Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.69 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............../………..

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ THƯƠNG

CHẤT LƯỢNG CƠNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ,
TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

ĐẮK LẮK – 2020


Cơng trình được hồn thiện tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Cẩm Hà

Phản biện 1: PGS.TS Hoàng Mai

Phản biện 2: TS. Đỗ Văn Dương



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phịng số 3 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây
Nguyên – Học viện Hành chính Quốc gia.
Số 51 - Đường Phạm Văn Đồng - TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian: vào hồi 08 giờ 45, ngày 30 tháng 5 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại ThưMỞ
viện
Học viện Hành chính Quốc gia hoặc
ĐẦU
trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là đơn vị hành chính thấp nhất trong phân định
các đơn vị hành chính ở Việt Nam. Chính quyền cấp xã là nơi đại diện cho Nhà nước
quản lý mọi mặt công tác Nhà nước ở địa phương; là sợi dây nối liền giữa Nhân dân
với Đảng và Nhà nước; đồng thời, đảm bảo tổ chức thực hiện, đưa các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Vì vậy,
muốn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao địi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, cơng
chức vừa “hồng” vừa “chuyên”; đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống, có trình độ, năng lực và các kỹ năng cần thiết để đáp ứng u
cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong các chức danh cơng chức cấp xã, công chức Tư pháp – Hộ tịch là chức
danh giữ vai trò hết sức quan trọng, được xem là người “gác cửa” về pháp luật cho
UBND cấp xã; trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý của

người dân. Thời gian qua, đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ở nước ta nói
chung, thị xã Bn Hồ nói riêng về cơ bản đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền
quan tâm củng cố, kiện tồn về số lượng, khơng ngừng nâng cao về chất lượng. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã hiện nay vẫn chưa thực sự đồng đều, một số công chức làm công tác Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã cịn thiếu và yếu về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác,
kỹ năng hành chính có mặt cịn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu công việc, đáng chú ý
là những vụ việc sai phạm xảy ra liên quan đến công tác Tư pháp - Hộ tịch dẫn đến
những khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của công dân… làm ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả, chất lượng công tác Tư pháp – Hộ tịch ở cơ sở cũng như lòng tin của Nhân
dân đối với chính quyền. Đây là một trong những vấn đề bất cập, đáng quan tâm và
cần có sự nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, toàn diện, kịp thời để nâng cao
chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có thể nói vấn đề liên quan đến chất lượng công chức là một trong những vấn
đề được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính trị quan tâm
dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chất lượng
cơng chức, nhưng hầu như các cơng trình này chỉ chủ yếu nghiên cứu về chất lượng
cơng chức nói chung hoặc chỉ nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của công chức
Tư pháp – Hộ tịch chứ chưa tập trung nghiên cứu một cách tồn diện về chất lượng
cơng chức Tư pháp – Hộ tịch. Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có bất kỳ đề tài
nghiên cứu nào đề cập đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này vừa
mang ý nghĩa lý luận, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành
chính nhà nước ta hiện nay.



2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận về chất lượng cơng chức, luận văn tập trung phân tích, đánh
giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
của công chức này đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và cải cách hành chính trong
giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; nêu các khái niệm, nội dung, tiêu chí
đánh giá chất lượng công chức; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức.
Đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị
xã Bn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu, trọng tâm nhằm
nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên
địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nội dung nghiên cứu liên quan đến chất lượng cơng chức là rất
rộng; vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu
một số nội dung đó là: trình độ của cơng chức; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;
năng lực; đạo đức công vụ; phong cách làm việc, hành vi ứng xử trong phục vụ; sự
hợp tác với các đồng nghiệp khác trong thực thi công vụ; chất lượng dịch vụ công;
kết quả thực thi công vụ; mức độ hài lịng của người dân.
+ Về khơng gian nghiên cứu: Tại 12 xã, phường (5 xã, 7 phường) trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
+ Về thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã từ năm 2015 – đến nay (10/2019).

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về chất lượng công chức làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung
đề tài Luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản; phương pháp thống kê, so sánh;
phương pháp điều tra xã hội học, khảo sát thu thập số liệu bảng hỏi; phương pháp
quan sát; phương pháp phân tích tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:


3
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về cơng
chức nói chung và chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng, các tiêu
chí đánh giá chất lượng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng của công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã trên địa bàn của thị xã Bn Hồ, qua đó thấy được những hạn chế, yếu
kém còn tồn tại cần phải khắc phục trong thời gian tới. Các giải pháp của luận văn
giúp cho cơ quan quản lý cơng chức có kế hoạch quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, sử
dụng, phát triển nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, danh mục từ viết tắt và danh
mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

Chương 2. Thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào
làm việc tại UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp
UBND cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương về
công tác tư pháp - hộ tịch theo quy định trong phạm vi địa phương.
1.1.2. Vị trí, vai trị, đặc điểm cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
1.1.2.1. Vị trí, vai trị cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán
bộ, công chức của bộ máy chính quyền cở sở ở nước ta. Họ là cầu nối giữa Đảng,
Nhà nước với Nhân dân, là người gần dân, sát dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
dân, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, trực tiếp giải quyết những yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính
đáng của Nhân dân.
1.1.2.2. Đặc điểm công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là những người làm công tác chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc biên chế của UBND cấp xã. Hoạt động thực thi công vụ của
công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp; có tính ổn định
thấp so với cơng chức nhà nước cấp trên và tính chun mơn hóa chưa cao, nhất là về
trình độ văn hố, nhận thức, năng lực thực thi công vụ. Phần lớn công chức Tư pháp

– Hộ tịch cấp xã là dân bản địa, cư trú và sinh sống tại địa phương, có mối quan hệ
dịng tộc và gắn bó với người dân địa phương.
1.1.3. Tiêu chuẩn công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có đủ năng lực và sức khỏe để hồn
thành nhiệm vụ được giao; am hiểu và tơn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng
dân cư trên địa bàn công tác. Đủ 18 tuổi trở lên; tốt nghiệp trung cấp luật trở lên; có
chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên; biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác.
1.1.4. Nhiệm vụ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND cấp xã; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp
xã. Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo
dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp hướng dẫn
xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp
xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do
Chủ tịch UBND cấp xã giao.
1.2. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
1.2.1. Khái niệm chất lượng


5
Chất lượng của con người chính là sự tổng hợp những phẩm chất về trí tuệ,
chun mơn nghiệp vụ, đạo đức, ý chí, năng lực, v.v... và sự đánh giá, ghi nhận của
xã hội đối với con người đó, thường nó biểu hiện qua mức độ hài lịng của người
được phục vụ.
1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là sự thể hiện thông qua phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác; thái độ, tinh
thần phục vụ Nhân dân; chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân cơng cũng

như sự tín nhiệm, hài lịng của người dân đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch trong
q trình thực thi cơng vụ.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
1.2.3.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
- Về phẩm chất chính trị: là tổng hợp các đặc tính cá nhân của cơng chức về
mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái độ chính trị và
hành vi chính trị.
- Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Phẩm chất đạo đức của công chức bao gồm
các yếu tố: ý thức đạo đức, thái độ đạo đức và hành vi đạo đức.
1.2.3.2. Tiêu chí về trình độ
Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá
theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà mỗi cơng chức
nhận được thơng qua q trình học tập, gồm: trình độ học vấn, chun mơn nghiệp
vụ, chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học.
1.2.3.3. Tiêu chí về kỹ năng giải quyết công việc
Kỹ năng giải quyết cơng việc là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá
chất lượng của cơng chức, phản ánh tính chun nghiệp của công chức trong thực thi
công vụ. Riêng đối với cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cần có những kỹ năng sau: kỹ
năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng tổ chức thực hiện công việc, kỹ năng soạn
thảo văn bản, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp trong công tác, kỹ năng xử lý tình
huống.
1.2.3.4. Tiêu chí về kết quả thực thi cơng vụ
Kết quả thực thi công vụ của công chức biểu hiện qua thái độ công tác, khối
lượng công việc, tiến độ hồn thành cơng việc, đầu ra của cơng việc (chất lượng
cơng việc).
1.2.3.5. Tiêu chí về sự tín nhiệm, hài lịng của người dân trong giải quyết cơng việc
Sự tín nhiệm, hài lịng của người dân trong giải quyết cơng việc phản ánh đạo
đức của người công chức, phản ánh mối quan hệ giữa công chức với công dân, tổ
chức, đồng nghiệp trong hoạt động thực thi công vụ. Thông thường, người dân đánh
giá công chức tập trung chủ yếu ở hành vi ứng xử của cơng chức trong q trình giải

quyết công việc, thể hiện ở thái độ, tác phong, cách ăn nói, lắng nghe và kết quả đầu
ra của công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của Nhân dân.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ


6
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
- Tinh thần trách nhiệm trong công tác là sự nhận thức, thái độ của công chức
đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; nghĩa là việc công chức tự ý
thức về quyền và nhiệm vụ được phân công cũng như bổn phận phải thực hiện các
quyền và nhiệm vụ đó.
- Ý thức tổ chức kỷ luật của công chức, là việc công chức phải thực hiện trong
khi thi hành công vụ đó là: chấp hành nghiêm sự phân cơng của lãnh đạo và các nội
quy, quy chế làm việc của cơ quan; đảm bảo thời gian làm việc theo quy định.
- Đặc điểm tâm lý cá nhân, là hiện tượng tinh thần, đời sống nội tâm của con
người, là những gì con người suy nghĩ, hành động, cảm nhận... hàng ngày. Mỗi người
có cấu trúc hệ thần kinh và cơ thể khác nhau; tuổi tác khác nhau; giới tính khác nhau;
nghề nghiệp khác nhau; địa vị xã hội khác nhau; điều kiện sống khác nhau... nên sẽ
có tâm lý khác nhau.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
- Công tác tuyển dụng: Thực hiện tốt công tác tuyển dụng sẽ giúp lựa chọn
được những người thật sự ưu tú, có tài năng, phẩm chất, góp phần xây dựng một đội
ngũ cơng chức trong sạch, vững mạnh, ngày càng hiện đại và chuyên nghiệp đáp ứng
u cầu cải cách hành chính nhà nước.
- Cơng tác bố trí, sử dụng cơng chức đúng chỗ, đúng lúc, đúng năng lực, sở
trường là rất quan trọng. Bởi nếu bố trí, sử dụng cơng chức đúng người, đúng việc
sẽ tạo điều kiện cho công chức phát huy tốt năng lực, động viên công chức cống hiến
sức lực, tài trí, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, cập nhật những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước, cải cách hành
chính, kiến thức về hội nhập và kỹ năng thực thi công việc để phục vụ yêu cầu của
công dân, tổ chức ngày càng tốt hơn.
- Khen thưởng và kỷ luật: Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh
công lao, sự đóng góp và khuyến khích, động viên những cơng chức đã có thành tích
xuất sắc trong q trình thực thi công vụ. Kỷ luật là việc kiểm điểm, xử lý và trừng
phạt đối với cơng chức có hành vi khơng tuân theo hoặc vi phạm quy định của pháp
luật, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
- Chính sách và chế độ đãi ngộ, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
cơng chức. Nếu có chính sách và chế độ đãi ngộ tương xứng sẽ thúc đẩy sự sáng tạo,
nhiệt tình, trách nhiệm của cơng chức; đồng thời, góp phần chống nạn tham nhũng vấn đề gây nhức nhối nhất trong xã hội hiện nay.
- Về thanh tra, kiểm tra công chức nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
của cơng chức; kịp thời ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, hạn chế, thiếu sót và
phát huy những mặt tích cực trong q trình thực thi công vụ của công chức.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc là những điều kiện thiết yếu hỗ trợ
phục vụ đắc lực cho công chức trong quá trình thực thi cơng vụ.
1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã


7
1.4.1. Xuất phát từ vị trí, vai trị quan trọng của công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã
Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là một bộ phận gắn liền với bộ
máy chính quyền cấp xã. Công chức Tư pháp – Hộ tịch được xem như đại diện của
ngành Tư pháp đặt tại cơ sở, là cánh tay với dài của Bộ đến cơ sở, thể hiện sự hiện
diện thường xuyên của ngành Tư pháp ở địa phương; có vai trị, trách nhiệm bảo đảm
cho hoạt động tư pháp ở cấp cơ sở được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đúng
sự hướng dẫn và quản lý thống nhất của ngành Tư pháp.
1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính nhà nước

Một trong 5 mục tiêu quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên
chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
phát triển của đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng
xác định mục tiêu: xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng
động, minh bạch, hiệu quả”. Do đó, để thực hiện có hiệu quả mục tiêu trên nhằm đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay thì giải pháp trọng tâm chính
là xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ “tâm”, đủ “tầm”, trong đó có cơng chức
Tư pháp – Hộ tịch.
1.4.3. Xuất phát từ đòi hỏi của Nhân dân về nâng cao chất lượng cung ứng
dịch vụ cơng
Hiện nay, xu thế dân chủ hóa, tồn cầu hóa và hội nhập đang đặt ra những u
cầu, địi hỏi đối với Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ cơng ngày càng cao hơn.
Do đó, để thực hiện tốt điều này, địi hỏi đội ngũ cơng chức, trong đó có đội ngũ
cơng chức Tư pháp – Hộ tịch là những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cung ứng
dịch vụ cơng phải đảm bảo phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chun
mơn nghiệp vụ, năng lực công tác.
1.4.4. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ
máy chính quyền cấp xã
UBND cấp xã là cơ quan hành chính thẩm quyền chung thực hiện nhiệm vụ
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, để thực hiện những công việc
thuộc nội dung quản lý nhà nước của UBND cấp xã một cách thường xuyên, chuyên
nghiệp cần phải có đội ngũ cơng chức Tư pháp – Hộ tịch được đào tạo chun sâu,
chun nghiệp, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
1.4.5. Xuất phát từ thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã hiện nay
Những năm qua, đội ngũ công chức làm công tác Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã
cơ bản đã phát huy tốt vai trò tham mưu giúp cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý tư pháp theo quy định pháp luật. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được vẫn cịn một số cơng chức Tư pháp - Hộ tịch hạn

chế về chuyên môn nghiệp vụ, chưa đạt chuẩn về trình độ, hoạt động thiếu tính
chun nghiệp. Chính vì vậy yêu cầu phải nâng cao chất lượng công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã là rất cần thiết.


8
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và những tác động của điều kiện tự
nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thị xã Bn Hồ tới chất lượng công chức Tư
pháp – Hộ tịch
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Buôn Hồ
Thị xã Buôn Hồ cách trung tâm tỉnh lỵ Đắk Lắk 40 km về phía Đông Bắc, chạy
dọc theo Quốc lộ 14; nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng cho vùng
Cao nguyên Nam Trung Bộ, mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Hiện
nay, thị xã Buôn Hồ có diện tích tự nhiên 28.205,89 ha, dân số 105.851 người, có 12
đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 07 phường (Đạt Hiếu, An Lạc, An Bình,
Thiện An, Đồn Kết, Thống Nhất, Bình Tân) và 05 xã (Ea Siên, Ea Drơng, Ea Blang,
Bình Thuận, Cư Bao). Trên địa bàn thị xã có 22 dân tộc anh em cùng sinh sống như Ê
Đê, M’Nông, GiaRai, Kinh, Tày, Nùng, …chiếm 29,4% dân số; có 04 tơn giáo chính
là Cơng giáo, Phật giáo, Cao đài và Tin lành với 54.244 tín đồ, chiếm 51,2% dân số.
2.1.2. Những tác động của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của
thị xã Buôn Hồ tới chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch
2.1.2.1. Tác động tích cực
Thị xã Bn Hồ với điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế - xã hội ngày càng
phát triển, an ninh quốc phòng được giữ vững đã giúp cho đội ngũ công chức Tư
pháp – Hộ tịch ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ
chuyên môn được giao.
2.1.2.2. Tác động tiêu cực

Hiện nay, trong bối cảnh đầu tư công bị thắt chặt nên các hoạt động đầu tư xây
dựng trên địa bàn thị xã Buôn Hồ gặp nhiều khó khăn; nhiều doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả dẫn đến phá sản; tình hình thời tiết diễn biến không thuận lợi;
giá cả nguyên, nhiên vật liệu phục vụ đầu vào sản xuất tăng; an ninh, chính trị, trật
tự an tồn xã hội cịn tiềm ẩn phức tạp…đã tác động, ảnh hưởng đến đời sống của
Nhân dân và kết quả thực hiện nhiệm vụ của thị xã.
2.2. Tình hình cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ
2.2.1. Về số lượng
Theo báo cáo của phịng Nội vụ tính đến tháng 10/2019, tổng số CBCC cấp xã
trên địa bàn thị xã Buôn Hồ là 498 người, trong đó cán bộ chuyên trách và công
chức cấp xã là 265 người. Cán bộ bán chuyên trách và nhân viên hợp đồng là 233.
Số lượng công chức cấp xã là 131 người, trong đó, cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã và nhân viên hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Tư pháp – Hộ tịch là 16 người, chiếm
12,2% tổng số công chức cấp xã trên địa bàn thị xã.
2.2.2. Về cơ cấu độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc
- Về cơ cấu giới tính: Năm 2015 - 2016 tỷ lệ cơng chức là nam giới 10 người,
nữ giới 06 người; từ năm 2017 đến nay, cơ cấu giới tính đã có sự cân bằng 50/50.


9
- Về cơ cấu độ tuổi: Từ năm 2015 đến nay tỷ lệ công chức độ tuổi dưới 30 giảm
dần qua các năm, độ tuổi từ 30-45 tuổi và trên 45 tuổi tăng lên, điều này tiềm ẩn
nguy cơ sự mất cân bằng, hay nói cách khác là “già hóa” đội ngũ công chức.
- Về thành phần dân tộc: công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã
chủ yếu là dân tộc Kinh, dân tộc thiểu số rất ít, đến nay chỉ có 02 cơng chức là người
đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 12,5% so với tổng số công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã. Điều này cho thấy các cấp ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn thị xã
trong những năm qua chưa quan tâm đến việc ưu tiên tuyển dụng đối với công chức
Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là người đồng bào dân tộc thiểu số, trong khi đó đặc thù

thị xã Bn Hồ là một trong những địa bàn của tỉnh Đắk Lắk có đơng đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống.
2.3. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Bn Hồ
trong giai đoạn hiện nay
2.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Công chức Tư pháp – Hộ tịch cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, có
tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý
thức tổ chức kỷ luật và chấp hành sự phân công của tổ chức, có lối sống lành mạnh,
giản dị, gắn bó với Nhân dân.
2.3.2. Về trình độ của cơng chức
- Trình độ học vấn: Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ đều đạt chuẩn về trình độ theo Thơng tư số 06/2012/TT-BNV, ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ, 100% tốt nghiệp THPT.
- Trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ: 16/16 cơng chức có trình độ Trung cấp
Luật trở lên.
- Trình độ lý luận chính trị: Từ 2015 đến 2019 công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã có trình độ trung cấp lý luận chính trị có tăng nhưng rất nhỏ và khơng đáng kể
(từ 01 người năm 2015 đến 03 người năm 2019); tỷ lệ cơng chức có trình độ sơ cấp
khơng tăng qua các năm (từ năm 2015 đến năm 2019 là 02 người); tỷ lệ công chức
chưa qua đào tạo 11/16 người, chiếm tỷ lệ cao 68,75%.
- Trình độ quản lý nhà nước: Hiện nay số lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã trên địa bàn thị xã chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao, đến năm 2019 vẫn
còn 10/16 công chức chưa qua đào tạo, chiếm tỷ lệ 62,5%; tồn thị xã có 16 cơng
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nhưng chỉ có 02 người trình độ chun viên, chiếm tỷ
lệ 6,25%; có 06 người trình độ cán sự, chiếm 37,5%.
- Trình độ tin học: Từ năm 2015 đến năm 2019, số cơng chức có chứng chỉ tin
học có tăng nhưng tăng ở mức chậm (6 người năm 2015 đến 09 người năm 2019).
- Trình độ ngoại ngữ: Từ năm 2015 đến năm 2019, trình độ ngoại ngữ của
công chức Tư pháp – Hộ tịch qua các năm có biến động nhưng khơng nhiều, năm
2015 số người có chứng chỉ là 25% thì đến năm 2019 số người có chứng chỉ là 50%

(tăng 25%). Số người chưa qua đào tạo còn 08 người, chiếm tỷ lệ 50%.
2.3.3. Về kỹ năng giải quyết công việc của công chức


10
Qua kết quả điều tra với 06 kỹ năng cơ bản (kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông
tin, kỹ năng tổ chức thực hiện công việc, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng phối hợp trong cơng tác, kỹ năng xử lý tình huống); hầu hết công chức
Tư pháp – Hộ tịch đều tự đánh giá các kỹ năng ở mức tốt, khá; mức trung bình tập
trung chủ yếu vào kỹ năng giao tiếp và kỹ năng phối hợp trong công tác ở mức
18,75%; tuy nhiên vẫn có một đến hai trường hợp tự đánh giá có kỹ năng cịn yếu đó
là kỹ năng soạn thảo văn bản 6,25% và kỹ năng xử lý tình huống 12,5%.
2.3.4. Kết quả thực thi công vụ
Đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý xã, phường về thái độ trong công việc
của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở mức nhiệt tình 53,3%; khối lượng cơng
việc hồn thành đúng định mức đạt 51,7%; hồn thành công việc cơ bản đúng tiến độ,
chiếm 53,4%; chất lượng cơng việc hồn thành chủ yếu là đạt u cầu 45% và hồn
thành tốt cơng việc đạt 31,7%.
2.3.5. Sự tín nhiệm, hài lịng của người dân trong giải quyết cơng việc
- Về thái độ đón tiếp cơng dân được cơng dân đánh giá ở mức rất tốt chỉ chiếm
tỷ lệ 18,3% số phiếu được hỏi; có 51,7% được cho là có thái độ tiếp cơng dân tương
đối tốt; 18,3% mức bình thường. Tuy nhiên cịn một bộ phận chiếm 11,7% bị đánh
giá mức kém: còn thiếu lịch sự, chưa nhiệt tình hướng dẫn, giải đáp cho Nhân dân.
- Về tác phong làm việc được công dân đánh giá khá cao. Tỷ lệ đánh giá mức
rất tốt và mức tương đối tốt lần lượt là 23,3% và 46,7%, mức bình thường và kém là
23,3% và 6,7%.
- Về cách giao tiếp, ứng xử đối với Nhân dân: được Nhân dân đánh giá ở mức
tương đối tốt và bình thường là chủ yếu: tỷ lệ 31,7% và 38,3%. Tuy nhiên, số câu trả
lời đánh giá ở mức kém còn cao 13,3%.
- Ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc chỉ được nhân dân đánh giá ở

mức mức tương đối tốt là 35%, bình thường là 31,7%, tỷ lệ mức kém là 5%.
- Về mức độ dân hài lòng: Tỷ lệ người dân cảm thấy rất hài lòng và hài lòng về
kết quả phục vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch đối với Nhân dân chưa thật sự cao
mới chỉ chiếm tỷ lệ 60%; bên cạnh đó ở mức độ bình thường chiếm tỷ lệ 25%; chưa
hài lòng chiếm tỷ lệ 15%.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã ở thị xã Buôn Hồ
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.4.1.1. Ưu điểm
Trong những năm qua nhìn chung chất lượng đội ngũ cơng chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Bn Hồ đã được nâng lên rõ rệt, góp phần quan trọng
trong việc tổ chức, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an
ninh, chính trị, quốc phịng tại địa phương.
Đa số công chức Tư pháp – Hộ tịch được rèn luyện, thử thách qua thực tiễn
cơng tác, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng,
chấp hành nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước; phẩm chất đạo đức tốt, có ý


11
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm với công việc. Kỹ năng xử lý công việc
của công chức Tư pháp – Hộ tịch không ngừng được trau dồi, hồn thiện; cơng chức
có ý thức tự học tập, tự rèn luyện kỹ năng cho bản thân, giải quyết cơng việc ngày
càng chính xác, nhanh chóng và hiệu quả; đặc biệt, nhiều đồng chí đã xây dựng được
uy tín trong cơng tác, xây dựng được lịng tin của đồng nghiệp và người dân, được
Nhân dân ngày càng yêu mến và tín nhiệm. Qua đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, hầu hết công chức Tư pháp – Hộ tịch đều hồn thành cơng việc đúng tiến độ, đạt
u cầu đề ra.
2.4.1.2. Nguyên nhân ưu điểm
Những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đồn thể từ thị

xã đến xã, phường đã thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao
chất lượng công chức trên địa bàn thị xã nói chung, cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã nói riêng, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm cơng cuộc cải cách hành chính của thị xã.
Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí cơng chức Tư pháp – Hộ tịch trong những
năm qua cơ bản đã căn cứ vào nhu cầu thực tế công việc và tiêu chuẩn quy định; công
tác đào tạo, bồi dưỡng có nhiều thay đổi tích cực, các cấp ủy, chính quyền thường
xun tạo điều kiện cho cơng chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, nhờ đó đa số cơng chức đã đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Bản thân cơng chức Tư pháp – Hộ tịch có ý thức nỗ lực phấn đấu, học tập, rèn
luyện, tự vươn lên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã hiện nay cịn nhiều mặt hạn chế. Một số cơng chức có biểu hiện suy
thoái, thiếu gương mẫu về đạo đức và lối sống; thái độ làm việc hời hợt, thiếu nhiệt
tình; làm việc theo kiểu “mạnh ai nấy làm” dẫn đến hiệu quả công việc không cao.
Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, có 02 cơng chức chỉ được đánh giá xếp loại ở
mức hồn thành nhiệm vụ nhưng cịn hạn chế về năng lực, 01 cơng chức khơng hồn
thành nhiệm vụ đã bị xử lý kỷ luật về mặt Đảng và chính quyền ở mức khiển trách
(hiện nay đã xin thôi việc).
Thứ hai, Mặt bằng tri thức của công chức cịn thấp so với u cầu của cơng
việc, kiến thức lý thuyết, lý luận thiếu vững chắc, sự trải nghiệm thực tiễn, vốn sống
cịn ít; năng lực thực thi công vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Hiện nay,
thị xã Bn Hồ có một thực trạng là ở các xã ở xa trung tâm có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống, kinh tế khó khăn như Ea Drơng, Ea Siên thì trình độ cơng chức
lại thấp trong khi đó khối lượng cơng việc tại các địa phương này lại hết sức nặng nề.
Thứ ba, Việc học tập lấy chứng chỉ để hợp lý hoá theo tiêu chuẩn chức danh đã
làm cho đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch học khá nhiều nhưng kỹ năng cần thiết
để thực thi cơng vụ cịn hạn chế, chưa thành thạo, tính chuyên nghiệp chưa cao. Một

số cơng chức chưa có thói quen xây dựng kế hoạch làm việc, tổ chức thực hiện công
việc chưa khoa học, khơng đúng quy trình, quy định.Bên cạnh đó, vẫn cịn khơng ít


12
cơng chức mới chỉ dừng lại ở trình độ “cầm tay chỉ việc”; chuyên môn nghiệp vụ
không đúng chuyên ngành nên chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực chuyên môn, thiếu
năng động, chủ động giải quyết cơng việc.
Thứ tư, trình độ, năng lực của một số công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã vẫn
còn những tồn tại, hạn chế nhất định, một số một số công chức Tư pháp – Hộ tịch do
chuyển từ cơ chế cũ, được hình thành từ nhiều nguồn nên cơ cấu chưa đồng bộ, trình
độ, phẩm chất, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; một số công chức Tư pháp –
Hộ tịch thiếu tích cực, thiếu chủ động và thiếu khả năng làm việc độc lập.
Thứ năm, kết quả thực thi công vụ chưa cao, nhiều công chức làm việc đạt kết
quả thấp. Một số công chức vẫn chưa thực sự nắm vững đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; còn bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm,
thiếu sự năng động, sáng tạo và đổi mới; cách làm việc quan liêu, hành chính hố,
khơng thạo việc, tác phong chậm chạp, sử dụng thời gian làm việc khơng hiệu quả...
dẫn đến sự trì trệ trong giải quyết công việc, làm giảm niềm tin của Nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng, vào bộ máy quản lý của nhà nước.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
* Ngun nhân khách quan:
Một là, thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế địi hỏi đội
ngũ cơng chức phải có sự thay đổi, nâng cao hơn về trình độ, kỹ năng để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nguyên nhân này làm cho khoảng cách giữa
yêu cầu công việc và năng lực hiện có của cơng chức ngày càng xa nhau, cơng chức
chưa kịp thời thay đổi để thích ứng dẫn đến hiệu quả công việc không cao.
Hai là, Mức lương hiện nay của công chức mặc dù đã được Nhà nước quan
tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của cán bộ,
cơng chức; do đó, nhiều cơng chức phải tìm thêm thu nhập khác từ bên ngoài. Điều

này gây phân tán tinh thần, sức khỏe của công chức, công chức không thực sự tập
trung hết mình cho cơng việc chun mơn của mình.
Ba là, mơi trường làm việc thiếu dân chủ, văn minh; chưa có sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các công chức. Điều này dẫn tới việc công chức không phát huy được
tinh thần sáng tạo, ảnh hưởng tới tính tích cực, hăng say làm việc của công chức.
Bốn là, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho công chức Tư pháp – Hộ tích
cấp xã trên địa bàn thị xã Bn Hồ chưa được quan tâm đúng mức, còn thiếu và
xuống cấp nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của
công chức.
Năm là, nhiều công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã được tuyển dụng thông qua
các phong trào hoạt động của địa phương, do đó khơng được đào tạo cơ bản, đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơng chức; hiện nay mới chỉ
có 07/16 cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã có trình độ đào tạo
chính quy, cịn lại chủ yếu là hình thức đào tạo tại chức; đồng thời, mới chỉ có 01/16
cơng chức đã học lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên.
* Nguyên nhân chủ quan:


13
Một là, một số công chức Tư pháp – Hộ tịch cịn ngại học tập, rèn luyện, giảm
sút ý chí phấn đấu vươn lên; nhiều công chức chỉ chú trọng tới lợi ích cá nhân, năng
lực hạn chế, khơng có tinh thần trách nhiệm trong công việc; không chịu nghiên cứu,
tích lũy kinh nghiệm mà hầu như dựa vào máy vi tính, sao chép văn bản khi được
giao nhiệm vụ. Nguyên nhân này dẫn tới hiệu quả giải quyết công việc thấp, văn bản
triển khai không phù hợp thực tiễn của địa phương, lĩnh vực.
Hai là, các cấp ủy đảng, chính quyền từ thị xã đến cơ sở chưa thật sự quan tâm
đến việc nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch; cơng tác giáo dục chính
trị, tư tưởng chưa được coi trọng đúng mức; việc cử cơng chức đi học các lớp đào tạo
bồi dưỡng cịn thiên về cảm tính, hầu như chỉ ưu tiên cho các đối tượng là cán bộ
lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên viên, nhân viên cấp thị xã trước.

Ba là, công tác tuyển dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thị xã Bn Hồ cịn nhiều bất cập, chưa xem xét kỹ lưỡng vị trí đó có cần thiết hay
khơng và tiêu chuẩn ở vị trí đó đã phù hợp hay chưa; bên cạnh đó, việc xét duyệt hồ
sơ sơ tuyển công chức chưa thật sự kỹ càng, cịn nặng về hình thức, chú trọng nhiều
về bằng cấp, chưa theo nguyên tắc “việc cần người”; quá trình tuyển dụng cịn có thái
độ chủ quan, cảm tính hoặc bị áp lực bởi mối quan hệ riêng tư trong tuyển dụng.
Bốn là, cơng tác lựa chọn, bố trí, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
có lúc chưa được quan tâm đúng mức, chưa xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của địa
phương nên vẫn cịn tình trạng bố trí, sử dụng chưa đúng người, đúng việc, chưa phù
hợp với trình độ, năng lực của công chức dẫn đến chất lượng công chức và hiệu quả
cơng việc khơng cao. Năm 2015, 2016 có 02 cơng chức khơng đúng trình độ chun
mơn nhưng vẫn bố trí thực hiện nhiệm vụ Tư pháp – Hộ tịch.
Năm là, nhận thức về vị trí, vai trị của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các
cấp ủy đảng, chính quyền chưa cao; nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn
nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng. Bên cạnh đó, tại thị xã Bn Hồ mặc dù hàng năm
được bố trí nguồn kinh phí nhất định dành cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng; tuy
nhiên, kinh phí này hầu như chỉ được chi trả cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Sáu là, công tác thi đua khen thưởng vẫn cịn tình trạng cào bằng, nể nang; có
lúc có nơi việc bình xét khen thưởng thiếu dân chủ, cịn phụ thuộc vào ý chí của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cịn có hiện tượng xét từ trên xuống dưới tức là ưu
tiên xét cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trước sau đó mới tới nhân viên. Bên cạnh đó,
việc thực hiện kỷ luật cơng vụ trên địa bàn có lúc chưa được coi trọng, thực hiện cịn
lỏng lẻo, thiếu cơng bằng, khách quan, cịn có biểu hiện “nhẹ trên, nặng dưới”.
Bảy là, công tác đánh giá xếp loại công chức chưa thực sự căn cứ vào tiêu
chuẩn, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu quả công việc thực tế
của công chức để đánh giá công chức; việc đánh giá cịn mang nặng tính hình thức,
bằng cấp, nể nang, “dĩ hịa, vi q”, do đó khơng tạo được động lực để cán bộ, công
chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Tám là, các cấp ủy đảng, chính quyền chưa chú trọng thực hiện các chính sách,
chế độ đãi ngộ để phát huy năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch; nhiều địa

phương, đơn vị thực hiện chế độ đãi ngộ chưa xứng đáng với cơng trạng và sự đóng


14
góp của cơng chức; ít khuyến khích và chưa tạo được động lực tốt để cơng chức hăng
say, nhiệt tình cống hiến hết mình cho cơng việc.
Chín là, cơng tác kiểm tra, giám sát công chức Tư pháp – Hộ tịch trong thực
thi công vụ chưa thực sự được coi trọng; chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát hoặc
có kiểm tra, giám sát nhưng chỉ mang tính chiếu lệ, hình thức, chưa quyết liệt nên
hiệu quả mang lại chưa cao.


15
Chương 3
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm, phương hướng nâng cao chất lượng công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Quan điểm
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm
chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế –xã hội, bảo
đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của thời kỳ mới.
3.1.2. Phương hướng
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có bản lĩnh chính trị
vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý, kỹ năng điều hành và thực thi
công vụ, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới.

Gắn xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng và đổi mới cơ
chế, chính sách. Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh
đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách
nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về
công tác cán bộ.
Thực hiện tốt việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ và cải cách
hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phải gắn liền với đổi mới, hoàn thiện
hệ thống chính trị từ thị xã đến cơ sở.
Đổi mới cơng tác tuyển dụng, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển và công tác đề bạt, bổ nhiệm theo phương châm công khai, dân chủ. Kiên
quyết đấu tranh, khắc phục tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu trong cơng tác cán bộ.
Thực hiện nghiêm túc Quy định của Chính phủ về các vị trí cơng tác phải chuyển đổi
định kỳ. Thực hiện có hiệu quả Đề án tinh giản biên chế của Chính phủ giai đoạn
2016-2021.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, nâng cao ý thức
trách nhiệm và đạo đức cơng vụ của cơng chức
Các cấp ủy đảng, chính quyền thường xun duy trì và làm tốt cơng tác giáo
dục chính trị, tư tưởng đối với cơng chức Tư pháp – Hộ tịch; kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm minh những cơng chức suy thối về phẩm chất đạo đức, lối sống.
Tự thân mỗi công chức Tư pháp – Hộ tịch cần phải nêu cao ý thức trách nhiệm,
gương mẫu, rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức lối sống trong mọi nơi, mọi lúc,
nhất là trước những cám dỗ vật chất phải tự đấu tranh với chính mình, thực hiện đạo


16
đức “cần, kiệm, liêm, chính”, khơng sa ngã, tích cực đấu tranh chống lại những biểu
hiện của chủ nghĩa cá nhân.
Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường

xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với
việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần
Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị. Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các
quy định trong Luật cán bộ, công chức và văn hóa cơng vụ.
Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”; định kỳ lấy ý kiến nhận xét của Nhân dân về tư cách, đạo đức của công
chức Tư pháp – Hộ tịch.
3.2.2. Đổi mới cơng tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cơng chức
Có thể khẳng định, cơng tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng đúng cơng chức chính
là khâu đầu tiên có tính quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực của địa phương,
đơn vị; là điều kiện để công chức cống hiến, phát huy năng lực. Do đó, việc đổi mới
cơng tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cơng chức là một trong những giải pháp quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch; vậy để thực hiện
tốt giải pháp này trong quá trình thực hiện cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, đối với công tác tuyển dụng công chức: Cần nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành về về vị trí, vai trị của cơng tác tuyển dụng cơng chức; phải kết
hợp đồng bộ cùng với các giải pháp khác như: xây dựng cơ chế tuyển dụng công
chức Tư pháp – Hộ tịch theo vị trí việc làm, hệ thống mơ tả cơng việc phù hợp hay
nói cách khác xây dựng khung năng lực chung và khung năng lực đặc thù phù hợp
với vị trí cơng việc, đặc điểm tình hình thực tế tại địa bàn nơi cơng tác.
Tập trung đổi mới chế độ thi tuyển công chức theo hướng “công khai, dân chủ,
minh bạch”; chú trọng đổi mới về nội dung, hình thức, thời gian, cách tính điểm,…
đến những yêu cầu, đối tượng dự thi. Trong thời gian tới UBND thị xã nên áp dụng
thêm thi tuyển thông qua hình thức phỏng vấn, bởi vì hoạt động cơng vụ của cơng
chức khơng chỉ là hoạt động mang tính chất sự vụ, giấy tờ mà còn bao gồm nhiều kỹ
năng khác như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng xử lý vấn đề... Ngoài ra,
UBND thị xã cần linh hoạt, có chính sách ưu tiên tuyển thẳng không qua thi tuyển và
xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt nhằm thu hút nhân tài, giúp Nhà nước tiết
kiệm được chi phí và thời gian đào tạo nhân sự, góp phần nâng cao chất lượng hoạt

động quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển công chức cấp xã giúp đảm bảo
được nguyên tắc khách quan, công bằng, từ đó tạo được sự cạnh tranh lành mạnh,
nâng cao tính minh bạch trong tuyển dụng.
Bộ phận tham mưu Phịng Nội vụ thị xã cần phải chủ động tham mưu cho Chủ
tịch UBND thị xã các nội dung, điều kiện cần thiết để tổ chức thi tuyển công chức
cấp xã; thực hiện niêm yết công khai, rộng rãi tại trụ sở UBND thị xã, UBND các xã,
phường và trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi trong Nhân dân biết để thu hút thí sinh tham dự. Tăng cường công tác thanh


17
tra, kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng công chức cấp xã để kịp thời phát hiện và
xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, nhằm đem lại niềm tin cho Nhân dân đối
với Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, đối với cơng tác bố trí, sử dụng cơng chức: Bố trí, sử dụng cơng chức
Tư pháp – Hộ tịch phải theo phương châm “có lên, có xuống, có vào, có ra”; kịp thời
thay thế những cơng chức Tư pháp – Hộ tịch khơng đủ năng lực, khơng hồn thành
nhiệm vụ, có tín nhiệm thấp.
Bố trí, sử dụng cơng chức Tư pháp – Hộ tịch phải quán triệt quan điểm “vì việc
mà bố trí người” chứ khơng “vì người mà sắp xếp việc”, tức là phải căn cứ vào nhu
cầu thực tế của công việc. Để thực hiện tốt điều này phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ
bản: một là phải trọng dụng nhân tài; hai là phải lựa chọn cơng việc thích hợp cho
từng người. Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định vị trí việc làm
và số người làm việc tương ứng. Vì vậy, các địa phương, đơn vị cần tiến hành mơ tả
vị trí việc làm và quy định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng của từng vị trí cơng tác. Trên
cơ sở bản mô tả công việc, cán bộ lãnh đạo, quản lý sẽ đưa ra cái nhìn khái quát, cụ
thể nhất đối với từng vị trí việc làm cũng như xác định được tính phức tạp của từng
mảng cơng việc để sắp xếp, bố trí, sử dụng cơng chức Tư pháp – Hộ tịch hợp lý, hiệu
quả đảm bảo đúng người, đúng việc.

Trong q trình bố trí, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch nên xác định tiêu
chí bằng cấp là điều kiện cần chứ khơng phải là tiêu chí quan trọng nhất và địi hỏi
phải trải qua sát hạch, thi tuyển một cách thực chất, khách quan, công bằng, minh
bạch. Đây là việc làm thiết thực, thực hiện chủ trương của Đảng về đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã;
nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, sớm chuẩn hóa các chức
danh theo quy định. Thường xuyên rà sốt, đánh giá chất lượng đội ngũ cơng chức
Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công
chức ở từng xã, phường. Quan tâm các xã xa trung tâm thị xã, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, đảm bảo nguồn cán bộ cả trước mắt và lâu dài.
Xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho từng năm, từng giai đoạn.
Ủy ban nhân dân thị xã căn cứ thực tế số lượng, chất lượng công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã hiện có, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã, đối chiếu với tiêu chuẩn cán bộ công chức theo quy định để xây
dựng kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng. Không cử đi đào tạo, bồi dưỡng
những công chức không nằm trong quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý cơng tác đào tạo, bồi dưỡng. Các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực
đặt ra từ quá trình thực thi cơng vụ, nâng cao kỹ năng hành chính.


18
Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ phù
hợp để thu hút những cán bộ, công chức đã được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm thực
tiễn, có năng lực giảng dạy đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy

theo chế độ kiêm chức.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và việc bố trí sử dụng kinh phí đào tạo. Các cấp, các ngành căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã thuộc phạm vi thẩm quyền được giao.
3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá gắn với nâng cao chất lượng quy hoạch
công chức
Để đánh giá công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đúng và chính xác, địi hỏi
các cấp, các ngành phải bổ sung, hoàn thiện hệ thống các căn cứ, tiêu chí; phải căn
cứ vào tiêu chuẩn, khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc, ý thức trách
nhiệm đối với cơng việc và sự hài lịng của Nhân dân để làm thước đo. Bên cạnh đó,
đánh giá cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cần căn cứ vào đặc thù lĩnh vực công tác của
công chức và đặc thù của từng vùng, từng miền, từng khu vực. Ngoài các tiêu chí
chung, trên cơ sở những đặc thù đó mà xác định tiêu chí nào cần nhấn mạnh cho sát
hợp với từng đơn vị, địa phương.
Có thể nói cơng tác đánh giá công chức là cơ sở quan trọng để thực hiện tốt
cơng tác quy hoạch cơng chức. Do đó, để thực hiện tốt công tác quy hoạch công chức
cần phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ công chức; phải
gắn với các khâu khác trong công tác cán bộ, bảo đảm sự liên thông quy hoạch của cả
đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị. Để quy hoạch cơng chức sát với
thực tiễn và có tính khả thi, phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời
kỳ để xác định tiêu chuẩn, cơ cấu đội ngũ cán bộ trong quy hoạch (trình độ, ngành
nghề, lĩnh vực công tác, độ tuổi, nam, nữ, dân tộc...); phải nắm chắc đội ngũ cơng
chức hiện có, dự báo được nhu cầu công chức trước mắt và lâu dài, trên cơ sở đó mới
tiến hành lựa chọn, giới thiệu cơng chức vào quy hoạch, đồng thời xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng, ln chuyển, bố trí, sử dụng cơng chức theo quy hoạch.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công vụ
Xây dựng và hồn thiện cơ chế, chính sách kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với
cơng chức và hiện thực hố trong thực tiễn; cần bổ sung thêm trong quy chế cán bộ,

công chức ở từng cấp; định kỳ hoặc đột xuất phải đối thoại trực tiếp với Nhân dân;
lấy phiếu tín nhiệm trực tiếp của Nhân dân đối với công chức, đặc biệt là đối với
công chức Tư pháp – Hộ tịch ở cấp cơ sở. Nếu phát hiện công chức Tư pháp – Hộ
tịch khơng hồn thành nhiệm vụ được giao, khơng được quần chúng Nhân dân tín
nhiệm, vi phạm pháp luật, kỷ luật thì phải xử lý nghiêm và công khai trước công luận
nhằm nâng cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ các tổ chức, Nhân
dân của cơng chức. Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt phong cách ứng xử văn minh,
tuân thủ các quy định trong hoạt động công vụ để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong lề


19
lối, tác phong làm việc; nêu cao tinh thần gương mẫu của công chức trong thực hiện
các quy định của Đảng, Nhà nước nhất là vai trò nêu gương của người đứng đầu.
Tăng cường kiểm tra, giám sát về công tác tuyển dụng, quy hoạch, luân
chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bố trí, sử dụng và thực hiện nhiệm vụ thực thi
công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch hoặc kiểm tra đột xuất ở những nơi có vấn
đề “nổi cộm” có nhiều dư luận, nhất là ở những nơi có vấn đề về cơng tác cán bộ, tha
hố quyền lực, tham nhũng, lãng phí.
3.2.6. Hồn thiện hệ thống chính sách, chế độ đãi ngộ cơng chức
Đảm bảo chính sách tiền lương đối với cơng chức phải tương xứng với giá trị
sức lao động bỏ ra và phải bảo đảm được ba phương diện: duy trì cuộc sống của bản
thân, một phần tích lũy cho gia đình và một phần để đề phịng rủi ro có thể xảy ra
(ốm đau, về hưu…). Mặt khác, việc trả lương phải theo kết quả công việc chứ không
phải theo vị trí và chức danh của cơng việc nhằm bảo đảm cơng bằng, tạo động lực
phấn đấu và gây dựng lịng đam mê với công việc chuyên môn mà công chức đang
đảm nhiệm.
Có chính sách thu hút nhân tài, tập trung vào các đối tượng: sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi, xuất sắc, thủ khoa các trường đại học; thí sinh đạt điểm cao nhất
trong các kỳ thi tuyển dụng; những người có tài năng đang làm việc ở các khu vực
khác như doanh nghiệp nhà nước, khu vực tư nhân... Việc sử dụng người có tài năng

phải hợp lý, tức là “tùy tài mà sử dụng”, sử dụng người có tài năng phải căn cứ vào
ưu thế về tố chất nhân cách và sở trường tài năng của đối tượng mà bố trí, bổ nhiệm
chức trách phù hợp. Xây dựng mơi trường làm việc dân chủ, sáng tạo, thân thiện, có
sự tôn trọng, sự tin tưởng lẫn nhau, tạo điều kiện cho người tài thăng tiến nghề nghiệp
và cống hiến.
Thực hiện tốt chính sách “đầu ra” phù hợp để giải quyết số công chức hiện nay
trên địa bàn thị xã không đủ điều kiện để đào tạo chuẩn hóa, do trình độ năng lực hạn
chế, lớn tuổi, sức khỏe không đảm bảo… như chính sách tinh giản biên chế theo Nghị
định 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của
Bộ Chính trị; Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương
6, khóa XII; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ. Theo đó,
từng cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội phải xây
dựng kế hoạch tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế của các cơ
quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội từ thị xã đến cơ sở. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị chỉ tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế
cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số
biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thơi việc
theo quy định. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết
kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương.
3.2.7. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật
Thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức tổ chức các phong trào thi đua
yêu nước; đổi mới hình thức tổ chức phát động thi đua, đăng ký giao ước thi đua; tổ
chức, phát động các phong trào thi đua theo hướng bám sát nhiệm vụ chính trị để làm


20
nội dung thi đua, tập trung vào mục tiêu phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức
các nhiệm vụ, chỉ tiêu trong chương trình, kế hoạch đề ra, đảm bảo thiết thực, hiệu
quả, tránh phơ trương hình thức.
Tích cực, chủ động phát hiện, bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến trong

phong trào thi đua. Khen thưởng kịp thời đối với các điển hình tiên tiến; trong quá
trình khen thưởng phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo
đúng nguyên tắc và đạt được các u cầu: Chính xác, dân chủ, kịp thời, cơng khai,
xây dựng được tinh thần đoàn kết phấn khởi, nêu cao tính tự phê bình và phê bình,
đánh giá đúng người, đúng việc, tránh chủ quan, đơn giản, tranh công, đổ lỗi.
Bên cạnh cơng tác thi đua khen thưởng thì công tác kỷ luật cũng là một trong
những nội dung quan trọng không thể thiếu để nâng cao chất lượng của đội ngũ cơng
chức nói chung, cơng chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng. Nếu khơng thực hiện tốt nội
dung kỷ luật thì sẽ dẫn đến cơng chức coi nhẹ nội quy, quy định trong q trình thực
thi cơng vụ, nói khơng đi đơi với làm; nhũng nhiễu, tiêu cực; có thái độ, trách nhiệm
và văn hóa ứng xử chưa chuẩn mực... Do đó, để nâng cao chất lượng của đội ngũ
cơng chức, ngăn ngừa các sai phạm có thể xảy ra, địi hỏi các cấp ủy, chính quyền khi
xem xét, xử lý kỷ luật đối với công chức phải ln cơng tâm, khách quan, tồn diện,
chính xác, thấu tình, đạt lý.
Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về kỷ luật, kỷ cương hành
chính bao gồm cả giám sát từ Nhân dân; về văn hóa cơng sở; trách nhiệm và đạo đức,
văn hóa giao tiếp của công chức Tư pháp – Hộ tịch khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch trong thực thi nhiệm vụ, công vụ phải
tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật tự hành chính, đúng thẩm quyền. Nghiêm túc
thực hiện cơng việc, nhiệm vụ được giao, khơng để q hạn, bỏ sót nhiệm vụ được
phân công; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công việc; đồng thời, thực
hiện nghiêm các quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của người cán bộ, công chức;
nếu công chức Tư pháp – Hộ tịch vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính phải bị xem
xét xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.


21
KẾT LUẬN
Trong cơng cuộc cải cách hành chính, đội ngũ cơng chức nói chung, cơng chức
cấp xã nói riêng trong đó có cơng chức Tư pháp – Hộ tịch đóng vai trị rất quan trọng,

mang tính quyết định đối với sự thành công của chiến lược. Bởi họ là sản phẩm, đồng
thời là chủ thể của nền hành chính nhà nước. Trong q trình hoạt động cơng vụ
mang tính quyền lực nhà nước, họ tác động đến mọi mặt đời sống xã hội, đến quyền
và lợi ích của cơng dân, tổ chức và cả cộng đồng xã hội. Mọi yếu tố của nền hành
chính nhà nước như thể chế, cơ cấu tổ chức, tài chính cơng và tiến trình quản lý đều
do đội ngũ công chức nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện.
Thực tế những năm qua cho thấy, cơng chức Tư pháp – Hộ tịch ngồi việc
thường trực tại bộ phận “một cửa”, công chức tư pháp - hộ tịch cịn phải đảm nhận
cơng tác chứng thực, hộ tịch, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tham mưu
cho chính quyền cấp xã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tham gia thẩm
định, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; tham gia cơng tác hịa giải ở cơ
sở… những đóng góp của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch đã đóng góp một
phần khơng nhỏ trong cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phịng – an ninh tại địa phương. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng công
chức Tư pháp – Hộ tịch đã và đang là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết địi hỏi các cấp
ủy, chính quyền phải thường xun quan tâm, chăm lo, xây dựng.
Thị xã Buôn Hồ được thành lập từ năm 2008, trong 10 năm xây dựng và phát
triển, thị xã Buôn Hồ đã không ngừng thực hiện tốt công tác phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng và củng cố quốc phòng - an ninh. Đặc biệt, trong công tác xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, thị xã ln coi trọng việc đào tạo và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực nhất là đội ngũ công chức cấp cơ sở. Tuy nhiên, xét cho đến cùng
bên cạnh những kết quả đạt được thì phải thẳng thắn nhìn nhận rằng những cơng chức
thực thi những cơng việc liên quan đến quyền và lợi ích của cơng dân, trong đó có
cơng chức Tư pháp – Hộ tịch là những công chức dễ phát sinh sai phạm, tiêu cực,
tham nhũng nhất trong quá trình thực thi cơng vụ. Điển hình là số vụ việc sai phạm
của công chức này liên quan đến công chứng, chứng thực, hộ tịch, khai sinh… dẫn
đến đơn thư khiếu nại, tố cáo, bức xúc của người dân và làm ảnh hưởng uy tín của
đội ngũ cơng chức, của chính quyền trong lòng Nhân dân thời gian vừa qua là một
trong những hồi chuông cảnh báo đối với công tác quản lý, bố trí, sử dụng cơng chức
của các cấp ủy Đảng, chính quyền.

Trong phạm vi của luận văn này, tác giả chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản của
thực trạng nêu trên và đưa ra quan điểm, phương hướng và 09 giải pháp để nâng cao
chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, với
mong muốn những giải pháp trên sẽ góp phần giúp cho đội ngũ cơng chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã thực hiện tốt vai trò của mình trong việc triển khai các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến Nhân dân, góp phần
quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh,
xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị tại địa phương./.



×