Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thực thi pháp luật về kiểm soát gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-----------------------------------------------------------------

VŨ THỊ MAI LAN

THùC THI PHáP LUậT V
KIểM SOáT GIAN LậN HOàN THUế GIá TRị GIA TĂNG
TRÊN ĐịA BàN THàNH PHố Hà NộI

LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI -2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-----------------------------------------------------------------

VŨ THỊ MAI LAN

THùC THI PHáP LUậT Về
KIểM SOáT GIAN LậN HOàN THUế GIá TRị GIA TĂNG
TRÊN ĐịA BàN THàNH PHố Hà NộI

Chuyờn ngnh: LUẬT KINH TẾ
Mã ngành: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM THỊ GIANG THU



HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Mai Lan


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
5. Những đóng góp của luận văn ................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT GIAN LẬN TRONG

HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
HỒN THUẾ, KIỂM SỐT GIAN LẬN TRONG HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ..............................................................................................................................6
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm sốt gian lận trong hồn thuế giá trị gia tăng...........6
1.1.1. Kiểm soát trong hệ thống quản lý Nhà nước ................................................6
1.1.2. Kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT...................................................8
1.1.2.1. Tính phổ biến của việc gian lận trong hồn thuế GTGT.......................8
1.1.2.2. Mục tiêu cơ bản của việc kiểm soát gian lận trong hồn thuế GTGT.13
1.1.2.3. u cầu kiểm sốt gian lận hoàn thuế GTGT ......................................14
1.2. Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng và nội dung cơ bản của pháp luật về
kiểm sốt gian lận hồn thuế giá trị gia tăng .............................................................15
1.2.1. Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ........................................................15
1.2.1.1. Khái niệm thuế GTGT, hoàn thuế GTGT ............................................15
1.2.1.2. Đặc điểm hoàn thuế GTGT..................................................................17
1.2.1.3. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT .........................19
1.2.1.4. Điều kiện hoàn thuế GTGT..................................................................28
1.2.1.5. Thủ tục hoàn thuế GTGT .....................................................................31
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát chống gian lận trong hoàn
thuếgiá trị gia tăng ................................................................................................ 36
Kết luận chương 1........................................................................................................38


Chương 2 THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT GIAN LẬN
HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..39
2.1. Tình hình gian lận hồn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn thành phố Hà Nội nhìn
dưới góc độ thực thi pháp luật...................................................................................39
2.1.1. Hà Nội - Trung tâm kinh tế lớn của đất nước và khả năng xảy ra tình trạng
gian lân trong hồn thuế giá trị gia tăng ...............................................................39
2.1.2. Một số hình thức gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng .........................40
2.1.2.1. Thành lập doanh nghiệp “ma” để lừa đảo chiếm đoạt tiền hồn thuế

giá trị gia tăng ..................................................................................................41
2.1.2.2. Tình trạng mua bán hóa đơn giá trị gia tăng, kê khống hàng hóa xuất
khẩu xảy ra ở nhiều DN ....................................................................................48
2.1.2.3. Ghi giá mua, bán trên hóa đơn giá trị gia tăng khơng đúng với giá trị
thực tế (đây là hình thức gian lận qua giá) ......................................................59
2.1.3. Một số thủ đoạn gian lận trong hồn thuế giá trị gia tăng ..........................60
2.2. Cơng tác thực thi pháp luật kiểm sốt gian lận trong hồn thuế giá trị gia tăng
tại Hà Nội ..................................................................................................................67
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực thi pháp luật ................67
2.2.2. Cơng tác phịng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật hoàn thuế giá trị gia
tăng trên địa bàn thành phố. ..................................................................................69
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................................................ 74
2.2.4. Công tác phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi gian lận hoàn thuế GTGT
trên địa bàn thành phố ...........................................................................................75
2.2.5. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật kiểm soát gian
lận hoàn thuế GTGT .............................................................................................76
2.2.5.1. Yếu tố khách quan ...............................................................................76
2.2.5.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................78
Kết luận chương 2........................................................................................................82
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HIỆU
QUẢ KIỂM SOÁT GIAN LẬN TRONG HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..83
3.1. Giải pháp chung .................................................................................................83
3.1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan ..........................................83
3.1.2. Hồn thiện cơ chế quản lý ..........................................................................85


3.1.3. Hồn thiện chính sách thuế nói chung và các văn bản pháp luật về hồn
thuế GTGT nói riêng .............................................................................................86
3.1.4. Cải cách mạnh mẽ công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế ......87
3.2. Giải pháp cụ thể của cơ quan thuế .....................................................................88

3.2.1. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hóa đơn .....................................88
3.2.2. Xây dựng phần mềm kiểm tra hóa đơn chéo hóa đơn giữa người mua và
người bán ..............................................................................................................89
3.2.3. Tăng cường nắm bắt thông tin về người nộp thuế ......................................89
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế;
nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế kết hợp với hỗ trợ người nộp thuế
trong tuân thủ pháp luật thuế ................................................................................90
3.2.5. Liên tục cập nhật các thủ đoạn gian lận thuế ..............................................90
3.2.6. Giao thêm chức năng điều tra cho cơ quan thuế .........................................90
3.2.7. Trú trọng hơn nữa cơng tác kiểm tra sau hồn thuế ...................................91
3.2.8. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuê có đủ năng lực nhằm đấu tranh có hiệu quả
với các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT .................................91
Kết luận chương 3........................................................................................................95
KẾT LUẬN ..................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................98


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GTGT:

Giá trị gia tăng

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

NSNN:

Ngân sách Nhà nước


DN:

Doanh nghiệp

CNTT:

Công nghệ thông tin

NNT:

Người nộp thuế


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang tiến hành công cuộc đổi
mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế đã mang
lại những thành tựu quan trọng tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển của đất nước.
Cùng với sự phát triển đó thì sự phát triển của nền kinh tế, vai trị quản lý vĩ mơ của
nhà nước ngày càng được thể hiện rõ nét. Thông qua những công cụ đắc lực của
mình, Nhà nước, Chính phủ đã thực hiện khá thành cơng vai trị điều tiết các hoạt
động kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Một trong những cơng cụ quan trọng
để thực hiện nhiệm vụ đó là chính sách thuế. Trong hệ thống chính sách thuế thì
GTGT đóng vai trị quan trọng, có phạm vi áp dụng rộng, tạo số thu lớn, thường
xuyên và ổn định cho NSNN. Công tác quản lý thuế GTGT Việt Nam thời gian qua
đã có những đổi mới nhất định, nhưng bên cạnh đó cũng có một số hạn chế, đặc biệt
tình trạng gian lận trong hoàn thuế GTGT diễn ra ngày càng phổ biến, trên phạm vi
lớn, điều này không chỉ gây thất thu cho NSNN, mà cịn gây mất cơng bằng trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế.

Do đó, việc ban hành các quy định pháp luật về thuế GTGT có ý nghĩa vô
cùng quan trọng cả trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và về mặt pháp lý.
Luật Thuế GTGT lần đầu tiên được Quốc hội khóa IX thơng qua ngày 10/5/1997 và
bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Việc quy định thuế GTGT thay cho thuế
doanh thu là một bước cải cách quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của Việt
Nam. Tính đến nay, Luật đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, qua 2 lần sửa đổi,
bổ sung năm 2003 và 2005, đến năm 2008, Quốc hội khóa XII thơng qua Luật thuế
GTGT mới và đến nay năm 2013, tại kỳ họp Quốc hội khóa XIII, Luật thuế GTGT
một lần nữa được sửa đổi, bổ sung để ngày càng phù hợp với thực thế, đáp ứng yêu
cầu với Chiến lược cải cách thuế tới năm 2020.
Hoàn thuế GTGT là một chế định hết sức tiến bộ của Luật thuế GTGT, là
một trong những chính sách được Chính phủ đưa ra hỗ trợ các DN sản xuất vượt
qua khó khăn của nền kinh tế hiện nay.Tuy nhiên thời gian qua, lợi dụng những chủ

1


trương, chính sách khuyến khích của Nhà nước, hàng loạt các hành vi vi phạm như:
gian lận trong lập hồ sơ hồn thuế; mua bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn GTGT bất
hợp pháp; xuất khẩu khống hàng hóa, thành lập DN “ma”… nhằm chiếm đoạt
tiền hoàn thuế GTGT diễn ra với xu hướng ngày càng phức tạp, với nhiều
phương thức, thủ đoạn tinh vi. Điều này không chỉ hạn chế ưu điểm tích cực từ
chính sách hồn thuế GTGT, ảnh hưởng đến việc thu ngân sách nhà nước từ thuế
mà cịn tạo ra sự bất cơng đối với những DN làm ăn chân chính đối với chính
sách thuế củaNhà nước.
Với đặc điểm của một thành phố lớn, thành phố Hà Nội thu hút một lượng
lớn đầu tư của các cá nhân, DN. Bên cạnh những mặt ưu thế do phát triển kinh tế thì
việc quản lý, kiểm sốt hoạt động kinh doanh cũng gặp nhiều vấn đề khó khăn.
Tội phạm về hoàn thuế GTGT ngày càng phát triển, thủ đoạn lừa đảo để rút tiền
ngân sách nhà nước ngày càng tinh vi, phức tạp, khó lường. Pháp luật điều chỉnh

lại chưa rõ ràng, đầy đủ, hợp lý và chưa đủ sức răn đe. Loại tội phạm trong lĩnh
vực này lại có hiểu biết rất rõ về qui định của pháp luật, tội phạm lại có tính tổ
chức cao, có sự tiếp tay của một số cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước. Vì
vậy, cơng tác phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn đối với loại tội phạm
này đang gặp nhiều khó khăn. Với tính chất nóng bỏng, thời sự của vấn đề tội
phạm trong lĩnh vực hồn thuế giá trị gia tăng ở nước ta nói chung, ở thành phố
Hà Nội nói riêng, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Thực thi pháp luật về
kiểm sốt gian lận hồn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu
Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế GTGT nói chung và gian lận trong
hồn thuế GTGT nói riêng là vấn đề được đề cập trong khá nhiều khóa luận, luận
văn, luận án, tài liệu, bài viết nghiên cứu ở những góc độ khác nhau về vấn đề
liên quan.
Các tài liệu là giáo trình, bài giảng của các trường đại học có viết về vấn đề
thuế GTGT, hồn thuế GTGT. Đó là các giáo trình như: “Giáo trình Luật Tài chính
ngân hàng”, của Trường Đại học Luật Hà Nội (2002),Nxb Công an nhân dân;

2


“Giáo trình Luật Thuế Việt Nam”, của Trường Đại học Luật Hà Nội Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội, 2008; “Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam”, của Trường Đại
học Quốc gia Hà Nội (2002), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tài liệu này đã
cung cấp các khái niệm về thuế GTGT, hoàn thuế GTGT; một số đặc điểm cơ bản
của thế GTGT, hoàn thuế GTGT và các quy định hiện hành về việc hồn thuế
GTGT. Bởi vì, gian lận trong hồn thuế GTGT chỉ là một khía cạnh trong lĩnh vực
hoàn thuế GTGTnên các tài liệu trên khơng đi sâu phân tích cụ thể về vấn đề này
trong thực tiễn…
Tại các trường đào tạo ngành luật học có nhiều các khóa luận, luận văn viết
về đề tài liên quan, có thể kể đến Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Luận văn

thạc sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay”, của Nguyễn Kim Thái Linh (2010); Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về Khấu trừ
và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam” của Đào Thị Ngọc Ánh (2011), trường
ĐH Quốc gia Hà Nội; Luận văn thạc sĩ “ pháp luật về hoàn thuế giá giá trị gia tăng
ở Việt Nam- thực trạng và giải pháp” của tác giả Trần Quốc Hùng (2011), trường
ĐH Quốc gia Hà Nội …
Bên cạnh các luận văn, luận án, sách, giáo trình, cịn có một số bài viết mang
tính nghiên cứu, trao đổi, đưa lại nhiều góc nhìn khác nhau về vấn đề mà đề tài lựa
chọn, thực sự hữu ích cho cơng tác hồn thiện pháp luật về hồn thuế GTGT và các
biện kiểm sát gian lận hoàn thuế GTGT, như:“Một số ý kiến góp ý cho dự thảo Luật
thuế thu nhập DN và thuế giá trị gia tăng”, của tác giả Phan Anh Thơng, đăng ở Tạp
chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử; “Luật thuế GTGT nên sửa đổi theo hướng nào?”,
của tác giả Lê Thị Thu Thủy (2011), đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp; “Một
số ý kiến về sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNDN và Luật Thuế GTGT”,
của TS. Nguyễn Thị Lan Hương (2011)…
Một điểm chung của các nhóm cơng trình nghiên cứu kể trên, đó là phần lớn
các tác giả thường thiên về phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật thuế GTGT,
hồn thuế GTGT; phân tích rất sâu một số vấn đề liên quan đến thuế GTGT được
quy định trong Luật Thuế GTGT.

3


Ở phạm vi của Luận văn, tác giả muốn đi sâu phân tích các quy định của
pháp luật về hồn thuế GTGT; nhận diện các hình thức gian lận trong hoàn thuế
GTGT; đánh giá việc thực thi pháp luật về kiểm sốt gian lận hồn thuế GTGT, từ
đó đưa ra các biện pháp kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu

Làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm sốt, hồn thuế GTGT. Trên cơ sở đó
đánh giá việc thực thi pháp luật kiểm sát gian lận hoàn thuế GTGT trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Từ đó đưa ra một số giải pháp để kiểm sốt gian lận trong hồn
thuế GTGT, nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa, đấu tranh chống vi phạm pháp
luật hoàn thuế giá trị gia tăng.
*Phạm vi nghiên cứu
Mặc dù các quy phạm của Luật thuế GTGT nói chung và hồn thuế GTGT
nói riêng gắn chặt với các phạm trù kinh tế, nhưng với góc độ của một luận văn thạc
sĩ luật học, học viên chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định pháp luật, các chính sách
pháp luật có liên quan đến hồn thuế GTGT thơng qua việc thực thi pháp luật kiểm
sốt gian lận hồn thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Về nội dung: luận văn nghiên cứu việc thực thi pháp luật về kiểm sát gian
lận hồn thuế GTGT.
+ Về khơng gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Nghiên cứu vấn đề hoàn thuế GTGT trong pháp luật Thuế
GTGT theo Luật Thuế GTGT năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế GTGT
năm 2013, Luật Quản lý thuế năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế
năm 2012, các văn bản pháp luật khác có liên quan và tình hình gian lận trong hồn
thuế GTGT trên địa bàn Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về việc thực thi pháp luật kiểm sốt gian lận hồn thuế
GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội, chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên

4


cứu sau: sưu tầm tài liệu, phân tích tài liệu, tổng hợp, so sánh, thống kê số liệu. Trên
cơ sở phân tích các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn trong các quy địnhcủa pháp
luật về hoàn thuế GTGT ở Việt Nam. Luận văn trình bày một cách trung thực tình
hình gian lận trong hồn thuế GTGT của các DN trên đại bàn thành phố Hà Nội, khi

thi hành pháp luật Thuế GTGT nói chung, chính sách hồn thuế GTGT nói riêng, từ
đó đưa ra một số giải pháp, định hướng nhằm hạn chế, kiểm sốt tình trạng gian lận
trong hồn thuế GTGT.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã làm rõ sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với các vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực hồn thuế GTGT.
Luận văn đã phân tích, bình luận, đánh giá tồn diện, khách quan về tình
hình thực thi pháp luật kiểm sốt gian lận hồn thuế GTGT trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Luận văn đã phân tích, đối chiều nội dung của pháp luật về hoàn thuế giá trị
gia tăng từ đó đưa ra dự báo, giải pháp kiểm sốt gian lận hồn thuế GTGT.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương với nội dung chính sau
đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm soát gian lận trong hoàn thuế giá trị
gia tăng và các quy định của pháp luật về hồn thuế, kiểm sốt gian lận trong hoàn
thuế giá trị gia tăng.
Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật kiểm sốt gian lận hồn thuế giá trị
gia tăng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và định hướng tăng cường hiệu quả kiểm sốt
gian lận trong hồn thuế GTGT.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT GIAN LẬN
TRONG HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỒN THUẾ, KIỂM SỐT GIAN LẬN
TRONG HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Gian lận trong hoàn thuế GTGT là việc đối tượng nộp thuế lợi dụng chính
sách hồn thuế của nhà nước để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật nhằm
chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN. Mỗi đối tượng khác nhau lại có các hành vi,
phương thức, thủ đoạn gian lận khác nhau, do đó việc kiểm sốt các hành vi gian
lận trong hồn thuế GTGT là vô cùng cần thiết.
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm sốt gian lận trong hồn thuế giá trị gia
tăng
1.1.1. Kiểm soát trong hệ thống quản lý Nhà nước
Kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT là một trong những hoạt động của
quản lý của Nhà nước. Do vậy để hiểu được vấn đề kiểm soát gian lận trong hoàn
thuế GTGT, chúng ta phải xuất phát từ quản lý nói chung và quản lý của Nhà nước nói
riêng.
Một cách chung nhất quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực
hiện các mục tiêu đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất.
Quá trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn cơ bản sau:
Một là, xác định các mục tiêu của quản lý trên cơ sở dự báo về các nguồn lực
hiện có và các nguồn lực tiềm năng.
Hai là, đưa ra các quyết định cụ thể để tổ chức thực hiện với những biện
pháp, chính sách, chương trình, kế hoạch...để đạt được mục tiêu của quản lý.
Ba là, giai đoạn tổ chức thực hiện. Trong gia đoạn này cần kết hợp các nguồn
lực, sử dụng các quyết định quản lý một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu đã đặt
ra.

6


Bốn là, đánh giá kết quả hoạt động. Giai đoạn này rất quan trọng vì các thơng
tin thu được sẽ cho biết kết quả đạt được có thỏa mãn các mục tiêu của người quản
lý hay khơng.

Như vậy, có thể hiểu quản lý là một qt trình cơng việc bao gồm hướng dẫn
một nhóm, một tổ chức hồn thành một những mục tiêu xác định. Trong suốt quá
trình quản lý kiểm tra, kiểm sốt ln gắn với các giai đoạn của quản lý. Ở hai giai
đoạn đầu cần kiểm tra, kiểm sốt lại các thơng tin về nguồn lực, mục tiêu xây dựng
các chương trình, kế hoạch...trước khi đưa ra các quyết định cụ thể để tổ chức thực
hiện. Ở giai đoạn tổ chức thực hiện cần thường xuyên kiểm tra, kiểm soát diễn biến
và kết quả của các quá trình để có những điều chỉnh cần thiết nhằm tối ưu hóa kết
quả hoạt động. Như vậy kiểm tra, kiểm soát được thực hiện ở tất cả các giai đoạn
của q trình quản lý, đó dó kiểm tra, kiểm sốt là một chức năng của quản lý.
Trong quản lý, kiểm tra là cơng việc nhằm sốt xét lại những quyết định và
q trình thực thi những quyết định đó, nhưng được giới hạn theo cấp bậc quản lý.
Kiểm soát là cơng việc nhằm sốt xét lại các quy định, những quá trình thực thi các
quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ để nắm bắt, điều hành và quản
lý. Nói một cách chung nhất kiểm sốt được hiểu là tổng hợp những phương cách
để nắm bắt và điều hành đối tượng quản lý.
Q trình kiểm sốt được thực hiện theo những bước cơ bản sau:
Triển khai các mục tiêu, xác định các mục tiêu cần đạt được. Đây là bước
định hướng trong q trình kiểm sốt.
Đo lường các kết quả thực hiện theo những mục tiêu đã được xây dựng, phân
tích những gì đã thực hiện để có những điều chỉnh phù hợp. Đây là bước rất quan
trọng bởi nó cho biết các kết quả đạt được có thỏa mãn được các mục tiêu của người
quản lý hay khơng, từ đó người quản lý có thể có những điều chỉnh cần thiết.
So sánh thành tích cụ thể với các mục tiêu;
Phân tích nguyên nhân chênh lệch để tính tốn mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân
tố.
Xác định hành động quản lý thích hợp;

7



Triển khai và đảm bảo hành động được thực hiện như mong muốn;
Tiếp tục đánh giá lại: là bước cuối cùng của q trình kiểm sốt, đây chính là
kiểm tra sự đúng đắn của việc xác định hành động cần thiết trước đây là cách thức
tiến hành những hành động trước đó.
1.1.2. Kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT
Kiểm soát thuế GTGT là hoạt động nhằm kiểm tra, soát xét lại những quy
định, quá trình chấp hành Luật thuế GTGT của ĐTNT cũng như của cơ quan thuế,
được thể hiện bằng những nghiệp vụ chuyên môn cụ thể như thanh tra, kiểm tra,...
nhằm nắm bắt và điều hành được q trình thực hiện Luật thuế GTGT.
Hồn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định trả lại số tiền thuế
GTGT đã nộp vuợt quá của chủ thể nộp thuế. Như vậy có thể hiểu kiểm sốt gian
lận trong hoàn thuế là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế
thông qua việc kiểm tra, xác định tính đầy đủ, chính xác của các thơng tin, tài liệu
trong hồ sơ hoàn thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp
thuế. Từ đó đưa ra các biện pháp chống lại các hành vi vi phạm pháp luật thơng qua
hồn thuế GTGT của đối tượng nộp thuế.
Kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, đảm bảo thực hiện có hiệu quả
chính sách thuế của Nhà nước, đồng thời góp phần đánh giá việc chấp hành các cơ
chế, chính sách thuế GTGT của Nhà nước nói chung và hồn thuế GTGT nói riêng
ở các DN, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Kiểm sốt đưa cơng tác quản lý thuế, thực
hiện nghĩa vụ thuế vào nề nếp, đúng chính sách của nhà nước, bên cạnh đó phát
hiện những điểm chưa phù hợp trong chính sách hồn thuế để kiến nghị nhà nước
sửa đổi.
1.1.2.1. Tính phổ biến của việc gian lận trong hoàn thuế GTGT.
Gian lận trong hồn thuế GTGT là vấn đề mang tính thực tiễn cao, nó vừa là
những hành vi vi phạm những quy định của pháp luật thuế nhưng cũng đông thời là
một hiện tượng mang tính kinh tế, xã hội, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Tình
trạng gian lận hồn thuế GTGT ngày càng có xu hướng tăng nhanh với nhiều hình


8


thức ngày càng tinh vi để qua mặt các nhà quản lý. Tình trạng này xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, có thể là nguyên nhân chủ quan, có thể là nguyên nhân khách
quan nhưng có một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật của nước ta còn chưa đồng bộ, nhiều nội dung
còn chồng chéo gây khó khăn cho người thực hiện. Chính sách thành lập DN theo
Luật Doanh nghiệp khá thơng thống nhưng việc theo dõi, nắm bắt tình hình của
DN thế nào thì cịn buông lỏng. Từ khâu hậu kiểm, quản lý DN sau giấy phép đến
sự phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan quản lý Nhà nước còn nhiều kẽ hở, tạo
điều kiện cho việc thành lập DN “ma”. Mặt khác cơ chế thanh tốn giữa các giao
dịch kinh tế cịn chưa bắt buộc thanh toán qua hệ thống ngân hàng do vậy rất khó
kiểm sốt việc các hoạt động kinh tế đó đã phát sinh thực tế hay chỉ trên giấy tờ.
Cơ chế, chính sách về hồn thuế chưa phù hợp, chưa chặt chẽ dẫn đến vi
phạm của các DN. Công tác quản lý Nhà nước của các ngành chức năng cịn nhiều
tồn tại, thiếu sót, chưa thực sự phù hợp với thực tại và yêu cầu phát triển của nền
kinh tế. Do trình độ quản lý chưa tương xứng với u cầu của cơng tác quản lý, vì
vậy các cơ quan quản lý bị các DN “qua mặt” một cách dễ dàng; thiếu sự phối hợp
chặt chẽ của các cơ quan chức năng với cơ quan thuế; giữa cơ quan thuế với cơ
quan hải quan; giữa cơ quan thuế, cơ quan hải quan với cơ quan cơng an, biên
phịng, quản lý thị trường…nên không phát hiện được và ngăn chặn kịp thời các
hành vi gian lận.
Việc thiếu các văn bản hướng dẫn thi hành đã gây khó khăn cho các cơ quan
chức năng trong việc thu thuế, hoàn thuế, kiểm tra, kiểm sốt, từ đó làm cho việc
thực thi pháp luật giữa các cơ quan nhà nước không đồng bộ, không thống nhất. Sự
lỏng lẻo trong quản lý luôn đi kèm với việc tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân, DN lợi dụng thực hiện các hành vi gian lận nhằm chiếm đoạt tiền thuế của
nhà nước. Khi cơ chế quản lý còn chưa phù hợp, chưa chặt chẽ thì sai phạm trong
lĩnh vực đó sẽ tăng cả về số lượng cũng như tính phức tạp, tinh vi trong phương

thức và thủ đoạn hoạt động. Do đó, cơ chế hồn thuế tồn tại sơ hở ln là điểm
thuận lợi để những cá nhân xấu có kiếm thức pháp luật lợi dụng. Thời gian qua,

9


mặc dù đã có những điều chỉnh từ phía các cơ quan chức năng trong việc thực thi
các chính sách và cơng tác quản lý, kiểm tra, kiểm sốt nhưng vẫn chưa đủ sức để
ngăn chặn tình trạng vi phạm đang diễn ra ngày một nhiều và phức tạp trong tình
hình hiện nay. Việc một DN chiếm đoạt được một lượng tiền lớn từ NSNN thông
qua các hoạt động gian lận, lừa đảo sẽ tạo cho các DN sau nó một động cơ lớn để
tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật này nhằm chiếm được những lượng
tiền lớn hơn từ NSNN.
Thứ hai, ý thức chấp hành pháp luật của nhiều DN cịn kém. Nhiều DN vì
hám lợi đã bất chấp quy định của pháp luật để bòn rút tiền của NSNN. Việc bòn rút
tiền từ NSNN nói chung hay những vi phạm trong hồn thuế GTGT nói riêng chủ
yếu xuất phát từ hành vi thiếu tơn trọng pháp luật của DN bởi chính các DN là chủ
thể thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật được
thực hiện là do ý muốn chủ quan từ phía DN. Nếu như các thiếu sót trong cơ chế
hồn thuế cịn nhiều nhưng DN có ý thức chấp hành tốt cơ chế, chính sách trong
việc hồn thuế thì những hành vi gian lận, lừa đảo chiếm đoạt tiền hồn thuế sẽ khơng
phức tạp như hiện nay.
Thứ ba, công tác quản lý, sử dụng hóa đơn cịn nhiều kẽ hở. Chế độ quản lý
sử dụng, kiểm tra, kiểm soát chưa thật sự hiệu quả. Việc xác minh hóa đơn, chứng
từ có biểu hiện quá tải, hiệu quả thấp. Việc kiểm tra, quản lý của các cơ quan chức
năng được thể hiện rõ nhất thơng qua việc xác minh hóa đơn, chứng từ từ phía các
DN nộp hồ sơ xin hồn thuế GTGT. Một DN muốn được hoàn thuế phải được cơ
quan chức năng xem xét DN đó có vi phạm về hồ sơ, thủ tục xin hồn thuế hay
khơng. Khi cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác kiểm tra, quản lý thì sẽ phát
hiện ngay và ngăn chặn được những vi phạm này. Từ đó có thể thấy một trong

những nguyên nhân của tình trạng vi phạm pháp luật hồn thuế GTGT là do sự
chậm chễ, hiệu quả thấp trong quá trình xác minh hóa đơn. chứng từ đã làm lọt các
trường hợp vi phạm pháp luật. Việc chậm chễ, hiệu quả thấp này là do lực lượng
kiểm tra thì số lượng có hạn, chất lượng khơng cao trong khi đó số lượng DN đăng
ký hoạt động trên địa bàn Hà Nội rất lớn. Một số lượng lớn các hồ sơ được DN gửi

10


đến để xác minh đã làm cho các cơ quan này quá tải cộng với thời gian xác minh
ngắn đã làm giảm hiệu quả, tính chính xác của cơng tác kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Việc kiểm tra, xác minh gặp nhiều khó khăn hơn khi tình trạng DN “ma” mọc lên
ngày một nhiều với thủ đoạn rất tinh vi, xảo quyệt móc nối với nhau và được sự tiếp
tay của một số cán bộ thối hóa, biến chất trong các cơ quan nhà nước để lập hồ sơ
giả gửi đến các cơ quan chức năng để xin hoàn thuế.
Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm của các cơ quan
chức năng cũng chưa được quyết liệt nên nhiều DN đã lợi dụng lỗ hổng này để thực
hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Thiếu sự quyết liệt trong xử phạt, chế tài xử
phạt các hành vi vi phạm chưa đủ mạnh để răn đe, việc bị phạt vài ba triệu so với
cái lợi của hàng trăm triệu, hay hàng tỷ trở lên thì phạt thế khơng có hiệu quả. Trên
thực tế, thiệt hại do mua bán hóa đơn GTGT khiến Nhà nước thất thốt hàng trăm tỷ
đồng. Có vụ án một cá nhân chiếm đoạt nhiều tỷ đồng tiền hoàn thuế. Nếu khơng xử
lý quyết liệt thì pháp luật khơng cịn tính răn đe.
Thứ năm, trình độ năng lực của một bộ phận cán bộ thuế cịn hạn chế, trách
nhiệm trong cơng tác đơi lúc chưa cao. Trình độ chun mơn của cán bộ thuế là một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực thi Luật thuế GTGT có hiệu quả
hay khơng. Nếu các cán bộ thuế có trình độ chun mơn tốt, có kinh nghiệm trong
q trình quản lý và thực thi Luật thuế GTGT, hiểu chính xác các quy định của
pháp luật thì có thể áp dụng chúng một cách đúng đắn, đầy đủ và khoa học trong
thực tế. Ngược lại, nếu cán bộ thuế có trình độ chuyên môn không tốt sẽ dẫn đến

hiểu sai và áp dụng không đúng các quy định của pháp luật trong thực tế, tạo điều
kiện cho các đối tượng xấu trốn thuế, gian lận, lừa đảo chiếm đoạt tiền thuế của nhà
nước. Có thể thấy rằng cơ sở hạ tầng, phương tiện vật chất kĩ thuật cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả thực hiện luật này trên thực tế. Nếu các cơ quan thuế được
trang bị đầy đủ các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ đắc lực cho quá trình làm việc thì
q trình thu thuế, kê khai thuế, hồn thuế…được thực hiện một cách nhanh chóng
và chính xác. Nếu các phương tiện quá lạc hậu, điều kiện cơ sở vật chất không đáp
ứng đầy đủ cho các cán bộ thuế làm việc sẽ hạn chế tính chính xác, ảnh hưởng tới

11


tâm lí của cán bộ thuế dẫn tới hiệu quả làm việc khơng cao. Bên cạnh trình độ
chun mơn thì phẩm chất đạo đức của các cán bộ thuế cũng ảnh hưởng khơng nhỏ
tới q trình thực thi luật thuế GTGT bởi những món lợi về thuế thường có giá trị
lớn, nếu các cán bộ thuế khơng có phẩm chất đạo đức tốt, khơng trung thực, làm
việc khơng có trách nhiệm thì rất dễ bị cám dỗ bởi những khoản lợi ích to lớn ấy mà
câu kết với các đối tượng xấu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ sáu, công tác quản lý đối tượng nộp thuế chưa chặt chẽ, thiếu sự đồng
bộ giữa các ngành, các cấp trong công tác cấp phép và quản lý đối tượng đăng ký
kinh doanh. Trên thực tế công tác quản lý đối tượng nộp thuế cịn nhiều thiếu sót,
việc kiểm tra, kiểm sốt đơi lúc cịn bng lỏng. Lợi dụng sự thơng thống trong
việc thành lập DN mà hàng loạt các DN “ma” đã nổi lên, cơ quan thuế đôi lúc cũng
không kiểm tra kỹ sự tồn tại và hoạt động của DN mà vẫn cho hồn thuế. Khơng
quy định chặt chẽ việc thành lập DN, mức vốn thành lập DN nên nhiều DN mức
vốn không đủ để thành lập nhưng vẫn cho thành lập. Sau khi thành lập các DN này
mua hóa đơn GTGT từ cơ quan thuế gây ra tình trạng mua bán hóa đơn GTGT tràn
lan, khơng kiểm soát được và với một địa bàn tương đối rộng và nhiều vấn đề phức
tạp như thành phố Hà Nội thì vấn đề quản lý, kiểm sốt lại càng khó khăn, phức tạp.
Thứ bảy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế còn hạn chế. Theo quy

định của Nhà nước thì cơ quan thuế khơng có chức năng điều tra, do đó việc kiểm
tra, thanh tra của cơ quan thuế khi phát hiện có những dấu hiệu vi phạm thì cơ
quan thuế khơng thể tiếp tục dùng các biện pháp khác cho việc điều tra, mà chỉ có
thể tiến hành kiểm tra trên sổ sách, chứng từ kế toán do đối tượng chịu thuế GTGT
cung cấp, trong khi những tài liệu đó có thể đã bị thay đổi, chỉnh sửa. Mặc dù có
nhìn thấy rõ ràng các vi phạm, gian lận, trốn thuế nhưng cơ quan thuế cũng không
làm gì được, chỉ có thể ra thơng báo và chuyển cơ quan công an điều tra.
Thứ tám, do một bộ phận cán bộ thực thi chính sách thuế, hồn thuế thối
hóa, biến chất vì động cơ vụ lợi cá nhân đã tiếp tay cho các đối tượng phạm tội để
những đối tượng này gian lận, lừa đảo chiếm đoạt tiền hồn thuế của nhà nước.
Khơng ít trường hợp chính cán bộ thuế gợi ý và tiếp tay cho một số cá nhân gian

12


lận tiền thuế. Để thu được một tỷ đồng tiền thuế, nhiều cán bộ thuế phải nỗ lực
phấn đấu có khi cả năm, nhưng chỉ cần một vài cán bộ thuế thối hóa cũng đủ gây
thất thốt NSNN nhiều lần hơn thế trong thời gian tương đối ngắn. Sự tiếp tay từ
bên trong của một số cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm với cơng việc,
thối hóa biến chất đã làm cho tội phạm trong lĩnh vực thuế ngày càng phức tạp,
khó kiểm sốt. Đây là một vấn đề nghiêm trọng mà khi phát hiện cần nghiêm trị
trước pháp luật để đảm bảo sự uy nghiêm của pháp luật cũng như răn đe các đối
tượng khắc.
1.1.2.2. Mục tiêu cơ bản của việc kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT.
Một là, kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT góp phần sử dụng có hiệu
quả Quỹ hồn thuế được giao bởi trong q trình thực hiện việc hồn thuế, cơ quan
thuế phải kiểm sốt đối chiếu việc hồn thuế với phạm vi hạn mức sử dụng Quỹ
hoàn thuế được giao. Đây là mục tiêu chủ yếu vì với mục tiêu này, việc kiểm sốt
gian lận trong hồn thuế GTGT mới thể hiện đầy đủ vai trị của nó trong việc chi
hoàn thuế GTGT từ Quỹ hoàn thuế GTGT.

Hai là, kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT góp phần phịng ngừa,
ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận, sai phạm trong việc hoàn thuế cũng như
phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong việc hồn thuế
GTGT.
Ba là, kiểm sốt gian lận trong hoàn thuế GTGT nhằm đề cao ý thức tự giác
chấp hành pháp luật về thuế và tạo điều kiện cho DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Đây là mục tiêu thường xuyên, lâu dài và tác động tới ý thức tự giác của DN. Để
thực hiện mục tiêu này thì việc kiểm sốt gian lận hồn thuế GTGT phải tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy trình quản lý thuế và các quy định của quá trình kiểm tra,
kiểm sốt.
Bốn là, kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT góp phần tạo ra một mơi
trường kinh doanh ổn định, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động kinh
doanh giữa các thành phần kinh tế, giúp chính sách hoàn thuế của Nhà nước thực sự
phát huy được hiệu quả.

13


Năm là, qua cơng tác kiểm sốt gian lận trong hoàn thuế GTGT nhằm điều
chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở của chính sách pháp luật trong q trình thực
hiện Luật thuế GTGT và Luật quản lý thuế, hạn chế tình trạng lừa đảo, lợi dụng
chính sách hồn thuế của nhà nước nhằm chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước. Từ đó
giúp cho Luật thuế GTGT thực sự phát huy được hiệu quả trong nền kinh tế.
1.1.2.3. Yêu cầu kiểm sốt gian lận hồn thuế GTGT
Để đạt được các mục tiêu trên, yêu cầu đặt ra đối với việc kiếm sốt gian lận
trong hồn thuế GTGT từ các DN là:
Thứ nhất, phải chấp hành và thực hiện đúng các quy định của Luật thuế
GTGT và pháp luật có liên quan. Trong việc kiểm sốt gian lận hồn thuế GTGT từ
các DN, hệ thống pháp luật vừa là căn cứ để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, đối
chiếu, vừa là công cụ trong điều chỉnh, xử lý vi phạm của các DN. Do vậy, kiểm

sốt gian lận hồn thuế GTGT phải bám sát vào các quy định của pháp luật và thực
hiện đúng theo các quy định đó.
Thứ hai, phải tn thủ quy trình quản lý hồn thuế. Việc quản lý hồn thuế
GTGT đối với các DN ln được thực hiện theo một quy trình cụ thể. Kiểm sốt là
một chức năng của quản lý, tham gia vào tất cả các giai đoạn của quản lý. Do đó,
việc kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT phải tn thủ theo quy trình quản lý
hồn thuế.
Thứ ba, kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT phải kiểm sốt tồn diện
từ việc đăng ký thành lập DN, hoạt động kinh doanh của DN, các hóa đơn, chứng từ
thuế GTGT đến việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế GTGT nói chung
và hồn thuế GTGT nói riêng. Chủ thể thực hiện kiểm sốt gian lận trong hồn thuế
GTGT bao gồm cơ quan thuế các cấp, ngồi ra cịn có sự kiểm soát của các cơ quan
chức năng khác của Nhà nước như: cơ quan Công an, Hải quan, kiểm tốn Nhà
nước.
Thứ tư, kiểm sốt gian lận trong hồn thuế GTGT cần phải có kỹ năng và
chun mơn nghiệp vụ cao, đồng thời phải có nhiều kinh nghiệm cũng như phương
tiện thông tin hỗ trợ để phát hiện những hành vi gian lận hoàn thuế GTGT ngày

14


càng tinh vi, phức tạp. Để gian lận DN đã sử dụng nhiều cách thức và thủ đoạn tinh
vi nhằm qua mặt cơ quan chức năng. Điều này đòi hỏi cơng tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm sốt việc hồn thuế GTGT phải được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ.
1.2. Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng và nội dung cơ bản của pháp
luật về kiểm soát gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng
Pháp luật thuế GTGT là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình đăng ký, kê khai, nộp thuế,
quản lý và quyết toán thuế giá trị gia tăng. Quy phạm pháp luật thuế GTGT quy

định vể các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế GTGT, các quyền và nghĩa vụ
đối với mỗi loại chủ thể, những căn cứ pháp lý xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải
nộp và quy đinh mang tính thủ tục đảm bảo các chủ thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
Quan hệ pháp luật thuế GTGT phát sinh giữa hai loại chủ thể khác nhau được ghi
nhận tại Điều 1 Luật thuế GTGT. Đó là quan hệ giữa đối tượng nộp thuế GTGT và
cơ quan quản lý, thu thuế GTGT [26, tr67].
Pháp luật về hoàn thuế GTGT là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành điều chỉnh mối quan hệ giữa một bên là Nhà nước mà đại diện là cơ
quan thuế, với một bên là chủ thể có u cầu hồn thuế. Quan hệ pháp luật này chỉ
thực tế phát sinh khi có đủ căn cứ pháp lý điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế GTGT;
có sự kiện pháp lý nên quan hệ pháp luật hồn thuế GTGT xuật hiện khi có sự kiện
pháp lý là đơn yêu cầu của chủ thể có quyền u cầu hồn thuế.
1.2.1.1. Khái niệm thuế GTGT, hoàn thuế GTGT
Tại Điều 2, Luật thuế GTGT của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 quy định: "Thuế giá trị gia tăng là thuế tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng" [5].
Như vậy, xét về bản chất thuế GTGT là loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất,
kinh doanh và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế nhưng người tiêu dùng lại thực
chất là người chịu thuế thơng qua giá cả hàng hóa, dịch vụ [26, tr57]. Được gọi là

15


thuế GTGT vì thực chất thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng chứ khơng tính trên tồn
bộ giá trị của hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu chính bằng
với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Tại chương 3, Điều 10, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày
18/12/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật

thuế GTGT của Việt Nam quy định về hoàn thuế GTGT như sau: "Việc hoàn thuế
giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng và
Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng…”
[16].
Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành khơng đưa ra khái niệm
về hồn thuế GTGT. Tuy nhiên, có thể xem xét khái niệm hồn thuế giá trị gia tăng
dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:
Xét dưới góc độ nghiệp vụ thuế thì hồn thuế GTGT chỉ đơn thuần là một
biện pháp kỹ thuật trong cơng tác hành thu thuế.
Xét dưới góc độ kinh tế – tài chính, hồn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại
số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho ngân sách nhà nước trong một số
trường hợp nhất định đúng bằng với số thuế DN đã nộp trước đó khi DN thỏa mãn
các điều kiện luật định.
Xét dưới góc độ pháp lý thì hồn thuế là quyền của đối tượng nộp thuế được
nhà nước trả lại một khoản tiền thuế nhất định khi có đơn yêu cầu của DN và DN
chứng minh thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định. Hồn thuế GTGT cịn là
một chế đinh pháp luật mà nội dung của nó là tập hợp các quy phạm pháp luật quy
định về các trường hợp được hoàn thuế, đối tượng được hoàn thuế, điều kiện hoàn
thuế, thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, trình tự thủ tục hồn thuế…
Đứng trên góc độ DN, hoàn thuế là việc DN nhận lại số tiền thuế ứng trước
từ phía Nhà nước.
Trên đây là những quan điểm về hồn thuế GTGT được xem xét từ những
góc độ khác nhau trong quá trình nghiên cứu khoa học. Mặc dù các văn bản pháp lý

16


khơng quy định cụ thể khái niệm hồn thuế GTGT, nhưng qua thực tiễn pháp lý cho
thấy “Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định trả lại số tiền thuế
GTGT đã nộp vuợt quá của chủ thể nộp thuế”. Cụ thể hơn hoàn thuế GTGT là việc

Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng
hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh
doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong
trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó khơng thuộc diện chịu thuế” [19].
Điều này có giúp người kinh doanh thu hồi lại số tiền vốn kinh doanh (bằng
số thuế GTGT được hoàn) đã bỏ ra để tiếp tục đầu tư vào hoạt động kinh doanh, mà
không phải vay ngân hàng để chịu chi phí về lãi suất; đồng thời hể hiện sự công
khai, minh bạch giữa quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế với Ngân sách Nhà
nước: Ngân sách không chiếm dụng tiền thuế GTGT đã tạm trả khi người kinh
doanh mua hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa bán ra hoặc bán ra nhưng giá bán thấp
hơn giá mua.
1.2.1.2. Đặc điểm hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là một chế định hết sức tiến bộ của luật thuế giá GTGT, là
một thuận lợi mà Nhà nước đã tạo ra cho các DN hoạt động tại Việt Nam, đặc biệt
là những DN có hàng hóa xuất khẩu. Hồn thuế GTGT có những đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, chủ thể được hoàn thuế GTGT là đối lượng nộp thuế GTGT theo
quy định của pháp luật. Tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế GTGT quy định: “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau
đây gọi là người nhập khẩu)” [16]. Như vậy, chỉ những tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế GTGT mới là đối tượng được hoàn thuế GTGT. Thực chất của việc hoàn
thuế là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho Ngân
sách nhà nước khi họ có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp. Khi thực

17



hiện nghĩa vụ thuế của mình đối tượng nộp thuế phải chuyển quyền sở hữu một
khoản tiền (tiền thuế) nhất định vào ngân sách nhà nước. Như vậy, khi những đối
tượng nộp thuế này khơng hồn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước thì họ khơng
có quyền u cầu hoàn thuế GTGT.
Thứ hai, căn cứ để xét và chấp nhận cho hoàn thuế GTGT là bộ hồ sơ hoàn
thuế GTGT. Hồ sơ hồn thuế GTGT phải do chính chủ thể nộp thuế GTGT lập hợp
lệ theo quy định của pháp luật nhằm chứng minh sự thỏa mãn các điều kiện được
xét và chấp nhận hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế GTGT được quy định cụ thể tại Điều
58 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 đã được Quốc Hộithơng
qua: “Hồ sơ hồn thuế bao gồm:
a) Văn bản u cầu hoàn thuế;
b) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hồn thuế”.
Thứ ba, nguồn tài chính để thực hiện việc hồn thuế GTGT được trích lập từ
quỹ hồn thuế GTGT. Quỹ này do cơ quan tài chính thành lập và sử dụng vào mục
đích hồn thuế cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Quỹ hoàn thuế
được sử dụng chi hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế được hoàn thuế GTGT theo
quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Bộ Tài chính đã
ban hành Thơng tư số 150/2013/TT-BTC hướng dẫn về lập, quản lý và thực hiện
hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế GTGT. Theo hướng dẫn tại Thông tư này, dự tốn kinh
phí dành cho Quỹ hồn thuế được lập cùng với dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh số thuế GTGT phải hồn vượt dự tốn, Vụ Ngân
sách Nhà nước chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, hoàn thuế GTGT với tư cách là quyền của người nộp thuế. Các đối
tượng nộp thuế đồng nghĩa với việc có quyền được yêu cầu cơ quan thuế hoàn thuế.
Khi DN khi đáp ứng đủ các điều kiện hồn thuế thì họ có quyền yêu cầu cơ quan
thuế phải thực hiện hoàn thuế. Nếu trường hợp cơ quan thuế ra quyết định hồn
thuế khơng đúng, khơng kịp thời thì có quyền khiếu kiện hành chính theo thủ tục tư


18


×