Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của tổng công ty bưu chính việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.55 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
----------------------------



TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA
TỔNG CƠNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM
NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.05

HỌC VIÊN: LÊ

THỊ HỒNG YẾN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.

NGUYỄN XUÂN VINH

HÀ NỘI - 2010


LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay các hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng
cơng ty Bưu chính Việt Nam cịn rất hạn chế, đơn lẻ, quy mơ nhỏ, dịch vụ tài
chính nghèo nàn, chưa phát huy hết lợi thế có một khơng hai là mạng lưới bưu
cục rộng khắp trên phạm vi cả nước cùng với ứng dụng cơng nghệ tin học tại các


bưu cục, có mối quan hệ truyền thống sẵn có đối với khách hàng. Mặt khác, nhu
cầu của khách hàng về dịch vụ tài chính bưu chính địi hỏi ngày càng cao cả về
chất lượng và về số lượng dịch vụ.
Bên cạnh đó thì hiện nay Tổng cơng ty Bưu chính đang phải đứng trước
khá nhiều thách thức để có thể sớm xóa lỗ và kinh doanh có lãi. Do vậy, việc
phát triển và mở rộng dịch vụ TCBC sẽ là một lĩnh vực có khả năng đem lại
hiệu quả kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh cho Tổng cơng ty Bưu chính
Việt Nam. Xuất phát từ thực trạng trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát
triển dịch vụ TCBC của Tổng cơng ty Bưu chính Việt Nam”.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ tài chính bưu
chính.
Chương 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng
cơng ty Bưu chính Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng
cơng ty Bưu chính Việt Nam.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Xuân
Vinh đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Bên cạnh đó, tơi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của
các Thầy giáo, Cô giáo để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Trân trọng!


CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH
I. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH

1.1.1. Khái niệm dịch vụ tài chính bưu chính
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ

Có nhiều khái niệm về dịch vụ nhưng nhìn chung các khái niệm đều chỉ
rõ: dịch vụ nói chung là một tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố khơng
hữu hình và hữu hình, tạo ra chuỗi. giá trị và mang lại lợi ích tổng thể.
1.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ Tài chính bưu chính
Dịch vụ TCBC là những dịch vụ tài chính mà ngành bưu chính tham gia
cung cấp cho xã hội dựa vào mạng lưới bưu chính hiện có của mình.
1.1.2. Các loại dịch vụ tài chính bưu chính
1.1.2.1.Các loại dịch vụ tài chính
- Dịch vụ ngân hàng
- Dịch vụ chứng khoán
- Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm
1.1.2.2. Các dịch vụ tài chính bưu chính
Dựa trên nền tảng của các dịch vụ tài chính, ta thấy hiện nay dịch vụ
TCBC mới chủ yếu phát triển dịch vụ dựa trên nền tảng các dịch vụ ngân hàng
và một chút liên quan đến dịch vụ bảo hiểm (đại lý bảo hiểm nhân thọ). Vì vậy
tiềm năng bưu chính có thể phát triển dịch vụ TCBC dựa trên các dịch vụ tài
chính khác như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ chứng khốn.
1.1.3. Vai trị của dịch vụ tài chính Bưu chính trong nền kinh tế thị
trường
- Dịch vụ TCBC là một kênh huy động vốn cho nền kinh tế
- Thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng của Nhà nước góp phần cùng
nhà nước phát triển kinh tế xã hội.
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH

1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ


Phát triển dịch vụ là quá trình làm đa dạng hóa dịch vụ cả về chủng loại
cũng như chất lượng dịch vụ, làm tăng mức độ cảm nhận dịch vụ trên cơ sở
phát triển những lợi ích cơ bản thuần túy mà dịch vụ mang lại cho người sử

dụng.
1.2.2. Các chiến lược phát triển dịch vụ của doanh nghiệp
- Chiến lược xâm nhập thị trường
- Chiến lược mở rộng thị trường
- Chiến lược phát triển dịch vụ mới
- Chiến lược đa dạng hóa dịch vụ
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ tài chính bưu
chính
1.2.3.1. Yếu tố khách quan

- Môi trường pháp lý
- Môi trường kinh tế
- Môi trường xã hội
- Môi trường công nghệ
1.2.3.2. Yếu tố chủ quan

- Tiềm lực tài chính của các chủ thể cung cấp dịch vụ
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, cơng nghệ
- Mơ hình tổ chức, cơ chế quản lý và cung cấp dịch vụ
- Công tác Marketing của đơn vị cung cấp dịch vụ
- Trình độ đội ngũ lao động của chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Từ kinh nghiệm phát triển các dịch vụ TCBC ở các nước trên và căn cứ
vào điều kiện thực tế của Việt Nam như: hiện trạng môi trường pháp lý, môi
trường kinh tế xã hội, năng lực hiện tại và định hướng phát triển các dịch vụ
TCBC trong tương lai của các nhà cung cấp và thói quen, tâm lý sử dụng tiền
mặt của người tiêu dùng Việt Nam. Chúng ta có thể rút ra được một số bài học
cho sự phát triển của dịch vụ TCBC ở Việt Nam như sau:



- Thứ nhất, tạo lập hàng lang pháp lý đầy đủ và đồng bộ
- Thứ hai, cần tận dụng lợi thế mạng lưới đã mở tới tận điểm bưu điện
văn hoá xã để cung cấp dịch vụ tiết kiệm bưu điện tới vùng nông thôn
- Thứ ba, để phát triển các dịch vụ tài chính, cần xây dựng chiến lược
phát triển của từng loại dịch vụ.
- Thứ tư, nâng cao tính độc lập chủ động của các dịch vụ TCBC đây
chính là xu hướng hướng chung của dịch vụ TCBC ở các nước.
- Thứ năm, có thể thấy các dịch vụ TCBC có khả năng phát triển ở Việt
Nam là các dịch vụ gia tăng trên dịch vụ tài khoản tiết kiệm cá nhân; dịch vụ
nhờ thu cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu tiền bảo hiểm nhân thọ,
thu tiền điện, điện thoại, nước, tiền xăng, tiền truyền hình cáp); dịch vụ nhận trả
hộ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; dịch vụ trả lương hưu, tiền trợ cấp; dịch vụ
chuyển khoản gia đình, mở rộng loại hình chuyển tiền mới như chuyển tiền
nhập khoản và chuyển tiền lễ nghi. Phát triển dịch vụ dựa vào điều kiện thị
trường, trình độ khoa học cơng nghệ, trình độ phát triển kinh tế, thị hiếu khách
hàng và tâm lý người tiêu dùng để phát triển các dịch vụ sao cho phù hợp với
từng vùng, từng miền, từng địa phương.

CHƯƠNG II


THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH
CỦA TỔNG CƠNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM
2.1. QUAN ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC, NGÀNH, TẬP ĐOÀN VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH

2.1.1 Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước ta về việc phát triển
dịch vụ tài chính


Có thể nói rằng, thị trường dịch vụ tài chính theo quan niệm của Đảng là
bộ phận trong tổng thể tất cả các loại thị trường đã, đang và sẽ xây dựng, phát
triển trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN, thậm chí
là những thị trường quan trọng trong hệ thống các thị trường cần xây dựng và
phát triển.
2.1.2. Định hướng phát triển của Tập đoàn BC-VT Việt Nam

- Xây dựng trở thành Tập đồn có quy mơ lớn, trình độ cơng nghệ, quản lý
hiện đại và chun mơn hố cao; kinh doanh đa ngành, trong đó BC-VT và
CNTT là các ngành kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh
doanh với khoa học công nghệ; nghiên cứu triển khai; đào tạo có sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế.
- Trở thành tập đồn kinh tế có tiềm lực tài chính mạnh, thu hút sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế; giữ vững vị trí nhà khai thác dịch vụ BC-VT
và CNTT hàng đầu Việt Nam. Mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang các ngành
nghề khác như du lịch, bảo hiểm, tài chính ngân hàng…
- Tập hợp đội ngũ nhân lực trình độ chun mơn cao, lành nghề, năng
động thích ứng với điều kiện sản xuất hiện đại, sức ép công việc cao. Thực hiện
quy chế phân phối thu nhập hợp lý.
- Tạo được hình ảnh ấn tượng đối với cộng đồng, từng bước đưa thương
hiệu Tập đoàn trở thành quen thuộc với công chúng và bạn hàng trên thế giới.
- Hướng ra thị trường khu vực và thế giới.
2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VNPOST

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Vnpost


Tổng cơng ty Bưu chính Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước duy nhất về

bưu chính được thành lập theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ bưu
chính cơng ích và sử dụng mạng bưu chính cơng cộng để kinh doanh các dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tổng cơng ty Bưu chính Việt Nam là Tổng công ty do Nhà nước quyết
định thành lập và giao vốn thơng qua Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt
Nam, là đơn vị thành viên của Tập đoàn, kinh doanh đa ngành, trong đó bưu
chính là ngành kinh doanh chính, có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ bưu chính
cơng ích theo quy định của Pháp lệnh Bưu chính Viễn thơng và các nhiệm vụ
bưu chính cơng ích khác do Nhà nước giao.
2.2.2. Mơ hình tổ chức của Vnpost
Hội đồng quản trị Vnpost là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại
Tổng công ty, thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Tổng
công ty theo qui định tại Điều lệ Tổng công ty.
Bộ máy giúp việc :
Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ, có chức năng tham mưu giúp việc
Tổng giám đốc quản lý, điều hành các mặt hoạt động của Tổng công ty theo
từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể được phân giao.
Các đơn vị thành viên :
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty bao gồm: các đơn vị thành viên
hạch tốn phụ thuộc, các cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Tổng
công ty đầu tư 100% vốn điều lệ, các công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành
viên trở lên mà Tổng công ty giữ cổ phần, vốn góp chi phối.
2.3. THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU
CHÍNH CỦA VNPOST
2.3.1. Các loại dịch vụ tài chính bưu chính Vnpost đang cung cấp
- Dịch vụ chuyển tiền Bưu điện
- Dịch vụ Điện hoa
- Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện



- Dịch vụ Đại lý
- Dịch vụ Thu hộ, chi hộ
2.3.2. Thực trạng hoạt động Marketing dịch vụ tài chính bưu chính của
Vnpost
2.3.2.1. Cơng tác nghiên cứu thị trường, khách hàng.
- Việc nghiên cứu thị trường của Vnpost còn thưa thớt, chưa thường
xun và liên tục do đó thơng tin thu được chưa mang tính hệ thống và ít được
cập nhật thường xuyên. Điều này gây nhiều lúng túng trong việc đề ra các kế
hoạch, chiến lược phát triển dịch vụ đặc biệt trong tình hình thị trường dịch vụ
TCBC đang có sự cạnh tranh cao.
- Xét về nhiều mặt thì dịch vụ TCBC nói chung vẫn chưa phát triển do
chưa xây dựng chiến lược khách hàng, hạn chế về chi phí marketing, khả năng
thực hiện, yếu tố con người. Do đó Vnpost chưa có cơ chế tập trung đầu tư tiếp
thị vào các tỉnh, thành phố có doanh số huy động cao và còn lúng túng trong
việc hoạch định chiến lược nghiên cứu thị trường, khách hàng.
2.3.2.2. Chính sách sản phẩm, dịch vụ
a) Đối với dịch vụ tiết kiệm bưu điện
+ Dịch vụ cung cấp chưa trọn gói
+ Dịch vụ được xây dựng đơn nguyên, do đó bị hạn chế trong việc xây
dựng các dịch vụ mới theo dạng dịch vụ hỗn hợp, tức là dịch vụ mới phải có sự
kết hợp của hai hay nhiều dịch vụ cũ.
+ Chủng loại dịch vụ ít.
+ Thời gian triển khai dịch vụ mới thường lâu do cịn có những mặt hạn
chế nhất định trong việc thiết kế các dịch vụ mới, công tác đầu tư, marketing.
+ Các bưu cục cung cấp dịch vụ bao gồm bưu cục online và offline, do
đó dịch vụ cung cấp trên mạng chưa đồng bộ.
b) Đối với dịch vụ chuyển tiền
- Ưu điểm: Thời gian qua chất lượng dịch vụ chuyển tiền được cải thiện
rõ rệt do được đầu tư, nâng cấp mạng, đường truyền dẫn. Chính vì thế mà chất



lượng dịch vụ được nâng lên và thời gian toàn trình của việc cung cấp dịch vụ
được rút ngắn đi tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác.
- Nhược điểm:
+ Vnpost chưa có một mục tiêu dài hạn đối với dịch vụ này.
+ Tâm lý thụ động, chưa sẵn sàng đối phó với sự cạnh tranh của thị
trường.
+ Cơ chế điều tiết và tiếp quỹ chưa linh hoạt:
c) Đối với dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ bưu chính: Nói chung sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ bưu chính do Vnpost phối hợp cung cấp đơn giản, tiện lợi
cho khách hàng nhưng chủng loại sản phẩm đưa ra chưa nhiều.
2.3.2.3.Chính sách giá cả
a) Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện
- Ưu điểm:
+ Lãi suất của một số sản phẩm tiết kiệm truyền thống đảm bảo khả năng
cạnh tranh với các sản phẩm tiết kiệm cùng kỳ hạn của hệ thống ngân hàng
thương mại.
+ Mức cước phí hợp lý.
- Nhược điểm:
+ Chênh lệch lãi suất cho vay và huy động của VPSC thấp
+ Nhiều dịch vụ TKBĐ cung cấp đi sau ngân hàng nên địi hỏi cước phí
phải mang tính cạnh tranh hơn ngân hàng (cước phí thấp), trong khi đó tổng các
chi phí để triển khai dịch vụ mới là lớn.
+ Do đặc thù quản lý tập trung, thống nhất toàn quốc nên việc xây dựng
và ban hành cơ chế lãi suất cũng như cước phí mang tính thống nhất trên tồn
hệ thống, khơng phân biệt vùng, miền, khu vực.
+ Chưa tối đa hố các loại dịch vụ có thể thu cước.
b) Dịch vụ chuyển tiền
Giá cước dịch vụ chuyển tiền được quy định theo nấc tiền gửi nên cách
tính cước cũng theo từng nấc. Với cách tính rất cứng nhắc như vậy khiến cho



dịch vụ này khơng khuyến khích và khó thu hút được khách hàng trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ. Khi so sánh với các NHTM ta có thể thấy
rất rõ cước của Bưu điện cao hơn cước chuyển tiền của các NHTM rất nhiều.
c) Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, lãi suất và đóng góp phí linh hoạt tạo
thuận lợi cho khách hàng
2.3.2.4. Chính sách phân phối
- Ưu điểm:
+ Chọn vị trí các địa điểm bán dịch vụ: Có thể nói Vnpost đã xây dựng
được mạng lưới cung cấp dịch vụ TCBC rộng khắp.
+ Phương thức phục vụ tại các bưu cục: Điều này thể hiện ở thời gian
phục vụ kéo dài liên tục và hình thức tổ chức địa điểm giao dịch mang tính
“thân thiện”.
- Nhược điểm:
+ Mạng lưới: Chưa tận dụng hết mạng lưới các điểm giao dịch của
Vnpost.
+ Hệ thống điều hành kênh phân phối: Vnpost chưa có sự đầu tư trang
thiết bị máy tính đồng bộ trên toàn mạng.
2.3.2.5. Hoạt động khuyến thị và các hình thức chăm sóc khách hàng sau
bán hàng
Cơng tác marketing và thực hiện các chính sách marketing của Vnpost
đối với các dịch vụ bưu chính nói chung và dịch vụ TCBC tuy đã có tổ chức
nhưng cịn thiếu bài bản và mang tính chất, thời vụ.
2.3.3. Đội ngũ nhân lực trong kinh doanh dịch vụ tài chính
- Mặc dù đã có nhiều đổi mới trong tư duy kinh doanh của cán bộ công
nhân viên tuy nhiên vẫn tồn tại một số nhân viên giao dịch vẫn còn mang nặng
tư tưởng kinh doanh trong thời kỳ bao cấp, hoặc trình độ nghiệp vụ, kỹ năng
ngoại ngữ hạn chế dẫn đến chất lượng phục vụ chưa cao ...



- Một số nhân viên Bưu điện phục vụ trong dịch vụ TCBC chưa có
chun mơn trong lĩnh vực tài chính kế tốn cho nên thao tác phục vụ, chun
mơn nghiệp vụ không cao như bên Ngân hàng.
* Dịch vụ Bảo hiểm Nhân thọ có 215 Bưu cục với khoảng 600 giao dịch
viên và kiểm soát viên được đào tạo về phân phối BHNT.
2.3.4. Kết quả kinh doanh các dịch vụ TCBC của VNPOST
a) Dịch vụ tiết kiệm bưu điện
Nguồn vốn thu hút qua TKBĐ không ngừng tăng lên, mỗi năm trung
bình tăng thêm 1.000 tỷ đồng. Riêng năm 2008, số tiền huy động tăng đột biến
lên tới 19.222,5 tỷ đồng, tăng gần 48 % so năm 2008.
- Tình hình chuyển giao cho Quỹ Hỗ trợ phát triển
Cùng với sự tăng lên của số lượng khách hàng và nguồn vốn thu hút qua
TKBĐ, số vốn chuyển giao cho Quỹ Hỗ trợ phát triển cũng không ngừng tăng
lên qua các năm.
b) Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ chuyển tiền phát triển với tốc độ tăng trưởng về tiền gửi hàng năm
khá cao khoảng từ 13-20%/năm. Đây là mảng dịch vụ chịu cạnh tranh gay gắt bởi
các NHTM, các công ty tư nhân và các tổ chức có làm dịch vụ chuyển tiền. So với
các NHTM, cước dịch vụ chuyển tiền qua bưu điện tương đối cao tuy nhiên dịch
vụ vẫn được thị trường chấp nhận.

c) Dịch vụ Bảo hiểm Nhân thọ Prevoir
Hệ thống dịch vụ đã được triển khai trên 63 tỉnh, thành phố trên toàn
quốc. Đây là loại dịch vụ được đánh giá là tiềm năng - kết hợp ưu thế về kinh
nghiệm gần 100 năm trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ của tập đoàn Prévoir tại
Pháp và mạng lưới 3.000 điểm giao dịch tại bưu cục trên toàn lãnh thổ Việt
nam của Tổng cơng ty Bưu chính Việt Nam.
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CỦA VNPOST


2.4.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của Vnpost
- Vnpost đã có mạng lưới các bưu cục nối mạng online trên 63 tỉnh/ thành
phố


+ Dịch vụ TKBĐ đã tạo ra một kênh huy động vốn mới, khác biệt hẳn và
có nhiều ưu thế so với kênh huy động vốn qua ngân hàng thương mại.
Với những nỗ lực của nhà cung cấp dịch vụ, theo đánh giá của đông đảo
khách hàng, cùng với các dịch vụ bưu chính khác, chuyển tiền và dịch vụ
TKBĐ là dịch vụ đáp ứng nhu cầu của nhân dân với chất lượng cao.
2.4.2. Khả năng phát triển dịch vụ TCBC của Vnpost
2.4.2.1. Thuận lợi
- Có thể mở rộng và tận dụng mạng lưới bưu cục rộng khắp cả nước và cả
quốc tế
- Thời gian giao dịch kéo dài phục vụ khách hàng kể cả ngày lễ và chủ
nhật
- Hệ thống tin học hiện đại
2.4.2.2. Khó khăn
- Vốn tự có thấp, bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
quỹ dự phịng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và lợi nhuận không
chia.
- Đội ngũ CBCNV chưa chuyên sâu trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
- Dịch vụ TCBC cung cấp cho khách hàng cịn nghèo nàn, dịch vụ có thu
phí ít, Chính sách lãi suất chưa linh hoạt, hình thức gửi chưa nhiều nên khách
hàng ít có sự chọn lựa.
- Hiện tại vẫn chưa có mạng tin học thống nhất của Bưu chính.
- Chưa thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch, tại nhiều bưu cục do
giao dịch viên kiêm nhiệm dịch vụ TKBĐ với một dịch vụ khác nên khách
hàng phải chờ lâu.
- Hoạt động Marketing chưa được chú trọng

- Dịch vụ chuyển tiền bưu điện bị hạn chế hơn bởi tốc độ chi trả, khả
năng đáp ứng nhu cầu chi trả tại chỗ, giá cước cao
- Đối tượng khách hàng hẹp


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH
CỦA TỔNG CƠNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VNPOST TRONG THỜI GIAN TỚI

- Đổi mới tổ chức và phát triển mạng và dịch vụ bưu chính
- Ứng dụng khoa học cơng nghệ
- Phát triển nguồn nhân lực : Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có
chun mơn lành nghề, có phẩm chất tốt; làm chủ công nghệ hiện đại; vững
vàng về quản lý kinh tế.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA
VNPOST

3.2.1. Phát triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính
a) Đa dạng hố các hình thức huy động vốn
VNPost cần chủ động tiến hành đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
theo hướng thoả mãn tối đa nhu cầu gửi tiền của khách hàng bằng cách mở
rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều thời hạn, nhiều loại
lãi suất, nhiều phương thức gửi và thanh toán khác nhau, gửi một nơi lấy ở
nhiều nơi, mở sổ tiết kiệm không cần có chứng minh nhân dân, vận dụng
phương thức trả lãi và gốc linh hoạt như có thể trả lãi trước, tiết kiệm có kỳ hạn
rút từng phần (rút gốc nhiều lần, trả lãi một lần khi tất toán)
b) Phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng
Phát triển các dịch vụ tín dụng tiêu dùng như cho vay thế chấp nhà, cho vay
tín chấp, cho vay trả góp, cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng, cho vay cầm cố sổ

tiết kiệm…
c) Phát triển dịch vụ thanh toán
Cùng với sự phát triển kinh tế, hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã
ngày càng phát triển. Nhu cầu của người gửi tiền khơng chỉ vì mục tiêu hưởng
lãi mà cịn địi hỏi nhiều dịch vụ thanh tốn hỗ trợ khác cho người gửi tiền.


Vnpost có thể tận dụng mạng lưới bưu chính để phát triển các dịch vụ thanh
tốn đây chính là ưu thế của Vnpost so với các ngân hàng thương mại.
d) Dịch vụ thanh tốn thơng qua hệ thống máy rút tiền tự động
Sử dụng dịch vụ này, khách hàng sẽ được cung cấp các dịch vụ TCBC cá
nhân như rút tiền mặt, ứng tiền mặt, tra cứu thông tin tài khoản, chuyển tiền cá
nhân, nộp tiền vào tài khoản, thanh tốn hố đơn... Thơng qua hệ thống máy rút
tiền tự động, khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch thanh tốn bất
kỳ lúc nào mà khơng cần phải trực tiếp đến bưu cục.
d) Dịch vụ thanh toán điện tử tại điểm bán hàng
Khách hàng sẽ sử dụng máy chuyển tiền điện tử tại nơi giao dịch mua
bán hàng hoá và dịch vụ như một bộ phận thanh toán trực tuyến nối thẳng tới
Trung tâm tin học của Vnpost (VPSC ). Ngay sau khi cung ứng sản phẩm, chủ
cửa hàng có thể nhận được tiền thanh tốn ngay lập tức vào tài khoản của mình.
Do hệ thống điện tử tại điểm bán hàng đã truyền thông tin về số tài khoản
TKBĐ của khách hàng và lượng tiền trả cho hàng hoá và dịch vụ để Vnpost tự
động ghi nợ cho khách hàng và ghi có cho chủ cửa hàng.
e) Dịch vụ thanh tốn qua máy tính cá nhân
Thơng qua máy tính cá nhân được kết nối với mạng máy tính của
Vnpost, bằng cách sử dụng mật khẩu, khách hàng có thể gửi lệnh thanh tốn
đến Vnpost mà khơng cần phải đến bưu cục. Dịch vụ này sẽ đáp ứng được tất
cả các nhu cầu của khách hàng cùng thực hiện giao dịch tại một thời điểm, giảm
bớt gánh nặng chờ đợi của khách hàng.
g) Phát triển dịch vụ ngoại hối và dịch vụ chuyển tiền

Đây là dịch vụ cạnh tranh nhiều nhất với các NHTM. Trong thời gian tới
nhu cầu chuyển tiền của các doanh nghiệp và dân cư vẫn tăng, nên các dịch vụ
chuyển tiền truyền thống như: Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, chuyển tiền
nhanh và chuyển tiền siêu nhanh vẫn phát triển. VNPost phải nâng cao sức
cạnh tranh với các NHTM bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo sự
an tồn, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng.


h) Đa dạng hố cách thức chuyển tiền, khơng chỉ có chuyển tiền quốc tế
bằng đường thư, chuyển tiền nhanh mà cần đưa ra các dịch vụ tiện ích hơn giúp
đa dạng hố sự lựa chọn của khách hàng ví dụ như dịch vụ chuyển tiền quốc tế
qua TKTKBĐ .
p) Phát triển các dịch vụ tài chính khác như:
+ Đại lý cho Bảo hiểm trong việc thu phí bảo hiểm cũng như thanh toán
hợp đồng bảo hiểm.
+ Đại lý bán sổ số, đại lý bán trái phiếu cho Chính phủ.
+ Đại lý thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, đại lý thu đổi và thanh
toán ngoại tệ cho các Ngân hàng và tổ chức được phép.
q) Cung cấp các dịch vụ tư vấn: Vnpost có thể cung cấp cho khách hàng
nhiều loại tư vấn. Có thể là tư vấn liên quan đến vấn đề tài chính chiến lược
ảnh hưởng đến khách hàng, các phương tiện lựa chọn về tài chính, các cơ hội
đầu tư hoặc cơ cấu một giao dịch cụ thể. Trong các hoạt động này, khách hàng
thanh tốn cho dịch vụ tư vấn chứ khơng phải cho giao dịch cụ thể. Do đó, đây
là một hoạt động có độ rủi ro thấp.
3.2.2. Mở rộng mạng lưới cung cấp cung cấp dịch vụ tài chính bưu
chính
Mạng lưới cung cấp dịch vụ là một trong những khâu then chốt đưa dịch
vụ đến với khách hàng. Như đã phân tích trong chương II, ưu thế lớn nhất của
Vnpost là có thể tận dụng mạng lưới Bưu cục rộng khắp cả nước để phát triển
các dịch vụ tài chính mới với chi phí thấp hơn so với các NHTM, vì đã có sẵn

cơ sở vật chất và trang thiết bị tại các Bưu cục chỉ cần đầu tư thêm máy tính,
bàn giao dịch là có thể triển khai một điểm phục vụ mới.
3.2.3. Đa dạng hóa phương thức cung cấp dịch vụ
Bên cạnh phương thức cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng thông
qua các Bưu cục; điểm Bưu điện Văn hoá xã; các chi nhánh; với một số loại
dịch vụ tài chính, Vnpost nên mở rộng phương thức cung cấp dịch vụ dưới


dạng đại lý, chẳng hạn dịch vụ chuyển tiền quốc tế, dịch vụ bảo hiểm nhân thọ
và phi nhân thọ.
3.2.4. Giải pháp marketing
3.2.4.1. Đẩy mạnh công tác điều tra, nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ TCBC để có chiến
lược marketing phù hợp. Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng là nghiên cứu
thói quen tiêu dùng của họ, nghiên cứu đòi hỏi của khách hàng đối với dịch vụ
TCBC và nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với dịch vụ mà Vnpost cung
cấp. Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao khả năng
thích ứng của dịch vụ tài chính do Vnpost cung cấp nhằm thu hút được khách
hàng ngày một đông.
3.2.4.2. Đẩy mạnh hoạt động khuyến thị và chăm sóc khách hàng
Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng: Qua tiếp xúc điều tra khách
hàng, có nhiều người chưa hiểu biết về dịch vụ, đây là dịp để Vnpost có thể
giới thiệu dịch vụ, cho khách hàng dùng thử, hướng dẫn cặn kẽ để tránh những
khiếu nại không cần thiết. Lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng về việc
sử dụng các các dịch vụ TCBC mà Vnpost, thông qua hội nghị này bày tỏ lòng
cảm ơn của đối với khách hàng, tuyên dương những khách hàng lớn bằng phần
thưởng, q tặng vì có doanh số sử dụng dịch vụ cao từ đó có thể tạo ra niềm tự
hào của những khách hàng này trước những khách hàng khác.
3.2.4.3. Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị các dịch vụ tài chính bưu
chính do Vnpost cung cấp

Có thể thấy, Vnpost chưa thực sự quan tâm, chú ý đến việc phát triển,
khuyếch trương, quảng bá dịch vụ TCBC. Theo tác giả, Vnpost nên phát triển
theo hướng sau:
- Xây dựng trang web và liên tục cập nhật thông tin vào website để tiến
hành các hoạt động giao dịch thương mại điện tử.
- Tăng cường quảng cáo trang web trên mạng.
+ Đưa website lên các cơng cụ tìm kiếm.


+ Tăng cường gửi email giới thiệu website của đơn vị cung cấp dịch vụ
+ Tăng cường các hình thức quảng cáo ngồi tuyến (offline), quảng cáo
trên tạp chí của ngành, các báo và tạp chí khác tuỳ theo từng loại sản phẩm.
- Tìm kiếm cách thức quảng cáo cho khách hàng hiện có để tranh thủ
khách hàng tiềm năng
- Tích cực quảng cáo thơng qua đội ngũ cán bộ của Vnpost
- Tuyên truyền về các tiện ích trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho
các tầng lớp dân cư.
3.2.4.4. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế trong việc cung cấp các
dịch vụ tài chính bưu chính
- Đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và
nước ngoài về kinh doanh, nghiên cứu và phát triển thêm các dịch vụ TCBC để
nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới.
- Củng cố và phát huy quan hệ hợp tác với các đối tác truyền thống, xây
dựng và phát triển các mối quan hệ trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Thường xuyên phối hợp với các tổ chức, ngân hàng, tài chính trong
nước và quốc tế như Hiệp hội ngân hàng tiết kiệm Châu Âu, Liên đoàn ngân
hàng tiết kiệm Pháp, Nhật Bản
- Thúc đẩy, khuyến khích, mở rộng hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, pháp luật, khoa học cơng nghệ về
lĩnh vực tài chính Bưu điện với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Ưu tiên sử dụng vốn vay và viện trợ nước ngồi cho phát triển cơng
nghệ thơng tin phục vụ cho Bưu chính nói chung và dịch vụ tài chính nói riêng.
- Tiếp tục làm đại lý cho các tổ chức quốc tế trong việc cung cấp dịch vụ
như: bảo hiểm nhân thọ với Prevoir, chuyển tiền cho Western Union để tận
dụng công nghệ, đào tạo và kỹ năng quản lý.
- Tổ chức các hội thảo quốc tế, mời chuyên gia của các nước về lĩnh vực
dịch vụ tài chính để học hỏi kinh nghiệm quản lý, tổ chức hoạt động kinh
doanh và phát triển dịch vụ mới.


3.2.5. Giải pháp về nhân lực
Để nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực hiện nay của VNPost cần
đào tạo đội ngũ nhân viên của mình theo các hướng:
- Có các khoá đào tạo và đào tạo lại lại cán bộ bưu chính về lĩnh vực tài
chính tiền tệ.
+ Dạy các kiến thức tài chính hơn là các kiến thức phục vụ, chủ đề chính
của các bài học trong chương trình đào tạo và học tập dịch vụ TCBC chủ yếu
tập trung vào các kiến thức liên quan đến việc phục vụ.
- Đào tạo và đào tạo lại cán bộ kỹ sư chuyên tin.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực làm công tác quản lý.
- Đào tạo và xây dựng hệ thống nhân viên trực tiếp quản lý và cung cấp
dịch vụ TCBC thông thạo về nghiệp vụ cũng như trình độ ngoại ngữ, tin học.
- Đào tạo cho cán bộ Marketing
- Mở các lớp đào tạo về phong cách, thái độ phục vụ cho các giao dịch
viên.
3.2.6. Hoàn thiện mơ hình tổ chức quản lý cung cấp dịch vụ tài chính bưu
chính
Chuyển đổi Cơng ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện thành một Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện.
Việc chuyển đổi nhằm mục đích:

+ Tiếp tục và mở rộng các dịch vụ của VPSC bằng việc cấp phép hoạt
động ngân hàng và tuân thủ theo các quy định của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Vnpost sớm trình Thủ tướng Chính phủ xin cấp phép hoạt động ngân
hàng cho VPSC. Khi đó việc khai thác các dịch vụ của VPSC sẽ cùng một sân
chơi với các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam.
+ Hoạt động thanh toán của VPSC là một thành viên trong hệ thống thanh
toán liên ngân hàng.


+ Đa dạng hố danh mục tài sản có của VPSC và chuyển từ cấp vốn cho
ngân hàng phát triển sang cấp cho các ngân hàng, tổ chức tài chính và cuối
cùng là các khách hàng vay.
Cải cách cơ chế hoạt động của VPSC đòi hỏi sự trợ giúp từ Bộ Tài chính,
đơn vị hiện tại cấp vốn cho Ngân hàng phát triển. VPSC có tham vọng là nhanh
chóng phát triển và sẽ sớm được đứng vào danh sách 10 Ngân hàng lớn nhất
Việt Nam - nếu được trở thành ngân hàng. Tuy nhiên sau thời gian đầu phát
triển rất nhanh, VPSC hiện nay đang vấp phải sự trì trệ, chủ yếu là do các cơ sở
pháp lý làm hạn chế hiệu quả thương mại và kinh tế của công ty này. Địi hỏi
phải có một số thay đổi từ phía Chính phủ để duy trì khả năng phát triển của
VPSC trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản.
3.2.7. Nâng cao tiềm lực tài chính cho chủ thể cung cấp dịch vụ tài
chính
Như đã phân tích ở phần thực trạng, các chủ thể cung cấp dịch vụ TCBC
còn rất nhỏ bé: vốn điều lệ thấp, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ không
nhiều. Để phát triển các dịch vụ tài chính cần phải nâng cao tiềm lực tài chính
cho các chủ thể, tiềm lực tài chính có vững mạnh các chủ thể mới có khả năng
đa dạng hố các loại hình dịch vụ tài chính cung cấp cho thị trường.
3.2.8. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh
của dịch vụ trên thị trường. Vì vậy nâng cao chất lượng dịch vụ là mục tiêu mà

các đơn vị cung cấp dịch vụ hướng tới.
3.2.9. Hồn thiện chính sách giá cước
Chính sách giá cước các dịch vụ tài chính nói chung và dịch vụ TCBC
nói riêng ln có những tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế xã hội. Quan
điểm của Bộ Bưu chính Viễn thơng và của Vnpost là thực hiện lộ trình giảm
cước các dịch vụ tài chính nói chung và dịch vụ TCBC nói riêng cho phù hợp
với mặt bằng đời sống xã hội và ngang với các nước trong khu vực. Giá cước
đưa ra phải thực sự căn cứ và bám sát vào giá thành tạo ra dịch vụ, dựa trên


quan hệ cung cầu và độ co giãn nhu cầu, mức độ cạnh tranh, tính chất đặc thù
của một doanh nghiệp Nhà nước vừa kinh doanh vừa phải đảm bảo hoạt động
cơng ích.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Để có một hành lang pháp lý an toàn và thuận lợi cho dịch vụ TCBC
hoạt động ổn định thì Nhà nước cần:
- Nghiên cứu xem xét điều chỉnh mơ hình hoạt động của VPSC cho phù
hợp với khả năng huy động vốn từ dân cư và yêu cầu sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này bằng cách cấp phép hoạt động ngân hàng cho VPSC để VPSC
trở thành ngân hàng Bưu điện nhằm đảm bảo phát huy tối đa thế mạnh về mạng
lưới sẵn có của Vnpost, đồng thời tạo điều kiện cho Vnpost có thể tận dụng
kênh huy động vốn này cho đầu tư mạng Bưu chính quốc gia ngày càng hiện
đại.
- Nhà nước cần có chính sách quản lý giá các loại dịch vụ tài chính như
phí dịch vụ bảo hiểm, phí thanh tốn... theo hướng nhà nước xác định mức giá
trần đối với từng loại dịch vụ tài chính, trên cơ sở đó các chủ thể cung cấp dịch
vụ cạnh tranh nhau về giá trong phạm vi mức giá trần cho phép. Bên cạnh đó
Nhà nước tạo điều kiện tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường để thị trường
tự hình thành mức giá phù hợp.

- Tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà
cung cấp dịch vụ. VNPost phải được đối xử bình đẳng giống như các tổ chức
trung gian tài chính khác.
3.3.2. Đối với Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
- Nhanh chóng kiện tồn mơ hình tổ chức của các chủ thể cung cấp dịch
vụ TCBC. Tập đoàn xem xét, sớm phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của
các chủ thể này tạo điều kiện cho các chủ thể ổn định tổ chức để phát triển trên
cơ sở đó tăng mức vốn điều lệ cho các chủ thể cung cấp dịch vụ nhằm nâng cao
năng lực tài chính cho các chủ thể này.


- Chú trọng việc phát triển dịch vụ TCBC mới nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
- Tập đoàn sớm có kế hoạch đầu tư nâng cấp mạng bưu chính cơng cộng
nhằm tạo điều kiện cho việc hiện đại hố các dịch vụ TCBC trên mạng bưu
chính Quốc gia.
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý và khai thác dịch
vụ TCBC như xây dựng được một chương trình phần mềm thích hợp có khả
năng tích hợp được các dịch cụ TCBC. Đồng thời tương thích và kết nối được
với các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ nguồn kinh phí cần thiết để cho VNPost có thể lựa chọn được
mạng chuyển tiền phù hợp với điều kiện của mình.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu các giải pháp phát triển dịch vụ TCBC của Tổng công ty
Bưu chính Việt Nam là một việc cần thiết và quan trọng nhằm phục vụ phát
triển sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty Bưu chính Việt Nam, giúp cho
Tổng cơng ty phát triển dịch vụ mới, kinh doanh có hiệu quả, cân bằng thu chi,
tiến tới kinh doanh có lãi.

Để giải quyết các mục tiêu, yêu cầu đã đặt ra, tác giả đề tài đã:
- Nghiên cứu tổng quan những vấn đề về dịch vụ TCBC. Trong đó chỉ rõ
sự cần thiết phải phát triển dịch vụ TCBC; Phân tích những yếu tố tác động đến
sự phát triển của dịch vụ TCBC và rút ra những bài học kinh nghiệm từ sự phát
triển dịch vụ TCBC của các nước trên thế giới.
- Phân tích thực trạng cung cấp dịch vụ TCBC của Vnpost. Trong đó
đánh giá thực trạng việc cung cấp dịch vụ TCBC của Vnpost.
- Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan những vấn đề về dịch vụ TCBC và
phân tích thực trạng cung cấp dịch vụ TCBC của Vnpost, tác giá đã đề xuất các
giải pháp phát triển dịch vụ TCBC của Tổng cơng ty Bưu chính Việt Nam


Tuy nhiên, vấn đề phát triển các dịch vụ TCBC là một vấn đề tương đối
khó và phức tạp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tác giả đề tài kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy
cơ giáo, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu cũng như các độc giả quan tâm
để luận văn được hoàn thiện.

Trân trọng!

HỌC VIÊN
LÊ THỊ HỒNG YẾN



×