Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ HẢI QUÂN

PH¸P LUËT Về KIểM SOáT Ô NHIễM MÔI TRƯờNG
TạI CáC KHU CÔNG NGHIÖP ë VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ HẢI QUÂN

PH¸P LUËT Về KIểM SOáT Ô NHIễM MÔI TRƯờNG
TạI CáC KHU CÔNG NGHIÖP ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI HẢI ĐĂNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Hải Quân


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM
MƠI TRƢỜNG, PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM
MƠI TRƢỜNG KHU CƠNG NGHIỆP.................................................. 10
1.1.
Những vấn đề lý luận về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng .............. 10
1.1.1. Khái niệm ơ nhiễm mơi trường, kiểm sốt ô nhiễm môi trường........ 10
1.1.2. Vai trò của pháp luật trong việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ........ 12
1.2.
Tổng quan về Khu công nghiệp (KCN) .......................................... 14

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm KCN.............................................................. 14
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam ........................ 16
Những vấn đề pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng tại
các khu công nghiệp ở Việt Nam ..................................................... 19
1.3.1. Khái niệm kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường tại các KCN ..................... 19
1.3.2. Đặc điểm và nội dung pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường
tại KCN ở Việt Nam ........................................................................... 22
1.3.

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM
MƠI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM .... 28
2.1.
Thực trạng quy định về thông tin môi trƣờng tại các KCN......... 28
2.1.1. Các quy định pháp luật về thông tin môi trường tại KCN ................. 28
2.1.2. Nội dung và hình thức thơng tin mơi trường tại KCN ....................... 29
2.2.
Thực trang quy định về đánh giá tác động môi trƣờng KCN ...... 30
2.2.1. Nội dung quy định về đánh giá tác động môi trường KCN ............... 30
2.2.2. Việc thực thi pháp luật đánh giá tác động môi trường tại KCN ở
Việt Nam............................................................................................. 37


2.3.

Thực trạng quy định về quản lý chất thải tại các KCN ................ 39

2.3.1. Các quy định về quản lý chất thải ...................................................... 39
2.3.2. Hoạt động quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
thông thường tại KCN ........................................................................ 42
2.3.3. Hoạt động quản lý và xử lý khí thải tại KCN ..................................... 45

2.3.4. Hoạt động thu gom, xử lý nước thải tại KCN .................................... 47
2.3.5. Hoạt động quản lý thu gom chất thải nguy hại .................................. 49
2.4.

Thực trạng quy định về quan trắc môi trƣờng tại các KCN........ 52

2.4.1. Khái niệm và nội dung các quy định pháp luật về quan trắc môi
trường KCN ........................................................................................ 52
2.4.2. Việc thực thi pháp luật về quan trắc môi trường ở Việt Nam ............ 54
2.5.

Thực trạng quy định về xử lý vi phạm pháp luật tại các KCN .... 56

2.5.1. Các quy định pháp luật hiện hành về thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại KCN......................... 56
2.5.2. Thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường tại KCN ở Việt Nam ............................................ 57
2.5.3. Thực trạng quy định pháp luật về xử lý ô nhiễm môi trường KCN
ở Việt Nam ......................................................................................... 68
2.6.

Đánh giá pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng tại khu
cơng nghiệp và thực tiễn thi hành tại Việt Nam ............................ 73

2.6.1. Kết quả ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm sốt ơ
nhiễm mơi trường tại KCN ................................................................. 73
2.6.2. Khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................ 77
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ KIỂM SỐT Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG KHU
CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ...................................................... 82

3.1.

Định hƣớng hồn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi
trƣờng KCN ở Việt Nam .................................................................. 82

3.1.1. Nhu cầu hoàn thiện ............................................................................. 82
3.1.2. Định hướng hoàn thiện ....................................................................... 85


3.2.

Các giải pháp hồn thiện pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm môi
trƣờng KCN ở Việt Nam hiện nay .................................................. 86
3.2.1. Rà sốt, hồn thiện khung pháp lý về kiểm sốt ô nhiễm môi
trường tại các KCN ............................................................................. 86
3.2.2. Xây dựng cơ chế, chính sách để đầu tư nguồn lực cho cơng tác
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường tại KCN ............................................. 92
Các biện pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm sốt ơ
nhiễm mơi trƣờng KCN ở Việt Nam............................................... 92
3.3.1. Cơ chế, chính sách tăng cường hiệu quả quản lý mơi trường ............ 92
3.3.2. Nhóm các giải pháp kỹ thuật phịng ngừa, ứng phó, xử lý ơ
nhiễm mơi trường ............................................................................... 94
3.3.3. Nhóm các cơng cụ kinh tế tăng cường hiệu quả bảo vệ môi trường ....... 96
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ............................................ 97
3.3.5. Nhóm các biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật các bên
liên quan để nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ
môi trường .......................................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100
3.3.


PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

BTTH

Bồi thường thiệt hại

BVMT

Bảo vệ mơi trường

CCN

Cụm cơng nghiệp

CNH

Cơng nghiệp hóa

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR


Chất thải rắn

ĐTM

Đánh giá tác động mơi trường

HĐH

Hiện đại hóa

HTXLNTTT Hệ thống xử lý nước thải tập trung
KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

ƠNMT

Ơ nhiễm mơi trường

VPHC


Vi phạm hành chính


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường các khu công nghiệp (KCN)
trên phạm vi cả nước tuy đã được cải thiện nhưng trên thực tế, chưa đáp ứng
được những tiêu chuẩn môi trường theo quy định. KCN là nơi tập trung các
cơ sở công nghiệp thuộc nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, cũng là nơi
thải ra môi trường các loại chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải nguy hại (gọi
chung là chất thải), gây tác động xấu đến môi trường.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến hết tháng 12/2018, cả nước
có 283 khu cơng nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 78
nghìn ha. Theo Tổng cục Mơi trường, ngun nhân chủ yếu gây ô nhiễm do hoạt
động công nghiệp bắt nguồn từ việc xả các loại chất thải (nước thải, khí thải,
chất thải rắn, chất thải nguy hại) vào mơi trường. Mặc dù mơ hình tập trung các
cơ sở sản xuất vào các khu công nghiệp tạo thuận lợi cho quản lý chất thải,
nhưng đến nay bên cạnh một số khu công nghiệp thực hiện đúng quy định pháp
luật về quản lý chất thải, vẫn cịn nhiều khu cơng nghiệp chưa hồn thiện các
cơng trình thu gom, xử lý chất thải tập trung. Thực trạng đó làm cho mơi trường
sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Báo cáo giám sát của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của
Quốc hội cho thấy, tỷ lệ các khu cơng nghiệp có hệ thống xử lí nước thải tập
trung ở một số địa phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15 - 20%. Một số khu công
nghiệp có xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng hầu như khơng
vận hành để giảm chi phí. Bình qn mỗi ngày các khu, cụm, điểm cơng
nghiệp thải ra hàng chục nghìn tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại
khác. Hầu hết nước thải đều xả trực tiếp vào nguồn nước, gây tác động xấu đến
chất lượng nước của các nguồn tiếp nhận... Có nơi hoạt động của các nhà máy
trong khu công nghiệp phá vỡ hệ thống thủy lợi, tạo ra những cánh đồng ngập


1


úng và ô nhiễm nguồn nước tưới, gây trở ngại cho sản xuất nơng nghiệp. Ơ
nhiễm mơi trường khơng khí ở các khu công nghiệp chủ yếu tập trung tại các
khu công nghiệp cũ, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu
tư hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra mơi trường. Tại các khu công
nghiệp này, ô nhiễm chủ yếu là bụi, một số khu cơng nghiệp có biểu hiện ơ
nhiễm CO2, SO2 và tiếng ồn. Các chuyên gia môi trường cảnh báo, nhiều loại
khí khác có ảnh hưởng tới sức khỏe con người mà không ngửi thấy bằng khứu
giác đang diễn ra phổ biến ở các khu công nghiệp hiện nay.
Bộ Tài ngun và Mơi trường vừa có báo cáo tổng hợp tại Hội nghị
tồn quốc bảo vệ mơi trường năm 2018. Cụ thể, hàng năm, cả nước phát sinh
hơn hơn 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp, hơn 630.000 tấn chất thải
nguy hại trong khi việc xử lý chất thải, nước thải còn rất hạn chế. Đặc biệt,
trên cả nước hiện có 283 khu cơng nghiệp với hơn 550.000m3 nước
thải/ngày đêm; lưu lượng xả thải trên 2 triệu m3/ngày nhưng có tới 70%
lượng nước thải chưa được xử lý triệt để, 23% doanh nghiệp FDI xả thải
vượt quy chuẩn cho phép từ 5-12%. Theo thống kê, mỗi năm cả nước có
khoảng 9.000 người tử vong và trên 200.000 trường hợp được phát hiện ung
thư do sử dụng nguồn nước ô nhiễm. Hàng năm có hàng triệu mét khối nước
chưa qua xử lý đổ xuống các dịng sơng như sơng Tơ Lịch, sơng Sét, sơng
Nhuệ, sơng Kim Ngưu, sơng Lừ, .v.v.
Ngồi ra, rất nhiều chất thải là hóa chất, chất độc hại đã được tạo ra khi
ngành nghề sản xuất thay đổi trong khi quy trình xử lý chất thải vẫn giữ
nguyên như cũ. Điều này đồng nghĩa với việc những hóa chất mới này hầu
như khơng được xử lý, hoặc sau khi xử lý vẫn giữ nguyên yếu tố độc hại khi
thải ra môi trường, dẫn đến những hệ lụy, hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe
cho cộng đồng dân cư và chính những lao động trong khu cơng nghiệp, đặc

biệt là những khu công nghiệp nằm trong địa bàn dân cư.

2


Thực tiễn này đặt ra vấn đề là phải hoàn thiện các cơ chế nhằm kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường ở các KCN một cách có hiệu quả để bảo vệ mơi
trường, trong đó có việc hồn thiện các quy định pháp luật về vấn đề này.Vấn
đề đặt ra, quy định và thực thi pháp luật, trong đó có pháp luật về kiểm sốt ơ
nhiễm mơi trường ở các KCN như thế nào để vừa giữ gìn được một mơi
trường khơng khí sạch, bảo đảm quyền được sống trong mơi trường trong
lành của người dân đồng thời vẫn có các điều kiện phát huy tối đa các nguồn
lực cho phát triển kinh tế đất nước là vấn đề hết sức quan trọng. Nghiên cứu
các quy định pháp luật hiện hành về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ở các
KCN trong Luật bảo vệ mơi trường năm 2014, có thể thấy Luật quy định cịn
khá chung chung, nhiều thiếu sót, chưa mang tính hệ thống, thiếu minh bạch,
thiếu cụ thể dẫn tới khó khả thi. Ví dụ: về nội hàm kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường ở các KCN chưa được làm rõ, quy định về đánh giá tác động môi
trường ở các KCN cịn thiếu sót dẫn tới nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn
có thể lách qua các quy định pháp luật để không phải lập báo cáo đánh giá tác
động mơi trường; thiếu các quy định về phí bảo vệ mơi trường với khí thải, về
xác định thiệt hại mơi trường tại KCN,... Bên cạnh đó, quy định về quy chuẩn
môi trường ở các KCN hiện nay đã lạc hậu so với khu vực và thế giới; chưa
có quy định cụ thể về quy chuẩn môi trường trong các khu chế xuất, KCN
phát triển theo hướng mới. Những điểm thiếu sót hạn chế trong các quy định
pháp luật đã gây khó khăn rất lớn cho các cơ quan quản lý nhà nước cũng như
người dân trong thực hiện việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ở các KCN.
Hơn nữa, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã, đang và sẽ
tham gia vào các sân chơi chung của khu vực và thế giới như: Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN, Tổ chức Thương mại thế giới WTO, Liên minh thuế quan

Nga, Kazakhstan, Belarusia,... Việc tham gia vào các sân chơi chung này đòi
hỏi Việt Nam phải hoàn thiện các quy định pháp luật trong nước phù hợp với

3


luật chơi chung của thế giới. Bên cạnh đó, Việt Nam đã tham gia một số công
ước quốc tế về bảo vệ mơi trường nói chung và mơi trường ở các KCN nói
riêng, ứng phó với biến đổi khí hậu, như: Cơng ước khung về ứng phó với
biến đổi khí hậu của Liên Hợp quốc, Nghị định thư Kyoto về ứng phó với
biến đổi khí hậu, Cơng ước về bảo vệ tầng ozon,... Bởi vậy, nghiên cứu, hoàn
thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ở các KCN là một đòi hỏi
cấp thiết. Mặt khác, Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, do
đó Nhà nước có rất nhiều trách nhiệm trong đó có việc phải kiểm sốt các mặt
trái của kinh tế thị trường (phát triển lệch lạc), trong cái lệch lạc đó là việc
ngăn chặn các hành vi làm ơ nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi
trường ở các KCN là rất quan trọng. Nhà nước phải đảm bảo mơi trường sống
trong lành, an tồn, lành mạnh nhằm đảm bảo quyền lợi về tự nhiên của con
người, và để thực hiện được điều này, Nhà nước phải sử dụng pháp luật.
Ngoài ra, qua tổng quan các tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam chưa có một cơng
trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống, bài bản liên quan trực
tiếp đến pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường ở các KCN. Do vậy, tác
giả lựa chọn đề tài “PHÁP LUẬT KIỂM SỐT Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM” là đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam vấn đề pháp luật bảo vệ môi trường tại các KCN được
Đảng, Nhà nước đặc biệt là những nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều khía
cạnh, góc độ khác nhau. Để nghiên cứu đề tài “Pháp luật kiểm soát ô nhiễm
môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam” tác giả đã tham khảo những
tài liệu về bảo vệ mơi trường tại các KCN để tìm ra những điểm riêng trong

pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường tại các KCN. Nghiên cứu về vấn đề
bảo vệ môi trường tại các KCN trong thời gian qua có một số tài liệu, cơng
trình như sau:

4


- “Pháp luật về bảo vệ môi trường tại KCN ở Việt Nam” của tác giả
Doãn Hồng Nhung, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2016 là tài
liệu nghiên cứu tổng quan về những vấn đề lý luận về khu công nghiệp và
pháp luật bảo vệ môi trường KCN; thực trạng và thực tiễn thi hành ở Việt
Nam; các giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường KCN;
- “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường KCN ở Việt Nam” của tác giả Doãn Hồng Nhung, Nhà xuất bản Xây
dựng năm 2016 là tài liệu tập trung đánh giá thực trạng pháp luật xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại KCN và thực tiễn thi
hành ở Việt Nam;
- “Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí ở Việt Nam”
của tác giả Bùi Đức Hiển, NXB Chính trị quốc gia là tài liệu tập trung đánh
giá những vấn đề lý luận, thực tiễn và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí ở Việt Nam.
- Báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 “Môi trường Khu công nghiệp”;
- Báo cáo “Nhiệm vụ Quan trắc và Phân tích Mơi trường cơng nghiệp
tại một số khu cơng nghiệp thuộc các tỉnh phía Bắc”, Viện Khoa học và Công
nghệ Môi trường, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2006 - 2008;
- Dự án “Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý môi trường tại
các Khu công nghiệp/khu chế xuất và xây dựng cơ chế nhằm quản lý có hiệu
quả đối với loại hình kinh doanh dịch vụ này”, Tổng cục Môi trường, 2009;
- Đề tài "Nghiên cứu giải pháp khắc phục những tồn tại, xác định định
hướng và lộ trình thực hiện chiến lược quản lý chất thải rắn ở các đô thị và

khu công nghiệp ở Việt Nam đến 2020”, Viện Quy hoạch Đô thị và Nông
thôn, Bộ Xây dựng. 2006.
- Đề tài "Khảo sát đánh giá xây dựng mơ hình quản lý môi trường tại
các khu công nghiệp Việt Nam”, Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách
Cơng nghiệp. 2006.

5


Các tài liệu nghiên cứu trên đã khái quát tổng thể pháp luật về bảo vệ
môi trường các KCN ở Việt Nam tuy nhiên chưa nêu bật được các giải pháp
ngăn chặn, phịng ngừa ơ nhiễm mơi trường tại các KCN. Do vậy trên cơ sở
tham khảo các tài liệu trên tác giả tập trung nghiên cứu nội dung kiểm sốt ơ
nhiễm mơi trường tại các KCN.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu của luận văn chủ yếu là các quy định pháp
luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường tại các KCN được ghi nhận trong Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản pháp lý liên quan khác. Bên
cạnh đó, tác giả cũng có sự quan tâm thích đáng đến việc nghiên cứu các quan
điểm, lý thuyết khoa học về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường nói chung, mơi
trường tại các KCN nói riêng cũng như một số các quy định pháp luật quốc tế
và một số nước trên thế giới về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ở các KCN.
- Về phạm vi nghiên cứu của đề tài, tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận, pháp lý và thực tiễn xoanh quanh pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường tại các KCN.
4. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích giải quyết những vấn đề sau:
- Phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật bảo vệ môi trường
và kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường tại KCN;
- Nghiên cứu làm rõ và đánh giá việc thực thi các quy định của pháp

luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường KCN ở Việt Nam;
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật kiểm sốt
ơ nhiễm mơi trường tại các KCN ở Việt Nam;
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn là: phương pháp phân
tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp, diễn dịch,...

6


Đồng thời luận văn còn dựa vào những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm
trong các báo cáo của Chính phủ và các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
ngun và Mơi trường, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,.. và các địa phương cũng
như những thông tin trên mạng Internet,... Cụ thể:
- Phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
được sử dụng trong nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa hành vi xả thải
các chất thải của các cá nhân, tổ chức với ô nhiễm môi trường KCN; mối
quan hệ giữa ô nhiễm môi trường KCN và biến đổi khí hậu và nhu cầu kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường ở các KCN bằng pháp luật;
- Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng khi đánh giá, bình
luận các quan điểm, các quy định pháp luật, các tình huống thực tiễn làm cơ
sở cho những kết luận khoa học về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ở các KCN
nhằm đưa ra được khung pháp luật hoàn thiện kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
ở các KCN ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp nghiên cứu này sẽ được tác
giả sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu.
- Chương 1, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phỏng
vấn chuyên gia, các nhà quản lý để đánh giá các nghiên cứu về khái niệm, đặc
điểm của môi trường, ô nhiễm môi trường, pháp luật kiểm soát ô nhiễm mơi
trường ở các KCN. Ngồi ra, phương pháp phỏng vấn chuyên gia cũng nhằm
xác định các khái niệm, đặc điểm, nội dung điều chỉnh pháp luật về kiểm sốt

ơ nhiễm môi trường tại KCN;
- Chương 2, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá
những quy định pháp luật hiện hành về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ở các
KCN, so sánh đưa ra các số liệu để đánh giá thực trạng, rút ra những bất cập,
hạn chế, thiếu sót trong quy định và thực hiện pháp luật về vấn đề này. Bên
cạnh đó, để đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi

7


trường ở các KCN, tác giả dự kiến sử dụng phương pháp điều tra xã hội học
để tìm hiểu ý kiến quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá
nhân chủ nguồn thải và người dân về vấn đề này.
- Chương 3, tác giả sử dụng phương pháp phương pháp phân tích, tổng
hợp để đưa ra định hướng, giải pháp hồn thiện chính sách, pháp luật về kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường ở các KCN ở Việt Nam đồng thời dự báo xu hướng
phát triển của pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ở các KCN trong
tương lai gần.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường tại các KCN ở Việt Nam là
cơng trình nghiên cứu quy mơ, mới, từ góc độ khoa học pháp lý, trên cơ sở
các quy định trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản pháp
luật liên quan. Luận văn nghiên cứu làm rõ các vấn đề từ lý luận, pháp lý đến
thực tiễn về q trình phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm môi
trường tại các KCN. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường ở các KCN ở Việt Nam, đối chiếu pháp luật hiện hành với pháp luật
quốc tế, pháp luật một số nước trên thế giới để mổ xẻ, phân tích chỉ ra những
ưu điểm, hạn chế, thiếu sót, bất cập. Từ đó đưa ra nhu cầu, định hướng và các
giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi
trường ở các KCN ở nước ta hiện nay.

Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo với các cơ quan
lập pháp, lập quy trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp
luật về bảo vệ mơi trường nói chung; cho việc nghiên cứu, giảng dạy tại các
trường đại học, cao đẳng chuyên ngành luật. Luận văn cũng có giá trị tham
khảo đối với các cơ quan thực tiễn trong quá trình thực thi, giải quyết các vấn
đề liên quan đến bảo vệ môi trường tại các KCN ở Việt Nam.

8


7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
nôi dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về ô nhiễm môi trường, pháp luật về
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường KCN
Chương 2: Thực trạng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường tại
các khu cơng nghiệp ở Việt Nam;
Chương 3: Đề xuất, hồn thiện pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
ở các khu công nghiệp tại Việt Nam.

9


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM MƠI
TRƢỜNG, PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM MƠI TRƢỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng
1.1.1. Khái niệm ơ nhiễm mơi trường, kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
Theo khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ mơi trường năm 2014 quy định:

Ơ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Theo đó sự biến đổi các thành
phần mơi trường có thê bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân trong đó nguyên
nhân chủ yếu là do các chất gây ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm được các nhà môi
trường học định nghĩa là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi
trường làm cho môi trường bị ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm được phân loại
thành các loại sau đây [34, tr.64].
- Chất gây ơ nhiễm tích lũy (chất dẻo, chất thải phóng xạ) và chất gây ơ
nhiễm tích lũy (tiếng ồn);
- Chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phương (tiếng ồn), trong phạm vi
vùng (mưa a xít) và trên phạm vi tồn cầu (chất CFC);
- Chấy gây ơ nhiễm từ nguồn có thể xác định (chất thải từ các cơ sở sản
xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiễm không xác định được nguồn (hóa chất
dùng cho nơng nghiệp);
- Chất gây ơ nhiễm do phát thải liên tục (chất thải từ các cơ sở sản xuất
kinh doanh) và chất gây ô nhiễm do phát thải không liên tục (dầu tràn do sự
cố tràn dầu).
Theo khoản 18 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014:
Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường là q trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn

10


chặn và xử lý ô nhiễm môi trường. Khái niệm trên thể hiện ở nhiều khía cạnh
như mục đích kiểm sốt, chủ thể kiểm sốt, cách thức và cơng cụ kiểm soát,
nội dung kiểm soát. Cụ thể [34, tr. 69]:
- Mục đích chính của việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường (ƠNMT) là
phịng ngừa, khống chế khơng để ƠNMT xảy ra đó là q trình con người
ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường từ các hoạt động kinh tế - xã hội.

Cịn nếu vì những lý do khác nhau mà ƠNMT vẫn xảy ra thì kiểm sốt
ƠNMT chính là hoạt động xử lý, khắc phục hậu quả, phục hồi lại tình trạng
mơi trường như trước khi bị ơ nhiễm.
- Chủ thể của kiểm sốt ƠNMT khơng chỉ là nhà nước mà còn bao gồm
các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình,.. là
trách nhiệm của tồn xã hội.
- Kiểm sốt ƠNMT khơng chỉ được thực hiện bằng các biện pháp mệnh
lệnh - kiểm sốt, bằng các cơng cụ hành chính mà cịn được thực hiện đồng
bộ bằng các công cụ kinh tế, các biện pháp kỹ thuật, các giải pháp công nghệ,
các yếu tố xã hội và thị trường.
- Nội dung chính của hoạt động kiểm sốt ƠNMT gồm: Thu thập, quản
lý và công bố các thông tin về môi trường, xây dựng và thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch kiểm soát ÔNMT; ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn môi
trường; quản lý chất thải; xử lý, khắc phục tình trạng mơi trường bị ơ nhiễm.
Qua đó, ta thấy kiểm sốt ÔNMT được hiểu một cách tổng quát là một
sự tổng hợp các hoạt động, hành động, biện pháp và công cụ nhằm phịng
ngừa, khống chế khơng cho sự ơ nhiễm xảy ra, hoặc khi có sự ơ nhiễm xảy ra
thì có thể chủ động xử lý, làm giảm thiểu hay loại trừ được nó. Đồng thời là
sự tổng hợp các hoạt động, hành động biện pháp và công cụ nhằm phịng ngừa và
khống chế khơng cho sự ơ nhiễm xẩy ra hoặc khi có ơ nhiễm xảy ra thì có thể chủ

11


1.1.2. Vai trị của pháp luật trong việc kiểm sốt ô nhiễm môi trường
Pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản
lí nhà nước về môi trường và nhiều lĩnh vực pháp luật khác của Việt Nam.
Hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường là hướng tới bảo vệ những lợi ích
của nhà nước, lợi ích cộng đồng và xã hội. Pháp luật điều chỉnh những mối
quan hệ xã hội, là công cụ cơ bản và quan trọng nhất để quản lí mọi mặt của

đời sống xã hội, mọi hành vi, xử sự của con người đều phải tuân theo pháp
luật, vấn đề kiểm sốt mơi trường cũng khơng phải ngoại lệ. Là một lĩnh vực
trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật bảo vệ mơi trường là cơ sở pháp lí
cho việc quy định cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lí nhà nước đối với
lĩnh vực bảo vệ mơi trường, hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát, xử lí vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, và là cơ sở pháp lí cho cơng tác kiểm
sốt ơ nhiễm môi trường.
Thứ nhất, Luật bảo vệ môi trường là một lĩnh vực trong hệ thống pháp luật
Việt Nam, từ đó sẽ được phổ biến một cách rộng rãi. Bằng quyền lực của mình
Nhà nước sẽ bảo đảm thực thi Luật hiệu quả.
Báo cáo chuyên đề, những nội dung cơ bản, các điểm mới của Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 và tình hình xây dựng các văn bản hướng dẫn thi
hành luật, yêu cầu các cá nhân tổ chức thực hiện theo đúng pháp luật. Khi cần
thiết, nhà nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm cho pháp
luật được thi hành, trừng phạt, thực hiện một cách nghiêm chỉnh.
Thứ hai, pháp luật là cơ sở pháp lí cho việc quy định cơ cấu tổ chức của
các cơ quan quản lí nhà nước đối với lĩnh vực kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường. Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014 quy định “Nhà nước thống nhất
quản lý bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước, lập quy hoạch bảo vệ môi
trường, xây dựng tiềm lực cho hoạt động bảo vệ môi trường ở Trung ương và
địa phương”. Pháp luật bảo vệ môi trường đã quy định sự thống nhất các cơ

12


quan nhà nước, xây dựng hệ thống các cơ quan quản lí đối với vấn đề kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường trong phạm vi cả nước, từ trung ương tới địa
phương. Tạo cơ sở pháp lí cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Thứ ba, pháp luật là cơ sở pháp lí cho hoạt động thanh tra kiểm tra,
giám sát, xử lí vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường.

Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm tổ chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường,
định kỳ báo cáo với Quốc hội về tình hình mơi trường; xác định khu vực bị ô
nhiễm môi trường và thông báo cho nhân dân biết; có kế hoạch phịng, chống
suy thối mơi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường (Điều 10 Luật
bảo vệ mơi trường 2014).
Nhà nước khuyến khích các hoạt động sử dụng và khai thác hợp lí
nguồn tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ sinh học tiên tiến, thân thiện
với môi trường,… Việc thanh tra, giám sát được thực hiện thường xuyên, nhà
nước định kì hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất dựa vào các văn bản pháp luật
do nhà nước ban hành. Việc xử lý vi phạm được áp dụng cho mọi cá nhân tổ
chức trong và ngồi nước có những hành vi vơ ý hay cố tình vi phạm các quy
định nhà nước trong lĩnh vực môi trường.
Thứ tư, pháp luật là cơ sở pháp lí cho cơng tác kiểm sốt mơi trường.
Theo những quy định của pháp luật, cơng tác kiểm sốt ơ nhiễm môi trường
được các cá nhân, tổ chức thực hiện một cách khoa học, có hiệu quả, có tác
động to lớn đến công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhờ có pháp luật,
nhà nước mới kịp thời phát hiện, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi sai lệch, gây
tổn hại đến môi trường. Đồng thời biểu dương, khen thưởng những tổ chức,
cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường. Dựa vào các
văn bản pháp luật do nhà nước ban hành các cơ quan nhà nước, mỗi tổ chức,
cá nhân thực hiện theo đó để hồn thành nhiệm vụ của mình.

13


Thứ năm, vai trị của pháp luật trong kiểm sốt ô nhiễm môi trường thể
hiện ở việc ban hành các tiêu chuẩn mơi trường đó là những tiêu chuẩn pháp
lý là những tiêu chuẩn mà cá nhân, tổ chức phải tuân thủ nghiêm ngặt khi khai
thác, sử dụng các yếu tố khác nhau của môi trường. Đây là cơ sở pháp lý cho

việc xác định vi phạm pháp luật về mơi trường.
Có thể thấy, pháp luật có vai trị của quan trọng trong cơng tác kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường ở nước ta hiện nay. Đặc biệt trong hoàn cảnh này,
cơng tác kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ở nước ta tuy đã đạt được nhiều thành
tựu song cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, đặt ra rất nhiều khó khăn trong
việc bảo vệ mơi trường - vấn đề sống cịn của nhân loại. Chính vì vậy, vai trị
của pháp luật trong công tác bảo vệ môi trường ngày càng được đề cao.
1.2. Tổng quan về Khu công nghiệp (KCN)
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm KCN
Theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy
định về quản lý khu kinh tế, khu cơng nghiệp thì KCN được hiểu là:
Khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định.
Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: Khu chế
xuất, khu cơng nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái (sau đây gọi chung là
Khu cơng nghiệp, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình).
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp. Khu chế
xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với
khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản

14


phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công
nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất cơng nghiệp có thể

cho th của khu công nghiệp;
Khu công nghiệp sinh thái là khu cơng nghiệp, trong đó có các doanh
nghiệp trong khu cơng nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử
dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện
hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi
trường, xã hội của các doanh nghiệp.
Từ quy định trên, ta có thể thấy KCN có những đặc điểm sau:
Về mặt pháp lý: Các KCN hoạt động tại Việt Nam chịu sự điều chỉnh
của pháp luật Việt Nam, ngoài ra chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư nước
ngoài, Luật lao động, các quy định của Chính phủ,...
Về thành lập: KCN không được thành lập một cách tự phát mà theo
quyết định của Chính phủ. Nhà nước ln thiết lập chính sách xây dựng và
phát triển các khu cơng nghiệp. Do vậy mà các KCN luôn được thành lập theo
một hệ thống và cơ chế nhất định phù hợp với tình hình kinh tế đất nước.
Về quá trình hoạt động: KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và các thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Tức là chỉ chun về hoạt
động cơng nghiệp.
Về khơng gian: Có ranh giới địa lý xác định theo quy định, KCN được
thành lập trên cơ sở diện tích lớn, có tính đặc biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí
địa lý thuận lợi và thường khơng có dân cư sinh sống.
Phân loại: Tùy theo tiêu chí mà các KCN được phân thành nhiều loại.
Thông thường, theo chủ đầu tư, KCN gồm:
Các KCN bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước
Các KCN gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong và ngoài nước

15


Các KCN chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án 100% vốn đầu tư nước ngồi
Như vậy, có thể thấy rằng, KCN có những đặc điểm riêng biệt so với

các khu kinh tế khác. Quá trình kinh tế phát triển đã đặt ra những yêu cầu
mới, tạo ra những đặc trưng mới cho các KCN. Chính sự thay đổi đó đã có
những ảnh hưởng nhất định đến đời sống của người dân quanh khu vực.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam
Sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp ở Việt Nam gắn
liền với đường lối đổi mới được triển khai từ tháng 12/1986. KCN, KCX hình
thành và phát triển gắn liền với cơng cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế được
khởi xướng từ Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986). Tiếp
theo đó, Đại hội VII đã kịp thời đề ra những đường lối, chủ trương đổi mới
mạnh mẽ và tồn diện nền kinh tế, tiến hành cơng nghiệp hoá (CNH), hiện đại
hoá (HĐH) đất nước, được cụ thể hoá bằng Chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội 1991 - 2000. Hàng loạt các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội được triển khai để thực hiện Nghị quyết của Đại hội VII, trong đó có
chính sách phát triển KCN, KCX với sự ra đời của KCX Tân Thuận tại thành
phố Hồ Chí Minh (1991) và việc ban hành Quy chế KCX (Nghị định
322/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 18/10/1991) và Quy chế KCN
(Nghị định 192/CP của Chính phủ ngày 28/12/1994).
Tiếp đó, định hướng chiến lược về quy hoạch phát triển và phân bố KCN,
KCX được xác định cụ thể tại Nghị quyết Đại hội VIII (năm 1996):
Hình thành các khu cơng nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất và
khu công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công
nghiệp mới. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị. Ở các
thành phố, thị xã nâng cấp, cải tạo các cơ sở cơng nghiệp hiện có, đưa các cơ
sở khơng có khả năng xử lý ơ nhiễm ra ngồi thành phố, hạn chế việc xây
dựng các khu công nghiệp mới xen lẫn với khu dân cư.

16


Báo cáo Chính trị Đại hội IX (năm 2001) về Chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội 2001-2010 tiếp tục khẳng định: "Quy hoạch phân bố hợp lý công
nghiệp trên cả nước. Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế
xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm cơng nghiệp
lớn và các khu kinh tế mở". Báo cáo chính trị tại Đại hội X (năm 2006) một
lần nữa khẳng định chủ trương “Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu
kinh tế, nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất”, đồng thời
nhấn mạnh chủ trương tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển bền vững,
trong đó có phát triển bền vững KCN, KCX.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng XI (năm 2011) và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã định hướng phát triển KCN, KCX bền
vững và theo chiều sâu: “Bố trí hợp lý cơng nghiệp trên các vùng; phát huy
hiệu quả các khu, cụm cơng nghiệp hiện có và đẩy mạnh phát triển cơng
nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm, tạo thành các tổ hợp công nghiệp
quy mô lớn, hiệu quả cao”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 - 2020 đặt ra mục tiêu đến năm 2020 “...tất cả các cụm, khu công
nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung”.
Hiện nay, với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước việc
phát triển khu công nghiệp được hưởng nhiều ưu đãi của nhà nước. Có thể
khai quát quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở nước ta
như sau:
Một là, số lượng các khu công nghiệp tăng nhanh qua các thời kỳ
Bảng 1.1: Phát triển khu công nghiệp qua các thời kỳ [22, tr.32].
Năm

1991

1995

2000


2005

2008

2018

Số lượng

1

12

65

131

223

283

Diện tích (ha)

300

2.360

11.964

26.986


57.264

78.000

17


Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy, sau 27 năm, số lượng các khu
công nghiệp tăng nhanh và tương đối đều giữa các thời kỳ. Theo số liệu thống
kê của Bộ Tài ngun và Mơi trường, tính đến tháng 3 năm 2018 cả nước có
283 khu cơng nghiệp đang hoạt động với tổng diện tích trên 78.000 ha.
Hai là, về phân bổ khu công nghiệp
Các khu công nghiệp phân bổ rộng khắp trong cả nước, khi mới hình
thành thường được xây dựng tập trung ở những vùng có điều kiện về tự nhiên,
kinh tế - xã hội, những thành phố lớn. Sau đó, các khu cơng nghiệp đã được
quy hoạch, xây dựng ở hầu hết các vùng trong cả nước.
Theo Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường [34, tr.07] khu vực
Đông Nam Bộ (96 khu công nghiệp) và Đồng bằng sông Hồng (83 khu công
nghiệp) có số lượng và diện tích các KCN chiếm tỷ lệ cao nhất cả nước. Bởi
vì khu vực đồng bằng sơng Hồng có lịch sử phát triển lâu đời, có hệ thống cơ
sở hạ tầng tốt cịn khu vực Đơng Nam Bộ có điều kiện tốt về mặt tự nhiên để
phát triển sản xuất. Khu vực trung du miền núi phía Bắc (21 khu cơng nghiệp)
chiếm tỷ lệ thấp nhất cả nước bởi vì điều kiện tư nhiên, kinh tế - xã hội ở khu
vực này cịn nhiều khó khăn, không phù hợp với xây dựng các khu công
nghiệp. Mặc dù có sự phân bổ các khu cơng nghiệp khơng đồng đều giữa các
vùng trong cả nước nhưng nhìn tổng thể tất cả các vùng đều được quy hoạch
phù hợp với lợi thế của từng vùng. Trong mỗi vùng các khu công nghiệp được
xây dựng ở hầu hết các tỉnh. Việc phân bổ như vậy sẽ khai thác được tiềm
năng, lợi thế của mỗi tỉnh.
Ba là, về thu hút đầu tư, xây dựng khu công nghiệp

Việc xây dựng và phát triển các KCN là công cụ hữu hiệu để thu hút
các dự án đầu tư, đặc biệt các dự án đầu tư nước ngoài. Hàng năm, vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào KCN, KCX chiếm từ 40-45% tổng vốn đầu tư.
Bốn là, về xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong khu công nghiệp

18


×