Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN (Y DƯỢC) đặc điểm BỆNH NHÂN ĐAU BỤNG mãn có CHỈ ĐỊNH nội SOI dạ dày xác ĐỊNH NHIỄM HELICOBACTER PYLORI tại BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I năm 2007 - 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.51 KB, 18 trang )

ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐAU BỤNG MÃN CÓ CHỈ ĐỊNH NỘI SOI DẠ DÀY
XÁC ĐỊNH NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I NĂM 2007-2008

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và huyết học của bệnh
nhân đau bụng mãn do nhiễm Helicobacter pylori và không nhiễm
Helicobacter pylori.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Trong 199 bệnh nhân đau bụng mãn được nội soi dạ dày, 47,7%
nhiễm H. pylori qua nội soi sinh thiết. Bệnh nhân ở thành phố Hồ Chí Minh có
tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn bệnh nhân ở các tỉnh (p = 0,002). Giá trị
Hemoglobin trung bình của bệnh nhân nhiễm và không nhiễm HP lần lượt là
12,5g/dl và 12,1g/dl. Ferritin trung bình của bệnh nhân nhiễm HP và khơng
nhiễm HP lần lượt là 64ng/ml và 75ng/ml. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa
thống kê.
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân đau bụng mãn khá cao
(47,7%), khơng có sự khác biệt về giá trị trung bình của các chỉ số Hb và
ferritin giữa 2 nhóm bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori.


ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CHRONIC ABDOMINAL PAIN PATIENTS
HAVING GASTRIC ENDOSCOPY TO IDENTIFY HELICOBACTER
PYLORI INFECTION AT CHILDREN’S HOSPITAL No.1 2007-2008
Hoang Thi Thanh Thuy, Lam Thi My
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 188 - 194
Aims:

To


estimate

epidemiological,

clinical

and

hematological

characteristics of chronic abdominal pain patients with and without
Helicobater pylori infection.
Method: Cases description
Results: H. pylori infection took 47.7% among 199 pediatric patients who
received stomach endoscopy and biopsy. H. pylori infection was higher among
patients living in HCMC than living in other provinces (p-value = 0.002).
Hemoglobin of patients with and without H. pylori was 12.5g/dl and 12.1g/dl,
consecutively. Serum Ferritin of patients with and without H. pylori was
64ng/ml and 75ng/ml, consecutively. These differences were no statistically
significant.
Conclusion: H. pylori infection among patients with chronic abdominal pain
was relatively high (47.7%). There was no difference of Hb, serum ferritin
between patients with and without H.pylori.


ĐẶT VẤN ĐỀ

Đau bụng mãn là vấn đề thường gặp ở trẻ em, ước tính khoảng 13-17% trẻ
lứa tuổi thiếu niên mắc đau bụng mỗi tuần và là lý do đi khám bệnh của 24% trẻ tại các phòng khám nhi khoa. Đau bụng mãn ở trẻ em thường là chức
năng nhưng một trong những nguyên nhân thực thể có thể xác định được đó

là do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori), nhiễm trùng H.
pylori chiếm 15-60% trẻ đến khám tại khoa tiêu hóa nhi vì đau bụng
mãn(12) Qua nội soi tại Bệnh viện Nhi Đồng I đã phát hiện tỉ lệ nhiễm H.
pylori là 44%(1). Nhiễm H. pylori ngồi những bệnh lý tại dạ dày cịn liên quan
đến một số bệnh lý khác như thiếu máu cơ tim, xuất huyết giảm tiểu cầu vô
căn, hội chứng Sjoren, bệnh lý thận, thiếu máu thiếu sắt...
Mặc dù cơ chế chưa rõ ràng, nhưng nhiều nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ
cho thấy nhiễm H. pylori có liên quan với thiếu sắt và thiếu máu thiếu
sắt(3,4,6,9).
Theo số liệu điều tra khảo sát về dinh dưỡng và sức khỏe quốc gia năm
1999-2000 (National Health and Nutrition Examination Survey) các tác giả
cho thấy có sự liên quan giữa nhiễm H. pylori với thiếu sắt và thiếu máu
thiếu sắt ở Hoa Kỳ khi điều tra 7462 người trên 3 tuổi. Choe và cộng sự cho
thấy có 31% bệnh nhân 10-15 tuổi nhiễm H. pylori bị thiếu máu thiếu sắt(6).
Một nghiên cứu của Annibale trên 189 bệnh nhân H. pylori (+) có 30% bị
TMTS. Trong khi đó tác giả JW Choi khi nghiên cứu 693 trẻ 9-12 tuổi ở Hàn
quốc nhận xét dường như nhiễm H. pylori khơng góp phần gây thiếu sắt.
Nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm chứng trên 219 trẻ em ở Alaska bị thiếu sắt
và nhiễm H. pylori thấy rằng việc điều trị H. pylori đã khơng cải thiện tình
trạng thiếu sắt hoặc thiếu máu nhẹ ở thời điểm 14 tháng sau điều trị khởi
đầu.


Ở nước ta đã có những đề tài nghiên cứu về đau bụng mãn và nhiễm H.
pylori(1,2) nhưng chưa có số liệu khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận
lâm sàng về huyết học của bệnh nhân đau bụng mãn. Vì vậy chúng tơi thực
hiện nghiên cứu nhằm có những nhận xét ban đầu về những đặc điểm này
của bệnh nhân đau bụng mãn được nội soi xác định nhiễm H. pylori và không
nhiễm H. pylori.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm kết quả nội soi của bệnh nhi đau bụng mãn.
2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ của bệnh nhi đau bụng mãn có
nhiễm H. pylori và khơng nhiễm H. pylori.
3. Xác định tỉ lệ đặc điểm huyết học và Ferritin của bệnh nhi đau bụng
mãn, nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân từ 5 đến 15 tuổi đến khám và điều trị tại Phịng
khám Tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 4 năm
2008 bị đau bụng mãn có chỉ định nội soi.
Phương pháp
Mô tả hàng loạt ca, cỡ mẫu lấy trọn
KẾT QUẢ
Kết quả nội soi
Đại thể
Viêm dạ dày chiếm tỉ lệ 42,2% (84/199), viêm loét tá tràng chiếm 32,5%
(70/199), viêm dạ dày tá tràng chiếm tỉ lệ thấp nhất 9,5% (19/199). Số
trường hợp không thấy tổn thương đại thể là 13,1% (26/199).


Bảng 1: Tổn thương đại thể trên nội soi
Kết quả nội soi đại thể
Viêm dạ dày
Viêm dạ dày tá tràng
Viêm loét tá tràng
Không tổn thương đại

Tần số
84
19

70
26

%
42,2
9,5
35,2
13,1

thể
Vi thể
Kết quả giải phẫu bệnh trên mẫu mơ sinh thiết cho thấy có 47,7%
(95/199) bệnh nhi dương tính với H. pylori. Nhóm bệnh nhi nhiễm H. pylori,
63,2% (60/95) viêm dạ dày mãn mức độ nhẹ (+); 34,7% (33/95) viêm dạ
dày mãn mức độ trung bình (2+) và nặng (3+). Nhóm bệnh nhi khơng
nhiễm H. pylori, tỉ lệ viêm dạ dày mãn nhẹ tương đương với nhóm nhiễm H.
pylori (60,5% so với 63,2%), Sự khác biệt về mức độ viêm dạ dày mãn với
tình trạng nhiễm và khơng nhiễm H. pylori là có ý nghĩa thống kê với giá trị
p< 0,001.
Bảng 2: Tổn thương vi thể trên nội soi
Kết luận nội soi vi thể
Bình thường, n (%)
VDD mãn nhẹ, n (%)
VDD mãn TB và nặng, n (%)

Kết quả GPB, n (%)
H. pylori (-) 104 H. pylori (+) 95
(52,3%)
34 (32,6)
63 (60,5)

7 (6,9)

(47,7%)
2 (2,1)
60 (63,2)
33 (34,7)

Giá trị p*

<0,001

Đặc điểm dịch tễ
Bệnh nhi nhiễm H. Pylori có tuổi trung bình nhỏ hơn với nhóm khơng
nhiễm H. Pylori. Nhóm tuổi từ 5-11 có tỷ lệ nhiễm H. Pylori cao hơn nhóm
tuổi 12-15. Tuy nhiên khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi,


nhóm tuổi và tình trạng nhiễm H. Pylori. Giới tính của bệnh nhi cũng khơng
liên quan với tình trạng nhiễm H. Pylori.
Bệnh nhi sống ở TPHCM có tỷ lệ nhiễm H. Pylori cao hơn bệnh nhi ở các
tỉnh thành khác và sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê.
Thời gian bệnh trung bình của bệnh nhi khơng nhiễm H. Pylori là 6,3
tháng, của bệnh nhi nhiễm H. Pylori là 8,7 tháng. Bệnh nhi không nhiễm H.
Pylori tỉ lệ suy dinh dưỡng là 19,2% và chỉ có 11,6% bệnh nhi nhiễm H.
Pylori bị suy dinh dưỡng. Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời
gian bệnh và tỉ lệ suy dinh dưỡng giữa hai nhóm.
Bảng 3: Đặc điểm dịch tễ của bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori

Tổng số bệnh
Tuổi (năm), trung bình ± SD

Nhóm tuổi: 5 - 11
12 - 15
Giới: Nam
Nữ
Địa chỉ: TPHCM
Khác
Thời gian bệnh (tháng):

H.

H. pylori(+) n

pylori(-) n

(%)

(%)
104
9,2 ± 2,9
81 (50,3)
23 (60,5)
47 (49,5)
57 (54,8)
41 (37,0)
63 (41,4)
6,3

95
8,7 ± 2,7
80 (49,7)

15 (39,5)
48 (50,5)
47 (45,2)
58 (63,0)
37 (58,6)
8,7

(1- 72)
trung vị (min-max)
SD score: Trung bình cân nặng (±SD) -0,77 (1,31)
Tình trạng SDD
20 (19,2)
Số thành viên trong gia đình (người)
4,3 (3 - 8)
trung vị, (min-max)
Gia đình: CNVC
34 (50,7)
Bn bán
13 (48,1)
21 (72,4)
Lao động tay chân
36 (47,4)
Cha/Mẹ ở nhà

(1- 60)
-0,33 (1,51)
11 (11,6)
4,3
(3 - 10)
33 (49,3)

14 (51,9)
8 (27,6)
40 (52,6)

Giá trị p*

0,220a
0,257b
0,452b
0,002b
0,648c
0,032a
0,171b
0,941c

0,127b


Đặc điểm về huyết học và ferritin của bệnh nhân nhiễm và khơng
nhiễm H. pylori
Giá trị trung bình các chỉ số huyết học của bệnh nhi đau bụng mãn do
nhiễm và khơng nhiễm H. Pylori
Giữa hai nhóm nhiễm và khơng nhiễm H. Pylori có tình trạng giảm về giá
trị trung bình của Ferritin huyết thanh (64,0 g/dl so với 71,0 g/dl) và Sắt
huyết thanh (62,7 ng/ml so với 67,3 ng/ml) tuy nhiên sự khác biệt này khơng
có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số trung bình của Hb, MCV và MCH của hai nhóm
nhiễm và khơng nhiễm H.pylori lần lượt là 12,5 g/dl và 12,1 g/dl; 82,3 fl và
82,6 fl; 27,8 pg và 27,5 pg.
Bảng 4: Giá trị trung bình các chỉ số huyết học của hai nhóm nhiễm và không
nhiễm H Pylori.

Chỉ số huyết học
Giá trị p*
HP (-)
HP (+)
Hb (g/dl)
12,1
12,5
0,272
MCV (fl)
82,6
82,3
0,815
MCH (pg)
27,5
27,8
0,944
Feritin (ng/ml)
71,0
64,0
0,798
FeHT (µg/dl)
67,3
62,7
0,470
* thống kê phi tham số (nonparametric tests): kiểm định Mann-Whitney
Thiếu máu, thiếu sắt trên bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori
Các chỉ số huyết học Hb, Ferritin huyết thanh, và Sắt huyết thanh được
phân loại theo tuổi với mức thấp và bình thường. Tỉ lệ thiếu máu ở bệnh nhi
nhiễm H. pylori thấp hơn bệnh nhân không nhiễm H. pylori (23,2% so với
28,8%). Tỉ lệ thiếu sắt ở bệnh nhi nhiễm H. pylori là 6,3%, thấp hơn so với

nhóm khơng nhiễm H. pylori (7,7%). (bảng 3.9)


Bảng 5: Phân loại chỉ số huyết học với kết quả H. pylori

Hb: Giảm
BT
Ferritin HT: Giảm
BT
Sắt HT: Giảm
BT
MCV: HC nhỏ
BT
MCH: Nhược sắc
BT
*Kiểm định chi bình phương

H. pylori
Âm (%)
Dương (%)
28,8
23,2
71,2
76,8
7,7
6,3
92,3
93,7
18,3
15,8

81,7
84,2
31,7
27,4
68,3
72,6
39,4
36,8
60,6
63,2

Giá trị p*
0,362
0,704
0,642
0,501
0,136

Khảo sát cân nặng của bệnh nhi đau bụng mãn, nhiễm H. pylori
và Ferritin huyết thanh
Để đánh giá sự liên quan của ferritin huyết thanh và sự tăng truởng của
trẻ nhiễm và không nhiễm H. pylori, bệnh nhi được phân loại thành 4 nhóm:
1) H. pylori(-) và Ferritin huyết thanh bình thường; 2) H. pylori (-) và Ferritin
huyết thanh thấp; 3)H. pylori (+) và Ferritin huyết thanh bình thường; 4) H.
pylori (+) và Ferritin huyết thanh thấp; Thang điểm SD-score hay Z-score cho
cân nặng theo tuổi và giới của 4 nhóm đuợc trình bày trong bảng 3.11. Khơng
có sự khác biệt của trung bình SD-score giữa nhóm 1 và 3 nhóm cịn lại. Tuy
nhiên, giá trị trung bình SD-score trong nhóm (2), (3), (4) khác nhau có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 6: Sự liên quan giữa cân nặng của bệnh nhi đau bụng mãn, tình trạng

nhiễm H. pylori và Ferritin huyết thanh
HP

HP

HP

HP

(+)/

(+)/

(-)/

(-)/

Ferr

Ferr

Ferr

Ferr


(thấp) (bt) (thấp) (bt)
Số bệnh
nhân
SD-score:

cân nặng
Trung
bình (±

6

89

8

96

-0,63 -0,31 -1,83 -0,68
±0,89 ±1,55 ±1,30 ±1,28

SD)
Thống kê phương sai một yếu tố (one
way ANOVA); p = 0,021


BÀN LUẬN
Đặc điểm kết quả nội soi bệnh nhân đau bụng mãn
Đại thể: Nghiên cứu của chúng tôi tổn thương đại thể trên nội soi cho
thấy tổn thương thường gặp nhất ở bệnh nhân đau bụng mãn là viêm dạ dày
chiếm tỉ lệ 42,2% (84/199), thấp hơn so với nghiên cứu của Mai Văn Bôn
năm 2006 là 61,5%. Viêm loét tá tràng chiếm 35,2%(70/199), viêm dạ dày tá
tràng chiếm tỉ lệ thấp nhất 9,5%(19/199).
Tỉ lệ 13,1% cịn lại khơng ghi nhận tổn thương đại thể là những trường
hợp không do viêm lt được chẩn đốn là rối loạn tiêu hóa.
Vi thể: Nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Frank F đều ghi nhận sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ viêm dạ dày mãn và tình trạng nhiễm H.
pylori. Tuy nhiên tỉ lệ viêm dạ dày mãn mức độ trung bình ở nhóm nhiễm H.
pylori trong nghiên cứu của Frank F cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (86%
so với 34,7%),
Đặc điểm dịch tễ bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori
Tuổi nhỏ nhất trong dân số nghiên cứu của chúng tôi là 5 tuổi, lớn nhất là
15 tuổi. Tuổi trung bình nhiễm H. pylori là 8,7 tuổi. Tương đương với tuổi
trung bình trong nghiên cứu của Nguyễn Trọng Trí là 8,5 tuổi, thấp hơn tuổi
trung bình trong nghiên cứu của Kurekci và Chimonas M. A là 9,5 tuổi.
(5,11) Tuổi trung bình nhiễm H. pylori thấp hơn tuổi trung bình bệnh nhân
khơng nhiễm H. pylori (9,2 tuổi so với 8,7 tuổi), điều này không phù hợp với
những nghiên cứu trước đây, tuy nhiên sự khác biệt này khơng có ý nghĩa
thống kê.
Tỉ lệ nhiễm H. pylori của chúng tơi là 47,7%(95/199) trong nhóm bệnh
nhi đau bụng mãn có chỉ định nội soi. So với nghiên cứu của Manisha Singh là
53,4% khi nội soi 58 bệnh nhi đau thượng vị, tỉ lệ nhiễm H. pylori cao nhất ở
lứa tuổi 5 - 6 tuổi.(13) Tỉ lệ nhiễm H. pylori cao tập trung trong nhóm 5-11


tuổi, chiếm 49,7%. Nghiên cứu của Phạm Hoàng Hưng ở Bệnh viện Trung
ương Huế cùng khảo sát bệnh nhân đau bụng mãn tỉ lệ nhiễm H. pylori ở
nhóm 6-10 tuổi là 33,33%.
Tuy nhiên có những bệnh nhân nhiễm H. pylori nhưng không biểu hiện
bằng đau bụng mãn, như nghiên cứu của Nguyễn Trọng Trí chỉ có 65,95%
bệnh nhân nhiễm H. pylori đến khám vì đau bụng mãn và nghiên cứu của Yon
Ho Choe cũng thấy có 60% bệnh nhân nhiễm H. pylori bị đau bụng mãn do
vậy kết quả này không phản ánh tỉ lệ nhiễm trong cộng đồng(6).
Tỉ lệ nhiễm H. pylori trong kết quả của chúng tôi không tăng dần. Khơng
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, nhóm tuổi và tình trạng
nhiễm H. pylori. Trong nghiên cứu chúng tôi giới nam nhiều hơn nữ (52,3%

so với 47,7%).
Môi trường sống
Bệnh nhi sống tại Thành phố Hồ Chí Minh trong nghiên cứu của chúng tơi
bị nhiễm H. pylori chiếm 63%, bệnh nhi không nhiễm H. pylori chỉ 37%.
Bệnh nhân đến từ thành phố HCM có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn có ý nghĩa
so với bệnh nhân ở các tỉnh. Điều kiện giao thông thuận tiện nên bệnh nhi ở
các tỉnh lân cận đến Thành phố Hồ Chí Minh được dễ dàng. Đồng thời cuộc
sống ở những thành phố lớn nơi có mật độ dân cư đông đúc và nhiều yếu tố
liên quan đến stress.
Trong nghiên cứu của chúng tôi những trẻ sống trong gia đình cơng nhân
viên chức và bn bán tỉ lệ nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori là tương
đương nhau. Nhóm bệnh nhi có cha mẹ làm lao động tay chân tỉ lệ nhiễm H.
pylori là 27,6%, trong khi đó bệnh nhi không nhiễm H. pylori chiếm 72,4%.
Kết quả của chúng tôi không giống với nghiên cứu của Nathalie, tác giả này
nhận thấy nghề nghiệp của cha mẹ có liên quan đến tỉ lệ nhiễm H. pylori ở
con. Tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn ở nhóm cha mẹ lao động tay chân. Nhưng
điều này khơng có ý nghĩa thống kê khi phân tích đa biến hồi quy logistic.


Trung bình có 4,3 thành viên trong một gia đình ở cả hai nhóm nhiễm H.
pylori và khơng nhiễm H. pylori. Trẻ sống trong gia đình hạt nhân gồm 4
người chiếm 61,8%, tỉ lệ này cao hơn so với kết quả của tác giả Nguyễn
Trọng Trí (44,68%). Chỉ có 7% trẻ sống trong gia đình có hơn 6 thành viên
(bảng 3.3). Ít con là một yếu tố cho thấy trẻ có nhiều cơ hội được chăm sóc
tốt hơn đặc biệt là về chế độ dinh dưỡng.
Đặc điểm về huyết học và Ferritin của bệnh nhi nhiễm và không
nhiễm H. pylori
Hemoglobin
Mức Hb trung bình ở nhóm nhiễm và khơng nhiễm H. pylori trong nghiên
cứu của chúng tôi lần lượt là 12,5g/dl và 12,1g/dl. Sự khác biệt này khơng có

ý nghĩa thống kê. Giá trị Hb này thấp hơn so với nghiên cứu của Jong Weon
Choi là 13,5g/dl và 13,4g/dl,(7) nhưng tương đương với giá trị Hb trung bình
của tác giả Ozlem là 12,2g/dl và 11,6g/dl.(14)
Nghiên cứu của chúng tôi và Jong Weon Choi đều ghi nhận giá trị Hb trung
bình ở nhóm nhiễm H. pylori cao hơn so với nhóm khơng nhiễm H. pylori, kết
quả này ngược lại với nghiên cứu của Ozlem. Dù vậy các nghiên cứu này đều
không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị Hb giữa nhóm nhiễm
và khơng nhiễm H. pylori. Điều này phù hợp với nhận định của Milman là tình
trạng nhiễm H. pylori không liên quan với mức Hb. Tuy nhiên vì nghiên cứu ở
người lớn nên tác giả này ghi nhận mức ferritin giảm đáng kể ở nam giới và
phụ nữ sau mãn kinh bị nhiễm H. pylori. Nhưng nghiên cứu của Parkinson lại
thấy rằng nồng độ ferritin huyết thanh thấp hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân
nhiễm H. pylori.
Ferritin huyết thanh
Giá trị Ferritin trung bình ở bệnh nhân nhiễm H. pylori trong nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn những bệnh nhân không nhiễm H. pylori, kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của JW Choi. Sự khác biệt này trong nghiên cứu của


chúng tơi và JW Choi đều khơng có ý nghĩa thống kê (8). Trong khi đó Ozlem
cũng ghi nhận kết quả tương tự nhưng sự khác biệt này là có ý nghĩa.
Nghiên cứu của chúng tôi so với nghiên cứu của JW Choi và Oslem thì mức
ferritin trung bình ở nhóm bệnh nhân nhiễm H. pylori cao hơn hẳn (64ng/ml
so với 30,8ng/ml và 11,9ng/ml). Sự khác biệt này có thể do đặc điểm của
dân số nghiên cứu. Những bệnh nhân của chúng tơi có thời gian mắc bệnh
trung bình là 6,7 tháng so với nghiên cứu của Ozlem là những bệnh nhân có
triệu chứng đau bụng, buồn nơn, nơn ói kéo dài 2 năm. Với thời gian kéo dài
như vậy sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến vấn đề ăn uống, sinh hoạt của bệnh
nhân.
Ngoài ra Ferritin là một trong những yếu tố ảnh hưởng bởi những phản

ứng trong giai đọan cấp tính. Nồng độ ferritin bị ảnh hưởng bởi nhiều tình
trạng lâm sàng khác nhau, viêm đường hơ hấp trên nhẹ cũng có thể làm tăng
nồng độ ferritin huyết thanh. Trong phản ứng của giai đoạn cấp, ferritin
huyết thanh tăng trong nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, bệnh gan, ung
thư và những tình trạng viêm khác. Mức ferritin cũng tăng theo tuổi và trong
những bệnh lý khác như tăng huyết áp, bệnh thận mãn tính. Nghiên cứu của
Hacihanefioglu. A nhận thấy ở những bệnh nhân nhiễm H. pylori liên quan
đến thiếu sắt không rõ nguồn gốc, khi điều trị tiệt căn H. pylori có thể cải
thiện những chỉ số huyết học khác Ferritin huyết thanh(10).
Trong khi đó thụ thể của transferrin huyết thanh nhạy với tình trạng
thiếu sắt và thiếu máu trong những bệnh mãn tính vì nó khơng bị ảnh hưởng
bởi những đáp ứng của cơ thể trong giai đọan cấp tính. Một nghiên cứu của
Mierzwa nhận thấy nồng độ Transferin huyết tương là yếu tố nhạy cảm và
tin cậy để đánh giá tình trạng sắt và hữu ích trong chẩn đoán phân biệt thiếu
máu nhược sắc và những thiếu máu do những bệnh mãn tính bao gồm cả
viêm dạ dày do H. pylori.


Choi JW nhận thấy nồng độ thụ thể của transferin huyết thanh cao đáng
kể ở bệnh nhân nhiễm H. pylori mặc dù khơng có sự khác biệt về sắt huyết
thanh và ferritin huyết thanh giữa hai nhóm. Do vậy việc đo nồng độ thụ thể
transferin huyết thanh có thể hữu ích trong đánh giá thiếu sắt ở bệnh nhân
nhiễm H. pylori hơn là chỉ số Ferritin.
Hono đã nội soi tiêu hóa trên 6 bệnh nhân thiếu máu đều thấy viêm dạ
dày nốt nhưng khơng có sang thương gây chảy máu
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 199 bệnh nhân đau bụng mãn có chỉ định nội soi tại khoa
Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng I, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Tần suất nhiễm H. pylori khá cao, 47,7% trong số các bệnh nhân đau
bụng mãn. Bệnh nhân sống tại TPHCM có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với bệnh nhân sống ở các tỉnh khác.
2. Khơng ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị huyết học
trung bình giữa hai nhóm nhiễm H. pylori và khơng nhiễm H. pylori.
3. Cân nặng trung bình SD score của bệnh nhân nhiễm H. pylori lớn hơn
bệnh nhân không nhiễm H. pylori có ý nghĩa thống kê (giá trị p = 0,032).


TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.

Phạm Trung Dũng, (1999), “Loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tại Bệnh Viện Nhi Đồng
I”, Thời sự Y Dược học, Hội Y Dược học TP. Hồ Chí Minh, Bộ 6, tr 137-139.

2.

Phạm Thị Ngọc Tuyết, (2001), “Khảo sát nguyên nhân đau bụng tái diễn ở trẻ em
tại Bệnh viện Nhi đồng I”, Luận văn chuyên khoa II.

3.

Ashorn M, Ruuska T, Makipernaa A, (2001), "Helicobacter pylori and iron deficiency
anaemia in children", Scandinavian Journal of Gastroenterology, 36 (7), pp. 701-705.

4.

Cardenas VM, Mulla ZD, Ortiz M, Graham DY, (2006), "Iron deficiency and
Helicobacter pylori infection in the United States", American Journal of
Epidemiology, 163 (2), pp. 127-134.

5.


Chimonas MA, Baggett HC, Parkinson AJ, Muth PT, Dunaway E, Gessner BD, (2006),
"Asymptomatic Helicobacter pylori infection and iron deficiency are not associated with
decreased growth among Alaska Native children aged 7-11 years", Helicobacter, 11 (3),
pp. 159-167.

6.

Choe YH, Kim SK, Hong YC, (2003), "The relationship between Helicobacter pylori
infection and iron deficiency: seroprevalence study in 937 pubescent
children", Archives of Disease in Childhood, 88 (2), pp. 178-

7.

Choi JW, (2003), "Does Helicobacter pylori infection relate to iron deficiency
anaemia in prepubescent children under 12 years of age?", Acta Paediatrica, 92 (8), pp.
970-972.

8.

Choi JW, (2006), "Serum-soluble transferrin receptor concentrations in Helicobacter
pylori-associated iron-deficiency anemia", Annals of Hematology, 85 (10), pp. 735-737.

9.

Gessner BD, Baggett HC, Muth PT, Dunaway E, Gold BD, Feng Zet al, (2006), "A
controlled, household-randomized, open-label trial of the effect that treatment of
Helicobacter pylori infection has on iron deficiency in children in rural Alaska", The
Journal of Infectious Diseases, 193 (4), pp. 537-546.


10.

Hacihanefioglu A, Edebali F, Celebi A, Karakaya T, Senturk O, Hulagu S, (2004),
"Improvement of complete blood count in patients with iron deficiency anemia and
Helicobacter
pylori
infection
after
the
eradication
of
Helicobacter
pylori", Hepatogastroenterology, 51 (55), pp. 313-315.

11.

Kurekci AE, Atay AA, Sarici SU, Yesilkaya E, Senses Z, Okutan Vet al, (2005), "Is there a
relationship between childhood Helicobacter pylori infection and iron deficiency
anemia?", Journal of Tropical Pediatrics, 51 (3), pp. 166-169.

12.

Maaroos HI, Rago T, Sipponen P, Siurala M, (1991), "Helicobacter pylori and gastritis
in children with abdominal complaints", Scandinavian journal of gastroenterology
Supplement, 186 (95-99.

13.

Singh M, Prasad KN, Yachha SK, Saxena A, Krishnani N, (2006), "Helicobacter pylori
infection in children: prevalence, diagnosis and treatment outcome", Transactions of the

Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene, 100 (3), pp. 227-233.

14.

Suoglu OD, Gokce S, Saglam AT, Sokucu S, Saner G, (2007), "Association of
Helicobacter pylori infection with gastroduodenal disease, epidemiologic factors and
iron-deficiency anemia in Turkish children undergoing endoscopy, and impact on
growth", Pediatrics International, 49 (6), pp. 858-863.






×