuất; hoàn thiện cơ chế quản lý nền kinh tế bằng những ph-ơng
pháp mới nh- xây dựng và thực hiện các ch-ơng trình, kế hoạch, pháp lt vỊ
ph¸t triĨn kinh tÕ, sư dơng hƯ thèng c¸c đòn bẩy, các kích thích kinh tế; kiểm
tra giám sát viƯc thùc hiƯn c¸c chÝnh s¸ch, ph¸p lt kinh tÕ; thực hiện phân
phối theo lao động; giải quyết các vấn đề xà hội có ảnh h-ởng trực tiếp tới sự
phát triển kinh tế và quản lý kinh tế; mở rộng kinh tế đối ngoại.
Trong giai on hin nay, khi Vit Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế quốc tế, thì chức năng kinh tế của nhà nước được thể hiện chủ yếu qua

việc tổ chức, quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và sử
dụng các công cụ quản lý kinh tế, đồng thời Nhà nước cũng tập trung xây
dựng, phát triển các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế nhà nước để bảo đảm cho
hoạt động kinh tế của nhà nước đi theo đúng định hướng của Đảng và Nhà
nước. Do đó, nội dung của chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được thể hiện tập trung ở hoạt động quản lý vĩ mô nền

17


kinh tế bằng pháp luật và các công cụ quản lý kinh tế khác như: xây dựng
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội…; hoạt động quản lý đối với
doanh nghiệp và các tập đoàn kinh tế nhà nước.
1.2.1.1. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng
pháp luật và các công cụ quản lý kinh tế khác
Chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu là quản lý đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân gồm nhiều thành phần kinh tế với đa dạng các loại hình sở hữu và nhà
nước quản lý tổng thể các hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế. Pháp lut
vi t cỏch l hệ thống các quy tắc có tính chất bắt buộc chung, do nhà n-ớc
ban hành (hoặc thừa nhận) và đ-ợc nhà n-ớc bảo đảm thực hiện bằng sức
mạnh c-ỡng chế; là công cụ có hiệu lực nhất để nhà n-ớc điều chỉnh các quan
hệ kinh t diễn ra theo một trật tự an toàn, tạo hành lang pháp lý an toàn, đảm
bảo cho các thành phần kinh tế hoạt động ổn định và đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước. Song song với việc sử dụng pháp luật,
nhà nước cịn sử dụng các cơng cụ quản lý kinh tế khác để thực hiện việc
quản lý vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo vai trò quản lý, định hướng của nhà
nước đối với nền kinh tế quốc dân như xây dựng và hồn thiện chính sách phát
triển kinh tế vĩ mơ, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
quản lý kinh tế. Việc sử dụng pháp luật trong quản lý kinh tế đã được thể hiện

trong các văn kiện của Đảng, được quy định trong hiến pháp và thể chế hoá
trong các văn bản pháp quy của nhà nước: "Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (Điều 12
Hiến pháp 1992); "Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng
pháp luật, kế hoạch, chính sách" (Điều 26 Hiến pháp 1992). Đây là cơ sở, nền
tảng để thực hiện việc quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam bằng pháp luật. Nếu như trong nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, Nhà nước dùng pháp luật để thể chế hóa các quan hệ quản lý kinh

18


tế theo kế hoạch tập trung thống nhất, xác định cơ chế kế hoạch hóa, thẩm
quyền của các cơ quan nhà nước và chủ yếu là trong phạm vi kinh tế nhà nước,
thì trong nền kinh tế thị trường, với cơ cấu chủ thể kinh tế đa dạng (kinh tế nhiều
thành phần gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu
chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi),
Nhà nước có vai trị to lớn trong việc điều chỉnh các thành phần kinh tế này hoạt
động theo một lộ trình, định hướng phù hợp với mục tiêu của Đảng và Nhà nước,
do đó, pháp luật là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý nền kinh tế thị
trường và đảm bảo cho các hoạt động kinh tế diễn ra theo trật tự nhất định. Bằng
pháp luật, Nhà nước có thể thừa nhận, cho phép, ngăn cấm, khuyến khích, hạn
chế… các quan hệ kinh tế - xã hội, bảo đảm và khuyến khích các yếu tố tích cực
của thị trường như tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ môi trường,
người tiêu dung cũng như khắc phục hạn chế của nền kinh tế như trốn thuế,
buôn lậu, độc quyền… Mặt khác, pháp luật không chỉ là công cụ của Nhà
nước mà các thành phần kinh tế cũng sử dụng pháp luật làm căn cứ để xác
định các mục tiêu, phương hướng hoạt động cho phù hợp và tránh sự lạm
quyền của các cơ quan thực thi pháp luật. Do vậy, pháp luật trong nền kinh tế
thị trường không chỉ là các quy phạm điều chỉnh các hành vi xử sự cho các

thành phần kinh tế mà còn phải đảm bảo được các nguyên tắc của nền kinh tế
thị trường đó là tự do kinh doanh, bình đẳng và cơng bằng; đảm bảo vai trò
quản lý, những định hướng của Nhà nước đối với nền kinh tế. Để thực hiện
được các mục tiêu trên, pháp luật trong nền kinh tế thị trường phải thể hiện
được các nội dung cơ bản sau: Pháp luật quy định chế độ sở hữu mới nhằm
tạo cơ sở để xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
quy định cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của các loại thị trường; quy
định chế độ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường; quy
định các điều kiện cạnh tranh nhằm trật tự hóa thị trường; xác định cơ cấu chủ
thể kinh tế thị trường và tạo cơ sở cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền

19


kinh tế thế giới; xác định các quy tắc hành vi của các chủ thể kinh tế; bảo đảm
sự an toàn xã hội nhằm khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế thị trường;
pháp luật quy định cơ chế xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh tế
và giải quyết các tranh chấp kinh tế. Trên cơ sở những nội dung của pháp luật,
Nhà nước đưa ra các phương pháp để điều chỉnh nền kinh tế thị trường bằng
pháp luật như thông qua pháp luật nhà nước xác định các hành vi mà các chủ
thể kinh tế không được phép làm và các hành vi các cơ quan nhà nước được
phép làm. Bằng pháp luật, Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt
động kinh tế và chỉ can thiệp vào các hoạt động kinh tế trong những điều kiện
nhất định (như bảo vệ lợi ích chung của xã hội). Nhà nước thực hiện việc điều
chỉnh bằng pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả ba lĩnh vực lập pháp,
hành pháp, tư pháp và trên tồn lãnh thổ Việt Nam khơng phân biệt vùng, miền.
Các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường rất phong phú, đa
dạng không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà cịn có sự tham gia của
các doanh nghiệp nước ngoài cho nên việc quản lý kinh tế phải được thực
hiện thông qua các quy định của pháp luật kinh tế, và đây cũng là một nguyên

tắc quan trọng của kinh tế thị trường. Do đó, để quản lý tốt nền kinh tế quốc
dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước phải tập trung xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế đáp ứng được yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế, tạo ra một môi trường pháp luật kinh tế phù hợp cho sự phát
triển của kinh tế thị trường, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
trong hoạt động kinh doanh, thương mại và tạo niềm tin đối với các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài về hệ thống pháp lý kinh tế.
Hệ thống pháp luật kinh tế phải đảm bảo các quyền sở hữu, bình đẳng và tự
do trong kinh doanh, thương mại và phải được quy định trong Hiến pháp, các
luật kinh tế chuyên ngành như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật thương
mại, Luật đất đai. Ngồi ra, Nhà nước cịn quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng các
công cụ quản lý kinh tế sau đây:

20


×