Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THÚY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CƠNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THÚY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG


MÃ SỐ: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ NGÂN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
tư liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ
ràng. Những kết quả khoa học của Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào.
Vậy tơi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính quốc gia xem
xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Cà Mau, ngày 24 tháng 8 năm 2020
Học viên

Đỗ Thúy Linh


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ,
giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Hành chính quốc gia, Ban Đào
tạo Sau đại học – Học viện Hành chính quốc gia cùng tồn thể q thầy giáo, cơ
giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Ngân – người hướng

dẫn khoa học, đã rất tận tình và dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tơi trong
suốt q trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Cà Mau,
Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Cà Mau đã tạo điều kiện tốt nhất cho
tơi trong q trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho q trình nghiên cứu và
hồn thiện luận văn này.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng
nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
q thầy giáo, cơ giáo, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục cho những ý kiến
đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Cà Mau, ngày 24 tháng 8 năm 2020
Học viên

Đỗ Thúy Linh


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

CỤM TỪ VIẾT TẮT

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ

1

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và tài sản khác gắn liền với đất


2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

TN&MT

Tài nguyên và Mơi trường

4

TP

Thành phố

5

UBND

Uỷ ban nhân dân

6

VPĐKĐĐ

Văn phịng đăng ký đất đai



DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Nội dung
Hình 1.1. Trang 1 và trang 4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Bảng 2.1. Kết quả cấp GCNQSDĐ của thành phố Cà Mau từ năm
2016-2019
Bảng 2.2. Kết quả giải quyết hồ sơ giai đoạn 2016-2019 c0ủa Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thành phố Cà Mau
Bảng 2.3. Thống kê nhân lực công chức, viên chức ngành

Trang
11

35

36

41

Bảng 2.4. Mô tả chi tiết quy trình thực hiện (quy trình 1)

46

Bảng 2.5. Mơ tả chi tiết quy trình thực hiện (quy trình 2)

50



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 4
3.1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn............................................ 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 6
5.1. Phương pháp luận ............................................................................................ 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .............................................. 7
6.1. Về mặt lý luận .................................................................................................. 7
6.2. Về mặt thực tiễn ............................................................................................... 7
7. Bố cục luận văn.......................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ THUỘC
TỈNH ..................................................................................................................... 9
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh ..................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất9
1.1.2.. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............. 11
1.1.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................. 12
1.1.4. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh ...................................... 14
1.1.5. Các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.................................................................................................... 17

1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ....................................................................................................................... 26
1.2.1. Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật........................ 26


1.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất……………………………………………27
1.2.3. Quản lý quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...... 28
1.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra .................................................................... 32
1.3. Kinh nghiệm của một số thành phố thuộc tỉnh trong công tác quản
lý nhà nƣớc về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương .............................................................. 32
1.3.2. Bài học rút ra có thể áp dụng cho thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau ...... 34
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ
CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU ............................................................................... 35
2.1. Kết quả cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau từ năm 2016 đến
năm 2019 ............................................................................................................ 35
2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà
Mau, tỉnh Cà Mau từ năm 2016 đến nay ........................................................ 37
2.2.1. Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật........................ 37
2.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................................................ 41
2.2.3. Quản lý quy trình, thủ tục cấp GCNQSDĐ ............................................. 43
2.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra .................................................................... 52
2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nƣớc về cấp GCNQSDĐ tại
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ năm 2016 đến năm 2019 ..................... 53
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 62
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU ............................................. 67
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau ......... 67
3.1.1. Tiếp tục hồn thiện chính sách pháp luật đất đai tại địa phương ........... 67
3.1.2. Nâng cao chất lượng công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất ............................................................................................................. 67
3.1.3. Quản lý tốt công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................................................ 69


3.1.4. Kiện toàn bộ máy, xây dựng đội ngũ viên chức - người lao động trong
ngành quản lý đất đai........................................................................................................ 70
3.1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ............................................................................................................. 71
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà
Mau ..................................................................................................................... 72
3.2.1. Tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật và đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền pháp luật đến người dân về trách nhiệm và quyền lợi của họ trong cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................................................... 72
3.2.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến cấp GCNQSDĐ ................................................. 73
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................................................ 74
3.2.4. Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân lực ngành........................................................................................................... 76
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai .................................................................................................. 76
3.3 Kiến nghị ................................................................................................ 78

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 81


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài ngun vơ cùng q giá, giá trị của nó đã được ông
bà ta đúc kết thành một câu tục ngữ: “Tấc đất tấc vàng”. Khi các ngành kinh
tế ngày càng phát triển sẽ kéo theo nhu cầu sử dụng đất tăng lên, đặc biệt là
trong bối cảnh nước ta đang trên đường xây dựng “Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”. Do đó cơng tác quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (viết tắt là GCNQSDĐ)
đóng vai trị hết sức quan trọng.
Cơng tác cấp chứng nhận quyền sử dụng đất là hồ sơ để Chính phủ
quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trên phạm vi cả nước, đảm bảo quỹ đất được
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nhất; là cơ sở để xác định, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, giúp cho các cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên thửa đất của mình, góp
phần vào sự phát triển kinh tế của cả nước.
Cà Mau là tỉnh cực nam của Việt Nam, thuộc khu vực đồng bằng châu
thổ sông Cửu Long. Đây là vùng có nhiều sơng gạch, địa hình thấp, bằng
phẳng và thường xuyên bị ngập nước. Về mặt hành chính, Cà Mau gồm 08
huyện và 01 thành phố. Trong đó, thành phố Cà Mau là đơ thị loại 2, có diện
tích 249,29 km2 và hầu hết là đất đô thị. Do những tác động của đô thị hóa
nên cơng tác quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
thành phố Cà Mau vừa mang đặc trưng của vùng sông nước vừa mang đặc
trưng của đô thị đang phát triển và kèm theo đó là những khó khăn trong cơng
tác quản lý nhà nước và cấp GCNQSDĐ.
Từ khi Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau và Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Cà Mau được thành lập theo mơ hình một



cấp, công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
thành phố Cà Mau đã đạt được những kết quả quan trọng, cụ thể như: Hoạt
động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ do
Trung ương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được triển
khai và thực hiện nghiêm túc, triệt để hơn; Hệ thống các cơ quan nhà nước có
chức năng thực hiện quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ ngày càng thắt chặt
mối quan hệ, cùng nhau xây dựng quy chế phối hợp, quy trình giải quyết hồ
sơ cho tổ chức, cá nhân cho nhu cầu; Nguồn nhân lực thực hiện công tác cấp
GCNQSDĐ được đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, được tuyển dụng
theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, được bồi dưỡng nghiệp vụ thường
xuyên; Quy trình cấp GCNQSDĐ được xây dựng theo quy định của pháp luật
hiện hành nhằm đảm bảo tính chặt chẽ trong hoạt động, xác định rõ trách
nhiệm của từng cơ quan phối hợp, đồng thời thể hiện rõ tính cơng khai, minh
bạch nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của cá nhân, tổ chức khi đến liên hệ làm
việc; Hoạt động thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên nhằm kịp
thời phát hiện những sai sót, bất cập trong hoạt động quản lý, thực hiện nhiệm
vụ để đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời.
Tuy nhiên trong thực tiễn công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau vẫn cịn gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc và bất cập như: Cơng tác cải cách thủ tục hành chính vẫn chưa
đáp ứng được mong đợi của người dân, doanh nghiệp, một số hồ sơ còn thực
hiện trễ hẹn so với thời gian quy định theo Quy chế phối hợp giải quyết thủ
tục hành chính; Mối quan hệ phối hợp giữa một vài cơ quan nhà nước có chức
năng thực hiện quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ vẫn chưa được thiết lập
chặt chẽ đã làm tăng chi phí và thời gian giải quyết hồ sơ; Chất lượng nguồn
nhân lực ở các vị trí có dấu hiệu giảm sút về chun môn lẫn thái độ phục vụ
người dân, doanh nghiệp; Việc thực hiện quy trình cấp GCNQSDĐ cịn rườm

2



rà và cần được nghiên cứu cắt giảm các khâu thực hiện trung gian; Hoạt động
thanh tra, kiểm tra chỉ diễn ra ở một vài bộ phận nên chưa đánh giá được tổng
thể chất lượng hoạt động của đơn vị. Do đó, việc nghiên cứu và đưa ra những
giải pháp quản lý hữu hiệu là nhiệm vụ cấp bách trong công tác cấp
GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau.
Nhận thấy được sự phù hợp giữa chuyên ngành được đào tạo và sự cần
thiết trong việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau nên học viên đã
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau” làm đề tài luận văn thạc sỹ chun
ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một trong 15 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai năm 2013. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu, bài viết, sách chun khảo viết về đề tài quản lý nhà
nước về cấp GCNQSDĐ, chẳng hạn như:
- TS. Đinh Văn Hải, TS. Vũ Sỹ Cường (2014), “Giáo trình quy hoạch
và quản lý đất đai”, Học viện Tài chính. Giáo trình đã làm rõ những nhân tố
ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất; lý luận chung, nội dung quản lý
nhà nước về đất đai và những nội dung quản lý nhà nước về đất đai;…
- Nguyễn Đăng Sinh (2014), “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên. Luận văn
đã khái quát về cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ, kết quả cấp
GCNQSDĐ trên thế giới và Việt Nam, trình bày và đánh giá kết quả cấp
GCNQSDĐ của huyện Lập Thạch, phương hướng và mục tiêu của huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc trong công tác cấp GCNQSDĐ.


3


- ThS. Phạm Thu Thủy (2015), “Một số vấn đề về cấp GCNQSDĐ theo
Luật Đất đai 2013”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 4 năm 2015;
- Trần Mạnh Tuấn (2017), “Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ – Từ
thực tiễn tỉnh Đắk Nông”, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia
cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận về cấp
GCNQSDĐ, thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh
Đắk Nông và đề ra một số phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường công
tác này tại tỉnh Đắk Nơng.
- Hồng Thị Hương (2017), “Thủ tục cấp GCNQSDĐ ở thành phố Hà
Nội”, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia cơ sở Hà Nội. Luận
văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về thủ tục cấp GCNQSDĐ; phân tích và
đánh giá được thực tiễn thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ; đồng thời đưa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả cấp GCNQSDĐ ở thành phố Hà Nội.
Ngồi ra vẫn cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác về đề tài quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Mỗi cơng trình nghiên cứu khoa học đã được
cơng bố đều là những tài liệu có giá trị nhất định, phục vụ cho quản lý nhà
nước về cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải
quyết một cách thấu đáo và cần phải tiếp tục nghiên cứu, cũng như chưa có đề
tài nào nghiên cứu quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà
Mau, tỉnh Cà Mau. Bởi vậy, đề tài mà học viên nghiên cứu là hoàn toàn độc
lập và ở một khía cạnh hồn tồn khác so với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trước hết, đề tài thực hiện nhằm nghiên cứu nắm vững những quy định
pháp luật hiện hành về thủ tục cấp GCNQSDĐ tại thành phố thuộc tỉnh.
Sau đó, đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, từ đó rút ra những thành tựu,


4


hạn chế trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại đây, đồng thời chỉ rõ
những nguyên nhân, hạn chế và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cấp GCNQSDĐ: Làm rõ khái niệm, vai
trò, nội dung quản lý, thủ tục cấp GCNQSDĐ,…
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau trong những năm gần đây.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ tại thành phố thuộc tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
cấp GCNQSDĐ tại thành phố thuộc tỉnh. Do cơ quan quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ ở địa phương chỉ được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nên luận văn chỉ
giới hạn nghiên cứu ở cấp quản lý thấp nhất trong hệ thống quản lý nhà nước
về cấp GCNQSDĐ.
- Về không gian: Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Cà
Mau, tỉnh Cà Mau.
- Về thời gian: Trong khn khổ có hạn của luận văn thạc sỹ, luận văn

được giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý

5


nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ năm 2016
đến nay, định hướng nghiên cứu đến năm 2025. Theo đó, luận văn nghiên cứu
dựa trên thực tiễn tình hình quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành
phố Cà Mau từ khi Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau và Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Cà Mau được thành lập theo Quyết định số
1418/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp
nghiên cứu khoa học của phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Thông qua phương pháp luận này, tác giả sẽ làm rõ
được mối quan hệ giữa quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ với quản lý nhà
nước về đất đai nói riêng và quản lý nhà nước nói chung dựa trên các quan
điểm của Đảng và Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện thông qua việc thực hiện các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh đánh giá
để nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong đó:
- Phương pháp thống kê là phương pháp tiếp cận dựa trên việc xem xét
toàn bộ các sự vật hiện hữu để đưa ra kết luận về bản chất sự vật. Luận văn
thực hiện thống kê về: Kết quả thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ của Chi
nhánh VPĐKĐĐ các huyện, thành phố Cà Mau; Hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ;…
- Phương pháp phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau

bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối
tượng. Luận văn phân tích về các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến công tác cấp

6


GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau; Những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế;…
- Phương pháp tổng hợp là xác lập những liên hệ tất yếu giữa các bộ
phận đã được phân tích rồi đưa ra đánh giá đối với đối tượng nghiên cứu.
Luận văn dựa trên những kết quả được thống kê, phân tích, so sánh để đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ.
- Phương pháp so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng
của đối tượng nghiên cứu, từ dó giúp người nghiên cứu có căn cứ để đưa ra
quyết định lựa chọn giải pháp thực hiện. Luận văn thực hiện so sánh kết quả
thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ qua các năm của Chi nhánh VPĐKĐĐ các
huyện và Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau để đưa ra những nét riêng
trong công tác cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Đề tài được thực hiện với mong muốn hệ thống hóa về mặt lý luận
trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trong phạm vi tồn quốc.
Phân tích và làm rõ các khái niệm, nội dung quản lý và các yếu tố tác động
đến công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, từ đó chỉ ra những
hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần vào việc hồn thiện
và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà

Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngoài ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh
viên và học viên, cán bộ làm công tác liên quan đến quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ tại Cà Mau nói riêng và cả nước nói chung.

7


7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 03 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý
nhà nước về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh
Cà Mau.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Theo dân gian, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi là

“sổ đỏ” hay “sổ hồng”,…được xem là một trong số những giấy tờ quan trọng
của người dân, được cất giữ rất kỹ càng. Đồng thời GCNQSDĐ cũng chính là
tài sản quý giá nhất, thể hiện sự giàu có của người nơng dân.
Theo Khoản 15, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai,
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp
lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là tổng hợp các hoạt động của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý về: ban hành, thi hành
các văn bản quy phạm pháp luật; về cơ cấu tổ chức, nhân sự; về quy trình, thủ
tục; hoạt động thanh tra, kiểm tra; hoạt động tổng kết, sơ kết về công tác cấp
GCNQSDĐ nhằm đảm bảo các hoạt động trên tuân thủ đúng theo quy định
pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tổ chức, hộ gia

9


đình, cá nhân trong quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ. Đây là một trong
những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai.
Việc cấp GCNQSDĐ phải tuân theo mẫu giấy đã được quy định cụ thể
tại khoản 1, điều 3, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
TN&MT Quy định về GCNQSDĐ, chi tiết như sau:
- Giấy chứng nhận do Bộ TN&MT phát hành theo mẫu thống nhất và
được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.

- Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, 04 mục, in nền hoa văn
trống đồng và Trang bổ sung, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm.
Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, mục “I. Tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” thể hiện
thông tin về năm sinh, số chứng minh nhân dân, địa chỉ, thông tin về người
cùng sử dụng đất hoặc người bảo hộ (nếu có), số phát hành giấy chứng nhận
(số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, dấu nổi của Bộ TN&MT.
Trang 2 gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” thể
hiện các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất
là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm và cơ quan ký cấp
Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. Trang 3 gồm mục “III. Sở
đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”. Trang 4 gồm nội dung tiếp theo của mục
IV, nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận và mã vạch.
Trang bổ sung Giấy chứng nhận gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng
nhận”, số hiệu thửa đất, số seri, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục IV.
Hình 1.1 dưới đây là mẫu trang 1 và trang 4 của GCNQSDĐ. Việc quản
lý phôi giấy chứng nhận chặt chẽ cũng là cơ sở cho hoạt động in ấn, phát hành

10


và xử lý những giấy chứng nhận làm giả mạo, góp phần tích cực vào cơng tác
cấp GCNQSDĐ.
Hình 1.1. Trang trang 1 và trang 4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

(Nguồn: Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)

1.1.2. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Đối với nhà nước
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn
bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ,
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Hơn nữa, việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn
cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội [23.Tr, 32].
* Đối với chủ thể sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là cơ sở để các chủ thể sử dụng đất thực hiện các quyền

11


như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cho thuê, thế chấp, góp
vốn liên doanh bằng đất đai, sản xuất kinh doanh,… và các nghĩa vụ cần thiết
giúp cho các chủ thể sử dụng đất yên tâm đầu tư và khai thác hiệu quả những
tiềm năng trên mảnh đất của mình; trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc bị
xâm phạm các chủ thể sẽ được nhà nước bảo hộ đối với phần diện tích đã
được cấp GCNQSDĐ.
1.1.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 98 Luật Đất đai 2013, việc cấp GCNQSDĐ cần phải tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử
dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường,
thị trấn mà có u cầu thì được cấp một GCNQSDĐ. Do đó, trường hợp một
chủ sử dụng có hai thửa đất ở hai xã, phường, thị trấn khác nhau thì sẽ được
cấp hai GCNQSDĐ khác nhau tương ứng với hai thửa đất.
Hai là, thửa đất có nhiều người chung quyền dụng đất, nhiều người sở

hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCNQSDĐ phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện. Như vậy một chủ sử dụng có thể được
cấp nhiều GCNQSDĐ và một thửa đất cũng có thể có nhiều chủ sử dụng.
Ba là, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất được nhận GCNQSDĐ sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả

12


tiền thuê đất hàng năm thì được nhận GCNQSDĐ ngay sau khi cơ quan có
thẩm quyền cấp.
Trường hợp người sử dụng đất chưa hồn thành nghĩa vụ tài chính thì
Văn phòng đăng ký đất đai (trực tiếp là Chi nhánh Văn phịng đăng ký đất
đai) tại địa phương có trách nhiệm lưu giữ GCNQSDĐ cho đến khi người sử
dụng đất hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Bốn là, trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng
thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCNQSDĐ, trừ trường hợp vợ
và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất
hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của
vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì
được cấp đổi GCNQSDĐ để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu
cầu.
Năm là, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực

tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa
đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có
giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh chấp với những người sử dụng
đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCNQSDĐ diện tích đất được xác định
theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCNQSDĐ theo
quy định.

13


1.1.4. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý nhà nước
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh
a) Các cơ quan trực tiếp thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
Bộ TN&MT thực hiện chức năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hoặc văn bản hướng dẫn cho địa phương thực hiện công tác quản lý nhà nước
về cấp GCNQSDĐ trên cơ sở quy định tại Luật, Nghị định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ngồi ra, UBND tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản quy định hoặc tham
mưu HĐND tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết những nội được Luật,
Nghị định giao cho địa phương ban hành để thực hiện phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương về cấp GCNQSDĐ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy
quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp GCNQSDĐ.

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Phòng TN&MT là cơ quan
kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện cấp GCNQSDĐ.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì việc cấp
giấy thực hiện như sau:
(1) Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
(VPĐKĐĐ) theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP

14


của Chính phủ: Sở TN&MT cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,
trong các trường hợp sau:
- Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới
GCNQSDĐ;
- Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng.
(2) Đối với địa phương chưa thành lập VPĐKĐĐ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 5 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp Giấy chứng nhận
như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tơn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngồi thực hiện dự án đầu tư; tổ chức,

cá nhân nước ngồi; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
(3) Đối với địa phương đã thành lập VPĐKĐĐ thì việc chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã
cấp do VPĐKĐĐ hoặc Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện theo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về
bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của VPĐKĐĐ để quy định việc cho phép Sở
TN&MT được ủy quyền cho VPĐKĐĐ cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền cấp giấy của Sở TN&MT.

15


Các cơ quan nêu trên là cơ quan có thẩm quyền quản lý về cấp
GCNQSDĐ, trong đó VPĐKĐĐ là cơ quan trực tiếp thực hiện các bước để
trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ hoặc trực tiếp thực hiện cấp
GCNQSDĐ đối với trường hợp khi được Sở TN&MT ủy quyền cấp
GCNQSDĐ thuộc những trường hợp đã nêu ở trên. Theo quy định của Chính
phủ, Bộ TN&MT quy định VPĐKĐĐ là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở
TN&MT do UBND cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở TN&MT và các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phịng TN&MT hiện có ở địa
phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản
để hoạt động theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có chức
năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp GCNQSDĐ đối
với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo
đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê,

kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật”.
b) Cơ quan phối hợp thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với VPĐKĐĐ thực
hiện công tác cấp GCNQSDĐ, như: xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù
hợp với quy hoạch; thông báo cho VPĐKĐĐ thực hiện trích đo địa chính thửa
đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp
(đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính); Niêm yết cơng khai kết quả

16


×