Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.13 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN QUẢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số

: 60 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Xuân Bá

Phản biện 1: TS. Hoàng Sĩ Kim


Phản biện 2: TS. Trịnh Kim Liên

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng

nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học

viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi

giờ

phút ngày

tháng

năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên
trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước (QLNN) về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
(CDCCKTNN) ở nhiều quốc gia cũng như các tỉnh trong cả nước ta là nhiệm
vụ quan trọng, làm gia tăng nguồn lực cho phát triển sản xuất nơng nghiệp

góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng nông thôn phát triển ổn định và bền
vững.
Ở tỉnh Lào Cai, việc hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về
CDCCKTNN là nhằm xác định đầy đủ và đúng mức vai trò quản lý của Nhà
nước để tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp tăng trưởng, phát triển nhanh và
bền vững với các lý do như:
- Diện tích đất nơng nghiệp bình quân đầu người thấp, nếu gặp rủi ro về
thiên tai thì người nơng dân sẽ rơi vào cảnh thiếu ăn.
- Tính cạnh tranh của các quốc gia có nền nơng nghiệp phát triển, mà với
Lào Cai có gần 200 km đường biên giới với Trung Quốc thì đó vừa là lợi thế
vừa là thách thức với hàng hóa nơng sản, do vậy Nhà nước cần có sự đổi mới
nhanh chóng về phương thức quản lý để thích ứng kịp thời với yêu cầu hội
nhập kinh tế hiện nay.
- Cần chọn lựa những lợi thế so sánh của từng địa phương kết hợp với
phương thức sản xuất tiên tiến, hiệu quả để CDCCKTNN nhằm tạo ra giá trị
tăng cao so với cách thức sản xuất hiện tại.
- Công tác quy hoạch vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn, chưa
đáp ứng được với sự biến đổi khí hậu; việc sử dụng tài nguyên khan hiếm
chưa được phát huy, do vậy cần vai trò chủ chốt của Nhà nước trong vai trị
hoạch định, quản lý.
- Hệ thống chính sách ban hành đơi lúc cịn chưa phù hợp với thực tiễn sản
xuất. Việc tổ chức quản lý thực thi chính sách còn nhiều bất cập, thiếu sự
giám sát, kiểm tra, thiếu nguồn lực tài chính…
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc, để vực dậy một nền sản xuất
nơng nghiệp cịn ở mức sơ khai, chủ yếu là tự sản, tự tiêu, hàng chục năm liền,
tỉnh Lào Cai đã xây dựng hàng loạt chương trình và các đề án chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông lâm nghiệp và đã đạt được những thành tựu đáng kể: Tốc độ


tăng trưởng giá trị sản xuất nơng nghiệp bình qn đạt 6%/năm; giá trị sản

phẩm trên đơn vị diện tích đất canh tác bình quân đạt 0 triệu đồng/ha, trong đó
giá trị sản phẩm nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao bình quân đạt 260 triệu
đồng/ha; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt

0.000 tấn; t lệ che phủ rừng

đạt 56%...
Tuy vậy, sản xuất nơng nghiệp ở Lào Cai cịn nhiều khó khăn, cần quan tâm
khắc phục như chưa có những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung, cơng
nghiệp chế biến chưa phát triển, chưa có hàng hóa có thương hiệu mạnh, chất
lượng tốt, có sức cạnh tranh cao trên thị trường; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
mối quan hệ sản xuất trong sản xuất nông nghiệp chuyển biến chậm, hiệu quả sử
dụng đất đai, sức lao động cịn hạn chế nên đời sống của nơng dân vùng cao cịn
rất nhiều khó khăn.
Từ những lý do, u cầu đó mà tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Cho việc thực hiện Luận văn thạc sỹ chun ngành quản lý cơng của mình để
phân tích thực tiễn và đề xuất giải pháp, kiến nghị trong công tác QLNN đối
với phát triển KTNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp đang
là vấn đề quan tâm của cả xã hội, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp hiệu quả góp phần nâng cao đời sống của người nơng dân, góp phần
phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy trong thời gian vừa qua đã có nhiều
cơng trình khoa học, các bài báo, luận văn, hội thảo nghiên cứu về lĩnh vực
này dưới nhiều khía cạnh cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, đến nay vẫn
chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về quản
lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Lào Cai. Mặc
dù vậy, các cơng trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố là những tài liệu

tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn

3.1. Mục đích
Hồn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với CDCCKTNN ở
Lào Cai, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về
CDCCKTNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp,


nông thôn.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu hệ thống lý thuyết về CCKTNN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quản
lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tếnông nghiệp
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế một số địa
phương trong nước để rút ra bài học cho tỉnh Lào Cai.
- Phân tích thực trạng CDCCKTNN và QLNN đối với CDCCKTNN ở Lào Cai để chỉ ra kết
quả, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế trong QLNN đối với CDCCKTNN.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN về chuyển dịch CDCCKTNN của tỉnh
Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của Luận văn

4.1. Đối tượng
- Chủ thể quản lý: Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước có chức năng, có thẩm quyền quản lý đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Lào Cai.
- Khách thể quản lý: Hệ thống các văn bản về chủ trương của Đảng, những
cơ chế, chính sách của nhà nước về CDCCKTNN.
Hoạt động sản xuất hàng hóa nơng sản theo u cầu thị trường hội nhập

gắn với sự phát triển nông nghiệp bền vững.
4.2. Phạm vi
- Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu QLNN đối với CDCCKTNN ở
cấp tỉnh tới cấp chính quyền địa phương trong tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động QLNN đối với CDCCKTNN từ năm
2010 đến 2016, định hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng;
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Tra cứu tài liệu nghiên cứu có sẵn; nghiên cứu, phân tích, tổng hợp từ
những tài liệu, bài viết trên các sách, báo, tạp chí, các báo cáo hội thảo, hội
nghị tổng kết,… những văn bản QLNN liên quan đến quản lý ngành nông
nghiệp và PTNT.
- Nghiên cứu qua thực tiễn: thu thập và phân tích số liệu, dữ liệu, thơng tin,
nghiên cứu thực tế hoạt động QLNN của ngành Nông nghiệp và PTNT, các
cơ quan có liên quan.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở Lào Cai.
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu là luận văn đưa ra mơ hình liên kết cộng
sinh “5 Nhà” để áp dụng vào quá trình CDCCKTNN nhằm bảo đảm KTNN
phát triển bền vững và thích ứng kinh tế hội nhập; đồng thời chỉ ra sự cần
thiết kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về
nông nghiệp từ cấp xã, từng bước đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ cơng trong
nơng nghiệp, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tham gia sản xuất,
kinh doanh nơng lâm sản có hiệu quả cao.
7. Kết cấu của luận văn


- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp ở tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 – 2016.
- Chương : Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện quản
lý nhà nước về nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Nơng nghiệp, cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
- Nông nghiệp:Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động
chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.

- Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu là khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng
để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất
của các mối quan hệ qua lại bền vững giữa các bộ phận của nó. C. Mác đã chỉ
ra rằng:
“Cơ cấu kinh tế là sự phân chia về chất lượng và tỉ lệ số lượng của quá
trình sản xuất xã hội”.
- Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế
quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc dân, nhưng nó mang tính độc lập
tương đối; vậy cơ cấu kinh tế nơng nghiệp có thể khái qt: “Là tổng thể các

mối quan hệ theo t lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của các
yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất NN trong một khoảng thời gian
và không gian nhất định”.
Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp:

Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp: Nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là tổ
hợp các ngành sản xuất gắn liền với các quá trình sinh học gồm: Nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; cơ cấu ngành KTNN thể hiện các mối quan hệ
t lệ giữa các lĩnh vực gồm: Nông nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ
nơng nghiệp; theo từng ngành lớn có phân ngành hoặc lĩnh vực (được gọi
theo cách xếp chiều ngang/dọc) thể hiện đặc tính về sản xuất, chế biến và
thương mại dịch vụ nông nghiệp, gồm:
Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp:

Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là q trình thay đổi (tăng hoặc
giảm) về quy mơ, giá trị của các chuyên ngành sản xuất thuộc ngành nơng
nghiệp theo hướng thích ứng nhiều hơn với nhu cầu thị trường đồng thời phát


huy được lợi thế so sánh của từng chuyên ngành, tạo ra cơ cấu ngành nơng
nghiệp mang tính ổn định cao hơn và phát triển bền vững hơn trong kinh tế
thị trường và hội nhập.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố

Do q trình cơng nghiệp hóa và sự phát triển mở rộng của các khu công
nghiệp đã làm cơ cấu nội bộ ngành Nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sử
dụng hiệu quả hơn tài nguyên đất đai, như chuyển đổi từ diện tích trồng lúa
kém hiệu quả sang các mơ hình sản xuất nơng nghiệp khác hoặc thay đổi cơ
cấu giống cây trồng kết hợp các tiêu chuẩn trồng trọt tiên tiến cho năng suất

cao hơn, chất lượng tốt hơn, tập trung trồng cây lương thực (cây lúa). Bên
cạnh trồng trọt, sự phát triển của các nghề trồng nấm, trồng hoa, rau, cây ăn
quản, cây cảnh phục vụ nhu cầu thị trường và làm đa dạng thêm cơ cấu cây
trồng của ngành Nông nghiệp của cả nước.


1.1.3. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

- Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước: “Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của
con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy Nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy
trì sự ổn định và phát triển của xã hội”.
Khái niệm quản lý hành chính nhà nước

Quản lý hành chính Nhà nước: “Là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp
luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
do các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành
để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, nhằm duy trì và
phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, thỏa mãn các yêu cầu
hợp pháp của con người trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”.
Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
- Khái niệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành NN
Khái niệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp được nêu ra như sau: “Là hoạt động mang tính quyền lực của cơ quan
nhà nước trong lĩnh vực quản lý ngành nông nghiệp, tổ chức quá trình sản
xuất và làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác theo những định
hướng và mục tiêu phát triển kinh tế ngành nông nghiệp đặt ra”.

1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp
1.2.1. Nội dung
1.2.1.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:
Để việc sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp có hiệu quả và phát triển bền
vững theo hướng phát huy lợi thế so sánh, tăng năng suất và chất lượng, Nhà
nước cần xác định rõ mục tiêu và nội dung của chiến lược phát triển KTNN,
để thực hiện CDCCKTNN; đồng thời đề ra được những bước đi và cách thức
triển khai để đạt mục tiêu đó; cơng tác QLNN về chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển.
-Chương trình hành động: Trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết Đại hội


Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV nhiệm kỳ 2015 - 2020, ngày 20/5/2016 Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban hành Chương trình số 09/CT-UBND về
Hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ
tỉnh Lào Cai lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
-. Ban hành luật pháp, chính sách về CDCC ngành nông nghiệp
- Tổ chức bộ máy thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp
-. Đặc điểm của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nơng nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
1.2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nơng nghiệp
- Tính hiệu lực
- Tính hiệu quả
- Tính phù hợp

- Tính bền vững
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
1.3.1. Các nhân tố khách quan

- Đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước.
- Điều kiện tự nhiên.
- Hội nhập khu vực và quốc tế.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan

- Tư duy phát triển của lãnh đạo tỉnh, và trình độ chun mơn của đội ngũ
cơng chức, viên chức nhận thức về CCCC ngành nông nghiệp.
- Kinh phí cho việc thực hiện.
- Về văn hóa, dân tộc và phong tục tập quán.
1.4. Kinh nghiệm một số tỉnh trong nước về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp
1.4.1. Kinh nghiệm của Tỉnh Quảng Ngãi

Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc duyên hải miền Trung, có nghề cá tương đối
phát triển, với số lượng tàu, công suất máy của tàu, và sản lượng đánh bắt
không ngừng được cải thiện đáng kể. Từ năm 2011, Chủ tịch UBND tỉnh có
văn bản kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, tổ chức trên địa


bàn tỉnh tích cực tham gia hưởng ứng đóng góp, ủng hộ Quỹ hỗ trợ ngư dân
Quảng Ngãi. Tháng /2011, Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi đã được thành
lập và chính thức ra mắt, với mục đích chính là hỗ trợ ngư dân vượt qua khó
khăn, khắc phục thiệt hại, khôi phục sản xuất và đời sống, an tâm vươn khơi
bám biển dài ngày, nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác hải sản.


Bài

học rút ra: Tỉnh đã vận dụng được lợi thế so sánh, điều kiện khách quan trong
khai thác nguồn lợi thủy sản biển; Huy động được sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, vận động được các tổ chức, cá nhân tham gia một cánh mạnh
mẽ, sâu rộng; định hướng, xây dựng, ban hành và thực thi tốt các chính sách,
văn bản Quy phạm pháp luật.
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng

Tỉnh Lâm Đồng đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ cao trong mơ hình sản xuất
rau an tồn. Trong đó, Thành phố Đà Lạt có nhiều thành tựu trong thực hiện
chính sách phát triển nơng nghiệp công nghệ cao, tạo ra năng suất cao, chất
lượng sản phẩm tốt, dẫn đến nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản
Đà Lạt rất mạnh trên thị trường trong cũng như ngoài nước.
Năm 2010, Lâm Đồng tiếp tục ban hành Nghị quyết đẩy mạnh ứng dụng
nông nghiệp CNC toàn tỉnh với nhiều điểm khác biệt như tạo điều kiện để
doanh nghiệp, người dân ứng dụng CNC vào sản xuất.
Bài học rút ra: Tận dụng được lợi thế so sánh là điều kiện khí hậu mát, ơn
hịa, đất đai rộng và mầu mỡ; khoảng cách địa lý đến thành phố Hồ Chí Minh
khơng xa nơi tiêu thụ khối lượng nông sản rất lớn; đầu tư xây dựng được hệ
thống nhà kính, nhà lưới là cơ sở hạ tầng quan trọng cho phát triển nông
nghiệp công nghệ cao; chủ trương, chính sách về phát triển nơng nghiệp ứng
dụng cơng nghệ cao ở Lâm Đồng được thực hiện rất hiệu quả.
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc

Huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc chú trọng phát triển vùng sản xuất tập
trung. Tỉnh Vĩnh Phúc đã định hướng chuyển xã Mê Linh, Tráng Việt, Tiền
Phong (Mê Linh, Vĩnh Phúc) thành vùng chuyên canh sản xuất hoa, và có
khoảng 1000 ha được chuyển hẳn sang trồng hoa để cung cấp cho thị trường

Hà Nội và các tỉnh trong toàn quốc.

Các xã này được nhà nước hỗ trợ ứng

dụng công nghệ mới vào việc trồng hoa, từ khâu tạo giống tốt, đầu tư nhà
lưới, vườn ươm, kho mát bảo quản, cho đến công nghệ đóng gói hoa trình độ


cao.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai

Một là, trong quán trình thực hiện CDCCKTNN các địa phương đã từng
bước thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Hai là, yếu tố then chốt và quan trọng để CDCCKTNN tốt, hiệu quả do
nguồn lực đầu tư, bố trí kinh phí cho việc thực thi các chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp.
Ba là, kinh tế nông nghiệp chỉ có thể phát triển khi mọi thành phần kinh tế
nơng thơn hướng vào sản xuất hàng hóa, trong đó LLSX chủ yếu là nông dân
tham gia trực tiếp SXNN.
Bốn là, các địa phương đều quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp và nông thơn, trong đó huyết mạch là các cơng trình
thu lợi, giao thơng và điện.
Năm là, ngồi thành phần chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn là kinh tế hộ gia đình, các địa phương đều quan tâm và có chính
sách hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư cho ngành nông
nghiệp, xây dựng mạng lưới các HTX dịch vụ để phục vụ các yếu tố đầu vào
như vật tư nông nghiệp, dịch vụ kỹ thuật, tín dụng…
Sáu là, tận dụng lợi thế cạnh tranh của tỉnh, của vùng để sản xuất hàng hóa
mà các vùng khác, tỉnh khác khơng có được (cây rau, hoa, quả ôn đới, rau trái
vụ, cá nước lạnh...); tận dụng điều kiện có đường biên giới dài với Trung

Quốc (gần 200 km) để cung ứng các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Lào Cai
sản xuất ra.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯƠC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2010 – 2016
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Lào Cai có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và đặc điểm
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đơng Bắc và vùng
Tây Bắc của Việt Nam. Diện tích tự nhiên là 6 6.40 ha. Tỉnh có 01 thành
phố; 0 huyện; 164 xã, phường, thị trấn.Phạm vi ranh giới hành chính của


tỉnh Lào Cai: Phía Bắc giáp Trung Quốc. Phía Nam giáp tỉnh ên Bái. Phía
Đơng giáp tỉnh Hà Giang. Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu.
2.1.1.2.Địa hình
Nằm trong vùng có độ cao cao nhất khu vực Đơng Dương, địa hình chia cắt
rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh; có hai dãy núi
chính theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam là dãy Hồng Liên Sơn ở phía tây và
dãy Con Voi ở phía đơng. Với việc kiến tạo địa hình như vậy đã tạo ra các
vùng đất thấp, trung bình ở giữa, kiểu dạng địa hình phía Tây thoải dần theo
hướng Tây Bắc - Đơng Nam và phần phía Đơng thoải dần theo hướng Đơng
Bắc - Tây Nam, ngồi ra cịn tạo nên các vùng núi thấp phân bố đa dạng, chia
cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau. Với đặc trưng địa hình chia cắt,
sự phân bố theo đai cao khá rõ ràng, Lào Cai có ba kiểu vùng địa hình chính:
Vùng núi cao (độ cao trên 1.500m) chiếm 15% tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh và tập trung ở các huyện Văn Bàn, Sa Pa, Bát Xát thuộc dãy Hoàng Liên
Sơn và một phần huyện Bảo Thắng, TP. Lào Cai, điểm cao nhất là đỉnh Phan

Xi Păng có độ cao .14 m so với mặt nước biển. Vùng núi trung bình (độ
cao từ 700 - 1.500m) chiếm 4% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh; vùng này
phân bố ở các huyện Văn Bàn, Sa Pa, Bát Xát, Mường Khương và khu vực
cao nguyên Bắc Hà, Si Ma Cai,... Vùng đồi và núi thấp (độ cao dưới 700m)
chiếm 51% tổng diện tích tự nhiên tồn tỉnh, đây là dải đất dọc ven sơng
Hồng, sông Chảy và thung lũng thuộc các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên...và
thành phố Lào Cai; điểm thấp nhất: 0 m thuộc huyện Bảo Thắng), đây là khu
vực có địa hình ít hiểm trở hơn, nhiều vùng đất đồi thoải.
2.1.1.3. Khí hậu

Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất từ năm 2012 đến nay là 19,5 0C, cao nhất
33.9 0C. Biên độ khơng khí ngày và đêm trung bình giao động từ 6,2-7,90C.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm từ 6% - 7% tuỳ từng nơi và từng mùa.
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm nhỏ hơn lượng mưa. Vào các tháng mùa
khô lượng bốc hơi lớn hơn so với lượng mưa. Nhìn chung các tháng có lượng
bốc hơi cao hơn lượng mưa thường gây ra hạn hán, thiếu nước đối với cây
trồng, đồng thời lại tạo điều kiện cho quá trình tích luỹ sắt, nhơm tương đối ở
trong đất.
2.1.1.4. Tài ngun nước
Lào Cai có nhiều sơng, suối với mật độ khá dày và phân bố tương đối đều, trong đó có hai con


sông lớn và ảnh hưởng nhiều nhất đến chế độ thủy văn của tỉnh là sông Hồng và sông Chảy.
2.1.1.5. Tài nguyên đất
Phân loại đất đai tỉnh Lào Cai được xây dựng dựa trên cơ sở phúc tra, chỉnh lý bản đồ đất tỉ lệ
1/100.000 do Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp tiến hành thực hiện năm 2010.

2.1.1.6. Tài nguyên sinh vật
Lào Cai có nhiều chủng loại lâm sản ngoài gỗ phân bố tự nhiên cũng như
gây trồng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ đời sống như: thảo quả,

tre, nứa, vầu, song, mây, nấm hương, mộc nhĩ… và các loài cây dược liệu
như: Hoàng đằng, Hồng liên, Ba kích, Địa liền, Hà thủ ơ, Quế, Sa nhân, Quy
thục, Atisơ, Ngũ gia bì, Đỗ trọng… Theo kết quả điều tra, trên địa bàn tỉnh
Lào Cai tập đồn cây trồng khá phong phú có nguồn gốc từ Nhiệt đới đến Á
nhiệt đới và Ôn đới gồm: Lúa, ngô, đậu tương; đào, lê, mận, chuối, na, cam,
quýt, bưởi; chè; hoa; dược liệu; rau đậu ...
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Trình độ phát triển kinh tế nông nghiệp
Phát triển KTNN thực chất là phát triển LLSX ở nông thôn, bao gồm sức
lao động và tư liệu sản xuất, hai nhân tố này ln có sự gắn bó với nhau, sự
đổi mới của cơ chế sản xuất trong nông nghiệp đã tạo cơ hội cho người lao
động của Lào Cai chủ động sản xuất, canh tác trên mảnh đất của họ, họ đã
huy động và sử dụng nguồn lực cho sản xuất để nâng cao năng suất và sản
lượng lương thực phục vụ đời sống hàng ngày cho gia đình;
2.1.2.2. Dân số và lao động nơng nghiệp ở nông thôn
Lao động ở nông thôn nhiều cũng là điều kiện thuận lợi cho quán trình
CDCCKTNN, nguồn lao động dồi dào thì việc đa dạng hóa các hoạt động SXNN,
thu hút lao động vào các làng nghề tạo ra các sản phẩm.
2.1.2.3. Chất lượng lao động
Những năm gần đây chất lượng lao động ở Lào Cai đã được cải thiện một
bước, về trình độ học vấn đã ngang bằng với các tỉnh trong khu vực; tuy
nhiên t lệ lao động qua đào tạo của toàn tỉnh thấp. Điều này này đặt ra yêu
cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực lao động phục vụ q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố của tỉnh.
2.1.2.4. Văn hóa xã hội
Tỉnh Lào Cai đã phê duyệt và ban hành Đề án "Phát triển thiết chế văn hóa,
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Lào Cai giai đoạn 2011 2015" với mục tiêu xây dựng, củng cố tổ chức hoạt động và phát triển hệ thống



thiết chế văn hóa, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cơng tác bảo tồn, phát huy bản
sắc văn hố các dân tộc Lào Cai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xố đói,
giảm nghèo và phát triển bền vững.
2.1.2.5. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nơng thơn là các hạng mục cơng trình: Đường
giao thơng (thôn, liên thôn, xã, liên xã, liên huyện…), hệ thống thủy lợi, hệ
thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống điện, cơng trình văn hóa, thể thao…
2.2. Khái qt thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của tỉnh Lào Cai

- Nông nghiệp thuần (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ)
Ngành nơng nghiệp Lào Cai đã có những thay đổi cơ bản so với những
năm mới tái lập tỉnh (1991), cơ chế sản xuất định hướng thị trường đã rõ nét.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp
2.3.1. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
Trong giai đoạn này Tỉnh đã đạt được một số kết quả như:
+ Tổng sản lượng lương thực đạt trên 2 0.000 tấn; đẩy mạnh sản xuất cây
trồng hàng hóa: Tăng diện tích trồng chè mới chất lượng cao từ 1.000 ha lên
1.500ha; sản xuất chè VietGAP từ 1000 ha lên 1.200 ha. Diện tích sản xuất
lúa chất lượng cao từ 2000 ha lên 000 ha. Diện tích trồng cây ăn quả ôn đới
từ 00 ha lên 400 ha. Cải tạo cây ăn quả vùng thấp quy mô 400 ha; phát triển
cây ăn quả nhiệt đới 500 ha. Phát triển vùng sản xuất đao giềng, sản xuất cây
dược liệu và phát triển nuôi cá lồng trên hồ chứa.
+ Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chuyển dịch tích cực: Cơ cấu sản xuất nông,
lâm, thủy sản chuyển dịch theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả gắn với nhu cầu thị trường. Trong tổng GDP của tỉnh giảm từ 22,04 %
năm 2011 xuống còn 16,16 năm 2015 %. Trong nội bộ ngành có xu hướng
tăng t trong ngành chăn nuôi, thủy sản và giảm dần t trọng ngành trồng trọt.

2.3.2. Tạo lập và thực thi chính sách liên quan đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp
-Tạo lập các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.
- Các chính sách giảm nghèo, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông


nghiệp.
2.3.3. Tổ chức bộ máy thực hiện việc chuyển dịch CCKT ngành nông
nghiệp
Sở Nông nghiệp và PTNT là Sở lớn, đa ngành, với đội ngũ công chức, viên
chức đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở khoảng 755
người, trong đó khoảng 5 0 cơng chức; cơng chức lãnh đạo, quản lý thuộc
diện Giám đốc Sở bổ nhiệm gần 90 người. Đội ngũ cán bộ làm công tác
QLNN được phân công thực hiện theo nhiệm vụ trong các cơ quan, đơn vị
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai các hoạt động tổ
chức quản lý, nhằm phục vụ phát triển SXNN và xây dựng NTM đây là lực
lượng quan trọng đối với yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
2.3.4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Do thiếu sự theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định trong hoạt
động QLNN, từ đó doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở để cung cấp VTNN không
đảm bảo chất lượng, không bảo đảm vệ sinh ATTP, dẫn tới kết quả SXNN
của người dân bị thất thu, hiệu quả kém. Nhà nước cần tiếp tục rà soát, sửa
đổi bổ sung để hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý giám
sát, kiểm tra, thanh tra chất lượng VTNN, vệ sinh ATTP và xây dựng lực
lượng, tăng cường năng lực quản lý để nâng cao hiệu quả công tác QLNN
nhằm kịp thời tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ và xuất khẩu nông
sản; giải quyết những bức xúc của xã hội về vấn đề ATTP, bảo vệ sản xuất và
người tiêu dùng.

2.4. Đánh giá quản lý nhà nước về chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp
2.4.1. Đánh giá theo các tiêu chí
2.4.2. Đánh giá chung

2.4.2.1. Những mặt đạt được
2.4.2.2. Những hạn chế chủ yếu
2.4.2.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ


NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM
2025
3.1. Bối cảnh mới có tác động đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
3.1.1.Bối cảnh quốc tế

Cách mạng KH&CN hiện đại đang diễn ra, đã và đang thúc đẩy ra đời, phát
triển nhiều ngành sản xuất mới với những cơng nghệ mới có tính năng vượt
trội về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất so với những công cụ,
nguyên liệu, năng lượng và phương pháp truyền thống mà từ trước đã tạo ra.
Trong cuộc cách mạng này, bên cạnh những phát minh mới trong khoa học cơ
bản, con người đã đi rất xa trong việc sáng tạo ra các công cụ sản xuất mới
như máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động, robot..;
3.1.2.Bối cảnh trong nước và trong tỉnh Lào Cai

Trong điều kiện, xu hướng chung của cả nước, tỉnh Lào Cai những năm
trước đây từ một địa phương thiếu lương thực, thực phẩm đến nay việc đảm
bảo an ninh lương thực đã được đáp ứng, trong đó SXNN đã và đang hướng

vào chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo giá trị kinh tế cao
3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp
3.2.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành NN

Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin và
khoa học công nghệ, giảm lao động thủ công, thay đổi tập quán canh tác lạc
hậu, cơ giới hố nơng nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên,
lao động, nâng cao năng suất, chất lượng tăng sức cạnh tranh cho các mặt
hàng nơng sản có tính chất đặc trưng vùng. Định hướng phát triển vùng
SXNN công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao để sản xuất nơng sản chủ
lực.
3.2.2. Quan điểm hồn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng
nghiệp

Một là, xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy CDCCKTNN thực hiện liên
kết sản xuất hàng hóa…; Hai là, CDCCKTNN theo hướng khai thác lợi thế
so sánh của vùng kinh tế nông nghiệp; Ba là, CDCCKTNN theo hướng CNH,
HĐH nơng nghiệp ở vùng có khả năng; Bốn là, mở rộng hoạt động cung ứng
dịch vụ nông nghiệp
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế


ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
3.3.1. Xây dựng và thực thi chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển và tổ chức thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

Để CDCCKTNN đối với cây trồng, vật ni nhanh, bền vững tạo ra sản
phẩm hàng hố có giá trị tăng cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì cần phải xây dựng, ban hành, thực hiện các

Chương trình, quy hoạch, kế hoạch cụ thể và mang tính đột phá.
3.3.2. Xây dựng, thực thi pháp luật đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

Thực thi hệ thông pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước ngành Nông
nghiệp và PTNT theo thẩm quyền tại Tỉnh, bảo đảm cho SXNN phát triển ổn
định.
Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá
nhân tham gia sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp tại Tỉnh.
3.3.3. Xây dựng và thực thi chính sách phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nơng nghiệp

Đánh giá việc thực thi chính sách của Trung ương và chính sách của tỉnh
ban hành trong lĩnh vực nông nghiệp để đánh giá hiệu quả, đưa ra bài học
kinh nghiệm, để ra giải pháp, hướng đi và sự điều chỉnh hồn thiện chính sách
nhằm đạt được tối ưu các mục tiêu đề ra.
3.3.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp

Triển khai thực hiện các quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ
quan cấp trên liên quan trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và PTNT thuộc UBND
tỉnh, huyện nhằm tổ chức hệ thống quản lý ngành theo hướng tinh gọn, thống
nhất giữa các địa phương và phù hợp với cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
3.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp

Áp dụng phương pháp quản lý mới theo quy định quốc gia, quốc tế trong
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy suất nguồn gốc, xử lý vi phạm
nhằm nâng cao chất lượng VSATTP trong sản phẩm nông nghiệp đáp ứng

yêu cầu của người tiêu dùng và thị trường.
3.4. Một số kiến nghị để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp

3.4.1. Tính nhất quán trong nhận thức về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp


Nhà nước đổi mới xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển và tổ chức
thực hiện CDCCKTNN theo yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập, cần
chuyển dịch nhanh cơ cấu sản xuất đối với cây trồng, vật ni tạo ra sản phẩm
hàng hố đáp ứng theo nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và thị trường;
thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu KHCN, ứng dụng công nghệ
mới, cải tiến nguồn cung ứng vật tư đầu vào cho SXNN như công nghệ sinh
học, công nghệ di truyền, giống mới, thuốc mới... nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng hàng hố nơng sản, đẩy nhanh thực hiện CNH, HĐH trong NN.
3.4.2. Các mục tiêu, yêu cầu quản lý nhà nước trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nơng nghiệp cần được cụ thể hóa
Khi xây dựng chính sách để hỗ trợ, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân phát
triển SXNN thì mục tiêu cần được nêu rõ làm cơ sở cho việc theo dõi giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện (thời gian, địa điểm, đối tượng hưởng lợi, số
lượng, chất lượng…), chính sách ban hành cần bám sát điều kiện cụ thể của
tỉnh, của vùng, gắn với thực tiễn SXNN để phát huy tối đa lợi thế và đối
tượng lựa chọn sản xuất có hiệu quả; xuất phát từ sự hưởng lợi của người dân
và lợi ích của nhà nước.
3.4.3. Thực hiện CDCCKTNN phát triển bền vững phải có sự liên kết
chặt chẽ của 5 Nhà
Trong CDCCKTNN sự liên kết của 5 Nhà (Nhà nước + Nhà Doanh nghiệp
+ Nhà Ngân hàng + Nhà Khoa học + Nhà Nông) là hết sức quan trọng vì khi
nghiên cứu CDCCKTNN ở góc độ kinh tế là nhằm xác định vai trò, nhiệm vụ

từng nhà, để thấy rõ trong mối liên kết đó mắt xích nào ) nhà nào? yếu nhất,
làm hạn chế đến độ bền vững của mối liên kết, ảnh hưởng đến phát triển
SXNN bền vững và quá trình thực hiện CDCCKTNN.
3.4.4. Phát triển hệ thống thị trường tiêu thụ nơng sản
Tích cực phân tích dự báo chính xác, kịp thời thơng tin về thị trường để
định hướng phát triển SXNN của ngành và các ngành trong cơ cấu nội ngành
nông nghiệp; chủ động quản lý điều tiết sản xuất kinh doanh năng động, hiệu
quả; đổng thời cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời đến người sản xuất và
người kinh doanh.
3.4.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xã hội hóa dịch vụ cơng thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Tiếp tục tăng cường chỉ đạo của Nhà nước trong xây dựng, triển khai thực


hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công
chức; ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đổi
mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập; đơn giản hóa thủ tục
hành chính, cải thiện mơi trường kinh doanh hàng hóa nơng sản, nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp
3.4.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà
nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trên cơ sở năng lực, sở trường của công chức, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng QLNN và chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức thực thi nhiệm vụ QLNN lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT.
3.5. Một số kiến nghị


KẾT LUẬN

Bản luận văn này tác giả được xây dựng và đã đạt được một số kết quả

nghiên cứu sau:
Thứ nhất, bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp, xác định vai trị “Chính” của
Nhà nước tổ chức quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp
hàng hóa, bảo đảm cho kinh tế nông nghiệp phát triển bền vững và thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trong đó thể hiện
ở một số kết quả cụ thể:
Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp và phân tích hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp của Tỉnh từ lợi thế so sánh và theo kinh tế thị trường, hội nhập quốc
tế: Luận văn cũng chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp ở Lào Cai, đây là cơ sở thực tiễn để đề ra các giải pháp
cho kết quả nghiên cứu của luận văn.
Thứ ba, luận văn đưa ra những giải pháp thiết thực hoàn thiện nội dung,
phương pháp quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp ở Lào Cai,
Tuy nhiên, do phạm vi, thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn hạn chế
nên một số nội dung mới nêu ra, chưa đánh giá kỹ lưỡng được như: Hiệu quả
của việc quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lào Cai mới đánh giá được ở tính tương đối, chưa đi xâu
đánh giá và chỉ ra được hiệu quả là giá trị tuyệt đối.



×