Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu đánh giá cảnh quan nhân sinh huyện thanh trì hà nội phục vụ định hướng quy hoạch lãnh thổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.41 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI
KHOA HỌC
T ự• NHIÊN
• HỌC


Ỷ****:!:***

ĐỂ TẬI: “NGHIÊN c ứ u ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN NHÂN SINH
HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI PHỤC v ụ ĐỊNH HƯỚNG QUY
HOẠCH LÃNH T H ổ ”
MÃ SỐ: QT.05-28
Đ A I H O C Q U Ô C G IA HÀ NƠI
W N G TẦM THỊNG TIN THƯ VIỂN

O T /S Ồ Ỉ

CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI:

ThS. Đinh Thị Bảo Hoa

CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA:

- PGS.TS. Nhữ Thị Xuân
- GVC. Nguyễn Đình Vạn
- HVCH. Phạm Ngọc Hải

HÀ NỘI - 2005



TÓM TẮT BÁO CÁO
1. T èn dé tà i: “N g h iê n cứu đánh g iá cảnh qu an n h àn sin h h u yện T hanh
T rì p h ụ c vụ đ ịn h h ư ớ n g q u y h oạch lãn h t h ổ ”.
Mã số: Q T N .05-2 8
2. Chủ trì để tài:

ThS. Đinh Thị Bảo Hoa

3. Cán bộ phối hợp:
-PGS.TS. Nhữ Thị Xuân
- GVC. Nguyễn Đinh Vạn
- HVCH. Phạm Ngọc Hải
4. Mục tièu và nội dung nghiên cứu
4.1 Mục tíèu
Xác lập cơ sờ khoa học đánh siá cảnh quan nhân sinh huyện Thanh Trì nhằm phục vụ
định hướna quv hoạch lãnh thổ.
4.2 Nội dung nghiên cứu
- Tim hiểu cơ sờ lý luận đánh giá cảnh quan nhân sinh.
- Đánh giá cảnh quan nhân sinh huyện Thanh Trì theo các tiêu chí hình thái, tính đại
diện, giá trị^đnh tế và giá trị về sinh thái.
- Đánh giá tình hình phát triển kinh tế — xã hội thơng qua mơ hình phân tích nhân tố.
- Đánh giá tổng hợp cảnh quan nhân sinh và mơ hình phân tích nhân tố phục vụ định
hướng quy hoạch lãnh thổ.
5. Các kết quá đạt được
- Đưa ra cơ sờ lý luận về nghiên cứu đánh giá cảnh quan nhân sinh.
- Hoàn thành bản đổ cảnh quan nhân sinh
- Đưa ra các bản đổ đánh giá cấu trúc cảnh quan trong đè, ngoài đè.
- Đưa ra bàn đổ phân cấp mức độ phát triển kinh tế — xã hội huyện Thanh Trì trên cơ so
áp dụng phương pháp phân tích nhân tố.
- Đánh giá tổng hợp, đề xuất định hướng quy hoạch lãnh thổ.

- Đào tạo cử nhân ngành Địa lý.
- Giải quyết một phần nhiệm vụ Luận án tiến sĩ Địa lý về nghiên cứu sử dụng hợp lý đất
ven đô.
6. Kỉnh phí của để tài


Tổng số kinh phí đã chi dùng cho việc thực hiện 'lé tài: 12.000.000 đổng (mười hai triệu
đồng chẩn).

KHOA QUẢN LÝ

CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI

Á r—
P l%



đ

\ẮaJ' ^ OCÁ/

TRƯỜNC. ĐẠI HỌ C K1IOA HỌ C T ự N H IÊ N


A B ST R A C T
1. P roject title: ”Sudying on landscape assessm ent in Thanh Tri D istrict, H anoi
C ity fu r orientation o f terỉtory p ỉa n n in g ”
2. C ode num ber: Q T -05-28
3. P roject m anager: Dinh Thi Bao Hoa

4. O bjectives and content
4.1 O bjectives
To conĩirm the basic theory in assessment of landscape for orienting teritory
plannine.

„ .

4.2 C ontent
- Literature review on landscape assessment;
- Characteristic o f landscape in Thanh Tri District;
- Evaluating landscape type, economic value and environm ental value;
- Establishing íactor analysis map under the title ”The level o f social - econom ic
đevelopm ent in Thanh T ri”
- Intesrating landscape assessment and factor analysis for orienting teritorv
planning.
5. A chieved results
- M apping the landscape o f Thanh Tri;
- Evaluating m ap of landscape in Thanh Tri;
- Eòlablishing the m ap under title ”The level o f social - econom ic developm ent in
Thanh T ri”;
- O rientation the teritory planning based on intergrating landscape assessm ent and
íactor analysis.


MỤC LỤC
Mở đ ầ u ...... .......................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 3
2. Mục tiêu nghiên cứ u..............................................................................................3
3. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu.......................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4

5. Cấu trúc báo c á o .................................................................................................... 7
Chương 1 Cơ sở khoa học nghiên cứu đánh giá cảnh quan nhân sin h ........ 8
1.1 Khái niệm cảnh quan nhân sinh.........................................................................8
1.2 Nguyên tác phân loại cảnh quan nhân sin h .................................................... 9
1.3 Đánh giá cảnh quan nhân sinh...........................................................................9
1.3.1 Đánh giá cảnh q u a n .................................................................................... 9
1.3.2 ý nghĩa ứng dụng của nghiên cứu và phân loại cảnh q u an..............16
1.4 Phương pháp phân hạng cảnh quan nhân sinh...........................................17
Chương 2. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực Thanh
T rì......I ..... .1...............................1................... ............................'.............. ............. 21
2.1. Đặc điểm địa mạo khu vực Thanh T r ì ..........................................................21
2.2. Đặc điểm thổ nhưỡng khu vực Thanh T rì....................................................22
2.3. Đặc điểm địa hình khu vực Thanh T r ì......................................................... 23
2.4 Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................... 24
2.4.1 Dân cư - lao động.....................................................................................24
2.4.2 Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tè Irong nhữno nãm gần đ â y .................25
2.4.3 Hiện trạng sử dụng đất............................................................................. 28
Chương 3. Đánh giá cảnh quan nhân sinh khu vực Thanh Trì..................30
3.1. Đánh giá cảnh quan nhân sinh khu vực Thanh T rì................................... 30
3.1.1 Đặc điểm cảnh quan nhân sinh khu vực Thanh T r ì........................... 30
3.1.2 Đánh giá cảnh quan nhân sinh khu vực Thanh T rì.............................33
3.2. Phàn tích đa chỉ tiêu đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông ngh iệp .....36
3.3. Đánh giá tổng hợp trình độ phát triển kinh tế - xã hội.......................... 39
3.3.1 Phân tích thực trạng phát triển của các nhân tố điển hình cấu thành
nên trình độ phát triển kinh t ế - x ã hội theo thôn khu vực Thanh t r ì ......39
3.3.2. Phân tích đánh giá tổng hợp trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
các thơn trong huyện Thanh Trì..................................................................... 40
3.4. Khả năng đáp ứng của trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa huyện Thanh T rì.............................. 46
3.4.1 Đánh giá tổng hợp cảnh quan nhân sinh và trình độ phát triển kinh

tế - xã hội........................................................................................................... 46
3.4.2 Phân tích đánh giá tổng hợp và định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ,
khu vực Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2005 - 2 0 2 0 .......50
Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 52

Hình 1.1 Cảnh quan nhân sinh....................................................................................9

1


Hình
Hình
Hình
Hình

1.2 Sự phát triển trong đánh giá cảnh q u a n .................................................. 10
1.3 Nguồn đầu vào và đầu ra của cảnh quan nhân sinh.............................. 17
3.1 Phân tích đa chỉ tiêu bằng hộ thông tin địa lý .......................................36
3.2 Đánh giá mức độ phù hợp sử dụng đất nông nghiệp........................... 37

1.1 Q trình tiến tới đánh giá đặc tính cảnh quan...................................... 11
1.2 Một vài nhân tố thẩm mỹ trong đánh giá cảnh quan............................. 11
1.3 Khía cạnh thẩm mỹ của cảnh quan...........................................................12
1.4 Đánh giá mức độ nhạy cảm của cảnh quan nhân sin h .........................15
1.5 Xác định mức độ quan trọng của giá trị cảnh quan nhân sin h ......... 15
1.6 Đánh giá tính ổn định của cảnh quan nhân s in h .................................. 16
2.1 Số lượng và tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất do huyện
quản lý giai đoạn 1991 - 2000 (Tính theo giá cố định nãm 1994)............ 25
Bảng 2.2 Kinh doanh thương nghiệp theo đơn vị hành chính.............................. 26
Bảng 2.3 Sàn phẩm nơng nghiệp chính của các huyện ngoại thành Hà Nội và

sự đóng góp vào tổng giá trị sản xuất của Hà N ội........................................ 27
Báng 2.4 Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng phân theo cấp quán
l ý . . . . . . . ....... .7..................................... .7................................. .............................................27
Bảng 3.1 Điểm đánh giá tính nguyên trạng của cảnh quan nhân sinh khu vực
Thanh T r ì ..............................................................................................................35
Báng 3.2 Điẹm đánh giá tính đại diện của cảnh quan nhân sinh khu vực Thanh
Trì theo thơn............................................................................................ ...........35
Bảng 3.3 Ma trận cặp đối sánh sáng suốt siữa hai chỉ tiêu.................................. 36
Bảng 3.4 Trọng số của các chỉ tiêu tham gia đánh g iá ......................................... 36
Bảng 3.5 Phân kiểu kinh tế xã hội theo th ô n ..........................................................40
Bàng 3.6 Tần suất các đơn vị cảnh quan tính theo phần trăm ( % ) .....................42
Bảng 3.7 Chức nãng và khả năng khai thác, sử dụng cảnh quan nhân sinh ....44
Báng 1. Tính điểm đại diện của cảnh quan nhân sinh theo th ô n ........................ 57
Bảng 2. Tính điểm văn hố của cảnh quan và xếp hạng theo thôn.................... 59

Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nhất là sau khi công cuộc “Đổi mới” do
Đảng khởi xướng, nhiều vùng nông thôn đã thực sự khởi sắc. Thanh Trì, là

huyện ngoại thành, trước “Đổi mới” cũng chỉ là một vùng thuần nơng, khơng
nằm ngồi quy luật đó. Khơng chỉ có vậy, với vị trí địa lý là nằm kề cận nội
thành, trấn giữ cửa ngõ phía nam của Thù Đị, Thanh Trì cịn là nơi đón nhận
nhiều luồng thơng tin vào Hà Nội, là huyện mang đặc tính ven đơ rõ nét.
Với vị thế và vai trị quan trọng đối với Thủ Đơ, Thanh Trì đã và đang
chuyển mình rõ rệt. bên cạnh đó Thanh Trì cũng cịn tồn tại những vấn đề
khác về mơi trường chưa được giải quyết triệt để. Đất đai ở Thanh Trì tuy đã
được huy động sử dụng sao cho tiết kiệm và hiệu quả như trong các đánh giá
tình tình sử dụng đất hàng năm nhưng nếu chỉ đánh giá dưới góc độ quản lý sử
dụng đất thì khó mà đưa ra một cái nhìn tổng hợp. Thanh Trì khơng chỉ là cửa
nsõ phía nam. là nơi cung cấp lương thực, thực phám ni dưỡng nội thành lại
cịn là một bồn trũng từ lâu đã được coi là nơi chứa nước thải của thành phố,
chính vì thế, đánh giá cảnh quan sẽ cho một cái nhìn tổng thể tồn diện dưới
cả ba góc độ: kinh tế. xã hội và mơi trưịng. Đây chính là một hướng mới làm
căn cứ khoa học vững chắc để điều chinh sự phát triển của Thanh Trì theo
hướng nơng nghiệp - sinh thái đơ thị. Vi thế, chúng tôi đã lựa chọn đề tài
“Đánh siá cảnh quan nhân sinh huyện Thanh Trì” nhàm bổ sung thòng tin
phục vụ điều chỉnh quy hoạch địa phương.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá cảnh quan nhân sinh huyện Thanh Trì nhằm định
hướng phát triển kinh tế - xã hội phục vu quy hoạch lãnh thổ.

3. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cảnh quan nhân sinh khu vực Thanh Trì
- Đánh giá cảnh quan nhân sinh theo các tiêu chí: hình thái, tính đồng nhất
tương đối, tính ưu thế...
- Đánh giá về giá trị kinh tế và sinh thái của cảnh quan nhân sinh
- Đánh giá mức độ phát triển kinh tế - xã hội theo thơn khu vực Thanh Trì
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội phục vụ quy hoạch lãnh thổ.



4. Phương pháp nghiên cứu
■ Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
■ Phương pháp thống kê
■ Phương pháp phỏng vấn nhãnh nơng thơn có sự tham gia của người dân
■ Phương pháp phân tích nhân tố
■ Phương pháp kết hợp bản đồ - viễn thám và hệ thông tin địa lý
Phương pháp nghiên cứu điều tra tổng hợp là tiến hành điều tra khảo
sát thực địa về các hợp phần tự nhiên cũn® như đặc điểm kinh tế - xã hội, kết
hợp nghiên cứu phân tích trong phịng để chỉ ra đặc điểm đặc thù cũng như sự
phân hoá lãnh thổ phục vụ cho mục tiêu của đề tài. Với hai giai đoạn thực
hiện, khảo sát thực địa và nghiên cứu trong phòng, phương pháp này vừa tiết
kiệm được thời gian lại rất hiệu quả, đã giúp nhóm nshiên cứu hoàn thành
được các bản đồ thành phần như bản đồ phân tích nhân tố, bản đồ cảnh quan
nhân sinh.
Phương pháp thống kê được tiến hành đế phân tích đánh giá các dữ liệu
thống kê trong niên giám thống kê hàng năm của huyện Thanh Trì, nhầm giúp
nhóm nshièn cứu có được những kết luận về sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện qua các thời kỳ. Đồng thời phươnu pháp này được áp dụng để xử lý các
dữ liệu thống kẻ từ các phiếu điều tra, từ cơng việc đo đạc, tính tốn trên bản
đổ, trên cơ sở đó giúp nhóm nghiên cứu đưa ra được những nhận xét xác đáng
về sự phân hoá lãnh thổ.
Phương pháp đánh giá nhanh nơnq thơn có sự tham gia của người dân
đã trợ giúp kịp thời cho nhóm nghiên cứu, bổ sung cho phương pháp nghiên
cứu truyền thống, siúp cho nhóm nghiên cứu có được những nhận định tồn
diện, đầy đủ hom về khu vực nghiên cứu theo nhiệm vụ cần giải quyết của đề
tài. Với phương pháp này, nhóm nghiên cứu đã có được dữ liệu để thành lập
bản đồ phân tích nhân tố.
Phương pháp bản đồ và hệ thôĩVị tin địa lý là sự kết hợp tuyệt vời của

phươno pháp nghiên cứu truyền thống và hiện đại. Phương pháp bản đồ từ lâu
đã là công cụ nghiên cứu đắc lực của các nhà địa lý. Bản đồ là nơi trình bày
các ý tưởng nghiên cứu độc đáo của các nhà địa lý, là cônơ cụ để đối chiếu, so
sánh và lập luận để giúp các nhà địa lý đưa ra những quan điểm, ý tưởng và
những phát hiện mới có tính quy luật. Cóng nghệ thơng tin phát triển càng làm
cho công cụ này được mài sắc thêm với cái tên mới hệ thông tin địa lý. Không

4


chỉ tích hợp các bản đồ, đảy cịn là cơng cụ để tích hợp nhiều nguổn thơng tin,
giúp cho các nhận định và kết luận của các nhà địa lý càng thêm sâu sắc.
Phương pháp phân tích nhân tố
Theo cuốn “Từ điển địa lý nhân văn” (2001), phân tích vùng xã hội là
“Lý thuyết và kỹ thuật do hai nhà xã hội học người Mỹ Eshreft Shevky và
Wended Bell (1955) khởi xướng nhằm liên kết giữa sự biến động cấu trúc xã
hội đơ thị và các loại hình định cư với sự phát triển kinh tế và q trình đơ thị
hố” (trang 745).
Mơ hình phân tích vùng xã hội (Social area analỵis) sử dụng những yếu
tố trong không gian xã hội để phân tích.
Từ những năm 1949, 1953, 1955, ưong các cơng trình nghiên cứu về
Los Angeles và San Francisco, các nhà khoa học Shevky \Villiam và Bell đã sử
dựng phương pháp này. Đây là những thời điểm khởi xướng cho phương pháp
nghiên cứu mới: phân tích vùng xã hội. Họ đã dẫn ra 3 nhân tố cơ bản cấu
thành nên sự phân hóa trong dân cư đị thị thời cơng nghiệp đó là tình trạng
kinh tế (phản ánh sự phân cấp xã hội), tình trạng gia đinh (phản ánh một phần
mức độ đơ thị hóa) và tình trạng dân tộc (phản ánh sự tách biệt). Kết quả phân
tích cho thấy sự phân hóa các vệt dân cư theo các vùng mang đậm tính chất xã
hội dựa trên điểm số của chúng trong bảng tra cứu. [trang 122, Contemporary
urban ecology, 1977].

Phân tích vùng xã hội có ý nghĩa thiết thực cho những quan sát bên
ngoài nhằm đi tới xác định sự m ỏ rộng kim vực của các phụ vùng có tính chất
đồng nhất bầng cách sử dụng các tiêu chí chủ quan của người đánh giá. Vì thế
phân tích vùng xã hội không xác định các mặt khác của khơng gian xã hội một
cách đầy đủ, điều này có nghĩa là khơng có những đánh giá khách quan ví dụ
như một cộng đổng gắn kết sẽ tồn tại như thế nào và sẽ có những phản ứng gì
đối với những thay đổi ngoại cảnh hoặc phải chịu những áp lực khác. Chính
vì phân tích vùng xã hội là một tiếp cận tĩnh nên không thể phản ánh được
nhữns thay đổi đang diễn ra, phương pháp nàv chỉ dừng lại phản ánh tình
trạns của cộng đổng dân cư tại một thời điểm cụ thể.
Năm 1958, Van Arsclol, Camilleri và Schm id đã mở rộng cuộc thí
nơhiệm của Bell trên cơ sở mơ hình Shevky cho 10 thành phố, 6 trong số đó là
phù hợp với bảns tra ciìni của Shevlcỵ, 4 thành phố cịn lại khơng tn theo quy
5


luật nàỹ. Câu hỏi đặt ra là làm sao để xác định sự phân kiểu của các biến hơn
là giả thiết nó hợp với quy luật trước đó. Theo tư duy logic thì phải tìm thêm
biến để chi tiết hóa đặc tính kinh tế - xã hội của các vệt dân cư, từ đó xuất
hiện phân tích nhân l ố (factor analysis).
Đây cũng chính là phân tích nhân tố sinh thái. Sinh thái nhân tố (íactor
ecology) là thuật ngữ được sử dụng trong các nghiên cứu về đặc tính liên quan
tới phản tích nhân tố trong sinh thái. Một ma trận dữ liệu chứa các phép đo
của m biến, mỗi biến có n đơn vị quan sát được sử dụng để phân tích.
Phương pháp kết hợp bản đồ - viễn thám và hệ thông tin địa lý
Bản đồ từ lâu đã là người bạn đồn? hành của các nhà địa lý. Nếu chỉ nói
bản đồ thì có lẽ khõng thể phản ánh hết được tầm quan trọng của nó nên một
số nhà khoa học đã gọi chúng là các mô hình bản đồ. Mơ hình được hiểu là
một cơng cụ để nghiên cứu các đối tượns hoặc các hiện tượng, có nghĩa là để
nshiên cứu các đơi tượng hoặc hiện tượns, người ta tiến hành nghiên cứu một

mơ hình thay thế nó. Mơ hình hố bản đổ cũng là một mơ hình để nghiên cứu
các đối tượng và hiện tượng xảy ra trons khỏnơ gian và diễn thế theo thời
gian. Đề cập tới cơng dụng của mơ hình hố bản đồ, chúng ta có thể nhận thấy
rằng các mơ hình hoá bản đồ đã được sử dụng để: 1. Nghiên cứu quy luật phân
bố của các loại hiện tượng; 2. Nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa chúng
trons đó tuỳ theo mức độ có thể phân ra những mối quan hệ sau: mối quan hệ
dựa vào nhau cùng tồn tại, chi phối lẫn nhau, tác động lẫn nhau và ảnh hườn®
lẫn nhau; 3. Nghiên cứu động thái biến đổi của các loại hiện tượng; 4. Lập các
mơ hình dự báo; 5. Nghiên cứu đánh giá tổns hợp; 6 . Phân vùng và lập mơ
hình hố bản đồ phục vụ quy hoạch; 7. Nshiẽn cứu, đánh giá và kiếm soát các
dạng tài nguyên.
Trong môi trường hệ thông tin địa lý, bản đồ, nguồn thông tin quan
trọns, được tổ chức thành các lớp thơng tin. Mỗi lớp có chức năng riêng
tuỳ theo mơ hình phân tích khơng gian của hệ thống cơ sở dữ liêu.
Cơ sở d ữ liệu tro n g G IS là các dữ liệu dược chọn lọc, sắp xếp và
tỏ chức íheo càu trúc đứng và cảu trúc ngang, đảm bảo m ột sự chỉnh hợp
hoàn hảo theo quan điểm địa hệ thống vê m ột chủ đ ề nhất định đ ể phục
vụ cho m ục đích phân tích khơng gian cụ th ể hoặc ph ụ c vụ cho đông đảo
cộng đồnẹ.

6


Một trong những nguồn đầu vào không thể thiếu của GIS là các
thông tin chiết xuấl từ tư liệu viễn thám. Như đã biết, công nghệ thông
tin cùng với sự phát triển của kỹ thuật chinh phục không gian đã đem lại
những nguồn thông tin đa dạng và được cập nhật thường xuyên. Để phục
vụ nghiẽn cứu đánh giá cảnh quan nhân sinh, thông tin cần thiết và
không thể thiếu là tình trạng và biến động của lớp phủ mật đất/hiện trạng
sử dụng đất. Điều này muốn thực hiện nhanh, đồng bộ và chính xác thì

ngồi nguồn thơng tin viễn thám và kỹ thuật xử lý thông tin dạng số ra,
khơng thể có cách nào khác thoả mãn triệt để về những yêu cầu đề ra của
nguồn thông tin cẩn có.

5. Cấu trúc báo cáo
Tồn vãn báo cáo được chia thành 3 chương, không kể phần mở
đầu và kết luận.
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở khoa học nghiên cứu đánh giá cảnh quan nhân
sinh
Chươns 2: Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - x ã hội khu vực
Thanh Trì
Chương 3: Đánh giá cảnh quan nhân sinh khu vực Thanh Trì phục
vụ định hướng quy hoạch lãnh thổ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

7


CHƯƠNG 1 C ơ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN c ứ u ĐÁNH GIÁ
CẢNH QUAN NHÂN SINH
1.1 Khái niệm cảnh quan nhân sinh
Cảnh quan nhân sinh (hay còn gọi là cảnh quan văn hoá) là những cảnh
quan tự nhiên của khu vực bị biến đổi (có thể từng phần hoặc tồn bộ cấu trúc)
do tác động của con người (yếu tố nhân sinh) iheo hai chiều hướng: phục vụ
cho mục đích phát triển của xã hội và tuân theo quy luật phát triển của tự
nhiên hoặc thoả mãn mục đích phát triển nhưng đi ngược lại quy luật của tự
nhiên, nằm ngồi tầm kiểm sốt và mong muốn của cộng đồng.
Theo nghĩa rộng, văn hố có nghĩa là sự nhận thức của con người trons
xã hội. Nếu gắn nhận thức của con người với cảnh quan tự nhiên thì cảnh quan

bị biến đổi chính là cảnh quan văn hố. Mối quan hộ hai chiều của tầm văn
hoá và cành quan tự nhiên luôn bị biến đổi theo sự biến động của xã hội và sự
biến độn® tự nhiên. Hướng khai thác lãnh thổ là hướng phát triển của cảnh
quan, qua đó viết nên lịch sử hình thành và phát triển của cảnh quan văn hố.
Về khái niệm, có sự khác biệt giữa cảnh quan nhân sinh và cảnh quan tự
nhiên.
Cảnh quan nhân sinh

Cảnh quan tự nhiên

+ Có nhiều hợp phần trong đó có

+ Hợp phần tựnhiên,

hợp phần được cấu tạo hoặc được

yếu tơ nhân tác

có rất

bảo tồn bởi con người
+ Phát triển, chịu sự chi phối của cả

+ Phát triển chủ

quy luật tự nhiên và quy luật xã hội

luật tự nhiên

Mô hình cấu trúc cảnh quan nhàn sinh như sau:


8

yếu theo quy

ít


Páu vào »

Các hợp phần
tự nhiên

Các hợp phần được
> xây dựng hoặc bị biến
dổi, hoặc được bào tồn
bởi con người

Dâu ra ^

CẢNH QUAN NHÂN SINH
Hình 1.1 Cảnh quan nhân sinh

Nguồn: Nguyễn Cao Huần, Tràn Anh Tuấn (2000)

1.2 Nguyên tác phân loại cảnh quan nhãn sinh
Về nguyên tắc phân loại có thể lựa chọn một trong hai nguyên tắc sau:
nguyên tấc phát sinh và nơuyên tắc đồna nhất tươns đối. Nguyên tắc phát sinh
chủ yếu dựa vào nguồn gốc phát sinh của cảnh quan nhân sinh mà phân ra, có
thể là nguồn gốc tự nhiên hoặc nguồn gốc nhân sinh, được hình thành do hoạt

động kinh tế của con người diễn ra trên cảnh quan tự nhiên đó. Nguyên tắc
đồn2 nhất tương đối đề cập tới tính đồng nhất tương đối của cảnh quan nhân
sinh, theo đó, các đơn vị cảnh quan cấp càng thấp thì có độ đồng nhất càng
cao.
Theo Trần Anh Tuấn (2002), phân loại cảnh quan nhân sinh dù tuân
theo nguyên tắc phân loại nào, đều phái xác định một hệ thống phân loại với
những chỉ tiêu phản ánh được bản chất mối quan hệ tương tác giữa các hợp
phần của cảnh quan và tác động của con người. Các nhà nghiên cứu cảnh
quan hầu hết đều tham khảo hệ thống cảnh quan nhân sinh của Minkov
(1973), Ixatrenko (1991), Marsinkevik (1980), Drozdov (1988) (Nguyễn Cao
Huần, Trần Anh Tuấn, 2000). Trên cơ sớ đó và tình hình thực tế của khu vực
nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã đi tới kết luận về hệ thống phân vị cảnh quan
nhân sinh huyện Thanh Trì như sau:
Lớp —> Kiểu — >Phụ kiểu — >Loại —> Dạng cảnh quan nhân sinh

1.3 Đánh giá cảnh quan nhân sinh
1.3.1 Đánh giá cảnh quan
Con người đánh giá cảnh quan vì những lý do khác nhau, khơng phải
toàn bộ trong số họ đi theo những khái niệm truyền thống về thẩm mỹ và vẻ
đẹp. Cảnh quan có thể có giá trị về xã hội và cộns đồns, như là một phần của

9


cuộc sống của con người. Cảnh quan đem lại sự nhạy cảm để nhận biết, có
mặt, vui chơi và sảng khối. Cảnh quan có giá trị kinh tế, điều này có nghĩa là
cảnh quan đem lại ngữ cảnh để hoạt động kinh tế và thường đây là nhân tố
quan trọng cuốn hut thương gia và du lịch. Đánh giá cảnh quan là một phương
thức phù hợp để xem xét cảnh quan vì nó cung cấp một tiếp cận có cấu trúc để
nhận biết các đặc tính và sự phân biệt cũng như giá trị của nó.

Đánh giá đặc tính cảnh quan có thể dựa theo quy trình sau:
- Nhận biết đặc tính mơi trường và văn hố đang có mặt trong khu vực;
- Kiểm sốt thay đổi về mơi trường;
- Tìm hiểu sự nhạy cảm trước những phát triển và thay đổi.
Trong nhiều năm, đặc biệt từ những năm 70, nhấn mạnh nghiên cứu
cảnh quan được xem xét trong quy hoạch và quản lý đất đai là đánh giá cảnh
q u a n . Đánh giá cảnh quan có nghĩa là xác định được cái sì đã làm cho vùns
này tốt hơn vùng khác.
Đánh giá cảnh quan xuất hiện giữa những năm 80 như là một công

cụ

để tách biệt sự phân loại và mồ tả đặc tính cảnh quan.

Tập trung vào đặc tính
- cái gì làm cho V Ù I
này khác biệt so vớ
vùng khác

1990s-nay

Tập trung vào đánh giá cái gì làm cho cảnh quan
này giá trị hơn dựa vào
cơnơ thức chủ quan

1970s

Hinh 1.2 Sự phát triển trong đánh giá cảnh quan

Nguồn: An approach to ỉandscape assessment fo r local authorities, 2000

Sự đánh giá phê phán được dựa trên đặc tính của cảnh quan, nhưng đa
phần liên quan tới người đưa ra quyết định đánh giá cảnh quan. Trên thực tế,
đánh giá cái gì chủ yếu dựa vào các nhà chun mơn. Để cho khách quan, sự
đánh giá phải có ý kiến của các nhóm sử dụng và quản lý đất đai, cộng đồng
dàn cư. Tóm lại, quyết định đánh giá cái gì phải dựa trên đặc tính của cảnh
quan, chất lượng (điều kiện của cảnh quan), giá trị của cảnh quan và tính nhạy
cảm đối với các thay đổi.

10


Bảng 1.1 Q trình tiến tói đánh giá đặc tính cảnh quan

cảnh Đánh giá cảnh
(assessment)
quan (evaluation)

Đánh

giá

quan Đánh giá đặc tính cảnh quan
(Oiaracter assessment)

■Tập trung vào ■ Nhận ra vai trò cả chủ
quan lẫn khách quan
giá trị của
cảnh quan
■ Nhấn mạnh vào sự
khác biệt giữa kiểm

■Xử lý chủ quan
kê, phân loại và đánh
■ So sánh giá trị
giá cảnh quan
giữa các cảnh
■ Trang bị những hiểu
quan
biết cơ bản để thống
nhất nhận thức khác
nhau của con người
về cảnh quan
Nhữno năm 70
Giữa những năm 80

■ Tập trung vào đặc tính cùa
cảnh quan
■ Chia ra các q trình đánh giá
các đặc tính từ việc tạo ra các
nhận định để đánh giá
■ Nhấn mạnh vào khả năng sử
dụng ở các quy mô khác nhau
■ Gần đây nhất quan tâm đặc
biệt tới những người liên quan
tới từng cảnh quan
Giữa những năm 90 tới nay

Từ bảng trẽn, có thể rút ra nhận xét sau:
- đặc tính của cảnh quan có nghĩa là các kiểu khác biệt có thể nhận ra được
trong các thành phần tạo nên cảnh quan, chủ yếu phản ánh sự tổng hợp của
các điều kiện địa chất, hình thái địa hình, thổ nhưỡng, thực vật, sử dụng đất và

sự định cư của con người.
- chất lượng cảnh quan (hoặc điều kiện) dựa trên sự phê phán về tình trạng vật
lý của cành quan và về tình trạngcịn ngun sơ dưới góc độ trực quan, chức
năng và sinh thái. Chất lượng cảnh quan còn phản ánh tinh trạng hồi phục của
các đậc tính riẻns lẻ và các thành phần tạo nên đặc tính tại bất kỳ nơi nào.
Bảng 1.2 Một vài nhân tô thẩm mỹ trong đánh giá cảnh quan

Tính càn đói và tính tỉ lệ tương ứng

Màu sắc

Định luợng tương đối sư chênh lệch Màu sắc phản ánh sự nổi bật của môi
giữa các thành phần nhằm phản ánh sự trường nhân tạo và các thành phần khác
cân đõì và tính tỉ lệ tương ứng. Chỉ tiêu của cảnh quan. Màu sắc hàm chửâc hiệu
1/3 hoặc 2/3 có thể được sử dụng đế ứng đáng chú ý cùa mùa vụ vì các hoạt
đánh giá sự cân đối được thể hiện như động canh tác và sự chuyển mùa.
thế nào dưới góc độ thẩm mỹ
Quy mơ

Đa dạng

Quy mõ là độ mờ của hình thái địa hình Đa dạng cần được đánh giá theo hai
và vị trí quan sát cảnh quan. Quy mô cách. Thứ nhất, trong ranh giới cùa kiểu
mở rộng theo độ cao và khoảng cách. cành quan, tính đổng nhất hay đa dạng
Quy mỏ quan hệ chặt chẽ với tính cân như thế nào. Thứ hai, đánh giá tính đa
11


đối, tính lương ứng tỉ lệ và tính đóng.


dạng điển hình. Trong quá trình đánh
giá này cần bổ sung thêm xu hướng biến
động khi mà tính đa dạng tăng lên hoặc
giảm đi.
Thống nhất (Duy nhất)

Tính đóng kín

ờ nơi nào mà các phần tử được sắp xếp Sự nhắc lại cùa các thành phần tương tự,
để chúng đóng kín khơng gian thì ở nơi sự cân đối và tính tương ứng tỉ lệ,
đó sẽ có hiệu ứng khơng gian và tập quymơ và sự đóns, kín, tất cả cấu thành
hợp dày đặc trên đó hợp thành một. nên tính thống nhất.
Điều này bị ảnh hưởng rất lớn bời quy
mô do tương tác qua lại giữa chiều cao
của các phần từ đóng kín và khoảng
cách giữa chúng.
Hình tlìái

Cấu trúc

Nhân tỏ' này thay đổi theo quy mị, có Thuật ngữ này mị tả hình thù của hình
thể xác định tươna dối thơng qua các thái địa hình như hình chữ nhật, trịn
thuật nsữ: thị. trune bình và mịn. Đây hay phảng. Nhân tố này siúp nhận biết
là đóns 2Ĩp quan trọng tới việc hình cánh quan làu đời hay được quy hoạch
thành tính nhất quán (unity) và đa dạng do vậy chúns. rất quan trọng.
(diversity), tính dẻ bị tổn thương
(susceptible) đơi với sự thay đổi thơng
qua sự bị sung hoặc mất đi cùa các
thành phần.
Nguồn: An approacli to landsccipe assessment fo i■locaỉ authorities, 2000

Bảng 1.3 Khía cạnh thârn mỹ của cảnh quan

Quy mõ

Hẹp

Nhỏ

Lớn

Rộng lớn

Tính đóns

Thắt chặt

Đóng

Mờ

Lộ

Đa dạns

Đồng nhất

Đơn

Đa


Phức

Càu trúc

Trơn

Có cấu trúc

Ráp

Rất ráp

Hình thái

Thẳng đứng

Dốc

Uốn lượn

Nằm ngang

Tuyến

Thảng

Chéo

Vịng


Lượn

Màu sắc

Đơn sắc

Mút

Đa sắc

L loẹt

Cân đối

Hài hồ

Cân đối

Khơng

tương Hỗn độn

ứng tỉ lệ

12


Di chuyển

Chết


Vẫn diễn ra

Im lặng

Kiểu mẫu

Lơn xộn

Có tổ chức

Được

Bận rộn
điều Có quy tắc

chỉnh
Nguồn: An approach to landscape assessment fo r ỉocal authorities, 2000
Nghiên cứu cảnh quan nhân sinh là một hướng tiếp cận mới trong cảnh
quan hiện đại. Tuy vậy đã có nhiều phương pháp mới được áp dụng trong rinh
vực này như tiếp cận phương pháp viễn thám và hệ thông tin địa lý ..., các
phương pháp truyền thống như đánh giá sinh thái, đánh giá chất lượng bằng
cách phân loại, cho điểm.
/. Đánh giá sinh thái
Nhìn chung đánh giá sinh thái trong cảnh quan nhân sinh tập trung xác
định mức độ đa dạng sinh học thông qua các bước liệt kê và cho điểm đê từ đó
xác định chức năng và nhiệm vụ của các tiểu vùng sinh thái trong cảnh quan
nhân sinh.
2. Đánli giá chất lượng cảnh quan nhân sinh
Đánh siá chất lượng cảnh quan nhân sinh còn được hiểu là phương pháp

đánh giá các yếu tố, đặc điểm tự nhiên nong cảnh quan nhân sinh. Các giai
đoạn đánh giá chất lượng cảnh quan nhân sinh bao gồm:
-

Nghiên cứu đặc điểm của các yếu tô tự nhiên: đây là cơng đoạn đầu tiên
trong q trình xác định đạc điểm của cảnh quan nhân sinh. Các nhân
tố tự nhiên thường được nghiên cứu trong giai đoạn này bao gồm:

-

Cấu trúc địa chất và địa hình: Cấu trúc địa chất và địa hình liên quan
đến sự phân bố khơng gian của cảnh quan nhân sinh. Có thể nói đây là
một trong những nhân tố quyết định đặc điểm của cảnh quan nhân sinh
(khi chưa xét đến những tác động của con người)

-

Thổ nhưỡng: thổ nhưỡng có vai trị quyết định hướng khai thác tài
nguyên trong cảnh quan, qua đó hình thành các dạng cảnh quan nhân
sinh khác nhau.

-

Tài nguyên nước: Nghiên cứu chất lượng và số lượng của tài nguyên
nước mặt và nước ngầm trong cảnh quan nhân sinh.

-

Các yếu tỏ' tự nhiên khác như khí hậu, thực vật, động vật cũng có ý
nshĩa quan trọng trong việc xác đinh đặc điểm cảnh quan.


13


- Nghiên cứu các yếu tố kinh tế - xã hội: đây là những động lực làm biến
đổi đặc điểm của cảnh quan nhân sinh với các yếu tố cần chú ý như sau:
-

Hiên trạng phát triển kinh tế địa phương: dân số, lao động, cơ cấu và sự
phát triển của các ngành kinh tế, các dạng tài nguyên nhân vãn và tài
nguyên du lịch...

-

Đặc điểm của cộng đồng dân cư địa phương: phân bố các điểm quần cư,
tập quán sinh hoạt và khai thác lãnh thổ....

- Đánh giá hộ thống sử dụng đất: có thể nói hiện trạng sử dụng đất được
coi là bức tranh phản ánh đầy đủ mối quan hệ giữa cộng đồng dân cư
địa phương với các thành phần của cảnh quan nhân sinh. Đánh giá hệ
thốns sử dụns đất bao gồm việc nshiên círu cácđơn vị đất đai
3. Đánli giá mức dộ nhạy cảm của cdiih quan nhân sinh
Mức độ nhạy cảm của cảnh quan nhân sinh là khà năng phản ứng trước
những tác động có lợi hoặc có hại từ bên nsồi hay nsay trong nội tại cảnh
quan nhàn sinh. Tính nhạy cảm của cảnh quan nhân sinh cũng là thước đo
mức độ thích ứng và tính bền vững của canh quan nhân sinh để từ đó có những
dự báo xu hướng phát triển (hoặc tính vận động) của cảnh quan nhân sinh
trong thời gian tới.
Đánh giá mức độ nhạy cảm của cánh quan nhân sinh là một quá trình
đánh giá tổng hợp trên đầy đủ các phươns diện về điều kiện tự nhiên, kinh t ế xã hội hình thành nên canh quan nhân sinh. Trong nhiều trường hợp, đánh giá

mức độ nhạy cảm của cảnh quan chỉ dựa vào những yếu tố chủ đạo có vai trị
quyết định tới sự hình thành, vận động của cảnh quan nhân sinh. Những yếu tố
còn lại chưa được xem xét có thể do vai trị thứ yếu của chúng hoặc chúng đã
được thay thế bàng các yếu tố khác trong quá trình đánh giá.
Các cấp độ nhạy cảm của cảnh quan nhân sinh được sắp xếp như sau:
Cấp I :

Mức độ nhạy cảm điển hình

Cấp II:

Mức độ đặc biệt nhạy cảm

Cấp III:

Mức độ nhạy cảm cao

Cấp IV:

Mức độ nhạy cảm trunơ bình

Cấp V:

Mức độ nhạy cảm thấp

14


Đánh giá mức độ nhạy cảm của cảnh quan nhân sinh thường dựa vào ba
yếu tố chủ đạo: Tầm quan trọng, tính ổn định và khả năng thay thế giá trị của

cảnh quan nhân sinh, có thể thấy rõ điều này trong bảng sau:
Bảng 1j 4 Đánh giá mức độ nhạy cảm của cảnh quan nhân sinh

Không thể thay thế

Khả năng thay Có thể thay thế
thế
\

Tính ổn
\

Thấp

Trung

Cao

Thấp

Trung
bình

bình

định

Cao

Tầm

quan trọng \
Rất quan trọng

Nghiêm cấm
thay đổi

Hạn chế

Quan
trọng thay đổi
trung binh
ít quan trọng
Thay đổi

Hạn chế

tối da
Nẹuồn: An approcich

ÍO

thay đổi

lanclsccipe assưssment fo r local ciuthorities, 2000

Đê đánh giá dược mức độ nhạy cám của cánh quan nhân sinh, cần phái
tiến hành những bước đánh giá thành phần sau: Tầm quan trọng, tính ổn định
và khả năng thay thế của cảnh quan nhân sinh.
Về khái niệm:
Tầm quan trọng được hiểu là vai trò của các giá trị cảnh quan trong một

hệ thống (các giá trị) nhất định. Tầm quan trọng thực ra là kết quả phản ánh
mối tác động qua lại giữa các yếu tố tự nhiên với nhau, tác động giữa các yếu
tố tự nhiên và yếu tố nhân sinh. Đây vừa là tiêu chí đánh giá cảnh quan theo
một mục đích nào đó.
Bảng 1.5 Xác định mức độ quan trọng của giá trị cảnh quan nhân sinh

Quy mõ

Mức độ
Quốc tê

Rất
trọng

Quốc gia

Khu vực

Địa phương

quan Cao

Quan trọng
~~~~~

ít quan Irọns

"

TEáp


Nguồn: An approach to ỉanclscape assessm ent fo r local authorities, 2000

15


Tính ổn định của cảnh quan liên quan tới xác định ngưỡng thay đổi giá
trị của cành quan nhân sinh (cả vể số lượng lẫn chất lượng của các giá trị đó).
Xác định ngưỡng thay đổi là một cơng việc rất phức tạp. Để giải quyết được,
có thể dựa vào các tiêu chí sau:
- Xác định cảnh quan nhân sinh có giá trị liên quan tới nguy cơ tác động cả
về số lượng lẫn chất lượng.
- Xem xét các giá trị cảnh quan cần dược củng cố hoặc phát triển cả về
chất lượng lẫn sơ' lượng.
Bảng 1.6 Đánh giá tính ổn định của cảnh quan nhân sinh
Yêu cầu nâng cao Khả nãng bị tác động (tổn thương) của giá trị
chất lượng

Dễ bị tổn thương

Rât cần

Thấp —-—- —

Tổn thương

ít bị tổn thương

Cần
~~ Cao


Không cần

Nẹuồn: An approach to landscape assessment fo r local authorities, 2000
Khả năng thay thế giá trị của cảnh quan nhân sinh là đánh giá khả năng
thay thế của một loại giá trị cảnh quan bằng một giá trị khác nhimg vẫn giữ
được cấu trúc và chức năng của cảnh quan nhân sinh ở cùng một vị trí hoặc ở
nhiều vị trí khác nhau. Điều này cũng có nghĩa là xác định khả năng thay đổi
các hợp phần trong cảnh quan nhân sinh theo nguyên tắc: các giá trị cảnh
quan có khả nãng thay thế cao là nhữnu ơiá trị có mức độ nhạy cảm thấp và
ngược lại.
1.3.2 Ý nghĩa ứng dụng của nghiên cứu và phân loại cảnh quan
Nguồn đầu ra của cảnh quan nhân sinh là điều dễ nhận biết nhất, đó
chính là các sản phẩm kinh tế thông qua nãng suất, sản lượng; sản phẩm xã
hội (đem lại giá trị tinh thần, thẩm mỹ, đạo đức...) và các sản phẩm sinh thái
(môi trường) theo hai hướng cả tích cực lẫn tiêu cực. Để có được nguồn đầu ra
này, cảnh quan nhân sinh phải dung nạp vào các nguồn đầu vào. Những nguồn
này được xếp theo hai nhóm: nhóm một là nguồn năng lượng và vật chất tự
nhiên, nhóm hai bao gồm nguồn năng lượng và vật chất nhân tạo, khoa học kỹ
thuật và các chính sách.

16


Hình 1.3 Nguồn đầu vào và đẩu ra của cảnh quan nhân sinh

NiỊiíồii: An approocli to landscape assessrnent fo r local authorities, 2000
Đánh giá đặc tính cảnh quan là một cơng cụ sắc bén có ý nghĩa rất lớn
trong phát ỉriển bền vững, điển hình là giíip cho bảo vệ môi trường hiệu quả và
sử dụns nsuồn tài nguyên một cách chắc chắn. Mặt khác, nghiên cứu đánh giá

cảnh quan khơng tn theo ranh giới hành chính như trong quản lý sử dụng
đất (chù yếu theo mục đích sử dụng của khoanh đất) mà ranh giới xác định
cho các đơn vị cảnh quan được xác định theo quy luật tự nhiên, do vậy có thể
định hướng thay đổi sử dụng đất một cách khách quan theo chiều hướng chủ
động, bền vững.

1.4 Phương pháp phân hạng cảnh quan nhân sinh
Sau giai đoạn đánh giá, cần phải tiến hành phân hạng cảnh quan nhân
sinh. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phươns pháp xác định hạng. Theo
tổng kết và hướng dẫn của FAO, có 4 phương pháp phân hạng là:
Phân hạng chủ quan: Phương pháp này thường được sử dụng bởi các
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm và có sự hiểu biết sâu sắc về lãnh thổ nghiên
cứu. Phương pháp này có ưu điểm là nhanh và sát thực nhưng lại bị ảnh hưởng
rất nhiều bởi sự chủ quan của chính các chuyên gia nên còn nhiều hạn chế.
Phán hạng theo điêu kiện giới hạn: Đây là phương pháp tương đối đơn
giản vì dựa vào quy luật tối thiểu của Liebeg, coi nhân tô tối thiểu sẽ quyết

17

H O C Q U Ố C 'SIA HÀ NÔI
TRUNG T Â M THÕNG T | \ Ì H VIỄN
ĐAI

Í> T

/

ờT)f



định năng suất và chất lượng cây trồng. Do đó, căn cứ vào yếu tố hạn chế cao
nhấl để xác định hạng. Phương pháp này có hạn chế là hơi cứng nhắc và
khơng giải thích hết những mối tác độngqua lại giữa các yếu tốsinh thái.
Phán hạng theo phương pháp làm mẫu: Đây làphương

pháp chỉ thực

hiện được trong các nghiên cứu chuyên sâu, với quy mô nhỏ. Phương pháp
phân hạng này khá tỉ mỉ nhưng cần nhiều lao động và kinh phí.
Phân hạng theo phương pháp tốn học: Thực hiện xác định hạng bằng
phép tốn, phương pháp này có nhiều ưu điểm, thứ nhất là khách quan, thứ hai
là có chứa những tham số cuat vùng nghiên cứu một cách cụ thể. Công thức
hay dùng nhất do Aivasian khởi xướng nãm 1983. Cơng thức có dạng:
£ _

5 max
„ - s , min,

1+ l g / /
Smjx = điểm đánh giá cao nhất
Smjn = điểm đánh giá thấp nhất
H = số lượns đơn vị tham gia đánh giá
NiỊtìừi ra, cúc thao lác chồnq xếp troniỊ GIS áp dụng các phương pháp tính
lỊỘp cíiêni l ì h ư s a n :

- Phương pháp tính theo tổng điếm:
Để chuẩn bị cho bước đánh giá này, đầu tiên phải xây dựng thang điểm
đánh giá riêng tìmg chỉ tiêu theo mức độ thích nghi cho đối tượng đánh giá.
Sau đó tính gộp điểm của tất cả các chi tiêu. Đơn vị đất đai nào càng có tổng
điểm lớn thì mức độ thích nghi càno cao. Nhược điểm của phép cộng là làm

lu mờ các điểm thành phần hay chính là khịns chú trọng tới các chỉ tiêu sinh
thái của các đơn vị đất đai và tầm quan trọng của tìmg chỉ tiêu so với đối
tượng đánh giá.
Còng thức áp dụng cho phương pháp này như sau:

Dr = ± D ,
/= l

trong đó: DL.= giá trị đánh giá tổng hợp
D, = điểm đánh giá thành phần của chỉ tiêu thứ i
N = số lượng chỉ tiêu được lựa chọn đánh siá
-

Phương pháp trung bình cộng hoặc trung bình nhân

18


Sami (1987), Eastman (1999) đã đưa ra cơng thức có sử dụng trọng số
trực tiếp cho mỗi nhân tố theo mức độ quan trọng như sau:

s = giá trị đánh giá tổng hợp
Wj = trọng số gắn cho chỉ tiêu thứ i (hoặc nhân tố i)
Xj = điểm đánh giá thành phần của chỉ tiêu thứ i
n = số lượng chỉ tiêu được lựa chọn đánh giá
Hạn chế của phương pháp này là nếu trong số các chỉ tiêu, có một yếu
tố giới hạn (hạn chế) nào đó nhưng kết quả cuối cùng vẫnkhác 0,điều này
gây trở ngại cho quá trình đánh giá. Tinh trạng này được khắcphục bằng cách
xác định yếu tố giới hạn và xếp ngay vào mức khơng thích nghi (dùng thủ
pháp loại trừ), khõng cho tham gia vào quá trình đánh giá nữa.

Nếu áp dụng phương pháp này cần phải xác định trọng số. Trọng số sẽ
được xác định bằng cách dùng thủ pháp thống kê, bằng các phép đo hoặc dựa
trên kinh nghiệm, sự hiểu biết về đối tượng đánh giá. Saaty đề xuất việc chọn
trọng số trên cơ sở phép phân tích cấp bậc ịS a a ty’s Analytical Hiearchy
Process - AHP) bằng cách xây dựng ma trận cùa các cặp so sánh sáng suốt
giữa các chí tiêu. Dựa vào tổ hợp hai chi tiêu, mức độ quan trọng tương đối sẽ
được xác định theo tí lộ là 1/ 9 (ví dụ nếu 9 thể hiện mức độ quan trọng trội
hơn, 1/9 chỉ ra mức độ rất kém quan trọn®). Giá trị 1 có nghĩa là hai chỉ tiêu
có mức độ quan trọng như nhau, giá trị 9 có nghĩa là nhân tố này có mức độ
quan trọng hơn rất nhiều nhân tố khác.
Hoặc có thể tính tổng điểm theo phương pháp trung bình nhân
Dc y K M K .......*•./>,
trong đó:
Dt = giá trị đánh giá tổng hợp
Dj = điểm đánh giá thành phần của chỉ tiêu thứ i
K, = trọng số của chỉ tiêu đánh giá thứ i
n = số lượng chỉ tiêu được lựa chọn đánh eiá
Nguồn: theo D. L. Arm and (1975)
Theo cách tính này thì chỉ cần một chỉ tiêu có giá trị bằng 0 sẽ cho kết
quả tổng điểm bằng 0, lập tức được xếp vào hạng khơng thích nghi. Hạn chế
của cách đánh giá này là nếu các cặp chi tiêu có oiá trị ngược nhau thì sẽ cho

19


kết quả tổng điểm như nhau gây khó khăn cho q trình đánh giá. Hơn nữa
cũng khó chọn được một thang điểm chung cho các vùng sinh thái khi mà các
vùng đều có đặc Ihù riêng với quy luật tồn tại riêng.
Tính tốn vector theo ngun lý eigen có thể làm xấp xỉ theo cách thủ
công khi chia giá trị của cột cho tổng giá trị của tỉ số trong cột này. Kết quả sẽ

cho ra một ma trận với giá trị mới nằm trong khoảng giá trị giữa 0 và 1 và
tổng của các giá trị theo cột bằng 1. Giá trị trung bình cuả dịng trong ma trận
này tương ứng với trọng số cho chỉ tiêu đó, l\ỉ&oJones (1997).

20


CHƯƠNG 2. NGHIÊN c ứ u ĐIỂU KIỆN T ự NHIÊN, KINH

TẾ - XÃ HỘI KHU V ự c THANH TRÌ
2.1. Đặc điểm địa mạo khu vực Thanh Trì
Thanh Trì là một phần nhỏ của châu thổ sống Hồng, địa hình nói chung
đơn điệu. Xét về hình thái, phần lớn diện tích của Thanh Trì là đồng bằng tích
tụ có nguồn gốc do sông hoặc sông hồ. Xét về thời gian thành tạo lại chủ yếu
trong Holocen vì vậy trên bản đồ địa mạo sẽ phân biệt những đồng bàng tích
tụ trầm tích có thời gian thành tạo khác nhau.
Đặc điểm các dạng hình thái địa hình như sau:
-

Bãi bói cao của sơng: Bãi bồi cao chiếm một diện tích lớn ờ huyện
Thanh Trì. Đây là đồng bằng phù sa nằm phía trong đê. Thành phần vật
chất ở đây là cát, cát pha, bột, sét pha và sét. Bề mặt tương đối thoải có
độ cao tuyệt đối từ 3 - 10 m, trẽn đó khơng những có gị nổi cao, mà
cịn có những trũng thấp, là dấu tích để lại lịng sơng cổ, mà dấu vết gần
đây nhất là hồ móng ngựa, v ề tuổi địa hình, chúng có tuổi Holocen
muộn phần sớm mà trong các văn liệu địa chất chúno có tên !à phụ tầng
Thái Bình dưới (aQ^iv tbl)

-


Các gò nổi cao: Các gò này nàm rai rác trong bãi bổi cao của sơng, có
độ cao tươns đối khoảng 2,5 m. Thành phần vật chất chủ yếu là cát, cát
pha, bột. Đây cũng là nơi phân bố dân cư, tuổi địa hình là Holocen
muộn phần sớm (aQ3lv tbl)

-

Bãi bổi hiện đại: Đây là bãi bồi nằm ở ngoài đê, về phía đơng cúa
huyện. Bãi bổi này có dạng kéo dài dọc theo sơng, v ề địa giới hành
chính là từ Lĩnh Nam qua Yên Mỹ, Duyên Hà tới Vạn Phúc. Do được
phù sa bồi đắp hàng năm nên bề mặt này cao hcm bề mặt bãi bồi trong
đê. Trên bề mặt cịn có các lạch trũng là dấu vết hoạt động của các lịng
sơng trước đày. Thành phần vật chất chủ yếu là cát bột, bột sét. Cát cúa
các bãi bồi này còn được khai thác làm vật liệu xây dựng. Bãi bồi hiện
đại có tuổi Holocen phần muộn, các tài liệu địa chất gọi chúng là tuổi
phụ tầng Thái Bình trên (aQ^iv tb2)

-

Đóng bàng tích tụ hỗn hợp sơng - hồ - đầm lầy: Đồng bằng này được
hình thành làm lầy hoá lấp dần mà thành. Nhiều nơi chúng bị vùi lập
21


×