Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngoài công lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.52 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ THỊ NGỌC UN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ TÂN UN, TỈNH BÌNH DƢƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà

Phản biện 1: Tiến sĩ Trần Trọng Đức.
Phản biện 2: Tiến sĩ Nguyễn Văn Phương

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng 207, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học


viện Hành chính Quốc gia
Số: 10 - Đường 3 tháng 2 – Phường 12 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 15 giờ 00 ngày 28 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cùng với tốc độ phát triển dân số hiện nay, nhu cầu của xã
hội về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng ngày càng
tăng trong khi hệ thống các trường công lập chưa đáp ứng được. Với
định hướng khuyến khích xã hội hóa cả hệ thống giáo dục quốc dân
nói chung và giáo dục mầm non nói riêng đã giúp phát triển mạnh
hình thức giáo dục ngồi công lập.
Thị xã Tân Uyên với tốc độ tăng trưởng cao, thu hút nhiều
dự án đầu tư trong nước và ngồi nước vào các khu, cụm cơng
nghiệp. Vì vậy, thị xã cũng thu hút lực lượng lao động nhập cư rất
lớn. Theo thống kê của Phòng Giáo dục - Đào tạo thị xã, trong 05
năm trở lại đây từ năm 2013 đến năm 2018, trung bình mỗi năm tăng
thêm khoảng 1.500 trẻ mầm non, mẫu giáo. Với số lượng trẻ tăng
như thế thì hệ thống các trường mầm non cơng lập không thể đáp ứng
được nhu cầu giữ trẻ. Sự tồn tại và phát triển của các cơ sở mầm non
ngồi cơng lập xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và cấp bách đó.
Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối
với cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với địa phương. Từ những lý
do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm

non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”
nghiên cứu làm luận văn quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non nói
chung, cơ sở mầm non người cơng lập nói riêng đã có nhiều nhà khoa
học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu từ lâu và có nhiều cơng trình

1


đã được công bố ở trên các diễn đàn khoa học từ trung ương đến địa
phương.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa thị xã Tân Un,
tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác QLNN đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa thị xã
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với cơ sở
mầm non ngồi cơng lập.
Nghiên cứu, phân tích thực trạng về quản lý nhà nước đối với
các cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương. Chỉ ra những điểm đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản
lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn
thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non
ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Công tác quản lý nhà nước đối với
các cơ sở mầm non ngoài cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Un, tỉnh
Bình Dương.

2


Phạm vi về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê để nghiên
cứu đánh giá thực trạng trong thời gian 05 năm (từ năm 2013 đến
năm 2018).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển giáo dục, giáo dục mầm
non nói chung và giáo dục đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập nói
riêng.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp thu thập, xử lý thông tin
Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp phân tích và tổng hợp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở
pháp lý về quản lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng

lập.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu để xây dựng các văn bản quản
lý nhà nước phù hợp đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng lập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với cơ sở
mầm non ngồi cơng lập

3


Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm
non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CƠ SỞ MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ sở giáo dục mầm non
ngoài cơng lập
1.1.1. Q trình hình thành và phát triển các cơ sở giáo
dục ngồi cơng lập ở Việt Nam
Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân
tộc Việt Nam, giáo dục đã tồn tại, phát triển cùng với sự tồn tại, phát

triển của dân tộc, luôn đóng vai trị quan trọng như một trụ cột cơ bản
của việc xây dựng và vun đắp cho nền văn hiến lâu đời của đất nước.
Theo số liệu thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo, số cơ sở
giáo dục ngồi cơng lập cũng như số lượng học sinh theo học tại các
cơ sở giáo dục ngồi cơng lập ngày càng tăng. Giáo dục mầm non là
bậc học phát triển loại hình ngồi cơng lập mạnh nhất so với các bậc
học khác. Theo xu thế phát triển chung thì xã hội hóa giáo dục thơng
qua phát triển loại hình giáo dục ngồi cơng lập là phù hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu thực tế về giáo dục của người dân, đồng thời giảm áp
lực ngân sách của Nhà nước về đầu tư cho giáo dục.
1.1.2. Quan niệm cơ sở mầm non ngồi cơng lập
Cơ sở giáo dục mầm non hiện nay bao gồm những mơ hình tổ
chức hoạt động sau đây:
Một là, nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập
do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo
đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Hai là, nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập
do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật

5


chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương
hỗ trợ.
Ba là, nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí
hoạt động bằng nguồn vốn ngồi ngân sách nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu cơ sở mầm non ngồi cơng lập là bao
gồm hai loại: nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập và

nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tƣ thục.
1.1.3. Sự khác nhau giữa cơ sở mầm non cơng lập và
ngồi cơng lập
- Cơ sở mầm non công lập:
Về chủ thể thành lập: do nhà nước thành lập;
Kinh phí hoạt động: do ngân sách nhà nước đảm bảo.
- Cơ sở mầm non ngồi cơng lập, gồm hai loại hình: Dân lập,
Tư thục
Về chủ thể thành lập: cộng đồng dân cư (dân lập); các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân (tƣ thục).
Về kinh phí hoạt động: khơng do ngân sách nhà nước đảm
bảo.
Tóm lại, cơ sở MNGCL là cơ sở do cộng đồng dân cư, các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân thành lập theo quy định của pháp luật, với nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước, được tổ chức theo mơ hình dân lập, tư thục để
thực hiện việc chăm sóc, giáo dục các cháu từ 1 đến 5 tuổi.
1.1.4. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của Giáo dục Mầm non trong
hệ thống giáo dục quốc dân

6


Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em tâm thế tốt khi vào học lớp 1.
Vai trị của Giáo dục mầm non. Tổ chức tốt cơng tác chăm sóc
giáo dục và phát triển trẻ em ở lứa tuổi mầm non góp phần đảm bảo
phát triển nguồn lực con người, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn

hố, xã hội. Có thể nói, sự phát triển giáo dục trẻ em ở lứa tuổi mầm
non hơm nay chính là chuẩn bị cho thế hệ trẻ đảm bảo sự phát triển
xã hội trong tương lai.
1.1.5. Tổ chức cơ sở mầm non ngồi cơng lập
* Đối với trƣờng mầm non dân lập: Cơ cấu tổ chức của
trường mầm non dâp lập như sau: Hội đồng quản trị; Hiệu trưởng;
Ban kiểm soát.
* Đối với trƣờng mầm non tƣ thục: Cơ cấu tổ chức của
trường mầm non tư thục như sau:Hội đồng quản trị (nếu nhà
trường, nhà trẻ tư thục có từ hai thành viên góp vốn trở lên); Ban
kiểm sốt; Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ tư thục. Ngoài ra, tùy
theo quy mơ các trường (dân lập, tư thục) mà có thể có các tổ
chun mơn, tổ văn phịng, tổ phục vụ.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở mầm non ngồi cơng
lập
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà nước
Quản lý xã hội là một loại hình của quản lý nói chung, trong
đó quản lý xã hội là sự tác động có định hướng (chỉ huy, điều hành,
hướng dẫn…) lên các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người làm cho chúng vận động phát triển phù hợp với quy luật, đạt
được mục đích và theo ý chí của người quản lý.

7


Từ khi nhà nước xuất hiện, bộ phận quản lý xã hội quan
trọng nhất do nhà nước thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước.
Do vậy, quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội, đây là
một quá trình phức tạp, đa dạng. Hiện nay, quản lý nhà nước
thường được hiểu theo hai nghĩa:

Thứ nhất, theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt
động của bộ máy nhà nước, để điều chỉnh các quy trình xã hội, các
hành vi của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội của công dân và giữ
gìn an ninh trật tự xã hội nhằm thực hiện mục tiêu mà nhà nước đặt
ra.
Thứ hai, theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là một loại hoạt
động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ
yếu là các cơ quan hành chính nhà nước và các cá nhân có thẩm
quyền), thực hiện trên cơ sở và để thi hành Hiến pháp, pháp luật,
nhằm điều chỉnh các hoạt động của con người theo mục tiêu đã xác
định trước.
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước
Hoạt động quản lý nhà nước mang những đặc điểm sau đây:
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước; Quản lý nhà nước
mang tính tổ chức và điều chỉnh là chủ yếu; Quản lý nhà nước là hoạt
động mang tính kế hoạch, khoa học; Quản lý nhà nước là sự tác động
lên các quá trình xã hội một cách liên tục
1.2.3. Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi
cơng lập
1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cơ sở mầm non ngồi
cơng lập
Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngồi
cơng lập được hiểu là tập hợp các tác động có tổ chức, có định hướng

8


của các cơ quan quyền lực nhà nước (chủ thể quản lý) thông qua hệ
thống các thể chế, quy định pháp luật để tác động đến các cơ sở giáo
dục mầm non ngồi cơng lập (đối tượng quản lý) nhằm giúp trẻ phát

triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1; từng bước
chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non; phát triển giáo dục mầm
non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và cơ sở giáo dục (mục tiêu quản lý).
1.2.3.2. Chủ thể quản lý các cơ sở mầm non ngồi cơng lập
Chủ thể quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngoài cơng
ngồi cơng lập là các cơ quan quản lý nhà nước, gồm: Chính phủ; Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các cấp
Đối tượng quản lý: là các cơ sở mầm non ngồi cơng lập
1.2.3.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non
ngồi cơng lập
Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập là
một lĩnh vực quản lý nhà nước, gồm các nội dung chủ yếu: Thứ nhất,
xây dựng, ban hành pháp luật về cơ sở mầm non ngồi cơng lập;
Thứ hai, tổ chức thực hiện quản lý cơ sở mầm non ngồi cơng lập;
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật về cơ sở
mầm non ngồi cơng lập.
1.2.3.4. Ý nghĩa của việc quản lý nhà nước đối với cơ sở
mầm non ngồi cơng lập
Việc quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non nói chung và
mầm non ngồi cơng lập nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng: Một là,
hoạt động của cấp học MN có sự đặc thù nên khơng thể tiến hành
quản lý chung như các cấp học khác; Hai là nhằm đảm bảo hoạt động
quản lý kịp thời, thuận lợi phục vụ và đáp ứng yêu cầu của đối tượng

9


quản lý; Ba là nhằm giúp cho chủ thể quản lý gần gủi, gắn bó, nắm

bắt, giải quyết yêu cầu quyền lợi chính đáng của tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động GDMN; Bốn là nhằm nâng cao năng lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về GDMN của cơ quan và đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước đối với cơ sở GDMN; Năm là nhằm chủ động
thu hút, kêu gọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động GDMN, góp
phần thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở mầm
non ngồi cơng lập và bài học kinh nghiệm cho thị xã Tân Uyên
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm
non ngồi cơng lập của một số địa phương như thành phố Hồ Chí
Minh, tình Đồng Nai
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ, phát triển
nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất
đến năm 2020; Thực hiện các mơ hình hỗ trợ hình hỗ trợ cho các cơ
sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập như ngân sách hỗ trợ giáo viên,
sữa học đường, thi đua khen thưởng theo hướng không phân biệt
trường công, trường tư; thực tế để có điều chỉnh phù hợp quy hoạch
đất dành cho giáo dục và các quy định chuyển đổi mục đích sử dụng
đất sang đất giáo dục.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm
non ngồi cơng lập của một số nước trên thế giới như: Singapore,
Malaysia
Mục tiêu giáo dục mầm non là đều hướng đến việc chuẩn bị
nền tảng cho trẻ vào học lớp 1, xem đây là một giải pháp hữu hiệu để
đạt tỷ lệ nhập học lớp 1 cao; hướng giáo dục mầm non đạt mục tiêu
củng cố và phát triển sự toàn diện của trẻ.

10



1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương
Thứ nhất, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngồi
cơng lập thơng qua kêu gọi xã hội hóa.
Thứ hai, phát triển về số lượng và nâng cao về chất lượng đối
với đội ngũ giáo viên – nhân viên tại các cơ sở mầm non ngồi cơng
lập trên địa bàn thị xã.
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
các cơ sở mầm non ngoài công lập.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương này tác giả đã đề cập đến một số vấn đề cơ
bản nhất về lý luận quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi
cơng lập, thể hiện ở các nội dung: Nghiên cứu, làm rõ về khái niệm,
đặc điểm, cơ cấu tổ chức của cơ sở mầm non ngồi cơng lập; Xác
định chủ thể, đối tượng, nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở
mầm non ngồi cơng lập; Nghiên cứu, xem xét khái quát sự hình
thành, phát triển và công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở
ngồi cơng lập của một số nước trên thế giới và một số địa phương
trong cả nước từ đó đưa ra nhận xét và rút ra một số giá trị tham
khảo cho Việt Nam và cho thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ
SỞ MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nhà
nƣớc đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã
Tân Uyên, tỉnh Bình Dƣơng

11



Vị trí địa lý, điều kiện dân cư của thị xã Tân Uyên
Tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Tân Uyên
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở
mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình
Dƣơng
2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước
đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập
Để cơng tác quản lý nhà nước đối với các trường mầm non
ngoài cơng lập có hiệu quả, trong thời gian qua các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã ban hành và phối hợp ban hành nhiều văn bản quản
lý nhà nước liên quan đến quản lý giáo dục mầm non
2.2.2. Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngoài công
lập tại thị xã Tân Uyên
2.2.2.1. Phân cấp quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non
ngồi cơng lập
- Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (gọi chung là cấp huyện) thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập.
2.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý đối với cơ sở mầm non ngồi
cơng lập
Định mức cán bộ quản lý phụ trách: Hiện nay, phòng Giáo dục
và Đào tạo thị xã Tân Uyên phân công 03 cán bộ quản phụ trách
chuyên môn mầm non, phân công 18 cán bộ quản lý phụ trách quản
lý mầm non ngoài công lập trên địa bàn thị xã, cụ thể phân cơng Ban
giám hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó các trường mầm non công lập)


12


quản lý các đơn vị mầm non ngồi cơng lập đóng trên địa bàn 12 xã,
phường của thị xã Tân Uyên
2.2.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật
UBND các xã, phường thường xuyên thực hiện cơng tác điều tra,
khảo sát nắm tình hình các điểm ni giữ trẻ trên địa bàn để có hướng chỉ
đạo kịp thời nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng
tránh tai nạn thương tích cho trẻ;
Phịng Giáo dục và Đào tạo thị xã Tân Uyên: Kiểm tra, rà soát tất
cả các cơ sở GDMN tư thục đã được cấp phép thành lập; phối hợp với
chính quyền địa phương điều tra, khảo sát các cơ sở chưa được cấp phép.
Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra thì tùy mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo một trong các hình thức sau: Nhắc nhở bằng văn bản; Xử phạt
hành chính theo quy định hiện hành; Tạm ngừng công tác của cá nhân, cán
bộ, giáo viên, nhân viên hoặc tạm ngừng hoạt động giáo dục của nhà
trường, cơ sở giáo dục; Đình chỉ hoạt động hoặc giải thể; Kiến nghị xử lý
theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lí nhà nước đối với cơ sở giáo
dục mầm non ngoài cơng lập tại thị xã Tân Un, tỉnh Bình Dương
2.2.3.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp và tỷ lệ huy động trẻ
Năm học 2017-2018, thị xã Tân Uyên có trên 45% trẻ được
chăm sóc tại các cơ sở giáo dục mầm non, trong đó có 26,46% trẻ
được chăm sóc tại cơ sở giáo dục mầm non cơng lập, số cịn lại được
chăm sóc tại các cơ sở mầm non ngồi cơng lập. Tính đến thời điểm
tháng 12/2018, tồn thị xã Tân Un có 123 cơ sở giáo dục mầm non
ngồi công lập với 10.519 trẻ, cụ thể: Trường mầm non ngồi cơng
lập có 23 trường; Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập có 100 cơ sở, trung

bình mỗi năm tăng thêm khoảng 1.500 trẻ mầm non, mẫu giáo.

13


2.2.3.2. Đội ngũ giáo viên mầm non ngồi cơng lập
Số lượng đội ngũ GV mầm non ngồi cơng lập tăng hàng
năm. Tuy nhiên, chất lượng chưa cao một phần thiếu kinh nghiệm,
chưa linh hoạt, sáng tạo khi thực hiện chương trình GDMN; Đội ngũ
thiếu, khơng ổn định. Để nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN nên
tạo điều kiện để giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp, chuyên đề do các cấp tổ chức, có kế hoạch kiểm tra các hoạt
động, chuyên đề, chuyên môn, giới thiệu những đơn vị thực hiện tốt
cho các cơ sở chọn lựa tham quan học tập kinh nghiệm,…
2.2.3.3. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Nhìn chung, cơng tác ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
được quan tâm thực hiện qua các nội dung: công tác đảm bảo an tồn
tuyệt đối cho trẻ; chất lượng ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho
trẻ; chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; công tác
kiểm định chất lượng GDMN: Các cơ sở đều thực hiện công tác tự
đánh giá theo quy định
2.2.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí đầu tư
Các cơ sở đều thường xuyên rà sốt, kịp thời xây dựng mới
bổ sung các phịng học, nhà vệ sinh và trang bị mới bàn ghế, trang
thiết bị khác phục vụ cơng tác chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ tại
từng đơn vị. Ngoài ra, để triển khai thực hiện chuyên đề xây dựng
môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tùy theo điều kiện các đơn
vị đã sáng tạo trong việc huy động mọi nguồn lực tạo ra nhiều đồ
dùng đồ chơi, một số cơng trình khác phù hợp theo u cầu cho trẻ
thực hiện các hoạt động tại trường mầm non.

2.2.3.5. Những mặt ưu điểm và hạn chế trong hoạt động của
các cơ sở mầm non ngồi cơng lập:
Ưu điểm:

14


Tổ chức và hoạt động khá đa dạng, thời gian giữ trẻ linh hoạt
đáp ứng nhu cầu gửi con em của nhân dân lao động.
Về đội ngũ: Đa số các trường đều đáp ứng tương đối đủ số
lượng giáo viên, bảo mẫu, đội ngũ có năng lực cơng tác, nhiệt tình,
có khả năng đáp ứng được u cầu cơng việc.
Về cơ sở vật chất: Đa số các trường có cơ sở vật chất khá
khanh trang; có quan tâm mua sắm một số đồ dùng đồ chơi, đồ dùng
cá nhân cho trẻ.
Về cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ: cơ bản
đảm bảo.
Về hồ sơ sổ sách: Thực hiện công tác lưu trữ tương đối đầy
đủ các hồ sơ: Kế hoạch, danh bạ học sinh, hồ sơ chuyên môn, kế
hoạch giáo dục, chăm sóc ni dưỡng, kế hoạch sinh hoạt.
Hạn chế:
Về đội ngũ: thường xuyên biến động, thay đổi
Về cơ sở vật chất: một số cơ sở sử dụng đồ chơi mua sẵn, đồ
chơi dạng mở và tự tạo khá ít, khơng đa dạng phong phú về số lượng
lẫn chất lượng, đa số CSVC thuê mướn nên phần nào gây áp lực cho
chủ mầm non ngồi cơng lập về kinh phí.
Về cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ: Các cơ sở
cho trẻ ngồi chơi thụ động, còn hạn chế trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục ngồi trời theo chương trình giáo dục mầm non.
Về hồ sơ sổ sách: có hồ sơ quản lý, các loại sổ sách liên quan

cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
theo quy định.
2.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với
các cơ sở mầm non ngồi cơng lập
2.3.1. Những mặt đạt được

15


Cơng tác xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục được sự quan tâm
chỉ đạo sâu sát của Thị ủy, UBND thị xã Tân Uyên và sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa Phòng Giáo dục – Đào tạo và UBND các xã,
phường.
Các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập được cấp phép
thành lập và hoạt động tăng lên theo hàng năm vừa đáp ứng được nhu
cầu phát triển giáo dục, vừa giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà
nước trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học tại các địa
phương trên địa bàn thị xã.
Công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ quan có chức năng
được thực hiện nghiêm túc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
Nhiều cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập tổ chức hoạt
động tự phát, không thực hiện hồ sơ, thủ tục xin phép thành lập.
Đội ngũ cán bộ quản lý tuy được bồi dưỡng kịp thời nhưng
một phần chưa linh hoạt, sáng tạo trong việc vận dụng khi điều hành
quản lý trong thực hiện chương trình GDMN.
Tình hình thu nhận số trẻ vượt theo quy định cho phép và trẻ
5 tuổi tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập vẫn chưa giải quyết dứt
điểm.
Bên cạnh những chủ cơ sở quan tâm mua sắm, đầu tư cơ sở

vật chất, trang thiết bị, thực tế vẫn còn một số chủ cơ sở chưa thật sự
quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất.
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước được phân cơng phụ trách
quản lý mầm non ngồi cơng lập cịn ít nên việc tăng cường cơng tác
kiểm tra, giám sát, đặc biệt là giám sát việc thực hiện các kết luận sau
kiểm tra chưa được chặt chẽ, đồng bộ.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

16


Thị xã đang phát triển cơng nghiệp, có nhiều cơng ty, xí
nghiệp thu hút lao động từ các tỉnh, nên người lao động chuyển đến
thường xuyên trong năm học, dẫn đến số lượng trẻ tại các cở sở mầm
non ngoài công lập thường xuyên thay đổi.
Những chậm trễ trong việc định hướng quy hoạch phát triển
mạng lưới cơ sở mầm non ngồi cơng lập của cơ quan quản lý nhà
nước, từ đó dẫn đến việc số lượng các cơ sở mầm non ngồi cơng lập
tăng nhanh nhưng theo hướng tự phát, nhỏ lẻ, manh mún. Đồng thời,
việc chậm sửa đổi quy định nhà nước các chính sách ưu đãi về đất
đai, tín dụng, thu để khuyến khích các nhà đầu tư cũng là yếu tố cản
trở việc phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong phát triển
giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên.
Nhận thức, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ,
giáo viên, nhân viên tại các cơ sở mầm non ngồi cơng lập chưa cao,
chưa có ý thức tự trau dồi, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu đổi mới
của giáo dục mầm non. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ bản
đủ về số lượng nhưng chất lượng chưa đồng bộ.
Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ cịn hạn chế, ngun
nhân là do một số cơ sở mầm non ngồi cơng lập giữ vượt quá số trẻ

theo quy định.
Công tác thanh tra, kiểm tra cơ sở mầm non ngồi cơng lập
được thực hiện khá thường xuyên, tuy nhiên việc tái kiểm tra kết quả
khắc phục, chấn chỉnh những hạn chế đã được nhắc nhỡ của các cơ
sở và biện pháp xử lý vi phạm còn chưa kiên quyết.
Nhiều cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập tổ chức hoạt
động tự phát, khơng thực hiện hồ sơ, thủ tục xin phép thành lập.
Nguyên nhân chủ yếu là do các xã, phường chưa mạnh dạn trong xử
lý các cơ sở vi phạm theo thẩm quyền.

17


Do đa phần các cơ sở mầm non ngồi cơng lập được chủ cơ
sở thuê mướn địa điểm hoạt động. Vì vậy chủ cơ sở cịn e dè, chưa
mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dành cho trẻ
học tập và vui chơi.
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng tình hình
phát triển và hoạt động của các cơ sở mầm non ngồi cơng lập cũng
như thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở này trên
địa bàn thị xã Tân Uyên trong thời gian qua; đánh giá những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
quản lý nhà nước đối với các cơ sở MN NCL. Từ đó, làm căn cứ đề
xuất hệ thống các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở MN NCL trên
địa bàn thị xã Tân Uyên trong thời gian tới.
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ MẦM NON NGỒI

CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TÂN UYÊN,
TỈNH BÌNH DƢƠNG
3.1. Định hƣớng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ
sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh
Bình Dƣơng
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt,
học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn
với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất
lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội

18


chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực.
Với mục tiêu được thị xã Tân Uyên đề ra đối với giáo dục
mầm non cụ thể trong giai đoạn 2019-2025 là phấn đấu để mạng lưới
trường, lớp mầm non công lập tiếp tục được củng cố, mở rộng; phát
triển các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập, đáp ứng nhu cầu
gửi trẻ của nhân dân, nhất là cơng nhân lao động; có ít nhất 33% trẻ
em độ tuổi nhà trẻ, 90% trẻ độ tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ em
5 tuổi đều được đến trường; tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở
giáo dục mầm non ngồi cơng lập chiếm từ 60% trở lên. Về đội ngũ
giáo viên, phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 52% giáo viên đạt trình
độ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, có ít nhất 50% giáo viên đạt
chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc
đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã
Tân Uyên, tỉnh Bình Dƣơng

3.2.1. Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý NN đối với
các cơ sở mầm non nói chung và cơ sở mầm non ngồi cơng lập
nói riêng
Để cơng tác quản lý nhà nước đạt kết quả như mong muốn
cần phải tiếp tục tổ chức thực hiện pháp luật hay nói cách khác là
phải cụ thể hóa hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên.
3.2.2. Đẩy mạnh xã hội hố, tạo được sự cơng bằng giữa
giáo dục mầm non ngồi cơng lập và cơng lập
Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động mọi tiềm năng trí tuệ
và vật chất trong xã hội vào chăm lo cho sự nghiệp giáo dục từ đó tạo
nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thực hiện xã

19


hội hóa trên nền tảng kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm
trong việc thực hiện định hướng chung, phát triển giáo dục có sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nước, thông qua công tác kiểm tra, giám sát
và từng bước hồn thiện cơ chế chính sách về xã hội hóa.
3.2.3. Xây dựng và thực hiện qui hoạch, kế hoạch phát triển
đến giáo dục mầm non ngồi cơng lập đến năm 2025 phù hợp với
nhu cầu của từng địa bàn dân cư
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hệ thống mạng lưới cơ sở
giáo dục mầm non trên địa bàn thị xã Tân Uyên. Nhằm thực hiện
mục tiêu đảm bảo 100% trẻ em trên địa bàn thị xã trong độ tuổi mầm
non được ra lớp cần xây dựng và thực hiện đồng bộ qui hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục mầm non ngồi cơng lập phù hợp với nhu
cầu thực tế của từng địa bàn dân cư.
3.2.4. Xây dựng bộ máy, đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập
Kiện tồn đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở mầm non ngồi
cơng lập giỏi về nghiệp vụ, tốt về kỹ năng tư vấn, hướng dẫn chuyên
môn nhằm tăng cường quản lý, hỗ trợ giúp đỡ các cơ sở mẩm non
ngồi cơng lập phát triển đúng hướng, đúng mục tiêu u cầu
Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Xây dựng bộ máy có vai trị rất quan trọng để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với cơ sơ mầm non ngồi cơng
lập.
3.2.5. Nâng cao chất lượng, nhận thức và tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ giáo viên mầm non ngồi cơng lập
3.2.5.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non
ngồi cơng lập

20


Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non ngồi
cơng lập cần chú trọng thực hiện những nội dung: Một là, rà soát,
đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non ngồi cơng lập làm
cơ sở xây dựng quy hoạch. Hai là, chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng. Ba là, đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp, đồng thời, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên để an tâm công tác, tạo động lực phát huy
dạy tốt, học tốt tại các cơ sở mầm non ngồi cơng lập.
3.2.5.2. Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm đội ngũ
giáo viên mầm non ngoài công lập
Nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách
nhiệm của giáo viên mầm non ngồi cơng lập cần quan tâm thực hiện
các nội dung sau: Một là, thường xuyên tổ chức tập huấn tuyên

truyền về sứ mệnh cao cả của giáo dục mầm non cũng như những đặc
thù, yêu cầu của nghề nghiệp. Hai là, xây dựng các chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm của giáo viên về tình yêu
nghề, mến trẻ, hết lịng chăm sóc, giáo dục cho trẻ mầm non, nâng
cao thái độ, trách nhiệm trong giảng dạy. Ba là, các cơ sở mầm non
ngồi cơng lập thực hiện việc tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề là
một trong những hình thức để nâng cao nhận thức đạo đức nghề
nghiệp, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên nhân viên tại cơ
sở. Bốn là, thực hiện phương pháp “nêu gương người tốt, việc tốt”
đối với những tập thể, cá nhân điển hình; mạnh mẽ lên án những tấm
gương phản diện, tùy vào mức độ vi phạm có thể lựa chọn các hình
thức kỉ luật phù hợp: khiển trách, cảnh cáo, thậm chí kiên quyết đưa
ra khỏi ngành, phạt tù những cá nhân, tổ chức vi phạm đạo đức.
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở mầm non
ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Un, tỉnh Bình Dương

21


Ưu tiên dành quỹ đất xây dựng các trường mầm non ngồi
cơng lập trong quy hoạch sử dụng đất dành cho giáo dục hỗ trợ từ
nguồn ngân sách địa phương để các cá nhân vay (khơng tính lãi suất)
nhằm cải tạo, nâng cấp, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị cho các
nhóm trẻ gia đình để đảm bảo đủ điều kiện cấp phép hoạt động. Bên
cạnh việc tăng cường hỗ trợ về vật chất từ phía nhà nước, thi năng lực
quản lý tài chính của người đứng đầu các cơ sở mầm non ngồi cơng lập
cũng phải được nâng cao. Điều này, thể hiện ở khả năng dự báo nhu cầu
về thiết bị cần thiết cho dạy và học, về vốn cần thiết cho trang thiết bị
trong tương lai.
3.2.7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà

trường
Khuyến khích các trường mầm non ngồi cơng lập phấn đấu
xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, tích cực tham gia các
phong trào thi đua chung của ngành cùng với các trường mầm non
công lập, đăng ký thi đua hàng năm theo quy định nhằm nâng cao
chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non và kịp thời biểu
dương khen thưởng những cá nhân, đơn vị đạt thành tích xuất sắc,
tiêu biểu, điển hình.
3.2.8. Tăng cường kiểm định và đánh giá chất lượng tổ
chức, hoạt động của các cơ sở mầm non ngồi cơng lập
Đổi mới cơng tác thanh kiểm tra đi vào chiều sâu nhằm mang
lại hiệu quả thiết thực sau kiểm tra, đảm bảo tính phù hợp, tính thực
tiễn của từng đơn vị. Đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý
chặt chẽ việc chấp hành những chủ trương, chính sách, pháp luật của
nhà nước, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu quy định của
ngành.

22


Tiểu kết chƣơng 3
Thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thiện
các văn bản pháp luật về quản lý nhà nước; đẩy mạnh xã hội hoá; xây
dựng và thực hiện qui hoạch, kế hoạch phát triển phù hợp với nhu
cầu của từng địa bàn dân cư; xây dựng bộ máy, đổi mới, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, nhân viên; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục; tăng cường kiểm định và đánh giá chất lượng tổ
chức, hoạt động; nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị đối với các cơ sở mầm non

ngồi cơng lập. Từ đó, phát huy hơn nữa những kết quả đã đạt được ,
khắc phục những hạn chế về quản lý mầm non ngồi cơng lập, tạo
điều kiện cho sự nghiệp giáo dục của thị xã được phát triển mạnh mẽ
hơn, vừa đa dạng hóa các loại hình trường lớp, vừa đáp ứng được nhu
cầu của người dân tại địa phương.

23


×