Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.83 KB, 20 trang )

Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm tạ và biết ơn sâu sắc đối với Thầy
– Phó Giáo sư – Tiến sĩ Đồn Quang Thọ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
cho chúng tơi những kiến thức bổ ích cũng như đã tận tình hướng dẫn tơi
thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế K8 – Bạc Liêu luôn sẵn sàng động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập thời gian qua.
Cuối lời, một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý Thầy
cùng các anh, chị, em học viên lớp Cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế
K8 – Bạc Liêu: "Dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc
sống !"
Xin chân thành cảm ơn..!

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

1

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

MỤC LỤC
Lời mở đầu...................................................................................................3


Chương 1. Lý luận của Mác - Lênin về con người......................................5
1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về con người........................................5
2. Vai trò của con người theo quan điểm triết học của Mác - Lênin.............5
Chương 2. Phát huy vai trò nguồn lực con người ở Bạc Liêu......................8
1. Quá trình thành lập và điều kiện tư nhiên tỉnh Bạc Liêu...........................8
2. Nguồn lực con người.................................................................................8
3. Phát huy vai trò nguồn lực con người Bạc Liêu........................................9
3.1.Những kết quả đạt được..........................................................................9
3.2. Những hạn chế của việc phát huy nguồn lực con người ở Bạc Liêu....11
3.3. Một số giải pháp phát huy nguồn lực con người ở Bạc Liêu hiện nay.12
3.3.1. Trong lĩnh vực kinh tế.......................................................................12
3.3.2. Trong lĩnh vực chính trị.....................................................................14
3.3.3. Lĩnh vực xã hội và y tế......................................................................15
3.3.4. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo............................................................16
3.3.5. Lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, nghệ thuật.............................................17
Kết luận…………………………………………………………………. .19
Tài liệu tham khảo

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

2

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, các học thuyết triết học từ thời cổ đại cho đến nay đã
lí giải bằng nhiều cách khác nhau về những vấn đề chung nhất, cơ bản nhất về
con người. Trong đó, quan điểm triết học Mác – Lênin về con người là toàn
diện, phong phú và sâu sắc nhất. Trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng về
lịch sử xã hội và về con người, triết học Mác – Lênin đã đem lại một quan niệm
hoàn chỉnh về con người: “Con người là một sinh vật có tính xã hội, vừa là sản
phẩm cao nhất trong quá trình tiến hóa của tự nhiên và lịch sử xã hội, vừa là
chủ thể sáng tạo mọi thành tựu văn hóa trên Trái đất”. Đặc biệt khi xã hội loài
người ngày càng phát triển và đạt đến trình độ văn minh cao như hiện nay. Đối
với một quốc gia bất kỳ, trong các điều kiện và nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, thì nhân tố con người (nguồn nhân lực) ln giữ một vai trị hết sức quan
trọng trong sự phát triển đó. Trên thế giới, các quốc gia có nền kinh tế phát triển
mạnh như Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước Tây Âu,… đều là những quốc gia có
nhân tố con người có trình độ tri thức rất cao để đáp ứng nhu cầu phát triển công
nghiệp và hiện đại hóa đất nước.
Nhằm nâng cao chất lượng và phát huy nguồn nhân lực, là một trong những
ưu tiên và quan điểm phát triển đặc biệt của Đảng, nhà nước ta nói chung và tỉnh
Bạc Liêu nói riêng. Hiện nay Đảng, nhà nước và toàn dân ta là làm sao có được
nhiều nhân tài, thật chưa có bao giờ, từ Trung ương đến các địa phương, lại có
phong trào trải thảm đỏ để mời gọi và thu hút nhân tài như hiện nay. Do vậy mới
có việc, mọi người, mọi nhà cùng chăm lo để đầu tư vào vốn người, đó là nguồn
vốn quý nhất mà cả xã hội đang quan tâm để đào tạo ngày càng nhiều hiền tài
giúp ích cho dân tộc, đất nước.
Phát huy nguồn nhân lực là mở rộng sự lựa chọn cho người lao động, tự họ
sẽ quyết định những hành vi và năng lực cần thiết để phục vụ hoạt động cho
chính bản thân mình, những năng lực này là con người phải có tri thức, muốn có
tri thức phải được học và đào tạo để vươn lên hướng tới có một cuộc sống đầy
đủ về chất và tinh thần, mà ở đó người lao động phải được đảm bảo đầy đủ các
quyền trong đó có quyền được học, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Từ những dẫn chứng trên để đưa đất nước nói chung, Bạc Liêu nói riêng

thực hiện thành cơng mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, điều
quan trọng hiện nay là phải thực hiện và xây dựng quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn hiện nay mang tính thực tiễn và khoa học, đảm bảo cơ cấu
đào tạo hợp lý giữa các ngành, nghề, giữa lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp…vì vậy tôi quyết định chọn thực hiện tiểu luận với đề tài: “Quan điểm của
Chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất con người và vấn đề phát huy nguồn

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

3

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

lực con người trong tiến trình phát triển của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện
nay”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đối với nội dung tiểu luận: Tìm hiểu khái quát những quan điểm về vấn đề
con người được đề cập trong triết học Mác - Lênin, quan điểm của Đảng ta về
nhân tố con người, tìm hiểu vai trị của con người trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng.
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu về vấn đề nguồn nhân lực về những kết quả đạt
được, các cơ hội cũng như thách thức ảnh hưởng đến vấn đề phát huy nguồn
nhân lực hiện nay ở tỉnh Bạc Liêu. Đồng thời nêu lên những hạn chế, bất cập
nguồn nhân lực tỉnh Bạc Liêu. Qua đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy nguồn nhân lực trên địa

bàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận về vấn đề con người trong triết học Mác và quan điểm
của Đảng về nhân tố con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại
hóa.
- Vận dụng lý luận về con người trong triết học Mác - Lênin để xây dựng
mục đích phát triển con người Bạc Liêu hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành tiểu luận triết học này tôi đã sử dụng một số phương pháp
sau:
Phương pháp sưu tầm và tổng hợp tài liệu: Đây là phương pháp được vận
dụng nhiều nhất khi thực hiện. Tôi đã tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác nhau
như các loại sách có liên quan, văn kiện đại hội tỉnh Bạc Liêu, các bài báo, bài
viết trên tập chí.
Phương pháp luận vấn đề: Với tiểu luận này, từ việc nghiên cứu những
quan điểm chung nhất của Triết học Mác - Lênin về vấn đề con người. Cùng với
việc xem xét những quan điểm chỉ đạo của Đảng ta, tơi đã phân tích đến vai trị,
vị trí của con người Việt Nam nói chung và Bạc Liêu nói riêng.
Phương pháp tư duy biện chứng: Trên cơ sở tìm hiểu những quan điểm
triết học Mác - Lênin về vấn đề con người, tôi đã vận dụng và quán triệt các
nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật để tìm hiểu
vai trị của nhân tố con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở
nước ta, để từ đó vận dụng những quan điểm triết học Mác - Lênin đưa ra nhiệm
vụ xây dựng con người Bạc Liêu phù hợp với giai đoạn hiện nay.

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

4

HVTH: Trần Kim Sang



Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

Chương 1

LÝ LUẬN CỦA MÁC - LÊNIN VỀ CON NGƯỜI
1. Quan điểm triết học của Mác - Lênin về con người
Bất cứ một học thuyết nào về con người đều không thể lẩn tránh một vấn
đề đã được đặt ra trong lịch sử: Con người là gì? Bản chất của con người là gì?
Quan điểm duy tâm quy đặc trưng, bản chất con người vào lĩnh vực ý thức tư
tưởng, tình cảm, đạo đức, hoặc xem bản chất con người là cái gì đó được quy
định sẵn từ những lực lượng siêu tự nhiên.
Một số trào lưu triết học khác lại giải thích bản chất con người từ góc độ
những điểm chung của mọi sinh vật trên trái đất. Bản chất đó là bản tính tự nhiên,
là những nhu cầu thuộc về sự duy trì thể xác và dục vọng để phát triển giống nịi;
hoặc tìm kiếm bản chất con người trong khn khổ cá nhân riêng lẻ, nghĩa là con
người bị tách khỏi mối quan hệ xã hội hiện thực của nó. Tính chất siêu hình của các
quan điểm này về bản chất của con người biểu hiện ở chỗ “con”, bản chất là cái
vốn có trừu tượng và quy nó về bản tính tự nhiên, tách khỏi xã hội và trở nên bất
biến.
2. Vai trò của con người theo quan điểm triết học của Mác - Lênin
Thực ra, chưa có chủ nghĩa nào lại quan tâm đầy đủ đến vận mệnh của con
người như chủ nghĩa Mác - Lênin. Lịch sử qn trình hình thành triếc học Mác
nói riêng, chủ nghĩa Mác nói chung, đã chứng tỏ một cách rõ ràng rằng. Con
người là điểm xuất phát và sự giải phóng con người là mục đích cao nhất của
triết học Mác.
Triết học Mác – Lênin xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng về lịch

sử đã tiếp cận sự hình thành, phát triển con người trong lịch sử sản xuất vật chất,
từ đó khẳng định lao động là điều kiện chủ yếu quyết định sự hình thành, phát
triển của con người. Chính lao động, thơng qua lao động mà con người biến đổi
điều kiện tự nhiên bên ngoài; làm biến đổi bản chất tự nhiên, cải tạo bản năng
sinh học của con người; đồng thời, hình thành và phát triển những phẩm chất xã
hội của mình. Và cũng nhờ lao động mà con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa
hòa nhập với tự nhiên trở thành một thực thể sang tạo. Điều này đã khẳng định
“Sự hình thành và phát triển của con người là một quá trình gắn liến với lịch sử
sản xuất vật chất”.
Và cũng theo chủ nghĩa Mác – Lênin, con người là khái niệm chỉ những cá
thể người như một chỉnh thể trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã
hội của nó. Con người là sản phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và
giới sinh vật. Do vậy nhiều quy luật sinh vật học cùng tồn tại và tác động đến
con người. Để tồn tại với tư cách là một con người trước hết con người cũng

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

5

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

phải ăn, phải uống... Điều đó giải thích vì sao Mác cho rằng con người trước hết
phải ăn, mặc ở rồi mới làm chính trị.
Khi nói bản chất con người là tổng hịa những quan hệ xã hội, cũng có
nghĩa là tất cả các quan hệ xã hội điều góp phần hình thành bản chất con người,

nhưng có ý nghĩa quyết định nhất là quan hệ sản xuất. Bởi vì, các quan hệ khác
đều trực tiếp hoặc gián tiếp chịu sự quy định của quan hệ này. Mỗi hình thái
kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất nhất định giữ vai trị chi phối,
chính kiểu quan hệ sản xuất đó là cái xét đến cùng, tạo nên bản chất con người
trong giai đoạn lịch sử đó.
Lênin cũng đã khơng tán thành quan điểm cho rằng mọi người đều ngang
nhau về mặt sinh học. Ông viết “thực hiện một sự bình đẳng về sức lực và tài
năng con người thì đó là một điều ngu xuẩn... Nói tới bình đẳng thì đó ln ln
là sự bình đẳng xã hội, bình đẳng về địa vị chỉ khơng phải là sự bình đẳng về
thể lực và trí lực của cá nhân”.
Để khẳng định cho tiến trình phát triển lịch sử của xã hội loài người là sự
thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội, Mác đã nói tới việc lấy sự
phát triển toàn diện của con người làm thước đo chung cho sự phát triển xã hội,
Mác cho rằng xu hướng chung của tiến trình phát triển lịch sử được quy định bởi
sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội bao gồm con người và những công
cụ lao động do con người tạo ra, sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, tự
nó đã nói lên trình độ phát triển của xã hội qua việc con người đã chiếm lĩnh xã
hội và sử dụng ngày càng nhiều lực lượng tự nhiên với tư cách là cơ sở vật chất
cho hoạt động sống của chính con người và quyết định quan hệ giữa người với
người trong sản xuất. Sản xuất ngày càng phát triển tính chất xã hội hóa ngày
càng tăng. Việc tiến hành sản xuất tập thể bằng lực lượng của toàn xã hội và sự
phát triển mới của nền sản xuất do nó mang lại sẽ cần đến những con người
hồn tồn mới. Những con người có năng lực phát triển tồn diện và đến lượt
nó, nền sản xuất sẽ tạo nên những con người mới, sẽ làm nên những thành viên
trong xã hội có khả năng sử dụng một cách tồn diện năng lực phát triển của
mình.
Đồng thời, triết học Mác – Lênin khẳng định con người tồn tại, phát triển
trong mơi trường cư trú và mang thuộc tính xã hội – hành tinh – vũ trụ. Triết học
Mác – Lênin tiếp cận con người trong hệ thống con người – môi trường cư trú,
từ Trái đất đến vũ trụ. Thật vậy, môi trường là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại

và phát triển của con người. Theo nghĩa rộng nhất, môi trường bao gồm môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội. Con người là một bộ phận của tự nhiên,
nằm trong giới tự nhiên, sống trên hành tinh và phụ thuộc vào các q trình cơ,
lí, hóa, sinh học của hành tinh. Con người tồn tại trong môi trường xã hội, thơng
qua xã hội mà thích nghi với tự nhiên. Bời vì xã hội là một bộ phận của giới tự
nhiên, một kết cấu vật chất đặc thù của giới tự nhiên.

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

6

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

Bên cạnh đó, con người theo quan điểm triết học Mác – Lênin còn là một
thực thể cá nhân – xã hội. Bởi vì con người vừa là một chỉnh thể đơn nhất, vừa
mang những phẩm chất của hệ thống các quan hệ xã hội. Đó là một hệ thống
năng động, phát triển thống nhất giữa cái chung, cái đặc thù và cái riêng. Mà
những phẩm chất xã hội của con người lại mang dấu ấn của một thời đại lịch sử
và những quan hệ xã hội cụ thể. Còn cái riêng của con người do đặc điểm di
truyền, do điều kiện sống riêng của mỗi con người quy định. Và nhờ những
phẩm chất riêng mà phân được giữa cá nhân này và cá nhân khác về trí tuệ, tình
cảm, ý chí, động cơ hành động, tính cách…
Ngồi ra, con người cịn mang tính nhân loại. Mà theo triết học Mác –
Lênin thì đây là thuộc tính vốn có hình thành trong suốt chiều dài lịch sử của
cuộc sống cộng đồng phổ biến rộng lớn nhất. Tính nhân loại thể hiện trong

những giá trị chung mà con người quan tâm như nhân đạo, dân chủ, cơng bằng
xã hội, hịa bình, bảo vệ mơi trường sinh thái… Trong xã hội có giai cấp, con
người mang tính giai cấp. Mỗi người là một thành viên của giai cấp mang địa vị
kinh tế xã hội của giai cấp đó.
Hoạt động của con người bị chi phối bởi tính tất yếu. Tính tất yếu tồn tại
dưới hình thức các quy luật khách quan. Mặc dù con người nhận thức được quy
luật khách quan hay khơng thì lịch sử xã hội vẫn vận động phát triển theo quy
luật. Con người tự do là con người nhân thức sâu sắc quy luật và hoạt động tự
giác. Do đó, tự do là tiền đề, điều kiện cho hoạt động sáng tạo của con người.
Hoạt động của con người là sự thống nhất giữa tất yếu và tự do. Hoạt động con
người có ý thức là hoạt động tiếp cận dần, nắm bắt quy luật khách quan làm tiền
đề cho sự sáng tạo. Và con người muốn tự do, trước hết phải được giải phóng về
mặt xã hội, phải có chế độ kinh tế xã hội tạo điều kiện tốt nhất cho con người
vươn tới tự do. Đó là sự thống nhất biện chứng giữa tất yếu và tự do.
Cuối cùng, triết học Mác – Lênin còn tiếp cận nguồn gốc, bản chất con
người với hiện tượng tha hóa của con người. Triết học Mác – Lênin đã khẳng
định, bên cạnh mặt chủ đạo của con người là sáng tạo, còn có hiện tượng con
người bị tha hóa. Theo định nghĩa của triết học Mác – Lênin, tha hóa là quá trình
xã hội trong đó hoạt động của con người và sản phẩm của nó biến thành một lực
lượng độc lập thù địch và thống trị lại con người mà nguồn gốc của sự tha hóa
bắt nguồn từ sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự xuất hiện chế độ
tư hữu. Triết học Mác – Lênin còn khẳng định, khắc phục sự tha hóa là một q
trình lâu dài, gắn liền với xóa bỏ chế độ tư hữu.
Tóm lại, triết học Mác – Lênin là học thuyết về sự giải phóng con người, vì
hạnh phúc con người. Đây là cơ sở để bác bỏ những luận điểm tư sản, xét lại,
cho rằng triết học Mác bỏ quên vấn đề con người, không xây dựng học thuyết về
con người, chỉ xây dựng học thuyết về giai cấp và đấu tranh giai cấp.

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ


7

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

Chương 2

PHÁT HUY VAI TRỊ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI BẠC LIÊU
1. Q trình thành lập và điều kiện tự nhiên tỉnh Bạc Liêu
Tỉnh Bạc Liêu được tái thành lập năm 1997 trên cơ sở chia tách tỉnh Minh
Hải thành tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu. Tỉnh Bạc Liêu nằm ở miền Tây Nam
Bộ, thuộc khu vực đồng bằng sơng Cửu Long; có 05 huyện, 01 thị xã và 01
thành phố trực thuộc tỉnh, với 64 xã, phường, thị trấn. Diện tích đất tự nhiên
256.581,22 ha, phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang; Đơng và Đơng bắc
giáp tỉnh Sóc Trăng; Tây và Tây nam giáp tỉnh Cà Mau, Đông và Đông Nam
giáp Biển Đông với 03 (ba) dân tộc Kinh, Hoa và Khmer cùng sinh sống.
Bạc Liêu có bờ biển chạy dài 56 km với diện tích tự nhiên là 2.669 km 2, có
252.063 ha đất tự nhiên. Trong đó diện tích đất nơng nghiệp là 210.577 ha,
chiếm 83,54% (gồm diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng lúa; diện tích
đất trồng cây lâu năm; diện tích đất có mặt nước ni trồng thuỷ sản); diện tích
đất lâm nghiệp có rừng là 5.879 ha, chiếm 2,33%; diện tích đất chuyên dùng là
13.312 ha, chiếm 5,28%; diện tích đất ở là 3.514 ha, chiếm 1,39%; diện tích đất
chưa sử dụng và sơng, kênh rạch là 18.781 ha, chiếm 7,4%.
2. Nguồn lực con người
Nguồn lực con người ln có vai trị to lớn trong sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia. Việt Nam là một nước kinh tế đang phát triển, muốn xây dựng

thành công chủ nghĩa xã hội cần phát huy có hiệu quả nguồn lực con người Việt
Nam nói chung và Bạc Liêu nói riêng.
Năm 2019, dân số trung bình của tỉnh Bạc Liêu đạt 908.241 người. Lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Bạc Liêu đạt 524.360 người, tăng
3.040 người so với năm 2018; Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong năm 2019 là 507.633 người, trong đó: Khu vực kinh tế nhà nước có
27.319 người, chiếm 5,38%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước là 477.164 người,
chiếm tỷ trọng cao nhất với 94%; số lao động làm việc trong khu vực đầu tư
nước ngoài là 3.150 người, chiếm 0,62%. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 58,25%. Tỷ lệ thất nghiệp
của lực lượng lao động trong độ tuổi là 3,19%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực
lượng lao động trong độ tuổi là 0,66%; khu vực thành thị 0,59%; khu vực nông
thôn 0,69%.
Số lượng và chất lượng nguồn lực con người có quan hệ với nhau một cách
chặt chẽ, nếu số lượng nguồn lực con người q ít sẽ gây khó khăn cho phân
cơng lao động xã hội và do vậy, chất lượng lao động cũng bị hạn chế, chất lượng
nguồn lực con người nâng cao sẽ góp phần làm giảm số lượng người hoạt động
trong một đơn vị sản xuất, kinh doanh hay giảm số người hoạt động trong một tổ
GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

8

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

chức xã hội, đồng thời cũng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của một

tập thể người trong lao động sản xuất, hoạt động xã hội.
3. Phát huy vai trò nguồn lực con người Bạc Liêu
Phát huy nguồn lực con người là quá trình đào tạo, bồi dưỡng làm tăng
nguồn lực con người về thể lực, trí lực, phẩm chất đạo đức, v.v… là q trình
khai thác có hiệu quả những yếu tố đó trong lao động, học tập, chiến đấu nhằm
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo quyết
liệt, sâu sát, cùng với sự quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và việc triển
khai các cách làm, phương pháp tiếp cận mới với tính quyết liệt cao, kinh tế của
tỉnh đạt mức tăng trưởng ấn tượng: Năm 2019, tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) đạt 28.979,49 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 10,61% so năm
2018. Mơ hình tăng trưởng chuyển dịch theo hướng tích cực, chú trọng yếu tố
khoa học cơng nghệ. Tổng sản phẩm (GRDP) bình qn đầu người đến cuối
năm 2019 đạt 51,09 triệu đồng/người/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt 705,8 triệu
USD; về xây dựng nông thôn mới đến cuối năm 2019, tồn tỉnh có 03 đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 36 xã đạt 19 tiêu chí NTM (vượt chỉ tiêu Nghị
quyết đề ra), 02 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, 11 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, khơng cịn
xã đạt dưới 10 tiêu chí; 04 xã của huyện Phước Long đạt chuẩn NTM nâng cao và
54 ấp được công nhận ấp NTM kiểu mẫu (chủ yếu của huyện Phước Long). Bên
cạnh đó, các tuyến đường về trung tâm xã được quan tâm đầu tư; đến cuối năm
2019, số xã có đường ô tô đến trung tâm xã là 47/49 xã.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ:
Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 38,24%; công nghiệp và xây dựng 16,74%
và dịch vụ chiếm 43,5% trong GRDP.
Năm 2019, tình hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nhìn
chung phát triển tương đối ổn định. Toàn ngành đã tập trung đẩy mạnh việc triển
khai thực hiện “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
Sản lượng lúa đạt 1.147,63 nghìn tấn, tăng 2,89% so với cùng kỳ; sản lượng

thủy sản nuôi trồng và khai thác đạt 365.000 tấn (trong đó: Tơm 155.000 tấn, cá
và thủy sản khác 210.000 tấn). Bên cạnh đó, Khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đang được khẩn trương thi công hạ tầng giai đoạn 1 và nạo vét hệ
thống thủy lợi cấp, thoát nước; đồng thời đang tiếp tục hoàn thiện các thủ tục để
sớm triển khai giai đoạn 2 (Hoàn thành 35% hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I, chuẩn
bị thi công giai đoạn II “Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển
tôm Bạc Liêu” và chuẩn bị thẩm định Đề án “Xây dựng Bạc Liêu trở thành trung
tâm ngành công nghiệp tôm cả nước”).

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

9

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

Những năm qua, kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói
riêng ngày càng phát triển, năng suất lao động ngày càng cao, đã tạo điều kiện
cải thiện đáng kể đời sống nhân dân, giúp cho việc chăm sóc con người ngày
một tốt hơn. Điều kiện ăn, ở, đi lại, học hành của nhân dân đã được cải thiện so
với trước. Đảng và Nhà nước ta đã tạo những điều kiện thuận lợi cho mọi người
dân tham gia đóng góp ý kiến trong q trình xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước cũng như kế hoạch phát triển kinh tế của từng địa
phương, từng cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong nhiều đơn vị kinh tế đã động
viên mọi người dân đóng góp tài năng trí tuệ, thực hiện cải tiến kỹ thuật, thay
đổi quy trình sản xuất nhằm tạo ra năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao.

Công tác giảm nghèo và bảo trợ xã hội được triển khai thực hiện tích cực,
đời sống người dân khơng ngừng được cải thiện; các chính sách về dân tộc được
triển khai kịp thời đến các đối tượng được thụ hưởng, nâng cao mức sống của
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Năm 2019, toàn tỉnh đã trao vốn, phương tiện
sản xuất cho 5.500 hộ, với số tiền trên 22,5 tỷ đồng, tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa
chiều của tỉnh đã giảm từ 4,30% năm 2018 xuống còn 1,38% vào cuối năm
2019; Trong năm, đã trợ cấp thường xuyên cho 10.878 người, với số tiền trên
150 tỷ đồng, trợ cấp hưởng 1 lần cho 1.000 người, với số tiền trên 3 tỷ đồng; cấp
28.473 Bảo hiểm y tế; xem xét hỗ trợ cho 1.680 hộ gia đình khó khăn về nhà ở;
xây dựng 222 căn nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách khó khăn về nhà ở; hỗ
trợ, giúp đỡ 148 thương binh 1/4, 2/4 có mức sống trung bình gặp khó khăn và
nhận phụng dưỡng 125 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, với số tiền 01 triệu
đồng/người/tháng; tổ chức đưa 449 người có cơng đi tham quan Cơn Đảo, Hà
Nội và các tỉnh phía Bắc; điều dưỡng tập trung và hỗ trợ điều dưỡng tại gia đình
5.429 người, với số tiền trên 8 tỷ đồng. Ngoài ra, trong dịp lễ, tết đã tổ chức
nhiều đoàn thăm và chúc tết các vùng căn cứ cách mạng, gia đình chính sách,
người có cơng tiêu biểu, tổng số tiền trên 23,6 tỷ đồng. Tập trung huy tốt nguồn
Quỹ Vì người nghèo và an sinh xã hội, đến nay toàn tỉnh đã huy động được
147,5 tỷ đồng; từ nguồn quỹ trên, đã đầu tư Xây dựng 01 tuyến lộ giao thông
nông thôn, 01 bia ghi danh liệt sỹ, 01 Trạm y tế, 02 cây cầu giao thông nông
thôn, 02 Trường học, hỗ trợ xây dựng 105 căn nhà tình thương, xây mới 1.110
căn và sửa chữa 568 căn nhà cho người có cơng với Cách mạng ngoài Đề án 22;
hỗ trợ vốn, phương tiện làm ăn cho các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc.
Công tác lao động, đào tạo nghề và giải quyết việc làm được đẩy mạnh,
nhất là hỗ trợ vay vốn xuất khẩu lao động. Trong năm, đã cho vay vốn tạo việc
làm là 1.800 lao động, với số tiền là 50 tỷ đồng. Giải quyết việc làm cho 24.590
lao động; đưa 350 lao động ra nước ngoài làm việc; đào tạo nghề cho 38.538
người, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58,17%; ra quyết định trợ cấp thất
nghiệp cho 4.050 lao động, với số tiền trên 45,715 tỷ đồng.
Bạc Liêu đã quan tâm tới giáo dục đào tạo, đã đưa tỉ lệ số người biết chữ từ

5% trước đây, tới nay đã trên 97% dân số biết chữ. Trình độ dân trí đã có tiến bộ
nhiều so với trước đây, đã thực hiện phổ cập tiểu học hay trung học phổ thơng
GVHD: P.GS.TS Đồn Quang Thọ

10

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

cơ sở. Hiện nay ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục - đào tạo năm sau cao
hơn năm trước. Giáo dục vùng sâu, vùng xa được quan tâm ngày một tốt hơn.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
tạo ra điều kiện thuận lợi để "cả nước trở thành một xã hội học tập". Cơ sở vật
chất được quan tâm đầu tư; thực hiện lồng ghép xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia gắn với tiêu chí xây dựng nơng thơn mới và trường học thân thiện. Năm
2019, toàn tỉnh Bạc Liêu đã có 167/280 trường mầm non, phổ thơng cơng lập
đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 59,64%; phòng học kiên cố, đạt tỷ lệ 70%. Đặc biệt,
đẩy mạnh thực hiện chính sách xã hội hóa, mời gọi đầu tư 03 dự án giáo dục
chất lượng cao liên thông nhiều cấp học (hiện đang giải phóng mặt bằng khu
đất 28,55 ha phía Đơng đường Võ Văn Kiệt để mời gọi đầu tư 03 dự án này). Hệ
thống Trường Đại học, Cao đẳng cơ bản hồn chỉnh, hoạt động có nề nếp, chất
lượng giảng dạy được chú trọng, từng bước nâng lên.
Mấy chục năm qua Bạc Liêu đã đào tạo được một đội ngũ trí thức đơng
đảo, người có trình độ trên đại học, người có trình độ đại học đang cơng tác
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; họ đã có những đóng góp to lớn trong
trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, ngày nay đang tích cực đóng góp cho

sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Việc chăm sóc sức khoẻ cho các tầng lớp nhân dân đã được xã hội quan tâm.
Những cơ sở khám chữa bệnh được xây dựng tới tận các xã, kể cả vùng sâu, vùng
xa, mạng lưới khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) được củng cố, kiện toàn,
tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 87%. Tuổi thọ trung bình của người Bạc Liêu đã tăng lên
nhiều so với trước đây, theo số liệu thống kê năm 2019 là 74,6 năm. Thể lực của
người Việt Nam đã được cải thiện hơn trước. Trang thiết bị trong các bệnh viện,
trong các cơ sở khám chữa bệnh ngày một đầy đủ, từng bước hiện đại.
Trình độ học vấn của người Việt Nam nói chung và Bạc Liêu nói riêng
được nâng lên, năm 2019 tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ 95,1%; quan hệ
xã hội, giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, cho nên, tính tích cực xã hội, tính tự
chủ, sự năng động, sáng tạo của con người Bạc Liêu đã được nâng lên so với
trước đây.
3.2. Những hạn chế của việc phát huy nguồn lực con người ở Bạc Liêu
Có lúc chúng ta đề cao quá mức tính giai cấp, coi nhẹ tính nhân loại, không
chú ý kế thừa những giá trị truyền thống dân tộc, chưa làm theo đúng tính quy
luật mà chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra.
Tình trạng quan liêu trong bộ máy nhà nước, một bộ phận cán bộ tham
nhũng cửa quyền, vi phạm quyền tự do dân chủ của công dân đang làm biến
dạng nhân cách con người, làm cho con người bị phân thân; khơng ít kẻ cơ hội,
hữu khuynh chui vào tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước gây ra những tác động
xấu đang làm xói mịn lịng tin của quần chúng đối với Đảng và Nhà nước
ta."Tình trạng tham nhũng, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở
GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

11

HVTH: Trần Kim Sang



Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng", đang làm giảm
nhiệt tình, hăng say lao động, hạn chế sức sáng tạo trong một bộ phận những
người lao động, tác động không nhỏ tới niềm tin và sự tu dưỡng, rèn luyện, phấn
đấu trau dồi đạo đức cách mạng của các thế hệ trẻ hôm nay.
Nhiều người muốn ở lại thành phố, bỏ nghề gây lãng phí cho xã hội và gia
đình. Cơ cấu đào tạo giữa các ngành, giữa các bậc học chưa hợp lý, do vậy dẫn
tới tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ hiện nay. Nhìn chung, việc đào tạo và
sử dụng cán bộ ở Bạc Liêu hiện nay cịn nhiều bất cập, tình trạng thiếu việc làm
trong một bộ phận thanh niên đang tạo ra sức ép lớn cho xã hội.
Trang thiết bị các trạm y tế cịn thiếu nhiều, thiết bị hiện có đã cũ và lạc
hậu. Cơ sở vật chất trường, lớp (mầm non, phổ thông) chưa đáp ứng nhu cầu dạy
và học; trang thiết bị, đồ dùng dạy học tối thiểu vẫn còn thiếu; sách giáo khoa
được trang bị nhiều năm đã hư hỏng nhiều nhưng chưa có nguồn bổ sung.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã luôn biến động, thay đổi, mặc dù tỉnh đã
đầu tư kinh phí đào tạo rất nhiều nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu
chuyển đổi cán bộ. Ngồi cán bộ, cơng chức cấp xã được điều động về huyện,
thành phố cơng tác thì việc bố trí sử dụng cán bộ ở địa phương thiếu tính ổn
định lâu dài, ln có sự biến động, cịn hiện tượng bố trí, sử dụng đội ngũ cán
bộ, công chức không phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, một số cán bộ lớn tuổi
không đủ điều kiện cử đi đào tạo nhưng khơng thể giải quyết chính sách hoặc bố
trí cơng tác khác được nên trình độ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay tỷ lệ đạt
chuẩn chưa cao. Tỷ lệ chung cán bộ, công chức cấp xã đạt từ trung cấp chuyên
môn nghiệp vụ trở lên đạt 72,73%.
Đào tạo vẫn chưa cân đối giữa cán bộ khoa học kỹ thuật với cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ và cán bộ quản lý, điều hành, phần lớn tập trung đào tạo lý luận
chính trị hoặc các ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, chưa chú trọng đến

những ngành, lĩnh vực đang có nhu cầu dẫn đến tình trạng những ngành nghề,
lĩnh vực quan trọng của tỉnh chưa có nhiều chun gia đủ tầm; cịn một số cơ
quan, đơn vị, địa phương cử cán bộ, công chức đi đào tạo không theo kế hoạch,
quy hoạch và nhu cầu của đơn vị, chỉ đào tạo nhằm đạt chuẩn, để được xếp
ngạch hoặc để bổ nhiệm cán bộ.
3.3. Một số giải pháp phát huy nguồn lực con người ở Bạc Liêu hiện nay
3.3.1. Trong lĩnh vực kinh tế
Phải nâng cao vị thế của người lao động trong quá trình sản xuất. Cần
nhanh chóng khắc phục tình trạng tách người lao động ra khỏi tư liệu sản xuất.
Thực hiện giao đất, giao rừng cho nông dân, tạo điều kiện cho mọi người dân
làm chủ cụ thể những tư liệu sản xuất của toàn xã hội, ở mọi thành phần kinh tế.
Huy động rộng rãi nhân dân đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương, đóng góp ý kiến xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của đơn vị.
GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

12

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

Phát huy sáng kiến của người lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần
của họ, thực hiện phân phối công bằng, công khai, dân chủ.
Động viên mọi người dân bỏ vốn ra sản xuất kinh doanh, khai thác thế
mạnh của các địa phương, phát triển ngành nghề truyền thống, phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy trình độ tay nghề, năng

lực quản lý kinh doanh của mỗi thành viên trong xã hội, để cùng với Nhà nước
giải quyết những khó khăn của tỉnh Bạc Liêu.
Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động, thực hiện ba đột phá chiến lược: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bạc Liêu:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; tạo
ra bước ngoặc quan trọng để hồn thành mục tiêu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn; Đầu tư sản xuất đi vào chiều sâu về đánh bắt, nuôi trồng
thủy hải sản; sản xuất giống lúa có chất lượng cao; Đầu tư phát triển chăn ni
và tìm thị trường tiêu thụ để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện và
nâng cao đời sống người dân trong tỉnh.
Đối với Sở Công Thương tỉnh Bạc Liêu:
Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các chương trình, kế
hoạch, các dự án, tiếp tục khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu,
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh.
Tiếp tục hồn thiện đề án khơi phục và phát triển các làng nghề công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp; Tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển thương mại, du lịch;
Xây dựng và phát triển hệ thống trung tâm thương mại và siêu thị kinh
doanh bán lẻ các ngành hàng hoặc chuyên doanh. Khuyến khích phát triển Hợp
tác xã thương mại - dịch vụ ở các huyện để cung cấp dịch vụ, vật tư kỹ thuật;
hàng công nghiệp, tiêu dùng và tiêu thụ nông sản.
Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu:
Phối hợp tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 20212025 theo hướng tập trung nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Hàng năm phối
hợp các ngành, huyện, thành phố cân đối ngân sách của địa phương, ngân sách
trung ương và các chương trình mục tiêu cho các dự án đã được UBND tỉnh phê
duyệt, tạo điều kiện thuận lợi để các ngành, huyện, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện; Căn cứ dự toán ngân sách hàng năm đảm bảo cấp đủ kinh phí cho

chương trình thực hiện phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với
GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

13

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

các sở ngành, huyện, thành phố kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí, đảm bảo
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
3.3.2. Trong lĩnh vực chính trị
Nâng cao nhận thức về phát triển, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực. Đổi mới công tác quản lý, sử dụng, đánh giá và đào tạo nguồn
nhân lực. Đồng thời thực hiện thể chế phát triển thị trường lao động hoạt động
hiệu quả. Cụ thể:
Các sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Cải
thiện điều kiện, môi trường lao động nhằm tạo động lực và khuyến khích lao
động hiệu quả, sáng tạo; phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao trên cơ
sở đào tạo tại chỗ; có chính sách thu hút, đãi ngộ, sử dụng đội ngũ chun gia có
trình độ chun mơn giỏi trong các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, du lịch, khoa
học kỹ thuật,... Tăng nhanh đội ngũ lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật
cao thay thế dần đội ngũ lao động, cơng nhân phổ thơng có trình độ trung bình
và thấp.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Đổi mới cơng tác
đào tạo, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và chế độ tiền lương đối với các
đơn vị hành chính công trên nguyên tắc thị trường, bảo đảm cán bộ, cơng chức

đủ sống bằng lương và từng bước có tích lũy; tập trung đào tạo lại đội ngũ cán
bộ quản lý, quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh và hội nhập
quốc tế. Đẩy mạnh quá trình trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn
vị, tổ chức sự nghiệp công lập trong quản lý, sử dụng nhân lực.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bạc Liêu và các tổ chức thành viên: Thực
hiện giám sát xã hội, bảo đảm vai trò giám sát của cộng đồng, phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong việc giám sát chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
Các trường: Đại học Bạc Liêu, Cao đẳng nghề, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật, Cao đẳng Y tế Bạc Liêu: Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo; tăng
cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong nước và quốc tế, từng bước
tạo nguồn nhân lực của tỉnh có khả năng tiếp cận các cơng nghệ sản xuất mới.
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các đơn vị có liên quan:
Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo kỹ thuật, công nghệ; thu hút đầu tư xây dựng cơ sở
giáo dục quốc tế, giáo dục có chất lượng cao; khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia đào tạo nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào
tạo với hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động.
Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên bảo đảm chất lượng đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục. Quan tâm đầu tư ngân sách cho giáo dục, nhất là từ
nguồn thu vốn xổ số kiến thiết. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và dạy

GVHD: P.GS.TS Đồn Quang Thọ

14

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam


Tiểu luận Triết học

nghề; tiếp tục khuyến khích hơn nữa khu vực tư nhân, doanh nghiệp tham gia
dạy nghề.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Hướng dẫn thực hiện tốt chính
sách tiền lương, thực hiện trả lương đúng với giá trị sức lao động của người lao
động nhằm động viên, khuyến khích họ cống hiến và phát huy khả năng sáng
tạo. Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên trong các
trường đại học, cao đẳng và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh, khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ việc làm; thường xuyên cung cấp
thông tin về thị trường lao động, về cung - cầu nhân lực, việc làm trong nước và
nước ngoài. Tăng cường kết nối hệ thống các sàn giao dịch, giới thiệu việc làm
với các điểm giao dịch giới thiệu việc làm trong tỉnh, đồng thời khuyến khích
doanh nghiệp tham gia các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm.
3.3.3. Lĩnh vực xã hội và y tế
Từng bước khắc phục đi tới loại bỏ những phong tục tập qn lạc hậu,
những quan hệ khơng bình đẳng, xây dựng quan hệ mới giữa người với người
trên tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, trong đời
sống xã hội. Xây dựng quan hệ bình đẳng hữu nghị giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc, giữa các quốc gia.
Cần thực hiện những biện pháp làm giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa
các tầng lớp dân cư, giữa các vùng lãnh thổ.
Quan tâm tới những hộ nghèo, những gia đình khó khăn, những hộ chính
sách xã hội, những vùng sâu, vùng xa tạo ra cơ hội phát triển cho mọi người,
làm cho mọi người dân đều được hưởng những thành quả y tế, giáo dục, văn
hố...
Thực hiện chính sách xố đói, giảm nghèo; tập trung giải quyết những vấn

đề cấp bách về lao động việc làm; trên cơ sở đó, người lao động mới có điều
kiện nâng cao trình độ tri thức, trình độ tay nghề, mới có mơi trường rèn luyện
phấn đấu, cống hiến sức mình cho đất nước, cho xã hội. Cụ thể:
Đối với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu:
Chủ động xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo nhân lực đảm
bảo tính hợp lý, hợp pháp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiếp tục củng cố tổ chức hệ thống các trường đào tạo nghề và củng cố, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chất lượng giảng dạy của đội ngũ cán
bộ và giáo viên các trường nghề; đồng thời khuyến khích thu hút đầu tư, thực hiện
có hiệu quả về xã hội hóa trên lĩnh vực dạy nghề.

GVHD: P.GS.TS Đồn Quang Thọ

15

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

Đẩy mạnh thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn”, theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê
duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Điều tra, khảo
sát và xây dựng đề án “Giải quyết việc làm cho lao động ở các khu vực phải thu
hồi đất” để xây dựng các khu, cụm công nghiệp và đô thị hoá. Tiếp tục thực hiện
đề án “Xuất khẩu lao động”.
Đối với Sở Y tế tỉnh Bạc Liêu:
Xây dựng và thực hiện tốt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số

20-NQ/TW ngày 25/11/2017 về cơng tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về cơng tác Dân số trong
tình hình mới. Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh, tinh thần trách
nhiệm và thái độ phục vụ của cán bộ ngành y tế; quan tâm chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ em; chủ động phòng, chống dịch bệnh; tăng cường giám sát phòng, chống
dịch bệnh, phát hiện bệnh sớm, xử lý ổ dịch triệt để, kịp thời; bảo đảm an tồn vệ
sinh thực phẩm, vệ sinh mơi trường. Tiếp tục nâng cao chất lượng tiêm chủng,
bảo đảm vắc xin cho tiêm chủng mở rộng, phát triển dịch vụ tiêm chủng. Khắc
phục tình trạng quá tải tại Bệnh viện tỉnh, đầu tư nguồn lực phát triển hệ thống y
tế hoàn thiện và hiện đại; tập trung phát triển y tế dự phòng và y tế cơ sở; phát
huy lợi thế và kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại. Tiếp tục đẩy
mạnh phát triển xã hội hóa y tế, khuyến khích các cơ sở y tế ngồi cơng lập tham
gia tích cực các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đồng thời, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh triển khai các dự án y tế chất
lượng cao trên địa bàn. Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về Bảo hiểm y tế.
Quan tâm các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số.
3.3.4. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Tiếp tục quán triệt, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) ”về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/3/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XV) ”về tiếp tục tập trung đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất
lượng giáo dục – đào tạo trong tình hình mới”; làm chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức và hành động về ý nghĩa và tầm quan trọng đối với việc phát triển,
quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động.

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ


16

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào tạo theo nhu
cầu thị trường lao động và sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Bạc Liêu. Kiên
quyết chống tiêu cực và khắc phục ”bệnh thành tích” trong giáo dục, đào tạo;
khắc phục tâm lý và hiện tượng quá coi trọng và đề cao ”Bằng cấp”, ”Chứng
chỉ” trong tuyển dụng và đánh giá nhân lực. Đẩy mạnh phát triển hệ thống thông
tin đại chúng, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận thông tin, thụ hửng các dịch
vụ văn hóa, vui chơi giải trí nhằm nâng cao đời sống tinh thần góp phấn tái tạo,
phát triển năng lực làm việc và khả năng sáng tạo của mỗi người dân.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, quản lý của chính quyền; trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản,
toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp và chất lượng dạy học ngoại ngữ
ở các cấp học. Duy trì loại hình giáo dục tiểu học, trung học cơ sở chất lượng
cao, tạo đầu vào cho cấp THPT và nguồn học sinh giỏi nhằm nâng cao giáo dục
mũi nhọn. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nhất là các cơ sở giáo dục tư thục,
giáo dục chất lượng cao, liên kết hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025; quan tâm
đầu tư Trường Đại học Bạc Liêu và các trường cao đẳng nhằm đào tạo đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là
những lĩnh vực đang là thế mạnh của tỉnh.

Thực hiện đẩy mạnh giáo dục kỹ năng, ứng dụng công nghệ thơng tin, cơng
nghệ 4.0; thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn,
an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho người dân. Ưu tiên chuyển giao ứng dụng
các tiến bộ khoa học và cơng nghệ vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; trong
đó, lấy Trường Đại học Bạc Liêu làm đầu mối chính trong các hoạt động khoa
học cơng nghệ, đổi mới cách dạy và học trên cơ sở ứng dụng cơng nghệ số,
khuyến khích các mơ hình giáo dục đào tạo mới dựa trên nền tảng số.
3.3.5. Lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, nghệ thuật.
Tiếp tục triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ thực hiện chương trình
hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội
nghị lần 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước”; phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh. Đa dạng hóa các hoạt động giao lưu, biểu diễn văn nghệ
quần chúng; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của địa phương;
phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc, văn minh. Duy trì, đa dạng hóa các hoạt động giao lưu, bảo tồn các loại
hình văn hóa, văn nghệ quần chúng, biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ
nhu cầu hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân và tham dự các cuộc
liên hoan, hội thi, hội diễn khu vực và toàn quốc.
GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

17

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học


Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập luyện thể
dục, thể thao, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng các hình thức tổ chức
tập luyện thể dục, thể thao ở cơ sở; hoàn thiện các thiết chế thể thao cơ sở, tiếp
tục triển khai nhân rộng mơ hình lắp đặt các thiết bị thể thao nơi công cộng;
quan tâm phát triển phong trào thể thao học đường, hướng tới xây dựng kế
hoạch tập luyện nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam, cải thiện sức
khỏe và kéo dài tuổi thọ. Tăng cường bồi dưỡng, đạo tạo tài năng thể thao, nhất
là các môn thể thao chủ lực, thể thao thành tích cao.

GVHD: P.GS.TS Đồn Quang Thọ

18

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

KẾT LUẬN
Chủ nghĩa xã hội do con người, vì con người. Do vậy hình thành mối quan
hệ đúng đắn về con người về vai trò của con người trong sự phát triển xã hội nói
chung trong xã hội, xã hội chủ nghĩa nói riêng là một vấn đề không thể thiếu
được của thế giới quan Mác - Lênin. Con người là khái niệm chỉ những cá thể
người như một chỉnh thể, trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội
của nó.
Về vai trị của con người, triết học Mác – Lênin khẳng định con người là

chủ thể của hoạt động thực tiễn. Bằng hoạt động thực tiễn, con người sáng tạo ra
mọi của cải vật chất, tinh thần, đồng thời sáng tạo ra cả bộ óc và tư duy của
mình.
Con người Việt Nam nói chung và Bạc Liêu nói riêng đã làm được điều đó
hay chưa; cho tới nay tuy chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng
đời sống vật chất tinh thần của đa số người dân còn hạn chế. Do vậy lý luận chủ
nghĩa Mác - Lênin nói chung và quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về con người
là kim chỉ nam để hướng đất nước ta cần phải đi đâu, làm gì và làm như thế nào,
để thực hiện thành công công cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hóa đất nước, có
như vậy chúng ta mới vượt qua được cái ngưỡng của nghèo nàn và lạc hậu...
Phát huy nguồn lực Con người Việt Nam nói chung và Bac Liêu nói riêng
phải thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sáng tạo của nhân dân, chăm
lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách lối sống, trí tuệ và năng lực
làm việc thông qua việc nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo; xây dựng mơi
trường văn hóa lành mạnh, văn hóa tri thức. Giải quyết tốt những vấn đề bức
xúc của xã hội, tăng cường quản lý phát triển xã hội đảm bảo an sinh, phúc lợi
xã hội.
Bên cạnh đó, phải bảo vệ và phát huy tính đa dạng của văn hóa trong q
trình tiến hành cơng nghiệp hóa là điều kiến rất cơ bản, nhất là đối với các nước
đang chủ trương ”cơng nghiệp hóa tấp cập”, ”cơng nghiệp hóa rút ngắn” như
nước ta. Bởi vì văn hóa sẽ khơng ngừng hồn thiện chất lượng con người, nâng
cao khả năng hoạt động sáng tạo của con người. Đồng thời, phải mở rộng giao
lưu, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để đưa đất nước đi lên tiến kịp trên con
đường phát triển của nhân loại.

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ


19

HVTH: Trần Kim Sang


Trường Đại học Đại Nam

Tiểu luận Triết học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học (Dùng trong đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ các
ngành khoa học xã hội và nhân văn không chuyên ngành Triết học), Nxb.Đại
học Sư phạm.
2. Kế hoạch số 95-KH/TU ngày 28/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Bạc Liêu về việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 15/01/2019 của Bộ
Chính trị “về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các
nguồn lực của nền kinh tế”.
3. Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 24/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu về việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 95-KH/TU ngày 28/3/2019
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu về việc thực hiện Nghị quyết số 39NQ/TW, ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị “về nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế”.
4. GS.TS. Phạm Tất Dong - TS. Đào Hoàng Nam. Xây dựng con người
xây dựng xã hội học tập, NXB Dân trí.
5. GS.TS. Phạm Tất Dong - TS. Đào Hoàng Nam. Phát triển giáo dục
hướng tới một xã hội học tập, NXB Dân trí.
6. Giáo tình triết học Mác – Lênin, NXB chính trị quốc gia (tập I, tập II).
7. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII.
8. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
9. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá IX.
10. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XV.

11. Báo cáo số 382/BC-UBND ngày 02/12/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bạc Liêu về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 tỉnh Bạc Liêu.
12. Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu (2019), Nhà xuất bản Thống kê.

GVHD: P.GS.TS Đoàn Quang Thọ

20

HVTH: Trần Kim Sang



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×