ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC
PHẠM HƯƠNG LAN
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
PHẠM HƯƠNG LAN
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 01 63
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRỊNH VĂN HÙNG
Thái Nguyên - 2017
Lêi cam ®oan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luân văn là trung thực và chưa cơng
bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Thái Ngun, tháng 10 năm 2017
Học viên
Phạm Hương Lan
i
Lời cảm ơn
Tụi xin trõn trng cm n ti:
S Y tế, Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện về
thời gian, hỗ trợ kinh phí cho tôi trong suốt 2 năm học tập.
Ban Giám hiệu, Khoa Y tế Công cộng - Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên đã tạo điều kiện, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Ban Giám đốc và cán bộ phòng khám Nội Trung tâm Y tế huyện Ân Thi
đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi thực hiện thu thập số liệu nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn tới:
Tiến sĩ Trịnh Văn Hùng – Trưởng phòng đào tạo trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên, người thầy trực tiếp hướng dẫn tơi trong q trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Bác sĩ Trần Thị Hồng Vân – Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên,
người chị, người bạn thân thiết đã luôn dành thời gian quan tâm, động viên,
chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, sinh hoạt tại Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã ln động
viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tơi học tập để hồn thành
khóa học.
Xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Học viên
Phạm Hương Lan
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... v
Danh mục các bảng ......................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Các biến chứng và cách dự phòng biến chứng ...................................... 3
1.1.1. Các biến chứng của bệnh tăng huyết áp ................................................. 3
1.1.2. Các biện pháp dự phòng biến chứng của bệnh tăng huyết áp................. 8
1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng
biến chứng của bệnh tăng huyết áp .............................................................. 11
1.3. Khung lý thuyết ....................................................................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 23
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 23
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ....................................................... 23
2.3.3. Biến số nghiên cứu ................................................................................. 25
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 25
2.3.4.1. Công cụ thu thập số liệu ...................................................................... 25
2.3.4.2. Quy trình thu thập số liệu .................................................................... 26
iii
2.3.5. Một số khái niệm, tiêu chuẩn đánh giá dùng trong nghiên cứu ............. 27
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 31
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .......................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 33
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................ 33
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng trong bệnh
tăng huyết áp của ĐTNC ................................................................................ 38
3.2.1. Kiến thức dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp ................. 38
3.2.2. Thái độ dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp ..................... 48
3.2.3. Thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp ................. 50
3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực hành dự phòng
biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp ........................................................ 53
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 59
4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ........................... 59
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 59
4.1.2. Kiến thức dự phòng biến chứng của đối tượng nghiên cứu ................... 61
4.1.3. Thái độ dự phòng biến chứng của đối tượng nghiên cứu ...................... 65
4.1.4. Thực hành dự phòng tránh biến chứng của đối tượng nghiên cứu ........ 66
4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành dự phòng biến chứng trong
bệnh tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ............................................. 68
4.3. Bàn luận về một số hạn chế của nghiên cứu ......................................... 72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 75
Phụ lục 1. Danh mục các biến số nghiên cứu ............................................... 83
Phụ lục 2. Phiếu điều tra ................................................................................ 89
Phụ lục 3. Bảng điểm đánh giá KAP dự phòng biến chứng.......................... 97
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
BMI
Chỉ số khối cơ thể
BN
Bệnh nhân
BC
Biến chứng
CBYT
Cán bộ y tế
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
GSV
Giám sát viên
HA
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
JNC
Liên ủy quốc gia về dự phòng,
phát hiện, đánh giá, điều trị
THA Hoa Kỳ
KAP
Kiến thức, thái độ, thực hành
NC
Nghiên cứu
NCT
Người cao tuổi
SL
Số lượng
TBMMN
Tai biến mạch máu não
THA
Tăng huyết áp
TTYT
Trung tâm Y tế
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
YTNC
Yếu tố nguy cơ
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Khuyến cáo xử trí THA của Hội THA Anh quốc 2004 .................. 8
Bảng 1.2. Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm HA và/hoặc các yếu
tố nguy cơ tim mạch ....................................................................... 10
Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp ..................................................................... 27
Bảng 3.1. Đặc trưng xã hội nhân khẩu của ĐTNC .......................................... 33
Bảng 3.2. Thơng tin về tình trạng tăng huyết của ĐTNC ................................ 34
Bảng 3.3. Kiến thức về thời gian đo huyết áp của ĐTNC................................ 38
Bảng 3.4. Kiến thức về nguyên tắc điều trị và nguyên tắc dùng thuốc ............ 38
Bảng 3.5. Kiến thức về chỉ số tăng huyết áp của ĐTNC.................................. 39
Bảng 3.6. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ của ĐTNC ................................... 40
Bảng 3.7. Kiến thức về các biến chứng của THA của ĐTNC.......................... 41
Bảng 3.8. Kiến thức về lối sống dự phòng biến chứng của ĐTNC .................. 43
Bảng 3.9. Kiến thức về dấu hiệu tai biến mạch máu não của ĐTNC............... 44
Bảng 3.10. Kiến thức về dấu hiệu của suy tim của ĐTNC .............................. 45
Bảng 3.11. Kiến thức về dấu hiệu của suy thận của ĐTNC ............................ 45
Bảng 3.12. Kiến thức về dấu hiệu biến chứng ở mắt của ĐTNC ..................... 46
Bảng 3.13. Thái độ dự phòng biến chứng của ĐTNC ...................................... 48
Bảng 3.14. Thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp .................................... 50
Bảng 3.15. Thực hành lối sống tích cực dự phòng biến chứng ....................... 51
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa một số yếu tố nhân khẩu học với thực hành
dự phòng biến chứng của ĐTNC .................................................... 53
vi
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa đặc điểm tình trạng THA với thực hành dự
phòng biến chứng của ĐTNC ......................................................... 55
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sự quan tâm, hỗ trợ của gia đình và sự tư vấn
của CBYT với thực hành dự phòng biến chứng của ĐTNC .......... 56
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành dự phòng biến chứng
trong bệnh THA của ĐTNC ............................................................ 57
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thái độ với thực hành dự phòng biến chứng
trong bệnh THA của ĐTNC ............................................................ 58
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Thông tin về việc tư vấn của cán bộ y tế .................................. 35
Biểu đồ 3.2. Thông tin về sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình ............................ 36
Biểu đồ 3.3. Nguồn thơng tin về tăng huyết áp ............................................. 36
Biểu đồ 3.4. Nội dung tư vấn của cán bộ y tế ................................................ 37
Biểu đồ 3.5. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ của ĐTNC ............................. 43
Biểu đồ 3.6. Đánh giá chung kiến thức dự phòng biến chứng trong bệnh
THA của ĐTNC ....................................................................... 47
Biểu đồ 3.7. Đánh giá chung thực hành dự phòng biến chứng trong bệnh
THA của ĐTNC ....................................................................... 52
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới, gây ra
khoảng 4,5% gánh nặng bệnh tật chung toàn cầu [68] và là bệnh thường gặp ở
các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển [1],[58].
Tình hình tăng huyết áp ở nước ta tăng nhanh trong nhiều năm gần đây:
Trong những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là khoảng 1% [6],[27], năm 1992
là 11,7% [27],[41], năm 2001 là 16,3% [21] và năm 2002 là 18,3% [27]. Theo
một điều tra năm 2008 của Viện Tim mạch Việt Nam tiến hành ở người lớn
(≥ 25 tuổi) tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì thấy tỷ lệ tăng huyết áp đã
tăng lên đến 25,1%, nghĩa là cứ 4 người lớn thì có 1 người bị tăng huyết áp
[3],[27]. Như vậy, trong khoảng gần 50 năm mà tỷ lệ tăng huyết áp trong
cộng đồng tăng gấp 20 lần. Bệnh tăng huyết áp cịn gây ra nhiều biến chứng
và có thể gây tàn phế, tử vong [53],[60].
Các biến chứng của tăng huyết áp cũng rất đa dạng gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến toàn bộ các cơ quan, nội tạng đặc biệt là tim, não, thận,
phổi, mắt, mạch ngoại vi. Tăng huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến các
bệnh tim mạch, đột quỵ [10].
Theo ước tính của WHO, các biến chứng trong bệnh tăng huyết áp liên
quan tới 9,4 triệu ca tử vong mỗi năm, tăng huyết áp gây nên 45% ca tử vong
do các bệnh tim mạch và ít nhất 51% số ca tử vong do đột quỵ [65].
Theo điều tra của Nguyễn Lân Việt năm 2007, tăng huyết áp là yếu tố
nguy cơ hàng đầu gây tai biến mạch máu não với tỉ lệ 79,17%. Người bị tăng
huyết áp giai đoạn II trở lên có nguy cơ đột quỵ tăng gấp 4 lần so với người
có huyết áp bình thường [46].
Tuy nhiên, đa số bệnh nhân tăng huyết áp chưa có hiểu biết đúng và
chưa thực hành dự phòng biến chứng đạt: Theo nghiên cứu của Bùi Thị
Thanh Hòa năm 2012 ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh
1
viện E, Hà Nội cho thấy: Có 43,4% đối tượng nghiên cứu khơng có kiến thức
đúng về lối sống tích cực cho người tăng huyết áp để phòng tránh biến chứng
[18]. Theo nghiên cứu của Trịnh Thị Thúy Hồng năm 2015, có tới 64,2% đối
tượng nghiên cứu khơng có kiến thức đạt và 70,6% đối tượng nghiên cứu
khơng có thực hành đạt để dự phòng biến chứng của bệnh tăng huyết áp [21].
Có nhiều yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng
biến chứng của bệnh tăng huyết áp, trong đó phần lớn các yếu tố nguy cơ có
thể kiểm sốt được nếu người dân có hiểu biết đúng và thực hành dự phòng
đúng cách [17]. Vì vậy, việc xác định thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành
dự phòng biến chứng của bệnh tăng huyết áp và các yếu tố liên quan là rất cần
thiết, góp phần làm giảm thiểu gánh nặng bệnh tật và tử vong do tăng huyết
áp gây nên.
Do đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ, thực hành
dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên và một số yếu tố liên quan” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh
nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực hành dự phòng biến
chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện
Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các biến chứng và cách dự phòng biến chứng của bệnh tăng huyết áp
1.1.1. Các biến chứng của bệnh tăng huyết áp
Bệnh THA tiến triển lâu ngày sẽ gây ảnh hưởng xấu đến nhiều cơ quan
trong cơ thể, được gọi là các cơ quan đích và gây nhiều biến chứng nặng nề.
Theo báo cáo của WHO (2002), THA ước tính là nguyên nhân gây tử
vong cho 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn
cầu (64 triệu người sống trong tàn phế) [69]. Theo báo cáo về các yếu tố nguy
cơ sức khỏe toàn cầu của WHO năm 2009, THA là một trong những yếu tố
nguy cơ hàng đầu gây ra tử vong toàn cầu (13%) cao hơn cả hút thuốc lá (9%)
[67]. Ước tính chi phí trực tiếp và gián tiếp cho THA của Mỹ năm 2003 đã
lên tới 65,3 tỷ USD [52].
Các biến chứng thường gặp của THA là: Tai biến mạch máu não (đột
quỵ); Suy tim, nhồi máu cơ tim; Phình tách thành động mạch; Suy thận; Tổn
thương mắt [9],[10],[44].
1.1.1.1. Tai biến mạch máu não (đột quỵ)
Các động mạch trong hộp sọ nhất là các động mạch trong não cũng rất
dễ bị tổn thương do bệnh THA. Các động mạch bị dày lên, mất độ đàn hồi,
biến dạng và dễ làm hình thành các túi phồng nhỏ, cả động mạch lẫn túi
phồng nhỏ đều có nguy cơ bị vỡ khi xảy ra cơn THA kịch phát hoặc khi HA
tăng rất cao và kéo dài. Cơn THA kịch phát q cao cịn có thể gây phù não
và các tổn thương vi thể khác làm ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của não.
Tăng HA còn là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh vữa xơ động mạch não,
hậu quả là gây nhồi máu não (nhũn não) [9],[10].
Thống kê của các tác giả trên thế giới đã cho thấy tần suất TBMMN
tăng rất rõ ở những bệnh nhân THA, tần suất đó là 17% ở nam, 8% ở nữ, tăng
3
lên 51% ở nam và 35% ở nữ. Nếu là bệnh nhân THA theo nghiên cứu của
Kannel và cộng sự (hội nghị quốc tế về tuần hoàn não lần thứ 4 họp ở
Toulouse Pháp năm 1985) còn cho là bệnh THA làm tăng nguy cơ TBMMN
lên 7 lần so với người khơng có bệnh đó, nguy cơ này tăng dần theo tuổi và
mức HA cao nhất [40].
Theo Nguyễn Quang Tuấn, khoảng 60% bệnh nhân bị đột quỵ có tiền
sử THA trong quá khứ và hiện tại đang bị THA và khoảng 78% bệnh nhân
khơng được kiểm sốt THA một cách phù hợp. Xét tất cả các yếu tố nguy cơ
thì THA là yếu tố nguy cơ cao nhất gây ra đột quỵ (RR là 4,0 ở lứa tuổi 40 –
50 và giảm xuống 2,0 ở độ tuổi 70 – 80) và là yếu tố nguy cơ mạnh nhất trong
dân số (40% ở lứa tuổi 40 – 50. 30% ở độ tuổi 70 – 80) [44].
Theo Nguyễn Văn Đăng và cộng sự thuộc Bộ môn Thần kinh, trường
Đại học Y Hà Nội đã điều tra 1.707.609 người dân và cho thấy THA là
nguyên nhân chính (59,3%) gây ra tai biến mạch máu não [10].
Theo niên giám thống kê của Bộ Y tế, tỷ lệ mắc TBMMN là
47,6/100.000 dân. Như vậy, hàng năm có khoảng 39.980 ca bị TBMMN và
chi phí trực tiếp để điều trị bệnh này là 144 tỷ VND/năm trong đó hậu quả do
THA gây ra là 85,4 tỷ VNĐ. Có khoảng 15.990 người bị liệt, tàn phế, mất sức
lao động do TBMMN/ năm.
Theo Viên Văn Đoan (2003) tỷ lệ bệnh nhân THA được điều trị đã có
biến chứng TBMMN chiếm 11,6% trong đó TBMMN xảy ra trong quá trình
đang điều trị chiếm 0,67% [11].
1.1.1.2. Suy tim, nhồi máu cơ tim
Tăng huyết áp làm cho tim, nhất là thất trái phải làm việc trong điều
kiện có áp lực máu cao ở trong các động mach lớn nên buộc phải tăng co bóp
để thắng lực cản nhằm đưa được máu qua động mạch chủ nghĩa là phải tăng
công của cơ tim để duy trì tuần hồn. Nếu HA tăng liên tục như trong bệnh
4
THA thì sẽ gây quá tải liên tục cho tim. Để đảm bảo cho việc tăng cơng đó,
tim mà trước hết là thất trái buộc phải thích ứng nghĩa là phải dày, to ra dần;
Tuy nhiên thất trái to cũng chỉ đến một giới hạn nhất định, nếu không điều trị
thì chức năng co bóp sẽ bị tổn thương, thất dần dần sẽ bị giãn, giảm khả năng
tống máu đi và sẽ xuất hiện suy tim. Trong suy tim, máu tống đi trong thì tâm
thu khơng hết nên ứ lại trong thất trái rồi phía trên thất như trong nhĩ trái rồi
trong tĩnh mạch phổi, mao mạch phổi, từ đó thấm vào tổ chức kẽ xung quanh
các phế nang và vào cả phế nang, cản trở việc trao đổi oxy và thán khí, làm
bệnh nhân khó thở [2].
Tai biến mạch vành như cơn đau thắt ngực sẽ xuất hiện khi một khu
vực của cơ tim bị thiếu máu nặng. Nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cũng xảy ra
khi có thêm biến chứng đơng máu làm tắc mạch đó đột ngột. THA đã được
coi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng trong bệnh thiếu máu cơ
tim do vữa xơ động mạch, người ta đã thấy nguy cơ tai biến mạch vành tăng
song song với mức THA, nghiên cứu của Framingham (Hoa Kỳ) đã cho thấy
nguy cơ đó tăng lên đến 4 lần nếu HA tâm thu từ 120 lên 180 mmHg. Nhiều
nghiên cứu ở các nước trong những năm qua cũng khẳng định chỉ riêng thất
trái to do bệnh THA cũng làm tăng tỷ lệ tai biến tim và tăng tỷ lệ tử vong do
nguyên nhân tim mạch [9].
Một phân tích tổng hợp các số liệu từ 61 nghiên cứu tiến cứu cho thấy
mối liên quan chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương với nguy
cơ bị bệnh mạch vành trong 5 nhóm tuổi khác nhau, từ nhóm tuổi 40-49 tới
nhóm 80-89 tuổi [44].
Theo Nguyễn Quang Tuấn, huyết áp là một yếu tố chính gây suy tim.
Nguy cơ suy tim tăng lên gấp 2 lần ở nam giới THA và gấp 3 lần ở nữ. Có
90% các ca suy tim mới trong nghiên cứu Framingham Heart Study có tiền sử
THA. Nguy cơ này liên quan chặt chẽ với huyết áp tâm thu hơn là huyết áp
5
tâm trương. Điều trị THA ở người lớn tuổi làm giảm tỷ lệ mới mắc suy tim
xuống khoảng 50% [44].
Theo điều tra dịch tễ học suy tim và một số nguyên nhân chính tại các
tỉnh phía Bắc Việt Nam năm 2003 do Viện Tim mạch Việt Nam phối hợp với
Tổ chức Y tế Thế giới thực hiện cho thấy nguyên nhân hàng đầu gây suy tim
tại cộng đồng là do THA (chiếm 10,2%) [43].
1.1.1.3. Phình tách thành động mạch
Áp lực tăng thường xuyên của dòng máu khi qua các động mạch sẽ làm
thay đổi cấu trúc các thành mạch, lớp cơ của thành mạch sẽ dầy lên, các tổ
chức liên kết phát triển nhằm làm cho thành mạch chắc hơn đủ sức chịu đựng
áp lực tăng cao của dòng máu. Tuy vậy, sự thích nghi đó cũng dẫn đến những
hậu quả xấu là làm hẹp lòng động mạch và làm giảm tính đàn hồi, mạch máu
bị xơ cứng nhất là đối với các tiểu động mạch cản trở máu đến các tổ chức,
ngoài ra lại làm tăng sức cản ngoại vi và càng làm tăng thêm huyết áp [2].
Áp lực tăng của dòng máu còn gây ra tổn thương cho lớp nội mạc thành
mạch, các tế bào dễ bị thương tổn hoặc làm giảm chức năng bảo vệ thành
mạch, dễ bị vữa xơ động mạch ở các động mạch lớn và vừa. Ở động mạch
chủ nếu có mảng vữa xơ bị lt, dịng máu có áp lực cao do bệnh nhân THA
có thể làm cho máu lọt vào giữa các lớp của thành mạch, tách dọc các lớp đó
ra và gây nên biến chứng phồng tách động mạch rất nguy hiểm đến tính mạng
bệnh nhân [9].
1.1.1.4. Suy thận
Các tổn thương thận xuất hiện chậm hơn và cũng kín đáo hơn, thường
chỉ bộc lộ ở giai đoạn cuối của bệnh. Ngay trong giai đoạn đầu người ta đã
thấy giảm cung lượng thận, nhưng độ lọc cầu thận vẫn giữ được do có cơ chế
bù trừ. Về lâu dài, khi tổn thương xơ các mạch thận phát triển, thận bị teo nhỏ
thì suy thận mới thấy rõ [9].
6
Một nghiên cứu ở Nhật Bản trên 100.00 nam và nữ cho thấy mối liên
quan giữa mức độ THA và nguy cơ phát triển bệnh thận mạn tính trong vịng
17 năm theo dõi. Cũng như vậy, nguy cơ bệnh thận mạn tính tăng lên ở những
bệnh nhân có huyết áp bình thường cao so với nhóm có huyết áp tối ưu
(<120/80 mmHg). Những bệnh nhân THA mà không thể kiểm sốt được, cho
thấy sự suy giảm nhanh chóng chức năng thận. Kết quả phân tích nghiên cứu
tiến cứu MRFIT cũng cho thấy sự liên quan mật thiết giữa THA và bệnh thận
giai đoạn cuối, nhưng cho dù ở bất cứ mức độ nào của huyết áp thì nguy cơ này
cũng tăng 2 lần ở những người Mỹ gốc Phi so với người da trắng [44].
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Thận học quốc tế, huyết áp mục tiêu ở
bệnh nhân có bệnh thận và đái tháo đường phải thấp hơn các trường hợp huyết
áp khác (130/80 mmHg so với 140/90 mmHg), vì người ta cho rằng mối liên
quan giữa huyết áp với các kết cục lâm sàng sẽ chặt chẽ hơn ở những người có
các bệnh này [44].
1.1.1.5. Tổn thương mắt
Tổn thương đáy mắt và bệnh lý võng mạc trong bệnh THA liên quan
trực tiếp với sự gia tăng HA. THA gây hẹp động mạch võng mạc lan tỏa nhưng
không đều, tiến triển gây xuất huyết và phù gai thị. Về chức năng thị lực không
phụ thuộc nhiều vào dạng tổn thương cũng như vị trí của nó: xuất huyết và xuất
tiết ở điểm vàng có thể dẫn đến sự giảm thị lực trầm trọng, trong khi phù gai thị
chỉ làm giảm thị lực, nhiều khi nó lan đến điểm vàng. Đối với bệnh tăng huyết
áp sự hiện diện của phù gai thị và xuất huyết hai bên có tiên lượng xấu: Tỷ lệ
sống đến 10 năm là dưới 50% ở người tăng huyết áp đã điều trị tích cực giữa
năm 1963 và 1983 [9].
7
1.1.2. Các biện pháp dự phòng biến chứng của bệnh tăng huyết áp
Trên thế giới, Hội THA Anh quốc đã đưa ra những khuyến cáo đề
phòng THA cũng như các biến chứng của bệnh THA [51]. Trong đó vẫn tập
trung chủ yếu vào các biện pháp tích cực thay đổi lối sống như chế độ dinh
dưỡng và luyện tập thể dục.
Bảng 1.1. Khuyến cáo xử trí THA của Hội tăng huyết áp
Anh quốc (BSH) năm 2004 [51]
Cách thức
Giảm cân nặng
Khuyến nghị
Duy trì chỉ số khối cơ thể
lý tưởng
Chế độ nặng
Làm giảm HA
5 -10 mmHg/10kg
cân nặng
(BMI 20 -25)
được giảm
Ăn nhiều trái cây, rau, ít mỡ,
8 – 14 mmHg
giảm chất béo bão hòa
Hạn chế muối ăn
Giảm lượng muối ăn <100
2 – 8 mmHg
mol/ngày
(2,4 natri hoặc < 6g muối/ ngày)
Vận động thân thể
Khuyến khích tập thể dục nhịp
4 – 9 mmHg
điệu mức độ vừa
(đi bộ 30 phút/ ngày)
Uống chất có cồn Nam < 21 đơn vị/ tuần
điều độ
2 – 4 mmHg
Nữ < 14 đơn vị/ tuần
* Theo JNC VII:
Việc thay đổi lối sống là một cách phòng ngừa bệnh tăng huyết áp cũng
như biến chứng của bệnh [54].
- Giảm cân: Duy trì trọng lượng cơ thể bình thường (BMI: 18,5 - 24,9).
8
- Hạn chế uống rượu: Uống rượu không quá 2 ly nhỏ mỗi ngày tương
đương 30 ml ethanol, 720 ml bia, 300 ml rượu vang, hoặc 90 ml whisky mỗi
ngày. Với nữ giới và người nhẹ cân, liều lượng giảm chỉ còn một nửa.
- Hoạt động thể lực: Đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày và hầu hết
các ngày trong tuần.
- Giảm lượng muối < 100 mmol mỗi ngày (2,4 g natri hoặc 6 g muối).
- Duy trì đủ lượng kali trong khẩu phần (khoảng 90 mmol mỗi ngày).
- Duy trì chế độ ăn uống đủ lượng canxi và magie cho sức khỏe nói
chung.
- Ngừng hút thuốc và giảm lượng chất béo bão hòa và cholesterol trong
khẩu phần cho sức khỏe tim mạch tổng thể.
* Tại Việt Nam:
Theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị THA của Bộ Y tế áp dụng các biện
pháp tích cực thay đổi lối sống cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển,
giảm được HA, giảm số thuốc cần dùng và giảm các biến chứng của bệnh
THA cho người bệnh [20]:
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axit béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số
khối cơ thể (BMI: Từ 18,5 – 22,9 kg/m2).
- Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu, bia: Số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít
hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít
hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với
330 ml bia hoặc 120 ml rượu vang, hoặc 30 ml rượu mạnh.
9
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ
hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 – 60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ
ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
* Theo “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA năm 2015” của Hội tim
mạch học quốc gia Việt Nam [20] đã đưa ra các biện pháp không dùng thuốc
nhằm giảm HA và/hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch như sau:
Bảng 1.2. Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm HA
và/hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch
Lượng muối ăn vào
Hạn chế 5-6 g/ngày
Dùng lượng cồn vừa phải
Nam: giới hạn 20-30g/ngày
Nữ: giới hạn 10-20gam/ngày
Hàng ngày tăng cường rau củ, trái cây, ít chất béo, thay chất béo bão hịa
bằng chất béo đơn – khơng bão hịa, tăng ăn cá có dầu.
Đích BMI
23 Kg/m2
Đích vịng eo
Nam: < 90 cm, Nữ < 80 cm
Luyện tập thường xuyên
≥ 30phút/ngày, 5-7 ngày/tuần
Khơng hút thuốc, tránh xa khói thuốc
10
1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến
chứng trong bệnh tăng huyết áp trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Nghiên cứu ở Mỹ năm 1999 - 2000 trên 1565 người cho kết quả: Tỷ lệ
người mắc THA là 28,7%, trong đó có 31,1% khơng nhận biết được bệnh và
41,6% khơng điều trị THA bằng thuốc [52].
Nghiên cứu của tác giả Macedo ME tại Bồ Đào Nha năm 2003 tiến
hành trên 5023 người có tuổi từ 18 - 90 tuổi, trong số bệnh nhân bị THA chỉ
có 46,1% biết về bệnh THA, 39% bệnh nhân dùng thuốc chống THA và chỉ
có 11,2% ĐTNC kiểm soát được huyết áp của họ [56].
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại cộng đồng ở đô thị Addis
Ababa của Tesfaye F (2009) cho thấy chỉ có 35,2% bệnh nhân THA nhận
thức được bệnh của họ [63].
Nghiên cứu của Malik A và cộng sự tiến hành trên 209 bệnh nhân THA
điều trị nội trú của một bệnh viện ở Samarkand, Uzbekistan năm 2012 cho
thấy: Có 44% bệnh nhân theo dõi HA tại nhà, 42,5% theo dõi cân nặng của
mình và 81,8% đã giảm lượng mối ăn hàng ngày, 82,8% ĐTNC hạn chế uống
rượu, 80,9 % ĐTNC khơng hút thuốc, tỷ lệ nam giới kiểm sốt được HA là
26,4% cao hơn nữ giới (21,6%); Có 76,6% ĐTNC xác định đúng mức HATT
bình thường và 78,9% ĐTNC xác định đúng mức HATTr bình thường; Trên
2/3 ĐTNC (65,1%) biết từ 3 biến chứng trở lên [57].
Nghiên cứu của Piwonska A và cộng sự tại Ba Lan tiến hành trên 6977
nam giới và 7792 nữ giới tuổi từ 20-74, cho thấy: 2 biến chứng được đối
tượng nghiên cứu biết đến nhiều nhất là đột quỵ và suy tim với 58% nam và
69% nữ biết tới biến chứng đột quỵ; 60% nam và 65% nữ biết tới biến chứng
suy tim của bệnh THA [60].
11
Nghiên cứu của Awotidebe TO và cộng sự tiến hành trên 150 bệnh
nhân THA tại Nigeria, cho thấy: Có 67,3% ĐTNC có kiến thức chưa đạt về
việc vận động hợp lý trong việc kiểm sốt THA, 74% ĐTNC có thái độ chưa
tốt và 60,0% ĐTNC thực hành chưa đạt về việc vận động hợp lý để kiểm soát
HA [49].
Nghiên cứu của Siraj Ahmad và cộng sự tiến hành trên 354 bệnh nhân
THA tại Ấn Độ, cho thấy: 31,4% ĐTNC vẫn hút thuốc, 15,5% ĐTNC vẫn
uống rượu. Có tới 72,3% ĐTNC có kiến thức chưa đạt, 77,7% ĐTNC có thái
độ chưa đạt và 82,8% có thực hành chưa đạt về dự phòng biến chứng của
bệnh tăng huyết áp [61].
Nghiên cứu của Sanjiv Bhatia và cộng sự tiến hành trên 300 người tại
Lucknow, Ấn Độ, cho thấy: Về kiến thức về bệnh THA, có 88,6% ĐTNC biết
về chỉ số THA, 92,6% ĐTNC biết THA là một bệnh, 53,3% ĐTNC biết các
triệu chứng của THA, 56,6% ĐTNC biết đến các biến chứng trong bệnh
THA, 63,3% ĐTNC đồng ý rằng vận động hợp lý giúp kiểm sốt HA, có
84,6% ĐTNC biết rằng rượu là nguyên nhân chính làm tăng huyết áp, 89,3%
ĐTNC biết rằng chế độ ăn mặn có nguy cơ dẫn đến tăng huyết áp, 92%
ĐTNC biết rằng hút thuốc lá là nguyên nhân chính làm tăng huyết áp và
96,6% ĐTNC biết rằng bệnh béo phì có liên quan với THA. Về thái độ, chỉ có
53,3% ĐTNC đồng ý rằng cần phải giảm lượng muối ăn vào để ngăn ngừa
THA, 48,3% ĐTNC đồng ý rằng việc kiểm tra huyết áp thường xuyên là rất
quan trọng, 60% ĐTNC đồng ý rằng nên thường xuyên đi khám bác sĩ, 55,6%
ĐTNC đồng ý rằng dùng thuốc theo chỉ định giúp kiểm soát THA và 70%
ĐTNC đồng ý rằng tập thể dục thường xuyên giúp có lợi cho việc kiểm soát
HA. Về thực hành, chỉ 30% đối tượng nghiên cứu thực hành kiểm tra thường
xuyên huyết áp [62].
12
1.2.2. Tại Việt Nam
Phần lớn các nghiên cứu đều chỉ ra nhận thức về THA của người dân
trong cộng đồng vẫn còn rất nhiều hạn chế, thái độ với việc điều trị THA nói
chung và điều trị để đạt được số HA mục tiêu còn khá thờ ơ. Ngay cả hiểu
biết về các biến chứng của cộng đồng về THA cũng còn khá thấp. Mọi người
chủ yếu biết đột qụy (khoảng 90%) và nhồi máu cơ tim (khoảng 80%) là hai
biến chứng phổ biến của THA, chỉ có 50% ĐTNC biết đến các biến chứng
khác của bệnh như suy tim, suy thận, giảm thị lực [22].
Theo tác giả Trần Đỗ Trinh và CS trong “Điều tra dịch tễ học bệnh
THA” năm 1993, có 67,5% bệnh nhân khơng biết mình bị THA, 15% bệnh
nhân biết mình bị THA nhưng khơng điều trị, 13,5% bệnh nhân có điều trị
nhưng thất thường, khơng đúng cách [42].
Theo một nghiên cứu của Viện Tim Mạch Việt Nam năm 2001: Chỉ có
23% người (>25 tuổi) được hỏi hiểu đúng về các YTNC của THA: có 37,5%
hiểu sai hoặc không rõ về tất cả các YTNC của THA [25].
Trong nghiên cứu của Trần Thiện Thuần tại quận 9 thành phố Hồ Chí
Minh năm 2006 cho thấy kiến thức về bệnh lý THA và nguyên nhân dẫn đến
THA cịn hạn chế: Có 44% ĐTNC có kiến thức về dấu hiệu bệnh THA, 62%
có kiến thức về biến chứng THA, 52,7% có kiến thức về chế độ ăn trong điều
trị THA, 66% cho rằng cần thiết kiểm tra huyết áp [39].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt (2006) cho thấy: Chỉ có
24,9% đối tượng nghiên cứu sử dụng thuốc điều trị bệnh. Kiến thức của người
dân về biến chứng của bệnh tăng huyết áp dao động từ 52 % - 84,7% [46].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Kim Kế (2013) về KAP của NCT
về bệnh và biến chứng của bệnh cho thấy: Hơn một nửa số NCT điều tra có
kiến thức tốt về bệnh (50,4%), tuy nhiên tỷ lệ kiến thức kém còn khá cao
(20,0%). Về thái độ, tỷ lệ NCT đạt mức độ tốt thấp (36,0%), mức độ kém còn
13
cao (28,0%). Về thực hành, tỷ lệ NCT điều tra có thực hành tốt thấp (19,5%),
tỷ lệ thực hành kém cao (45,0%); KAP của NCT về điều trị bệnh THA: Tỷ lệ
NCT có kiến thức kém cịn cao (20,2%). Về thái độ, tỷ lệ NCT có mức độ
kém cịn cao (30,2%). Về thực hành, tỷ lệ NCT có thực hành tốt thấp (18,6%),
tỷ lệ thực hành kém còn rất cao (46,1%) [23].
Nghiên cứu của Đinh Văn Sơn (2012) cho thấy: Có 62% ĐTNC có
kiến thức phịng tránh biến chứng THA khơng đạt và 38,5% ĐTNC thực hành
khơng đạt. Trong đó, có 52,3% ĐTNC có kiến thức khơng đạt về lối sống tích
cực, riêng hai biện pháp là duy trì vịng bụng và tránh bị lạnh đột ngột thì chỉ
có 0,5% và 6,3% ĐTNC biết đến, có tới 21,5% ĐTNC hồn tồn khơng biết
các biến chứng trong bệnh THA, chỉ có 2% ĐTNC có hiểu biết về dấu hiệu
suy thận và 2,5% ĐTNC có hiểu biết về các dấu hiệu biến chứng ở mắt, số
ĐTNC không biết về nguyên tắc điều trị THA còn khá cao 8,8%. Về thực
hành dự phòng biến chứng, có 34,6% ĐTNC chưa thực hiện đúng nguyên tắc
điều trị, 40% ĐTNC chưa thực hiện đúng nguyên tắc dùng thuốc hạ áp và có
tới 80% ĐTNC thực hiện các biện pháp phòng TBMMN chưa đạt [33].
Trong nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hòa (2012) cho kết quả: 48,3%
ĐTNC có kiến thức chưa đạt về dự phịng biến chứng THA, 40% ĐTNC thực
hành chưa đạt. Vẫn còn 16,5% số ĐTNC vẫn sử dụng rượu/bia, có 26,5% số
ĐTNC chưa hoạt động thể lực thường xuyên [18].
Trong nghiên cứu của Ngô Thị Hương Giang (2013) cho thấy: Chỉ có
50,4% số ĐTNC điều trị THA là dùng thuốc kết hợp với thay đổi lối sống,
vẫn còn 49,6% Số ĐTNC vẫn thực hiện sai nguyên tắc điều trị [12].
Trong nghiên cứu của Trịnh Thị Hương Giang (2013) cho kết quả:
17,8% ĐTNC có kiến thức chưa đạt về phòng biến chứng THA và 71,3%
ĐTNC thực hành khơng đạt. Trong đó, có 21,1% ĐTNC vẫn sử dụng rượu,
14
bia; 42,9% ĐTNC không giảm lượng muối, nước mắm khi chế biến thức ăn;
64,7% thực hành khơng đạt để phịng biến chứng TBMMN [13].
Kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Thúy Hồng (2015) cho thấy: Có
31,9% ĐTNC có kiến thức đạt về yếu tố nguy cơ dẫn đến biến chứng; có
29,3% ĐTNC có kiến thức đạt về lối sống và chỉ có 29,4% ĐTNC thực hành
đạt về dự phịng biến chứng của bệnh THA. Trong đó, 27% ĐTNC có kiến
thức không đúng về nguyên tắc điều trị THA, 16,2% ĐTNC khơng biết hoặc
có kiến thức khơng đúng về ngun tắc dùng thuốc hạ áp, 19,2% ĐTNC
không biết hoặc biết chưa đúng về chỉ số THA, có tới 68,1% ĐTNC có kiến
thức không đạt về các yếu tố nguy cơ, 65,2% ĐTNC có kiến thức khơng đạt
về các biến chứng của THA. Về thực hành dự phịng biến chứng THA, có
48% ĐTNC chỉ dùng thuốc mà không thay đổi lối sống sau khi biết mình bị
bệnh THA, 24,5% ĐTNC chỉ uống thuốc khi huyết áp cao, 27% ĐTNC
thường xuyên quên uống thuốc, có tới 52,2% ĐTNC chưa vận động hợp lý,
40,7% ĐTNC chưa thực hiện chế độ ăn hạn chế muối, 49,5% ĐTNC chưa
thực hiện chế độ ăn hạn chế mỡ động vật và 43,6% ĐTNC vẫn hút thuốc lá,
thốc lào, 23,5% ĐTNC chưa thực hiện chế độ ăn tăng cường rau xanh, hoa
quả tươi [21].
Nghiên cứu của Nguyễn Phan Thạch (2015) cho thấy: Có 51,6% ĐTNC
có kiến thức khơng đạt và 58% ĐTNC có thực hành khơng đạt về dự phịng
biến chứng trong bệnh THA. Trong đó, 10% ĐTNC khơng biết các dấu hiệu
của TBMMN, 85% ĐTNC không biết các dấu hiệu của suy thận, 66,5%
ĐTNC không biết bất cứ dấu hiệu nào của suy tim, 28,1% đối tượng nghiên
cứu có kiến thức chưa đúng hoặc khơng biết các xử trí khi xuất hiện các dấu
hiện của biến chứng [36].
15