Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............../………..

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ THƯƠNG

CHẤT LƯỢNG CƠNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ,
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............../………..

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


VÕ THỊ THƯƠNG

CHẤT LƯỢNG CƠNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ,
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ CẨM HÀ

ĐẮK LẮK - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ: “Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên
địa bàn thị xã Bn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi.
Trong luận văn này có sử dụng các tài liệu và thơng tin có xuất xứ rõ
ràng, có trích dẫn rõ nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan nội dung bản luận văn là kết quả tự nghiên cứu và
thực hiện của bản thân tôi.
Học viên thực hiện luận văn

Võ Thị Thương


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám đốc Học viện
Hành chính Quốc gia, khoa sau đại học, khoa Hành chính cơng và Phân viện

hành chính khu vực Tây Nguyên đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Cẩm Hà, người đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

CBCC

Cán bộ cơng chức

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân



Nghị định

TT

Thông tư

TW

Trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính, số lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
trên địa bàn thị xã Buôn Hồ ............................................................................ 51
Bảng 2.2. Số lượng, cơ cấu độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc công chức
Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019 ............. 52
Bảng 2.3. Thực trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch theo trình độ văn hóa từ
năm 2015 đến năm 2019 ................................................................................. 55
Bảng 2.4. Thực trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch theo trình độ chun mơn

nghiệp vụ từ năm 2015 đến năm 2019 ............................................................ 56
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019 .......................................................... 58
Bảng 2.6. Trình độ quản lý nhà nước của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019 .......................................................... 60
Bảng 2.7. Trình độ tin học của cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thị xã
Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019 .................................................................... 61
Bảng 2.8. Trình độ ngoại của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thị xã Buôn
Hồ, giai đoạn 2015 – 2019 .............................................................................. 62
Bảng 2.9. Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã của thị xã Buôn Hồ...................................................... 63
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý xã, phường về mức
độ hồn thành nhiệm vụ của cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ................ 65
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá của công dân địa phương về thái độ, ý thức trong
thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ............................. 66
Bảng 2.12. Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với kết quả phục vụ của
công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã............................................................... 68


1

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ
PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ ........................................................................ 12
1.1. Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã....................................................... 12
1.2. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã .................................... 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã ..................................................................................................................... 31
1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ......
......................................................................................................................... 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP –
HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK
LẮK ................................................................................................................ 43
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và những tác động của điều kiện tự
nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thị xã Buôn Hồ tới chất lượng công chức Tư
pháp – Hộ tịch ................................................................................................. 43
2.2. Tình hình cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ .................................................................................................................... 49


2

2.3. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Buôn Hồ trong
giai đoạn hiện nay ........................................................................................... 53
2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã ở thị xã Buôn Hồ .................................................................................. 69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 80
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG

CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ......................... 81
3.1. Quan điểm, phương hướng nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk................................... 81
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ............................................... 88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................ 105
KẾT LUẬN ................................................................................................. 106


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm và chăm lo đến việc xây
dựng chính quyền cơ sở và cán bộ cấp cơ sở, Người nói: “cấp xã là gần gũi
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều
xong xi”. Trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay gồm có bốn cấp đó
là: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn. Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là đơn
vị hành chính thấp nhất trong phân định các đơn vị hành chính ở Việt Nam.
Chính quyền cấp xã là nơi đại diện cho Nhà nước quản lý mọi mặt công tác
Nhà nước ở địa phương; là sợi dây nối liền giữa Nhân dân với Đảng và Nhà
nước; đồng thời, đảm bảo tổ chức thực hiện, đưa các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Mặt khác,
đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu, lắng nghe những ý kiến của Nhân dân
để hồn thiện chính sách, pháp luật; qua đó, cán bộ, công chức cấp xã phải
giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan
đến mọi mặt của đời sống. Vì vậy, muốn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
được giao địi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức vừa “hồng” vừa

“chuyên”; đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, có trình độ, năng lực và các kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong các chức danh công chức cấp xã, công chức Tư pháp – Hộ tịch là
chức danh giữ vai trò hết sức quan trọng, được xem là người “gác cửa” về
pháp luật cho UBND cấp xã; là cầu nối đưa chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước đến với người dân, trực tiếp giải quyết những vấn đề
liên quan đến thủ tục pháp lý của người dân, tích cực tham mưu với chính
quyền trong cơng tác quản lý Nhà nước ở địa phương… Do đó, địi hỏi công


4

chức Tư pháp – Hộ tịch phải có trình độ, kiến thức, hiểu biết một cách sâu,
rộng về chuyên môn cũng như phong tục, tập quán, đặc điểm dân cư, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để giúp chính quyền cấp xã
triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ về công tác tư pháp.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhiệm vụ tư pháp ở cấp xã và
khung năng lực, tiêu chuẩn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, thời gian
qua, đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ở nước ta nói chung, thị xã
Bn Hồ nói riêng về cơ bản đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm
củng cố, kiện tồn về số lượng, không ngừng nâng cao về chất lượng; đảm
bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu tổ chức thực hiện những chủ trương, chính
sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác của ngành Tư
pháp; giúp cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, quản lý các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội theo quy định của
pháp luật; giải quyết các công việc phát sinh ở cơ sở, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã hiện nay vẫn chưa thực sự đồng đều, một số công chức

làm công tác Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cịn thiếu và yếu về trình độ, chun
mơn nghiệp vụ, năng lực cơng tác, kỹ năng hành chính có mặt cịn hạn chế,
chưa đáp ứng u cầu cơng việc, đáng chú ý là những vụ việc sai phạm xảy ra
liên quan đến công tác Tư pháp - Hộ tịch dẫn đến những khiếu nại, kiến nghị,
phản ánh của công dân… làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả, chất lượng
công tác Tư pháp – Hộ tịch ở cơ sở cũng như lịng tin của Nhân dân đối với
chính quyền. Đây là một trong những vấn đề bất cập, đáng quan tâm và cần
có sự nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, toàn diện, kịp thời để nâng
cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong thời gian tới, giúp
chính quyền cấp xã thực hiện tốt cơng tác tư pháp cũng như góp phần thúc


5

đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và bảo đảm trật tự
an tồn xã hội ở địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có thể nói vấn đề liên quan đến chất lượng cơng chức nói chung hay
chất lượng cơng chức cấp xã nói riêng là một trong những vấn đề được các
nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính trị quan tâm dưới
nhiều góc độ khác nhau. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về chất lượng
công chức, năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
liên quan đến đề tài Luận văn tiêu biểu như:
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng
đội ngũ cán bộ, cơng chức đáp ứng địi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ

bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vai trị, vị trí người cán bộ cách mạng cũng như yêu cầu đào
tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, tìm hiểu những bài học kinh nghiệm
về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước
và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ
chính quy hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó, xác
định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Luận văn
có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những tiêu chuẩn để xây
dựng công chức cấp xã phù hợp với xu thế phát triển nói chung và phù hợp
với điều kiện, đặc trưng của thị xã Buôn Hồ nói riêng [34].


6

Tác giả Lê Thị Thu Ba - Viện Khoa học pháp lý (2003), Cán bộ tư
pháp cấp xã, phường, thị trấn, thực trạng và phương hướng kiện toàn nâng
cao năng lực hoạt động. Đề tài đã xác định vị trí, vai trị của Ban Tư pháp và
cơng chức tư pháp cấp xã; đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của tư
pháp cấp xã, nêu lên những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của những
ưu, nhược điểm đó. Từ đó đề xuất các giải pháp để kiện tồn tổ chức, nâng
cao hiệu quả hoạt động của cơng chức tư pháp cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ được giao [9].
Tác giả Trần Văn Quảng – Viện Khoa học pháp lý (2010), Tăng cường
năng lực tư pháp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính,
cải cách tư pháp”. Đề án đã nêu ra 04 yêu cầu cải cách hành chính và cải
cách tư pháp cấp xã. Đề án nhận định trong số các nhóm nhiệm vụ được giao,
cơng chức tư pháp – hộ tịch chủ yếu tập trung nhiều vào nhóm nhiệm vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật, đăng ký, quản lý hộ tịch và chứng thực mà chưa
dành nhiều thời gian cho công tác xây dựng pháp luật, theo dõi thi hành pháp

luật [35].
Tác giả Trịnh Văn Khánh và Đinh Thị Minh tuyết (2011). Tạp chí
Quản lý nhà nước Học viện Hành chính, số 3, với bài viết: “Năng lực thực thi
cơng vụ của đội ngũ công chức cấp xã”. Tác giả đã đề cập các yếu tố cơ bản
về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, trong đó có đối tượng là
cơng chức phường; người cơng chức thực trong thực thi chức trách, nhiệm vụ
để đạt được hiệu quả phụ thuộc vào năng lực, trình độ [30].
Tác giả Trần Thị Hạnh - Trường Đại học Bộ Nội vụ: Chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa XI và một
số kiến nghị. Tạp chí Cộng Sản 7/2015. Đề cập đến trình độ của cán bộ, cơng
chức cấp xã hiện nay còn thấp so với mặt bằng chung của đội ngũ cán bộ,
công chức các cấp; một số cán bộ, cơng chức tuy có bằng cấp loại giỏi nhưng


7

chất lượng thực hiện công việc thực tế không tương xứng với kết quả học tập;
cần có biện pháp nhìn nhận đánh giá tổng thể trong tuyển chọn và các chế độ,
chính sách để cơng chức n tâm cơng tác [27].
Nguyễn Hữu Hải (2017), “Nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sỹ
Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Trong đề tài này, tác giả đã
đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực của công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh [28].
Huỳnh Anh Quốc (2018), “Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”, Luận văn
Thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Nội dung của Luận
văn đã phân tích những tồn tại, hạn chế của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã; đồng thời, chỉ rõ những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để nâng cao
năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú n

[36].
Nhìn chung, các cơng trình khoa học nói trên đều đề cập đến chất lượng
công chức, năng lực của cơng chức nói chung và cơng chức Tư pháp – Hộ
tịch nói riêng ở nhiều góc độ. Tuy nhiên, các cơng trình này hầu hết đều
nghiên cứu nhằm hướng đến việc đổi mới, nâng cao chất lượng công chức nói
chung hoặc năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức Tư pháp – Hộ tịch chứ
chưa tập trung nghiên cứu một cách tồn diện về chất lượng cơng chức Tư
pháp – Hộ tịch. Đặc biệt, chưa có bất kỳ đề tài nghiên cứu nào đề cập đến
chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Bn Hồ,
tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này vừa mang ý nghĩa
lý luận, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch, đáp ứng yêu cầu cải cách
nền hành chính nhà nước ta hiện nay.


8

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận về chất lượng cơng chức, luận văn tập trung phân
tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên
địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng của công chức này đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và
cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; nêu các khái niệm, nội
dung, tiêu chí đánh giá chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã; các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.
- Đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; trong đó, tập trung đánh giá những
ưu điểm, kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng công chức.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu, trọng tâm nhằm nâng cao chất
lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Đắk Lắk nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng –
an ninh trên địa bàn thị xã trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nội dung nghiên cứu liên quan đến chất lượng công
chức là rất rộng; vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ tập


9

trung nghiên cứu một số nội dung đó là: trình độ của cơng chức; phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực; đạo đức công vụ; phong cách làm việc,
hành vi ứng xử trong phục vụ; sự hợp tác với các đồng nghiệp khác trong
thực thi công vụ; chất lượng dịch vụ công; kết quả thực thi công vụ; mức độ
hài lịng của người dân đối với cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, bao gồm cả số công chức và nhân viên hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn Tư pháp – Hộ tịch tại UBND các xã,
phường trên địa bàn thị xã; qua đó, đề xuất quan điểm, phương hướng và các
giải pháp để nâng cao chất lượng công chức.
+ Về không gian nghiên cứu: Tại 12 xã, phường (5 xã, 7 phường) trên
địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
+Về thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng

cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã từ năm 2015 – đến nay (10/2019).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về chất lượng công chức làm cơ sở phương pháp luận để
nghiên cứu nội dung đề tài Luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhằm thu thập thông tin, hệ thống
các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lượng công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã từ các cơng trình nghiên cứu, các tài liệu của
các tác giả. Đồng thời, luận văn nghiên cứu tài liệu thông qua các văn bản
pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị quyết, Nghị định,


10

Thông tư ... của các cơ quan Đảng, Nhà nước để làm căn cứ pháp lý cho việc
phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài. Ngoài ra, phương pháp này còn
làm cơ sở thực tiễn cho việc phân tích thực trạng chất lượng cơng chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Thông qua báo cáo của Phòng Nội
vụ qua các năm và các số liệu thu thập được để so sánh, đánh giá thực trạng
chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp điều tra xã hội học, khảo sát thu thập số liệu bảng hỏi:
xây dựng phiếu bảng hỏi với 03 mẫu phiếu cho 03 loại khách thể khảo sát,
mỗi mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung tập trung vào chủ đề nghiên

cứu của luận văn; trong đó: mẫu phiếu thứ nhất, phát 16 phiếu dành cho đối
tượng là công chức Tư pháp – Hộ tịch của 12 xã, phường trên địa bàn thị xã;
mẫu phiếu thứ hai, phát 60 phiếu dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của 12
xã, phường (mỗi xã, phường phát 05 phiếu cho Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND); mẫu phiếu thứ
ba, phát 60 phiếu dành cho những người dân đang sinh sống tại các xã,
phường trên địa bàn thị xã. Trên cơ sở tổng hợp kết quả khảo sát để đánh giá
chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Bn Hồ
một cách khách quan và tồn diện.
- Phương pháp quan sát: Thông qua phương pháp quan sát để thu thập
thơng tin về lời nói, cử chỉ, thái độ, hành vi của công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã trong thực thi cơng vụ.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Được sử dụng để phân tích các
cơng trình nghiên cứu liên quan; trong đó, chủ yếu phân tích nội dung tài liệu
để thu thập, học hỏi, kế thừa và phát triển phù hợp với đề tài. Ngoài ra luận
văn kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung


11

cơ bản của đề tài luận văn, đảm bảo tính khoa học và logic giữa các vấn đề
được nêu ra. Luận văn cũng kế thừa, phát triển các kết quả của các cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài nhằm làm rõ những vấn đề chính
của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về
cơng chức nói chung và chất lượng cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói
riêng, các tiêu chí đánh giá chất lượng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

- Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng của cơng chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn của thị xã Bn Hồ, qua đó thấy được
những hạn chế, yếu kém còn tồn tại cần phải khắc phục trong thời gian tới.
Các giải pháp của luận văn giúp cho cơ quan quản lý cơng chức có kế hoạch
quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, phát triển nâng cao chất lượng công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, danh mục từ viết tắt
và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã.
Chương 2. Thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Trước khi Luật cán bộ, công chức năm 2008 ra đời, ở Việt Nam tồn tại
song song 02 thuật ngữ “cán bộ Tư pháp – Hộ tịch” và “công chức Tư pháp –
Hộ tịch”. Thuật ngữ “cán bộ Tư pháp – Hộ tịch” chỉ được nhắc tới trong Nghị
định 158/2005/NĐ-CP và Thơng tư 01/2008/TT-BTP. Ngồi ra, tất cả các văn

bản pháp luật khác từ năm 2003 đến nay khi quy định về chức danh này đều
thống nhất quy định rõ là “ công chức Tư pháp – Hộ tịch”.
Nhìn chung việc quy định “cán bộ Tư pháp – Hộ tịch” hay “công chức
Tư pháp – Hộ tịch” đều không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ và quyền hạn của
chức danh này; nội dung cần quan tâm hơn cả đó là cụm từ “Tư pháp – Hộ
tịch”, nhằm mục đích phân biệt với cơng chức làm cơng tác tư pháp tại Phịng
Tư pháp thuộc UBND cấp huyện; cơng chức làm cơng tác tư pháp tại các
phịng chun mơn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp. Ngồi ra, theo quy định của
Luật hộ tịch năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016), cụm từ Tư pháp –
Hộ tịch cũng là cơ sở để phân biệt đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch với
công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh
sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
Hiện nay, khái niệm công chức cấp xã đã được quy định rõ tại Khoản 3,
Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008: “Công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”
[37]. Theo đó cơng chức tư pháp - hộ tịch là một chức danh thuộc cơng chức
cấp xã, có sự lồng ghép giữa công tác tư pháp với công tác hộ tịch nhằm tham


13

mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn
theo quy định của pháp luật [22].
Như vậy, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm
tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều
hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương về công tác tư pháp - hộ
tịch theo quy định trong phạm vi địa phương.

1.1.2. Vị trí, vai trị, đặc điểm cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
1.1.2.1. Vị trí, vai trị của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở trong hệ thống
chính quyền của Nhà nước ta, có vị trí, vai trị hết sức quan trọng, là nơi trực
tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực
chính trị, an ninh quốc phịng, kinh tế, văn hố, xã hội... ở địa phương, bảo
đảm cho các đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật đi vào cuộc sống.
Cơng chức cấp xã nói chung, cơng chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng là bộ
phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy chính quyền cở
sở ở nước ta. Họ vừa là người đại diện của Nhân dân trong quản lý hành
chính nhà nước ở địa phương, vừa là người trực tiếp tổ chức thực hiện quyền
hành pháp và quản lý hành chính nhà nước, cũng như thực hiện các nhiệm vụ
quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh - quốc phịng ở cơ sở.
Với nhiệm vụ được giao, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là cầu
nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, là người gần dân, sát dân, nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng của dân, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, trực tiếp giải quyết
những yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính đáng của Nhân dân. Kết quả hoạt
động của đội ngũ công chức này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả


14

quản lý Nhà nước bằng pháp luật của chính quyền cấp xã trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị của địa phương.
Thực tế cho thấy, ở đâu mà đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cấp
xã gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân thì
ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra chính sách đúng, ngược lại ở đâu mà cán
bộ, cơng chức chính quyền cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền, xa dân thì

sẽ đề ra chính sách khơng phù hợp.
Như vậy, có thể khẳng định rằng các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước có được thực hiện một cách có hiệu quả và đi vào đời
sống Nhân dân hay không phụ thuộc rất lớn vào kết quả thực hiện nhiệm vụ
của đội ngũ cơng chức cấp xã, trong đó có cơng chức Tư pháp – Hộ tịch.
1.1.2.2. Đặc điểm của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội
ngũ cán bộ, công chức (CBCC) trong nền cơng vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị
trí, vai trị của chính quyền cấp xã nên đội ngũ cơng chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã có những đặc điểm mang tính đặc thù như sau:
Cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là những người làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc biên chế của UBND cấp xã; họ phải thường
xuyên tiếp xúc với dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân
dân, giải quyết công việc mà dân yêu cầu; đồng thời, họ là cầu nối đưa đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn
cuộc sống.
Hoạt động thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
mang tính đa dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời
sống xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi
ích chính đáng của người dân.


15

Hầu hết công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã mặc dù được bố trí theo
chức danh cụ thể, song do đặc thù tổ chức bộ máy cấp xã nên nhiều công
chức đều phải kiêm nhiệm thêm một số cơng việc; do đó, cơng chức cấp xã có
tính ổn định thấp so với công chức nhà nước cấp trên và tính chun mơn hóa
chưa cao, nhất là về trình độ văn hố, nhận thức, năng lực thực thi cơng vụ.
Đây chính là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu

quả thực thi công vụ của công chức cấp xã.
Bên cạnh đó, phần lớn cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là dân bản
địa, cư trú và sinh sống tại địa phương, có mối quan hệ dịng tộc và gắn bó
với người dân địa phương. Có thể nói, cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
vừa là người đại điện cho quyền lực Nhà nước tại địa phương, vừa là người
dân tại địa phương đó; yếu tố này chi phối ít nhiều trong q trình thực thi
cơng vụ của họ, đặc biệt trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến
quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước.
Ngồi ra, cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã do nhiều nguyên nhân họ
ít được đào tạo, bồi dưỡng và thường xuyên biến động, không ổn định và tính
chun nghiệp khơng cao.
1.1.3. Tiêu chuẩn của cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Tiêu chuẩn của công chức Tư pháp - Hộ tịch là cơ sở để cơ quan quản
lý tuyển dụng, bố trí sử dụng, đề bạt, đánh giá và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn của công chức. Hiện nay, theo Nghị định số
112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ [18], cơng chức xã,
phường, thị trấn nói chung, cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nói riêng cần
đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.


16

- Có năng lực tổ chức vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có
hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước.
- Có trình độ văn hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hồn thành
nhiệm vụ được giao.

- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên
địa bàn cơng tác.
Bên cạnh đó, cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã cịn cần phải có thêm
các tiêu chuẩn cụ thể riêng được quy định tại Điều 2, Thông tư số
06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ như sau:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thơng;
- Trình độ chun môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh cơng chức được
đảm nhiệm;
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động cơng vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng
dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hồn thành lớp học tiếng dân tộc
thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
- Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản
lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm [12].
Theo Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014 cịn quy định cơng chức tư pháp hộ tịch cấp xã cịn phải có các tiêu chuẩn sau:


17

- Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ
hộ tịch.
- Có chữ viết rõ ràng, trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
Như vậy, qua các tiêu chuẩn nêu trên có thể thấy rằng, ngồi các tiêu
chuẩn chung của công chức cấp xã, đối với chức danh công chức Tư pháp –
Hộ tịch nhất định phải có trình độ từ Trung cấp Luật trở lên, xuất phát từ tiêu

chuẩn này phản ánh rõ vị trí, vai trị quan trọng của cơng chức Tư pháp – Hộ
tịch; cũng bởi vì họ là cầu nối đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước đến với người dân, trực tiếp giải quyết các yêu cầu, nguyện
vọng của Nhân dân cho nên họ nhất định phải am hiểu và có kiến thức sâu
rộng về pháp luật để đảm bảo thực thi cơng vụ chính xác, đúng quy định của
pháp luật.
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Công chức tư pháp - hộ tịch là chức danh chun mơn thuộc ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh
vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật; đồng thời,
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục
vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
- Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực,
chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của


18

pháp luật; phối hợp với cơng chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng
hương ước quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hịa giải ở
cơ sở.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao [12].

Ngoài ra, liên quan đến lĩnh vực Hộ tịch, công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã cịn có thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Tuân thủ quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 và các quy định khác
của pháp luật có liên quan về hộ tịch;
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc
đăng ký hộ tịch;
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động Nhân dân chấp hành các quy định
của pháp luật về hộ tịch;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác,
khách quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký
vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
- Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh
trên địa bàn.
Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách
xa trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết
hôn, khai tử;
- Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và
nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;


19

- Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ
quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp
với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân
cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư [39].
1.2. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

1.2.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với con người chúng ta; tuy
nhiên nó cũng gây khá nhiều tranh cãi, do con người và nền văn hóa trên thế
giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng cũng khác nhau. Trên
thực tế, tùy theo đối tượng sử dụng mà từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau
như: Từ góc độ nhà sản xuất có thể xem “chất lượng” là mức độ hoàn thiện
của sản phẩm (dự án) so với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt; theo quan
điểm của người tiêu dùng, “chất lượng” là tổng thể các đặc tính của một thực
thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay chất lượng là
giá trị mà khách hàng nhận được, là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Theo một cách hiểu khác thì “chất lượng” là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác hay “chất lượng” là đặc
tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính; nó là
cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một
tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật. Ở Việt Nam hiện
nay, theo từ điển tiếng Việt thì chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, sự vật, sự việc” [54, tr 44].
Rõ ràng “chất lượng” là một khái niệm khó định nghĩa, mang tính chất
định tính hơn là định lượng và chúng ta không thể cân đo đong đếm được.
Song, qua các phân tích ở trên chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất “chất


×