Tải bản đầy đủ (.doc) (255 trang)

giao an lớp 4 tuần 12-18 Nguyễn Đức Duy soạn có KNS_TTHCM_BVMT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 255 trang )

Giáo án Lớp 4
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
TUẦN 12:
NGÀY MÔN TIẾT TÊN BÀI DẠY
Thứ 2
01/11/1
0
SHĐT
Đạo đức
Tốn
Tập đọc
Lịch sử
Khoa học
12
56
23
12
12
23
Hiếu thảo với ơng bà, cha mẹ (Tiết 1)
Nhân một số với một tổng
“Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi
Chùa thời Lý
So đồ vong tuần hoan của nước trong tự
nhiên
Thứ 3
02/11/1
0
Thể dục
Chính tả
Tốn


Anh văn
LT & C
12
23
12
23
57
23
Nghe - viết: Người chiến sĩ giàu nhị lực
Nhân một số với một hiệu
Mở rộng vốn từ: Ý chí – Nghị lực
Thứ 4
03/11/1
0
Mĩ thuật
Âm nhạc
Tốn
Tập đọc
TLV
23
23
58
12
12
24
Luyện tập
Vẽ trứng
Kết bài trong bài văn kể chuyện
Thứ 5
04/11/1

0
Tốn
Anh văn
LT&C
Kể chuyện
Thể dục
59
24
23
24
24
Nhân với số có hai chữ số
Tính từ (Tiếp theo)
Kể chuyện đã nghe đã đọc
Thứ 6
05/11/1
0
Khoa học
Địa lí
TLV
Tốn
Kĩ thuật
SHL
24
60
12
12
12
Nước cần cho sự sống
Đồng bằng Bắc Bộ

Kể chuyện (Kiểm tra viết)
Luyện tập
Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu
đột thưa (Tiết 3)
Sinh hoạt cuối tuần
Giáo án Lớp 4
TUẦN 12
Thứ hai, ngày 01 tháng 11 năm 2010.
Môn: ĐẠO ĐỨC
Tiết 12: HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ, CHA MẸ ( Tiêt 1 )
I/ Mục tiêu:
- Biết được: Con cháu phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công
lao của ông bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng mình.
- *KNS: Kĩ năng xác định giá trị thìn cảm của ơng bà, cha mẹ dành cho
con cháu. Kĩ năng lắng nghe lời dạy bảo của ơng bà, cha mẹ. Kĩ năng thể
hiện tình cảm u thương của mình với ơng bà, cha mẹ.
II/ Đồ dùng dạy-học :
- Bài hát Cho con - Nhạc và lời: Phạm Trọng Cầu
- Bảng phụ ghi các tình huống ở HĐ2 (tiết 1)
- Giấy màu xanh, đỏ, vàng cho hs HĐ2 (tiết 1)
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Tiết kiệm thời giờ
Gọi hs lên bảng trả lời
- Vì sao chúng ta cần phải tiết kiệm tiền
của?
- Tiết kiệm tiền của có tác dụng gì?
Nhận xét, cho điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài:

Bắt giọng cho cả lớp hát bài Cho con
- Bài hát nói lên điều gì?
- Em có cảm nghó gì về tình thương yêu,
che chở của cha mẹ đối với mình?
- Tình yêu thương của cha mẹ là bao la,
2 hs lần lượt lên bảng trả lời
- Vì thời giờ là thứ q nhất, khi nó
trôi qua thì không bao giờ trở lại. Do
đó` chúng ta cần phải biết sử dụng
thời giờ vào những việc có ích một
cách hiệu quả
- Tiết kiệm thời giờ giúp ta làm
nhiều việc có ích
- Cả lớp hát bài Cho con
- Tình yêu thương, che chở của cha
mẹ đối với con cái trong gia đình
- Tình yêu thương của cha mẹ đối
với con thật bao la vô bờ bến không
gì có thể so sánh được.
- Lắng nghe
Giáo án Lớp 4
rộng lớn. Vậy là con trong gia đình, em
có thể làm gì để cha mẹ, ông bà vui
lòng? Các em cùng học qua bài hôm
nay: Hiếu thảo với ông bà , cha mẹ
2) Vào bài:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện kể
- Kể cho lớp nghe câu chuyện "Phần
thưởng"
- Gọi 1 hs đọc lại câu chuyện

- Nêu lần lượt từng câu hỏi, hs suy nghó
trả lời:
+ Em có nhận xét gì về việc làm của
bạn Hưng trong câu chuyện " Phần
thưởng"?
+ Theo em, bà bạn Hưng sẽ cảm thấy
thế nào trước việc làm của Hưng?
+ Chúng ta phải đối xử với ông bà, cha
mẹ như thế nào? vì sao?
Kết luận: Hưng kính yêu bà, chăm sóc
bà . Hưng là một đứa con hiếu thảo
* Hoạt động 2:Thế nào là hiếu thảo với
ông bà, cha mẹ?
- yc hs mmở VBT ghi 5 tình huống (BT1
SGK
- Các em hãy đọc thầm các tình huống
này và suy nghó xem cách ứng xử của
các bạn là đúng hay sai? Vì sao?
- GV lần lượt nêu tình huống, nếu đúng
các em giơ thể đỏ, sai giơ thẻ xanh,
phân vân giơ thẻ vàng.
- Lần lượt nêu các tình huống ở BT
1/18,19( bỏ tình huống d)
- Gọi hs giải thích vì sao em cho là
đúng, vì sao em cho là sai, vì sao em
phân vân?
- Lắng nghe
- 1 hs đọc
- HS lần lượt trả lời, hs khác nhận
xét

+ Bạn Hưng rất yêu q bà, biết
quan tâm chăm sóc bà
+ Bà bạn Hưng sẽ rất vui
+ Chúng ta phải kinh trọng, quan
tâm chăm sóc, hiếu thảo với ông bà,
cha mẹ. Vì ông ba, cha mẹ là người
sinh ra ta, nuôi nấng và yêu thương
ta.
- Lắng nghe
- Đọc thầm, suy nghó
- Lắng nghe, thực hiện
- HS lần lượt giơ thẻ sau mỗi tình
huống
- HS giải thích sau mỗi câu GV nêu
ra.
+ THa: sai - vì Sinh đã không biết
chăm sóc mẹ khi mẹ đang bò mệt
mà lại còn đòi đi chơi
+ THb: đúng
+ THc: Sai - Vì ba đang mệt, Hoàng
không nên đòi ba quà
Giáo án Lớp 4
Kết luận: Việc làm của bạn Loan
(THb), , Nhâm (THđ) đã thể hiện lòng
hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; việc làm
của bạn Sinh (THa) và bạn Hoàng
(THc) là chưa quan tâm đến ông bà, cha
mẹ.
* Hoạt động 3: Em đã hiếu thảo với ông
bà, cha mẹ hay chưa?

- Chia nhóm 4 (2 nhóm 1 tranh) - Các
em hãy thảo luận nhóm 4 để đặt tên cho
bức tranh và nhận xét về việc làm của
bạn nhỏ trong tranh.
- Gọi đại diện nhóm trình bày ý kiến,
các nhóm khác bổ sung
- Nhận xét về việc đặt tên cho các bức
tranh. Tuyên dương nhóm đặt tên hay
phù hợp
Kết luận: Ông bà, cha mẹ là người sinh
ra ta và nuôi nấng ta nên người. Bổn
phận của chúng ta là phải hiếu thảo với
ông bà, cha mẹ, biết quan tâm tới sức
+ THđ: Đúng - Vì Nhâm biết quan
tâm, chăm sóc bà khi bà bò ho
- Lắng nghe
- Chia nhóm thảo luận.
- Đại diện nhóm trình bày
+ Tranh 1: Chỉ nghó đến mình - Bạn
nhỏ trong tranh chưa thể hiện sự
quan tâm của mình đối với ông bà,
cha mẹ mà chỉ nghó đến mình
+ Tranh 2: Người con hiếu thảo -
Bạn trong tranh thể hiện sự yêu
thương, chăm sóc của mình đối với
mẹ khi mẹ bò bệnh.
+ Tranh 3: Cháu yêu bà - Em sẽ nói:
Bà ơi! Bà nằm xuống đi để cháu
đấm lưng cho bà. Em làm như vậy vì
bà đã cực khổ sinh ra mẹ và chăm

sóc em hàng ngày, em phải có
nhiệm vụ hiếu thảo, chăm sóc bà
+ Tranh 5: V âng lời ông Em sẽ
ngưng ngay việc làm diều và lấy
ngay cho ông cốc nước. Vì đó là thể
hiện sự hiếu thảo biết nghe lời ông
và là bổn phận phải chăm sóc ông
khi ông bò bệnh
- Các nhóm khác nhận xét
- Lắng nghe
Giáo án Lớp 4
khỏe và niềm vui, công việc của ông, bà,
cha mẹ và biết chăm sóc ông bà, cha mẹ
- Gọi hs đọc ghi nhớ SGK/18
C/ Củng cố, dặn dò:
- Gọi hs kể những việc làm chăm sóc
ông bà, cha mẹ
- Về nhà thực hành chăm sóc ông bà
cha mẹ
- Chuẩn bò BT 5,6 SGK/20
- Bài sau: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
(tt)
Nhận xét tiết học
- 3 hs đọc ghi nhớ
- HS lần lượt kể
- lắng nghe, thực hiện
__________________________________________________
Môn: TOÁN
Tiết 56: NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT TỔNG
I/ Mục tiêu:

Biết thực hiện phép nhân một số với một tổng, nhân một tổng với một số.
II/ Đồ dùng dạy học :
- Kẻ bảng phụ BT 1
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Mét vuông
- Gọi hs lên bảng sửa BT 4 SGK/65
- Gọi hs nhận xét bài của bạn, nêu
cách giải khác
- Nhận xét, cho điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài:
- Ghi bảng 4 x (3 + 5) = (1)
- Gọi hs lên bảng tính và nêu cách
tính
- 1 hs lên bảng sửa
Diện tích hình chữ nhật to là:
15 x 5 = 75 (cm
2
)
Diện tích hình chữ nhật (4) là:
5 x 3 = 15 (cm
2
)
Diện tích miếng bìa là:
75 - 15 = 60 (cm
2
)
Đáp số: 60 cm
2

- Nhận xét, nêu cách giải khác
- 1 hs lên bảng thực hiện
4 x (3 + 5) = 4 x 8 = 32
Giáo án Lớp 4
- Biểu thức này gọi là một số nhân
với một tổng. Ngoài cách bạn thực
hiện còn có cách làm nào khác? Tiết
toán hôm nay các em biết cách thực
hiện nhân một số với một tổng theo
nhiều cách khác nhau.
2) Tính và so sánh giá trò của hai
biểu thức
- Ghi lên bảng biểu thức thứ hai 4 x 3
+ 4 x 5 (2) , gọi hs lên bảng thực
hiện
- Nhận xét giá trò của biểu thức (1)
với giá trò của biểu thức (2)
- Vậy ta có: 4 x(3 + 5) = 4 x 3 + 4 x 5
3) Nhân một số với một tổng:
- Chỉ biểu thức bên trái dấu " = " nói:
đây là một số nhân với một tổng, chỉ
biểu thức bên phải nói: Đây là tổng
giữa các tính của số đó với từng số
hạng của tổng.
- Muốn nhân một số với một tổng ta
làm sao?
- Kết luận: Ghi nhớ SGK/66
- Cô khái quát bằng công thức sau:
a x (b + c) =, gọi hs lên bảng ghi
biểu thức vào VP

- Gọi hs đọc công thức trên
4) Thực hành:
Bài 1: Treo bảng phụ, gọi hs lên
bảng thực hiện, cả lớp làm vào SGk
Bài 2: Để tính giá trò của biểu thức
theo 2 cách các em hãy áp dụng quy
tắc một số nhân với một tổng
- Viết lần lượt từng bài lên bảng, gọi
hs lên bảng thực hiện, cả lớp làm vào
B
- Nêu cách tính: Đây là biểu thức có
chứa dấu ngoặc, nên ta thực hiện phép
tính trong dấu ngoặc trước, sau đó thực
hiện phép tính nhân .
- Lắng nghe
- 1 hs lên bảng thực hiện
4 x 3 + 4 x 5 = 12 + 20 = 32
- Giá trò của hai biểu thức bằng nhau
- 1 hs đọc
- Lắng nghe
- Ta nhân số đó với từng số hạng của
tổng, rồi cộng các kết quả với nhau.
- 3 hs đọc ghi nhớ
- 1 hs lên bảng ghi VP và nêu cách tính
a x (b + c ) = a x b + a x c
- 2 hs đọc
- 2 hs lần lượt lên bảng thực hiện, cả
lớp làm vào SGK
- Lắng nghe
- 2 hs lần lượt lên bảng làm bài, cả lớp

làm vào B
a) 36 x (7 + 3 ) = 36 x 10 = 360
36 x ( 7 + 3 ) = 36 x 7 + 36 x 3 =
252+108
= 360
- Cách 1 thuận tiện hơn vì tính tổng đơn
giản, sau đó khi thực hiện phép nhân ta
Giáo án Lớp 4
- Trong 2 cách tính trên, em thấy
cách nào thuận tiện hơn?
b) GV hd mẫu
- Gọi hs lên bảng giải, cả lớp thực
hiện vào vở nháp.
- Trong 2 cách làm trên, cách nào
thuận tiện hơn? Vì sao?
Bài 3: Gọi hs đọc y/c
- Gọi 2 hs lên bảng thực hiện, cả lớp
thực hiện vào vở nháp.
- Khi nhân một tổng với một số
chúng ta thực hiện thế nào?
- Gọi vài hs nhắc lại
C/ Củng cố, dặn dò:
- Muốn nhân một tổng với một số ta
làm sao?
- Về nhà làm lại bài 2b
- Bài sau: Một số nhân với một hiệu
Nhận xét tiết học
có thể nhẩm được
- Hs theo dõi
- 2 hs lần lượt lên bảng thực hiện, cả

lớp làm vào vở nháp.
b) 5 x 38 + 5 x 62 = 190 + 310 = 500
5 x 38 + 5 x 62 = 5 x (38 + 82) =
5 x 100= 50
- Cách 2 thuận tiện hơn vì khi đưa biểu
thức về dạng một số nhân với một tổng
chúng ta tính tổng dễ dàng, ở bước thực
hiện phép nhân ta nhân nhẩm với
10,100 ra kết quả sẽ nhanh hơn
- 1 hs đọc y/c
- 2 hs lên bảng thực hiện, cả lớp làm
vào vở nháp
(3 +5) x 4 = 8 x 4 = 32
3 x 4 + 5 x 4 = 12 + 20 = 32
- Ta có thể nhân từng số hạng của tổng
với số đó rồi cộng các kết quả với
nhau.
- 3 hs nhắc lại
- Theo dõi
__________________________________________________
Môn: TẬP ĐỌC
Tiết 23: “VUA TÀU THUỶ” BẠCH THÁI BƯỞI
I. Mục đích, yêu cầu :
- Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn
văn.
- Hiểu ND: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi, từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghò
lực và ý chí vươn lên đã trở thành một nhà kinh doanh nổi tiếng. (Trả lời được
các CH 1, 2, 4 trong SGK).
Giáo án Lớp 4
*KNS: Xác đònh giá trò. Tự nhận thức bản thân. Đặt mục tiêu và kiên đònh.

II/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Có chí thì nên
- Gọi hs lên bảng đọc thuộc lòng và
nêu nội dung bài.
Nhận xét, chấm điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Cho hs xem tranh
trong SGK - Đây là bức ảnh Bạch Thái
Bưởi người được mệnh danh là Vua tàu
thuỷ. Câu chuyện về Vua tàu thuỷ
Bạch Thái Bưởi như thế nào? Các em
cùng tìm hiểu qua bài đọc hôm nay.
2) HD đọc và tìm hiểu bài:
a) Luyện đọc:
- Gọi hs nối tiếp nhau đọc 4 đoạn của
bài
- HD HS luyện phát âm những từ hs
đọc sai

- Gọi hs đọc 4 đoạn lượt 2 kết hợp
giảng từ ngữ mới trong bài
+ Đoạn 2 : hiệu cầm đồ, trắng tay
+ Đoạn 3: độc chiếm, diễn thuyết,
thònh vượng
- Y/c hs luyện đọc nhóm 4
- Gọi 1 hs đọc cả bài
- Gv đọc diễn cảm toàn bài với giọng
kể chặm rãi (đoạn 1,2), nhanh hơn ở
đoạn 3, câu kết bài đọc với giọng sảng

khoái.
b) Tìm hiểu bài:
- Y/c hs đọc thầm đoạn 1 và TLCH:
+ Bạch Thái Bưởi xuất thân như thế
- 3 hs lần lượt lên bảng đọc thuộc
lòng và nêu nội dung: Các câu tục
ngữ khẳng đònh có ý chí thì nhất đònh
thành công
- HS lắng nghe
- 4 hs nối tiếp nhau đọc 4 đoạn của
bài
+ đoạn 1: Từ đầu...ăn học
+ Đoạn 2: Tiếp theo ...không nản chí
+ Đoạn 3: Tiếp theo ...Trưng Nhò
+ Đoạn 4: Phần còn lại
- Luyện phát âm : quẩy gáng hàng
rong, trông nom, thònh vượng
- 4 hs đọc lượt 2 trước lớp
- HS đọc nghóa của từ trong phần chú
giải
- HS luyện đọc trong nhóm 4
- 1 hs đọc cả bài
- Lắng nghe
- HS đọc thầm đoạn 1
+ Mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ
quẩy gánh hàng rong. Sau được nhà
Giáo án Lớp 4
nào?
+ Trước khi mở công ty vận tải đường
thuỷ, Bạch Thái Bưởi đã làm những

công việc gì ?
+ Chi tiết nào trong bài nói lên anh là
một người rất có chí?
- Y/c hs đọc thầm các đoạn còn lại để
trả lời các câu hỏi:
+ Bạch Thái Bưởi mở công ti vận tải
đường thuỷ vào thời điểm nào?
+ Bạch Thái Bưởi đã thắng trong cuộc
cạch tranh không ngang sức với các
chủ tàu người nước ngoài như thế nào?
+ Gọi hs đọc câu hỏi 4 SGK
. Theo em, nhờ đâu mà Bạch Thái Bưởi
thành công?
- Nhận xét, kết luận: Có những bậc anh
hùng không phải trên chiến trường mà
là trên thương trường. Bạch Thái Bưởi
đã cố gắng vượt lên những khó khăn để
trở thành một người lừng lẫy trong kinh
doanh
c) Đọc diễn cảm:
- Gọi hs đọc lại 4 đoạn của bài
- Học sinh đọc mỗi đoạn , Hỏi: Bạn đã
nhấn giọng những từ nào?
- Kết luận giọng đọc toàn bài (phần
GV đọc diễn cảm)
họ Bạch nhận làm con nuôi, đổi họ
Bạch và được ăn học.
+ Đầu tiên, anh làm thu kí cho một
hãng buôn. Sau buôn gỗ, buôn ngô,
mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác

mỏ...
+ Có lúc mất trắng tay, không còn gì
nhưng ông không nản chí
- HS đọc thầm các đoạn còn lại
+ Vào lúc những con tàu của người
Hoa đã độc chiếm các đường sông
miền Bắc.
+ Ông đã khơi dậy lòng tự hào dân
tộc của người Việt: cho người đến các
bến tàu diễn thuyết, kêu gọi hành
khách với khẩu hiệu "Người ta phải
đi tàu ta". Khách đi tàu của ông ngày
một đông. Nhiều chủ tàu người Hoa,
người Pháp phải bán lại tàu cho ông.
Ông mua xưởng sửa chữa tàu, thuê kó
sư trông nom
- 1 hs đọc to trước lớp
- HS thảo luận nhóm đôi và đại diện
TL
+ nhờ ý chí vươn lên, thất bại không
nản chí/ biết khơi dậy lòng tự hào dân
tộc của hành khách người Việt/Bạch
Thái Bưởi biết tổ chức công việc kinh
doanh.
- Lắng nghe
- 4 hs đọc 4 đoạn của bài
- Nhấn giọng: mồ côi, đủ mọi nghề,
trắng tay, không nản chí, độc chiếm,
thònh vượng, ba mi, bậc anh hùng,..
- Lắng nghe

Giáo án Lớp 4
- Treo đoạn hd luyện đọc và hd(đoạn
1,2)
- GV đọc mẫu
- Gọi hs đọc
- Y/c hs luyện đọc trong nhóm đôi
- Tổ chức thi đọc trước lớp
-Nhận xét, tuyên dương nhóm đọc hay.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Câu chuyện "Vua tàu thuỷ" Bạch
Thái Bưởi " nói lên điều gì?

- Về nhà đọc lại bài nhiều lần
- Bài sau: Vẽ trứng
Nhận xét tiết học
- Lắng nghe
- 2 hs đọc
- HS luyện trong nhóm đôi
- 2 cặp thi đọc trước lớp
- Nhận xét
- Ca ngợi Bạch Thái Bưởi, từ một cậu
bé mồ côi cha, nhờ giàu nghò lực và ý
chí vươn lên đã trở thành một nhà
kinh doanh tên tuổi lừng danh.
_____________________________________________
Môn: Lòch sử
Tiết 12: CHÙA THỜI LÝ
I/ Mục tiêu :
- Biết được những biểu hiện về sự phát triển củ đạo Phật thời Lý
+ Nhiều vua nhà Lý theo đạo Phật.

+ Thời Lý, chùa được xây dựng ở nhiều nơi.
+ Nhiều nhà sư được giữ cương vò quan trọng trong triều đình.
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Ảnh chụp phóng to chùa Một Cột, chùa Keo, tượng phật A-di-đà.
- Phiếu học tập của hs
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Nhà Lý dời đô ra Thăng
Long
Gọi hs lên bảng trả lời
1) Vì sao Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại
La làm kinh đô?
2) Em biết Thăng Long còn có những
tên gọi nào khác?
Nhận xét, chấm điểm
II/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Gọi hs nêu tên một số
- 2 hs lần lượt lên bảng trả lời
1) Vì Lý Thái Tổ thấy đây là vùng
đất ở trung tâm đất nước, đất rộng lại
bằng phẳng, dân cư không khổ vì
ngập lụt, muôn vật phong phú tốt ti
và ông nghó muốn cho con cháu đời
sau xây dựng được cuộc sống ấm no
thì phải đô từ Hoa Lư về Đại La
- HS nêu theo một số chùa
Giáo án Lớp 4
chùa mà em biết.
- Trên đất nước ta, hầu như làng nào
cũng có chùa, chùa là nơi thờ phật. Vậy

tại sao đạo Phật và chùa chiền ở nước ta
lại phát triển như vậy? Các em cùng tìm
hiểu qua bài học hôm nay.
2) Bài mới:
* Hoạt động 1: Đạo phật khuyên làm
điều thiện, tránh điều ác
- Gọi hs đọc từ "Đạo phật...thònh đạt"
- Đạo Phật dạy chúng ta điều gì? Vì sao
dân ta tiếp thu đạo phật? Các em hãy
thảo luận nhóm đôi để trả lời câu hỏi
trên.
- Gọi đại diện nhóm trả lời
+ Đạo phật dạy chúng ta điều gì?
+ Vì sao nhân dân ta nhiều người theo
đạo Phật?
Kết luận: Đạo Phật có nguồn gốc từ Ấn
Độ, đạo Phật du nhập vào nước ta từ
thời PK phương Bắc đô hộ. Vì giáo lý
của đạo Phật có nhiều điểm phù hợp với
cách nghó, lối sống của nhân dân ta nên
sớm được nhân dân tiếp nhận
* Hoạt động 2: Sự phát triển của đạo
Phật dưới thời Lý
- Đến thời Lý đạo Phật rất thònh đạt,
nhiều chùa mọc lên. Các em hãy đọc
trong SGK để TLCH: Những sự việc
nào cho ta thấy dưới thời Lý đạo phật
rất phát triển?
Kết luận: Dưới thời Lý, đạo phật rất
- lắng nghe

- 1 hs đọc to trước lớp
- Lắng nghe, chia nhóm thảo luận
- Đại diện nhóm trả lời
+ Khuyên người ta phải biết yêu
thương đồng loại, phải biết nhường
nhòn nhau, giúp đỡ người gặp khó
khăn , không được đối xử tàn ác với
loài vật,...
+ Vì giáo lý của đạo Phật phù hợp với
lối sống và cách nghó của nhân dân ta
nên sớm được nhân
- HS lắng nghe
+ Đạo phật được truyền bá rộng rãi
trong nước, nhân dân theo đạo phật
rất đông, nhiều vua thời này cũng
theo đạo phật. Nhiều nhà sư được giữ
cương vò quan trọng trong triều đình.
+ chùa mọc lên khắp nơi, năm 1031,
triều đình bỏ tiền xây 950 ngôi chùa,
nhân dân cũng rất nhiệt tình đóng góp
tiền để xây chùa
- Lắng nghe
Giáo án Lớp 4
phát triển và được xem là Quốc giáo hay
nói cách khác đạo Phật là tôn giáo của
quốc gia
* Hoạt động 3: Chùa trong đời sống sinh
hoạt của nhân dân
- Gọi hs đọc y/c BT
- Gọi hs lên điền dấu x vào ý đúng nhất

- Gọi hs đọc lại các ý đúng
Kết luận: Chùa gắn mật thiết với sinh
hoạt của nhân dân. Đó là nơi tu hành
của các nhà sư, là nơi tổ chức tế lễ đặc
biệt chùa còn là trung tâm văn hóa của
làng xã
* Hoạt động 4: Tìm hiểu một số ngôi
chùa thời Lý
- Treo tranh 2 chùa Một Cột và Chùa
Keo và tượng phật A-di-đà lên bảng
- Các em hãy hoạt động nhóm 6 quan
sát tranh và làm việc theo y/c sau:
+ Nhóm 1,2: Miêu tả chùa Một Cột
+ Nhóm 3,4: mô tả chùa Keo
+ Nhóm 5,6: Tả tượng phật A-di-đà
- Gọi đại diện nhóm trình bày
- Nhận xét, kết luận:
C/ Củng cố, dặn dò:
- Bài học hôm nay giúp các em hiểu
được điều gì?
- Khi đi du lòch đến thăm các chùa, các
em nhớ quan sát kó đề về nhà kể cho cô
- 1 hs đọc y/c: Điền dấu x vào ô trống
sau những ý đúng:
Chùa là nơi tu hành của các nhà sư
Chùa là nơi tổ chức tế lễ của đạo
phật
Chùa là trung tâm văn hóa của làng

Chùa là nơi tổ chức văn nghệ.

- Lắng nghe
- Quan sát
- Chia nhóm 6 thảo luận theo y/c
- Đại diện nhóm trình bày
+ Chùa Một Cột được xây dựng trên
một cột đá lớn, dựng giữa hồ, tượng
trưng cho bông sen nở trên mặt nước
+ Chùa Keo được xây 2 tầng, xung
quanh có 2 tháp nhỏ
+ Tượng cao khoảng 3 m bằng 1 toà
sen, bà đang ngồi thiền, vẻ mặt bà
phúc hậu, ở dưới bậc đá có những con
rồng uốn lượn và có những cánh sen
nhỏ ở phía dưới
- Đến thời Lý đạo Phật rất phát triển.
Chùa là nơi tu hành của các nhà sư, là
nơi sinh hoạt văn hóa của cộng đồng
và là công trình kiến trúc đẹp
- Lắng nghe, ghi nhớ
Giáo án Lớp 4
và các bạn nghe
- Bài sau: Cuộc kháng chiến chống quân
Tống xâm lược lần thứ hai
Nhận xét tiết học
Môn: KHOA HỌC
Tiết 23: SƠ ĐỒ VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG TỰ
NHIÊN
I/ Mục tiêu:
- Hoàn thành sơ đồ vòng tuần của nước trong tự nhiên.


Mưa Hơi nước
- Mô phỏng vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên: Chỉ vào sơ đồ và nói sự
bay hơi, sự ngưng tụ của nước trong tự nhiên.
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
- Mỗi hs chuẩn bò một tờ giấy trắng khổ A 4, bút chì và bút màu
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Mây được hình thành như thế
nào? Mưa từ đâu ra?
Gọi hs lên bảng trả lời
1) Mây được hình thành như thế nào?
- 2 hs lần lượt lên bảng trả lời
1) Nước ở sông, hồ, biển bay hơi
vào không khí. Càng lên cao, gặp
không khí lạnh hơi nước ngưng tụ
thành những hạt nước nhỏ li ti.
Mây Mây
Nước
Giáo án Lớp 4
2) Hãy trình bày vòng tuần hoàn của nước
trong tự nhiên?
- Nhận xét, chấm điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Các em đã biết vòng
tuần hoàn của nước trong thiên nhiên
diễn ra như thế nào, bài học hôm nay, sẽ
giúp các em hệ thống hóa kiến thức về
vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên,
thực hành vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của

nước trong tự nhiên.
2) Vào bài:
* Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức về
vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
- Các em hãy quan sát sơ đồ vòng tuần
hoàn của nước trong thiên nhiên SGk/48
(theo chiều từ trên xuống) và liệt kê các
cảnh được vẽ trong sơ đồ.
- Sơ đồ trên mô tả hiện tượng gì?
- Treo sơ đồ vòng tuần hoàn của nước
trong tự nhiên lên bảng (chỉ vào các mũi
tên và nói: Mũi tên chỉ nước bay hơi là vẽ
tượng trưng, không có nghóa là chỉ có
nước ở biển bay hơi. trên thực tế, hơi
nước thường xuyên được bay lên từ bất cứ
vật nào chứa nước, biển và đại dương
cung cấp nhiều hơi nước nhất vì chúng
chiếm một diện tích lớn trên bề mặt trái
đất. Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong
tự nhiên có thể vẽ đơn giản như sau: (Vừa
nói vừa vẽ sơ đồ lên bảng)
- Hãy chỉ vào sơ đồ và nói về sự bay hơi
Nhiều hạt nước nhỏ đó kết hợp với
nhau tạo thành mây
2) Hiện tượng nước bay hơi thành
hơi nước, rồi từ hơi nước ngưng tụ
thành nước xảy ra lặp đi lặp lại, tạo
ra vòng tuần hoàn của nước trong tự
nhiên
- Lắng nghe

- Lần lượt hs nối tiếp nhau liệt kê
+ Các đám mây: mây đen, mây
trắng
+ Giọt mưa từ các đám mây đen rơi
xuống
+ Dãy núi, từ một quả núi có dòng
suối nhỏ chảy ra, dưới chân núi phía
xa là làng xóm có những ngôi nhà
và cây cối
+ Dòng suối chảy ra sông, sông
chảy ra biển
+ Bên bờ sông là đồng ruộng và
ngôi nhà
+ Các mũi tên
- Hiện tượng bay hơi, ngưng tụ, mưa
của nước.
- Lắng nghe
Giáo án Lớp 4
và ngưng tụ của nước trong tự nhiên?
Kết luận : Nước đọng ở hồ, ao , sông,
biển, không ngừng bay hơi, biến thành hơi
nước
- Hơi nước bốc lên cao, gặp lạnh, ngưng
tụ thành những hạt nước rất nhỏ, tạo
thành các đám mây
- Các giọt nước ở trong các đám mây rơi
xuống đất, tạo thành mưa-
- Mưa chảy tràn lan trên đồng ruộng, ao,
hồ và lại bắt đầu vòng tuần hoán
* Hoạt động 2: Vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn

của nước trong tự nhiên
- Hai em ngồi cùng bàn quan sát hình 49
SGK thảo luận để vẽ sơ đồ vòng tuần
hoàn của nước trong tự nhiên
- Quan sát, giúp đỡ những các nhóm lúng
túng
- Gọi đại diện nhóm lên trì nh bày (1 hs
cầm sơ đồ, 1 hs trình bày) - Chọn một số
sơ đồ dán bảng.
- Nhận xét, tuyên dương các nhóm vẽ sơ
đồ đúng, đẹp và trình bày đầy đủ
C/ Củng cố, dặn dò:
- Trò chơi: thi ghép chữ vào sơ đồ
- Chia lớp thành 2 nhóm, phát cho mỗi
nhóm các thẻ có ghi: bay hơi, mưa,
ngưng tụ. 4 hs của 2 nhóm sẽ lên thi ghép
chữ để tạo thành sơ đồ vòng tuần hoàn
của nước trong tự nhiên đúng, nhanh
- Tuyên dương nhóm thắng cuộc
- Về nhà nói với ba mẹ những hiểu biết
của mình về vòng tuần hoàn của nước
trong tự nhiên
-Nước từ suối, làng mạc chảy ra
sông, biển, Nước bay hơi biến thành
hơi nước. Hơi nước liên kết với nhau
tạo thành những đám mây trắng.
Càng lên cao càng lạnh, hơi nước
ngưng tụ lại thành những đám mây
đen nặng tróu nước và rơi xuống tạo
thành mưa. Nước mưa chảy tràn lan

trên đồng ruộng, sông ngòi và lại
bắt đầu vòng tuần hoàn.
- Lắng nghe
- Thảo luận nhóm đôi để vẽ sơ đồ
- Lần lượt từng nhóm lên trình bày
- Các nhóm khác nhận xét
- Chia nhóm, cử thành viên lên thực
hiện
- Nhận xét
Giáo án Lớp 4
- Bài sau:Nước cần cho sự sống
Nhận xét tiết học
__________________________________
Thứ ba, ngày 02 tháng 11 năm 2010
Môn: CHÍNH TẢ ( Nghe – viết )
Tiết 12 : NGƯỜI CHIẾN SĨ GIÀU NGHỊ LỰC
I / Mục đích, yêu cầu:
- Nghe-viết đúng bài chính tả; trình bày đúng đoạn văn.
- Làm đúng BT CT phương ngữ (2) a / b.
II/ Đồ dùng dạy-học:
Bảng phụ viết sẵn nội dung BT 2a
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Gọi hs lên bảng đọc thuộc
lòng 4 câu thơ, câu văn ở BT3 và viết
các câu đó trên bảng
- Nhận xét, Chấm điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Tiết chính tả hôm nay
các em sẽ nghe viết đoạn văn Người

chiến só giàu nghò lực và làm bài tập
chính tả phân biệt ươn/ương
2) HD nghe-viết:
- GV đọc bài Người chiến só giàu nghò
lực
- Y/c hs đọc thầm bài để TLCH: Đoạn
văn viết về ai? kể về chuyện gì?
- Các em hãy đọc thầm bài phát hiện
những danh từ riêng , từ khó viết dễ
lẫn trong bài
- HD hs lần lượt phân tích các từ trên
và viết vào bảng con
- Các em đọc thầm lại bài chính tả chú
- 3 hs lần lượt lên bảng thực hiện theo
y/c
- Lắng nghe
- Lắng nghe
+ Đoạn văn viết về họa só Lê Duy
Ứng. Kể chuyện Lê Duy Ứng đã vẽ
bức chân dung Bác Hồ bằng máu
chảy từ đôi mắt bò thương của mình.
- Đọc thầm và phát hiện: Sài Gòn, Lê
Duy Ứng, quệt, xúc động, triển lãm
- Đọc thầm, ghi nhớ các danh từ
riêng, từ khó, cách trình bày
Giáo án Lớp 4
ý các tên riêng cần viết hoa, cách viết
các chữ số và cách trình bày
- Trong khi viết chính tả các em cần
chú ý điều gì?

- Đọc từng cụm từ, từng câu, hs viết
vào vở
- Đọc toàn bài lại lần 2
* Chấm chữa bài: chấm 10 tập
- Y/c hs đổi vở để kiểm tra
- Nhận xét lỗi viết sai, chữ viết, trình
bày
3) HD hs làm bài tập chính tả:
- Bài 2a: Gọi hs đọc y/c
- Y/c các tổ lên thi tiếp sức, mỗi em
chỉ điền vào một chỗ trống
- Gọi hs theo dõi, nhận xét
- Kết luận lời giải đúng
C/ Củng cố, dặn dò:
- Về nhà sao lỗi, viết lại bài (nếu sai
nhiều)
- Bài sau: Người tìm đường lên các vì
sao
Nhận xét tiết học
- Nghe, viết, kiểm tra
- Viết vào vở
- Soát lại bài
- Đổi vở nhau kiểm tra
- Lắng nghe
- 1 hs đọc y/c
- Các nhóm lên thi tiếp sức
- Nhận xét
- Sửa bài
- Lời giải: Trung Quốc,chín mươi
tuổi,trái núi,chắn ngang,chê cười,Tôi

chết,cháu tôi ,cháu tôi chết ,còn chăùt
truyền nhau,núi chẳn.,trời nghe cụ…
trái núi ….
________________________________________
Mơn: TỐN
Tiết 57: NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT HIỆU
I/ Mục tiêu:
- Biết cách thực hiện phép nhân một số với một hiệu, nhân một hiệu với một
số.
- Biết giải bài toán và tính giá trò của biểu thức liên quan đến phép nhân một
số với một hiệu, nhân một hiệu với một số
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Kẻ sẵn bảng phụ BT1
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Nhân một số với một tổng
Giáo án Lớp 4
Gọi hs lên bảng trả lời:
+ Muốn nhân một số với một tổng ta
làm sao? - Viết công thức
+ Muốn nhân một tổng với một số ta
làm sao? - Viết công thức
+ Tính giá trò của biểu thức sau bằng
cách thuận tiện
Nhận xét, chấm điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Các em đã biết cách
nhân một số với một tổng. Qua tiết toán
hôm nay, các em sẽ biết thêm cách
nhân một số với một hiệu, một hiệu với

một số và áp dụng tính chất này để tính
giá trò của biểu thức bằng cách thuận
tiện.
2) Tính và so sánh giá trò của hai biểu
thức
- Ghi bảng 3 x (7 - 5) và 3 x 7 - 3 x 5
- Gọi hs lên bảng thực hiện, cả lớp làm
vào vở nháp
- Em có nhận xét gì về giá trò của hai
biểu thức trên?
- Vậy ta có: 3 x (7 - 5 ) = 3 x 7 - 3 x 5
3) Quy tắc một số nhân với một hiệu:
- Chỉ vào biểu thức bên trái dấu "=" và
hỏi: đây là biểu thức có dạng gì?
- Chỉ vào VP hỏi: Biểu thức VP thể hiện
gì?
- Khi thực hiện nhân một số với một
hiệu, chúng ta làm sao?
Kết luận: Khi nhân một số với một
hiệu, ta có thể lần lượt nhân số đó với
số bò trừ và số trừ , rồi trừ hai kết quả
cho nhau.
- 3 hs lần lượt lên bảng trả lời và thực
hiện
+ Muốn nhân một số với một tổng, ta
có thể nhân số đó với từng số hạng
của tổng, rồi cộng các kết quả với
nhau.
a x (b + c) = a x b + a x c
+ Ta có thể nhân từng số hạng của

tổng với số đó rồi cộng các kết quả
với nhau.
(a + b ) x c = a x c + b x c
* 159 x 54 + 159 x 46 = 159 x (54
+46)
= 159 x 100 =
1590
* 12 x 5 + 3 x 12 + 12 x 2 = 12 x (5 +
3 + 2)
= 12 x 10 =
120
- Lắng nghe
- 2 hs lên bảng thực hiện
3 x (7 - 5) = 3 x 2 = 6
3 x 7 - 3 x 5 = 21 - 15 = 6
- Bằng nhau
- 2 hs đọc
- Một số nhân với một hiệu
- Hiệu giữa các tích của số đó với số
bò trừ và số trừ
- Ta lần lượt nhân số đó với số bò trừ
và số trừ, rồi trừ hai kết quả cho nhau
Giáo án Lớp 4
- Từ cách tính này, bạn nào có thể lên
viết dưới dạng công thức.
3) Thực hành:
Bài 1: Treo bảng phụ, gọi hs lên bảng
thực hiện, cả lớp làm vào SGK
Bài 3: Gọi hs đọc đề bài
- Tìm hiểu đề bài: Bài toán cho biết gì?

bài toán hỏi gì?
- Muốn biết cửa hàng còn lại bao nhiêu
quả trứng chúng ta phải biết được gì?
- Ngoài cách tìm như trên, chúng ta còn
có thể tìm số trứng còn lại theo cách
nào khác?
- Kết luận: cả hai cách làm trên đều
đúng
- Y/c hs giải bài toán trong nhóm đôi
(phát phiếu cho 2 nhóm làm 2 cách)
- Y/c hs làm trên phiếu lên dán phiếu và
trình bày
- Gọi nhóm khác nhận xét
- Y/c hs đổi vở cho nhau để kiểm tra
Cách 1
Số quả trứng lúc đầu là:
175 x 40 = 7000 (quả)
Số quả trứng đã bán:
175 x 10 = 1750 (quả)
Số quả trứng còn lại:
7000 - 1750 = 5250 (quả)
Đáp số: 5250 quả
Bài 4: Ghi 2 biểu thức lên bảng, gọi 2
hs lên bảng tính
(7 - 5) x 3 = 2 x 3 = 6
- Giá trò của hai biểu thức như thế nào
với nhau?
- Khi nhân một hiệu với một số chúng ta
làm sao?
- Gọi vài hs nhắc lại

C/ Củng cố, dặn dò:
- 3 hs nhắc lại
- 1 hs lên bảng viết
a x (b - c) = a x b - a x c
- Vài hs đọc công thức trên
- HS lần lượt lên bảng lớp thực hiện
và nêu lại qui tắc, cả lớp làm vào
SGK
- Theo dõi, ghi nhớ
- 1 hs đọc
- ..., Tìm số trứng cửa hàng còn lại
sau khi bán
+ Biết số trứng lúc đầu, số trứng đã
bán sau đó thực hiện trừ hai số này
cho nhau.
+ Tìm số giá để trứngc òn lại, sau đó
nhân số giá với số quả trứng có trong
mỗi giá.
- HS thực hiện tính trong nhóm đôi
- Dán phiếu và trình bày
- Nhận xét
- đồi vở nhau để kiểm tra
Cách 2
số giá để trứng còn lại sau khi
bán :
40 - 10 = 30 (giá)
Số quả trứng còn lại:
175 x 30 = 5250 (quả)
Đáp số: 5250 quả


- 2 hs lên bảng tính
(7 - 5) x 3 = 2 x 3 = 6
7 x 3 - 5 x 3 = 21 - 15 = 6
- bằng nhau
Giáo án Lớp 4
- Muốn nhân một số với một hiệu ta làm
sao?
- Về nhà làm lại bài số 2
- Bài sau: Luyện tập
Nhận xét tiết học
- Ta có thể lần lượt nhân SBT, số trừ
của hiệu với số đó rồi trừ hai kết quả
cho nhau.
- 2 hs nhắc lại
____________________________________________
Môn: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Tiết 23 : MỞ RỘNG VỐN TỪ: Ý CHÍ – NGHỊ LỰC
I / Mục đích, yêu cầu:
Biết thêm một số từ ngữ ( Kể cả tục ngữ, từ Hán Việt ) nói về ý chí, nghò
lực của con người; bước đầu biết xếp các từ Hán Việt ( có tiếng chí) theo hai
nhóm nghóa (BT1); hiểu nghóa từ nghò lực ( BT2); điền đúng một số từ ( nói về ý
chí, nghò lực) vào chỗ trống trong đoạn văn (BT3); hiểu ý nghóa chung của một
số câu tục ngữ theo chủ điểm đã học (BT4).
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Một số tờ phiếu viết nội dung BT1,3
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Tính từ
- Gọi hs lên bảng trả lời
+ Tính từ là gì? Cho ví dụ

+ Đặt câu có sử dụng tính từ
- Nhận xét, cho điểm. Gọi một số hs
đọc câu của mình
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Tiết LTVC hôm
nay, các em sẽ biết thêm một số từ,
câu tục ngữ nói về ý chí, nghò lực của
con người và biết dùng những từ này
khi nói, viết.
2) HD làm bài tập:
Bài 1: Gọi hs đọc y/c
- Dán phiếu viết sẵn nội dung lên
bảng
- Gọi hs lần lượt lên chọn và điền từ
thích hợp vào cột, cả lớp làm vào
VBT
- Nhận xét, kết luận lại lời giải đúng
- 1 hs lên bảng thực hiện theo y/c
+ Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm
hoặc tính chất của sự vật , hoạt động,
trạng thái,..
- 2 HS lên bảng đặt câu, cả lớp đặt câu
vào vở nháp
- Lắng nghe
- 1 hs đọc y/c
- Lần lượt hs lên bảng điền (mỗi em
một từ), cả lớp làm vào VBT
- Sửa bài (nếu sai)
- 2 hs đọc to trước lớp
* chí phải, chí lí, chí thân, chí tình, chí

Giáo án Lớp 4
- Gọi hs đọc lại kết quả đúng trên
bảng
* Chí có nghóa là rất, hết sức (biểu thò
mức độ cao nhất)
* Chí có nghóa là ý muốn bền bỉ theo
đuổi một mục đích tốt đẹp
Bài tập 2: Gọi hs đọc y/c
- Các em hãy thảo luận nhóm đôi để
tìm câu nêu đúng nghóa của từ nghò
lực.
- Gọi hs nêu ý kiến của mình
- Thế sao em không chọn câu a?
- Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ là
nghóa của từ gì?
- Dòng d là nghóa của từ gì?
Bài tập 4: Gọi hs đọc y/c
- Các em hãy đọc thầm lại 3 câu tục
ngữ, suy nghó về lời khuyên nhủ trong
mỗi câu
- Giúp các em hiểu nghóa đen của các
câu tục ngữ
a) Lửa thử vàng gian nan thử sức
b) Nước lã mà vã nên hồ,...

c) Có vất vả mới thanh nhàn...
- Gọi hs phát biểu ý kiến về ý nghóa
của các câu tục ngữ được suy ra từ
nghóa đen
công

* ý chí, chí khí, chí hướng, quyết chí
- 1 hs đọc y/c
- Thảo luận nhóm đôi
- Các nhóm lần lượt nêu ý kiến
+ Dòng b là đúng nghóa của từ nghò lực
- Vì câu a là nghóa của từ kiên trì
- Nghóa của từ kiên cố
- Chí tình, chí nghóa
- HS đọc y/c và các từ ở phần chú thích
- Đọc thầm, suy nghó
- Lắng nghe
a) Vàng phải thử trong lửa mới biết
vàng thật hay vàng giả. Người phải thử
thách trong gian nan mới biết nghò lực,
tài năng
b) Từ nước lã mà làm thành bột, từ tay
không mà dựng nổi cơ đồ mới thật tài
giỏi ngoan cường
c) Phải vất vả lao động mới gặt hái
được thành công. Không thể tự dưng
mà thành đạt, được kính trọng, có
người hầu hạ, cầm tàn cầm lọng che
cho .
- HS lần lượt phát biểu
a) Lửa thử vàng, gian nan thử sức:
Khuyên người ta đừng sợ vất vả, gian
nan. Gian nan, vất vả thử thách con
người, giúp cho con người vững vàng,
cứng cỏi hơn.
b) Nước lã mà vã nên hồ... Khuyên

người ta đừng sợ bắt đầu từ hai bàn tay
trắng. Những tay trắng mà làm nên sự
nghiệp càng đáng kính trọng, khâm
phục
Giáo án Lớp 4
- Nhận xét, kết luận về ý nghóa của
từng câu
Bài tập 3: Gọi hs đọc y/c
- Tổ chức cho hs thi tiếp sức
- Chia 2 nhóm, mỗi nhóm cử 3 bạn
- Tuyên dương nhóm thắng cuộc
C/ Củng cố, dặn dò:
- Gọi hs đọc thuộc lòng các câu tục
ngữ trên
- Về nhà xem lại bài
- Bài sau: Tính từ (tt)
Nhận xét tiết học
c) Có vất vả mới thanh nhàn...Khuyên
người ta phải vất vả mới có lúc thanh
nhàn, có ngày thành đạt .
- 1 hs đọc y/c
- Chia nhóm, cử thành viên lên thực
hiện trò chơi
- Các từ cần điền: nghò lực, nản chí,
quyết tâm, kiên nhẫn, quyết chí, nguyện
vọng
- Nhận xét
__________________________________________________________
__
Thứ tư, ngày 03 tháng 11 năm 2010

Môn : Toán
Tiết 58: LUYỆN TẬP
I/ Mục tiêu:
Vận động được tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân, nhân một số với
một tổng (Hiệu) trong thực hành tính, tính nhanh.
II/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Nhân một số với một hiệu
Gọi hs lên bảng trả lời và thực hiện
- Muốn nhân một số với một hiệu ta
làm sao?
- Tính giá trò của biểu thức bằng cách
thuận tiện
Nhận xét, chấm điểm
B/ Dạy-học bài mới:
- 3 hs lần lượt lên bảng
+ Khi nhân một số với một hiệu, ta có
thể lần lượt nhân số đó với số bò trừ và
số trừ, rồi trừ hai kết quả cho nhau
a) 12 x 156 - 12 x 56 = 12 x (156 - 56) =
= 12 x 100 = 1200
b) 34 x 1125 - 25 x 34 - 34 x 100 =
34 x (1125 - 25 - 100) = 34 x 1000 =
34000
Giáo án Lớp 4
1) Giới thiệu bài: Nêu mục tiêu tiết
dạy
2) Hướng dẫn luyện tập:
Bài 1: Hd mẫu như SGK
- Gọi hs lần lượt lên bảng tính, cả lớp

làm vào vở nháp
Bài 2: Gọi 3 hs lên bảng thực hiện ,
cả lớp làm vào vở nháp
Bài 4: HS thực hiện vào vở
- Gọi 1 hs lên bảng sửa bài
- Chấm bài, y/c hs đổi vở cho nhau để
kiểm tra
- Nhận xét, tuyên dương hs làm bài
đúng, sạch
C/ Củng cố, dặn dò:
- Về nhà làm bài 3b,c
- Bài sau: Nhân với số có hai chữ số
Nhận xét tiết học
- Theo dõi
a) Hs lần lượt lên bảng tính, cả lớp làm
vào vở nháp
* 135 x (20 + 3) = 135 x 20 + 135 x 3
= 2700 + 405 = 3160
b) 642 x (30 -6) = 624 x 30 - 624 x 6
= 19260 - 3852 = 15408
a) 134 x 4 x 5 = 134 x (4 x 5)
= 134 x 20=2680
b) 137 x 3 + 137 x 97 = 137 x (3 + 97)
= 137 x 10 = 1370
Chiều rộng sân vận động
180 : 2 = 90 (m)
Chu vi sân vận động:
(180 + 90) x 2 = 540 (m)
Diện tích sân vận động:
180 x 90 = 16200 (m

2
)
Đáp số: chu vi: 540 m, DT:
16200 m
2

____________________________________________
Môn: TẬP LÀM VĂN
Tiết 23 : KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I/ Mục tiêu:
- Nhận biết được hai cách kết bài ( kết bài mở rộng, kết bài không mở rộng)
trong bài văn kể chuyện ( mục I và BT1, BT2 mục III ).
- Bước đầu viết được đoạn kết bài cho bài văn kể chuyện theo cách mở rộng
(BT3, mục III).
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Một tờ phiếu kẻ bảng so sánh hai cách kết bài (BT1, in đậm đoạn thêm vào)
Giáo án Lớp 4
- Bảng phụ viết nội dung BT3.1 (một số cách kết bài) để hs lên bảng chỉ phiếu,
trả lời câu hỏi.
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Hãy nêu các cách mở bài
trong bài văn kể chuyện?
- Gọi hs đọc phần mở đầu truyện Hai
bàn tay theo cách mở bài gián tiếp
Nhận xét, cho điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Trong tiết TLV trước,
các em đã biết 2 cách mở bài trực tiếp
và gián tiếp trong văn kể chuyện. Tiết

học hôm nay sẽ giúp các em nắm được 2
cách kết bài trong bài văn KC. Đó là
những cách nào? Các em cùng tìm hiểu
qua bài học hôm nay.
2) Tìm hiểu bài:
Bài tập 1,2:
- Gọi hs đọc y/c của bài tập
- Các em hãy đọc thầm truyện Ông
Trạng thả diều SGK/104 để tìm phần kết
bài của truyện .
Bài tập 3:Gọi hs đọc y/c
- Các em hãy suy nghó tìm một lời đánh
giá để thêm vào phần cuối truyện Ông
Trạng thả diều
- Gọi hs nêu ý kiến của mình
Bài tập 4: Gọi hs đọc y/c
- Dán tờ phiếu viết 2 cách kết bài lên
bảng. Các em hãy đọc thầm lại 2 cách
+ Mở bài trực tiếp: Kể ngay vào sự
việc mở đầu câu chuyện
+ Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác
để dẫn vào câu chuyện
- 2 hs đọc lại bài của mình
- Lắng nghe
- 1 hs đọc y/c
- Đọc thầm suy nghó trả lời: Thế rồi
vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ
trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới
có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên
trẻ nhất của nước Nam ta.

- 1 hs đọc
- Lắng nghe, suy nghó
- HS lần lượt nêu ý kiến
+ Câu chuyện này làm em càng thấm
thía lời của cha ông: Người có chí thì
nên, nhà có nền thì vững
+ Trạng nguyên Nguyễn Hiền đã nêu
một tấm gương sáng về nghò lực cho
chúng em
- 1 hs đọc y/c
- Đọc thầm, suy nghó
Giáo án Lớp 4
kết bài và so sánh 2 cách kết bài nói
trên.
- Gọi hs phát biểu ý kiến
- Chốt lại lời giải đúng
1) Kết bài của truyện Ông Trạng thả
diều.
Kết luận: Đây là cách kết bài không mở
rộng
2) Cách kết bài khác
Kết luận: Lúc này, đoạn kết trờ thành
một đoạn thuộc thân bài.
Đây là cách kết bài mở rộng
- Gọi hs đọc phần ghi nhớ SGK/122
3) Luyện tập:
Bài 1: Gọi hs đọc y/c
- Các em hãy thảo luận nhóm đôi để chỉ
xem đâu là cách kết bài mở rộng, đâu là
cách kết bài không mở rộng.

- Dán phiếu đã chuẩn bò lên bảng, gọi hs
lên chỉ phiếu trả lời. kết bài mở rộng
đánh kí hiệu (+ ), kết bài không mở rộng
đánh kí hiệu (_)
- Kết luận lời giải đúng
Bài 2: Gọi hs đọc y/c
- Các em hãy mở SGk đọc lại các truyện
Một người chính trực và Nỗi dằn vặt của
An-drây-ca thảo luận nhóm 4 để tìm kết
bài, sau đó các em cho biết đó là những
cách kết bài nào?
- Gọi đại diện nhóm nêu kết quả thảo
luận
- Lần lượt phát biểu
* Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả
diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi
ấy mới có møi ba tuổi. Đó là Trạng
nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Chỉ cho biết kết cục của câu
chuyện.
* Thế rối vua mở khoa thi ...Đó là
Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam
ta.
Câu chuyện này giúp em thấm thía
hơn lời khuyên của người xưa: "Có chí
thì nên". Ai nỗ lực vươn lên, người ấy
sẽ đạt được điều mình mong ước.
Sau khi cho biết kết cục, có lời đánh
giá, bình luện thêm về câu chuyện.
- 3 hs đọc to trước lớp

- 1 hs đọc y/c
- Thảo luận nhóm đôi
- 2 hs lên bảng chỉ a (_), b (+), c (+ ), d
(+), e (+)
- 1 hs đọc y/c
- Mở SGk thảo luận nhóm 4 để thực
hiện y/c
a) Một người chính trực : Tô Hiến
Thành tâu: "Nếu Thái hậu hỏi...xin cử
Trần Trung Tá." (-) Kiểu bài không
mở rộng.
b) Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca: Nhưng
An -đrây-ca không nghó như vậy...ít
năm nữa!"

×