Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh cho chó được đưa đến khám, chữa bệnh tại phòng khám và chăm sóc thú cưng GAIA hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHỊNG, TRỊ BỆNH
CHO CHĨ ĐƯỢC ĐƯA ĐẾN KHÁM, CHỮA BỆNH
TẠI PHỊNG KHÁM VÀ CHĂM SĨC THÚ CƯNG GAIA HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp :
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni thú y
K48-CNTY-N03
Chăn ni thú y
2016 – 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------


NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHỊNG, TRỊ BỆNH
CHO CHĨ ĐƯỢC ĐƯA ĐẾN KHÁM, CHỮA BỆNH
TẠI PHỊNG KHÁM VÀ CHĂM SĨC THÚ CƯNG GAIA HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni thú y
Lớp :
K48-CNTY-N03
Khoa:
Chăn ni thú y
Khóa học:
2016 – 2020
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Hồng Phúc
PGS.TS. Sử Thanh Long

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y, cùng tồn thể các thầy
cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập

và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán
bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Sử Thanh Long cùng toàn thể cán
bộ nhân viên Bệnh viện thú y Gaia Pets Clinic & Resort đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phan Thị Hồng
Phúc đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cơ và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Sinh viên

Nguyễn Ngọc Dương


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Số lượng chó được khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Gaia ...... 30
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phịng Vắc xin tại phịng khám thú y ............ 31
Bảng 4.3: Một số bệnh thường gặp ở chó mang tới khám và điều trị
tại phịng khám.................................................................................................... 32
Bảng 4.4. Tỷ lệ mặc bệnh ngoài da trên chó được đưa đến khám chữa bệnh
tại phịng khám.................................................................................................... 34
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó
tại phịng khám Thú y ......................................................................................... 34
Bảng 4.6.Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó ............................................ 36
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó
tại phịng khám thú y .......................................................................................... 37
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ..................................... 38
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ..................................... 39


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
Phần 1: MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ..............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ...............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................3
2.1 Điều kiện cơ sơ nơi thực tập ...................................................................................3
2.1.1 Giới thiệu chung...................................................................................................3
2.1.2 Công nghệ và trang thiết bị ..................................................................................3

2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước .................................................................4
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó ................................................................................4
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ..................................................................................11
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó ............................................................................14
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa .........................................................................................14
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ...........................................................................19
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp..................................................................................................21
2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng ...........................................................................................22
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ........................................................................24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............28
3.1. Đối tượng .............................................................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...........................................................................28
3.3. Nội dung thực hiện...............................................................................................28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................................28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .........................................................................................28
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)...............................................29


iv

3.4.3. phương pháp chẩn đoán bệnh ...........................................................................29
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................29
PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .............................................................................30
4.1. Tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Gaia Hà Nội .30
4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại phịng khám thú y Gaia ......31
4.3. Một số bệnh thường gặp ở chó mang đi khám tại phịng khám ..........................32
4.4. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh ngồi da ở chó được đưa đến khám
chữa bệnh tại phịng khám thú y Gaia ........................................................................33
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó được đưa đến khám chữa bệnh tại phịng khám 33
4.4.2.Kết quả điều trị bệnh ngồi da cho chó được đưa đến khám tại phòng khám

Thú y ...........................................................................................................................34
4.5. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp ở chó được đưa đến khám
chữa bệnh tại phịng khám Thú y ................................................................................35
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó .........................................................35
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó tại phịng khám Thú y................36
4.6. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó được đưa đến khám
chữa bệnh tại phòng khám Thú y ................................................................................37
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa .................................................................37
4.6.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó .......................................................38
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................40
5.1. Kết luận ................................................................................................................40
5.2. Đề nghị .................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................42


1

Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Từ lâu, chó được con người thuần hóa và coi như là người bạn gần gũi,thân
thiện. Chó dễ ni, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thơng
minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do
vậy, chó được ni phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục vụ các mục đích
khác nhau. Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống dân
trí được nâng cao và cải thiện, do vậy việc ni chó để giữ nhà, làm cảnh và
làm kinh tế được quan tâm chú ý trong nhiều gia đình. Nhiều giống chó ngoại
quý hiếm được nhập làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại chó ở nước
ta. Song, chó là lồi động vật rất mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Bệnh
truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút và bệnh do ký sinh trùng đã và đang làm chết
nhiều chó hoặc làm cho chó còi cọc, giảm sức đề kháng, gây thiệt hại kinh tế

cho nhiều hộ chăn nuôi, đặc biệt là các hộ chăn nuôi những giống chó quý hiếm.
Phòng khám và chăm sóc thú cưng GAIA Hà Nội được thành lập từ năm
2013 nhằm phục vụ cho cơng tác khám chữa bệnh, tiêm phịng, điều trị bệnh
và chăm sóc sắc đẹp cho chó, mèo trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mặc dù
mới đi vào hoạt động nhưng phòng khám Thú y đã được chủ các thú cưng
biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc và khám chữa bệnh tại đây ngày một
đơng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô giáo
hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng
biện pháp phịng, trị bệnh cho chó được đưa đến khám, chữa bệnh tại
phịng khám và chăm sóc thú cưng GAIA Hà Nội”


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám
tại phòng khám và chăm sóc thú cưng GAIA Hà Nội. Biết cách chẩn đoán, phòng
và trị bệnh ở chó.
1.2.2. u cầu
- Làm quen với cơng tác khám chữa bệnh tại phòng khám.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám
chữa bệnh tại phòng khám.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám tại
phịng khám.
- Biết cách phịng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám tại phòng
khám



3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện cơ sơ nơi thực tập
2.1.1 Giới thiệu chung
- Ngày nay thú cưng khơng chỉ là một con vật ni trong gia đình mà
chúng đã trở thành một người bạn tri kỷ thực sự để chia sẻ mọi tình cảm. Việc
có được một trung tâm chăm sóc sức khỏe cho thú cưng với một đội ngũ bác
sỹ bạn có thể tin cậy được là điều vô cùng quan trọng.
- Gaia được xây dựng để chia sẻ tình yêu với thú cưng, nơi chúng được
chăm sóc như bằng chính bàn tay bạn, có đội ngũ bác sỹ có chun mơn và
kinh nghiệm đến từ Nhật Bản, Châu Âu, với trang thiết bị hiện đại và quy trình
chăm sóc, khám chữa bệnh khoa học, đảm bảo điều kiện chăm sóc và điều trị
tốt nhất cho thú cưng.
- . Gaia còn muốn xây dựng một cộng đồng u thú cưng nơi bạn có thể
chia sẻ tình u của mình.
2.1.2 Cơng nghệ và trang thiết bị
2.1.2.1 Cơng nghệ xử lý môi trường
 Công nghệ xử lý rác thải y tế: Gaia là phòng khám đầu tiên sử dụng máy
hủy kim tiêm bằng sóng cao tần. Rác thải cứng khác được xử lý tối đa nhằm giảm
thiểu rủi ro sức khỏe và môi trường trước khi đưa tới các trung tâm xử ly rác.
 Xử lý nguồn nước: Sử dụng công nghệ Nhật Bản để xử lý nước đạt tiêu
chuẩn trước khi đưa ra môi trường.
 Xử lý không khí: Hệ thống hút khí từ trong phòng khám sẽ được hệ
thống lọc và xử lý sạch trước khi đưa ra môi trường
2.1.2.2 Xét nghiệm lâm sàng
Sử dụng các biện pháp sinh hóa và hình ảnh kính hiển vi để xét nghiệm lâm
sàng tổng hợp.



4

 Xét nghiệm dùng kính hiển vi
 Xét nghiệm vi sinh mẫu phân, nấm
 Xét nghiệm mẫu máu
 Xét nghiệm nước tiểu
2.1.2.3 Xét nghiệm sinh lý, sinh hóa máu
 Xét nghiệm máu trên 18 chỉ tiêu
 Xét nghiệm nước tiểu
2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và ni dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [29], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Chó H’Mơng: Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chó H’Mơng sống ở miền
núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá
thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg, chó
cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [5], chó
H’Mơng có kiểu lơng màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu
to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai
thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để
nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Theo Hồng Nghĩa (2005) [16], chúng có bộ lơng xù kèm
theo cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông
khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa
phải khơng lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn



5

chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm
đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc : Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chúng có nguồn gốc từ đảo
Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là
giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc
màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó Phú Quốc thơng
minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm
chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
*Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên
của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [11], Chó Chihuahua lơng ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng
từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra
dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với
việc ni ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [11], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó
cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách
giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt trịn

lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy,


6

có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lơng mầu pha nhiều
lơng mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù
(vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng
rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ ni thường cho ghép
đơi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lơng
đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen
hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2 màu, thường
là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít
gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân
biệt khi cịn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần
vai rộng hơn phần hơng.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ chải, có
màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn,
đặc biệt mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những
nếp nhăn sâu, chúng có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi

thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Giống chó Phốc hươu


7

Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc
là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lơng
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thốt, ngực nở,
bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm
răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích
gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q nhiều. Mắt có màu
sẫm hình ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đi được cắt ngắn từ khi
chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi
cũng gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó
Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao
từ 18 - 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất cân xứng
với cơ thể, một số con có gương mặt giống như lồi cáo, một số con khác lại có
gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm,
rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thơng minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lơng. Chúng có đi xù trông rất mềm mại và
uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong
ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ
nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa dạng: có
thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…


Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thơng minh. Toy Poodle
có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên


8

cơ thể có dạng hình vng, đầu trịn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu
dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân chúng thẳng,
bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường
được cắt đi. Chúng có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [12], chó Becgie có tầm
vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm;
cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng
28 - 37 kg.
Bộ lơng ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía
trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24
tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa,
mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo
Đỗ Hiệp (1994) [10], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán khơng có nếp
nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ
tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đi mọc ở phần cao và thường được

cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức
tại thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự
nhiệt tình của người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được
phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.


9

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [12], chó Rottweiler có thể trạng khỏe,
rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu
đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành
một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân trước khá cao, vai
cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành . Bộ
lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt,
trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có nguồn
gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung
bình từ 11 -13 năm, thơng thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn
chắc vạm vỡ. Bộ lông của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu,... Tai của
chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ
mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thốt sự tù túng.
Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các lồi chó
khác gồm 2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lơng mỏng hơn,
dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của
vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu - trắng, xám

- trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi
xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích
thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27
kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con.
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức
mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.


10

Chó Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55
cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào
khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe
dọa hoặc tấn cơng, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ,
chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ
cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5
cm, trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Chúng có màu lơng thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được
coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính
ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi
thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.

Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn
gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm
nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống
chó thơng minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó
chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Chúng có thân
hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đơi chân, chúng cao từ 46 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lơng từ màu vàng kem đến màu
vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngoài và một


11

lớp lơng mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với
bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ khoảng 12
- 15 năm.
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp
xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lơng nhưng điển
hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể
trắng tồn thân, bộ lơng của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung bình
63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [24], cho biết, thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc
được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011)
[23], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc
vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao
sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia
súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời

gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần
Cừ và cs (1975) [2], Khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con
vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [23], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [18], cho biết, trong tình trạng
bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất
tác dụng, do giảm q trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh


12

nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị
ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ mơi trường q cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi
(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân
nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng
cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đốn: Theo Ngũn Thị Ngân và cs (2016) [15], thơng qua
việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay
khơng. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là
hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được ngun nhân, tính chất và mức
độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và cs (1975) [2], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào

trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường
độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái
bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hơ hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.


13

Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số
hô hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán : Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], ở trạng
thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng
trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao
phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt
động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu
nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm trong
những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não,
u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn,
bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton
huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.
2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [14], tần số tim mạch là số lần co bóp

của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm
vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào
thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng
máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó nhờ
vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện
tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ
tương đương với mạch tim đập. Mỗi lồi gia súc khác nhau thì tần số tim mạch
cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một lồi
động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy,
tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [31], ở trạng thái sinh lý bình
thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.
Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số
tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như
của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [14], tần số tim phụ thuộc vào tầm


14

vóc của vật ni, độ béo gầy, lứa tuổi, giống lồi. Ở trạng thái sinh lý bình
thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con
có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập
tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy tim,
viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], qua việc
bắt mạch có thể khám tim và tình trạng tồn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng
do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ
huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong
trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.
2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [6], tuổi thành thục về tính cịn phụ
thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [17], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả
bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [30], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi
có biểu hiện động dục.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa
2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay
lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.
* Nguyên nhân gây bệnh


15

- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,
Trichomonas, cầu trùng …
- Do nuốt phải các ngoại vật khơng tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
* Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy đi đôi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột

non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
- Phân lỏng có mùi hơi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc
đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì
sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm
cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
- Có thể nghe thấy tiếng sơi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng
đầy hơi.
- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất
máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.
Điều trị
Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin …
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch vitamin C.
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite


16

Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12.
Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày.
2.3.1.2. Bệnh do Parvo vi rút
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [20], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ
chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm

cơ tim.
Nguyên nhân gây bệnh
Do Canine parvo virus type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn
công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể.
- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa
dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1
năm tuổi.
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,
chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đốn.
+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy
nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.
Triệu chứng chủ yếu
- Chó bỏ ăn, nơn.
- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.
- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.
- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân lỗng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân
có màu hồng hoặc đỏ tươi.
- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hồn tồn sau đó suy kiệt mà chết.
Điều trị


17

- Khơng có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên theo Y Nhã
(1998) [19], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều
trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.
- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.

- Hộ lý và chăm sóc tốt: khơng cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm
sóc và giữ vệ sinh tốt.
- Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi
rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy
nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau
để điều trị: amoxicillin, gentamicin …
- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch.
- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite,
men tiêu hóa, …
- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.
- Cầm máu bằng vitamin K.
- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [8] cho biết, tốt nhất tiêm phịng vắc xin
để phịng bệnh Parvo cho chó.
2.3.1.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa
Ngoại vật thực quản
Theo Vũ Như Quán và cs (2010) [22], các ngoại vật như kim, lưỡi câu,
xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của tim hoặc phần đáy
của tim với cơ hồnh. Chó gặp phổ biến hơn mèo.
Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không


18

ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước.
Chẩn đốn: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật. Chẩn đốn chính xác bằng

cách chụp X - quang.
Hướng điều trị:
+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra.
+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy ngoại
vật ra.
Ngoại vật trong dạ dày:
Theo Vũ Như Quán (2009) [21], bệnh khá phổ biến ở chó mèo với những
nguyên nhân khác nhau như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc tạo khối
trong dạ dày.
Triệu chứng chủ yếu: Rất thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật
thỉnh thoảng ói sau ăn, vật bén nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu.
Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang.
Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại
vật có kích thước quá lớn.
2.3.1.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó
Nguyên nhân gây bệnh:
Do vi rút thuộc họ Adenoviridae. Nguồn vi rút chính: chất ở mũi, phân,
nước tiểu, máu, những mơ bị tổn thương. Vi rút xâm nhập chủ yếu là đường
tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn,
nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, cầm cột…. Theo Lê Thị Tài (2006)
[27], cho biết do khí hậu miền Bắc nước ta nóng ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhiều loại vi khuẩn, vi rút phát triển, lây lan và gây bệnh.
Cơ chế gây bệnh:
Sau khi nuôi nhốt, vi rút sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amidan và
mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội
mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng.
Triệu chứng chủ yếu


19


Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …
Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc,
đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.
Viêm hạch amidan, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu,
sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi,
nước mắt, thủy thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân.
Điều trị
Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytetracyline, dexamethasone.
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat,
NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
Dùng thuốc chống nôn: atropins, primeran tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục
2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung cấp tính
Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc.
Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót nhau.
Có thể do q trình can thiệp kéo thai ra ngoài làm xước niêm mạc tử cung dẫn
tới nhiễm trùng. Cũng có thể do thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống nhiều lần
trong một lần lên giống. Bị nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ biến nhất,
có thể còn thấy Streptococcus, Staphylococcus.
Triệu chứng chủ yếu
Sốt, suy nhược, biếng ăn, có nhiều dịch tiết bất thường từ âm đạo chảy
ra, có thể ói mửa. Dịch tiết có lẫn mủ và mùi hơi tanh khó chịu.
Điều trị



×