A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết, Giáo viên chủ nhiệm là linh hồn của lớp, bằng các
biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên
chủ nhiệm xây dựng khối đồn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con
em mình trưởng thành theo từng năm tháng.
Học sinh kính u giáo viên chủ nhiệm như cha mẹ mình, đồn kết thân ái
với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh.
Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên
chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều giáo viên cùng
giảng dạy trong một lớp, nhưng giáo viên chủ nhiệm bao giờ cũng để lại những
ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong suốt cuộc đời họ.
Bên cạnh đó, Giáo viên chủ nhiệm ở Tiểu học có một vị trí vơ cùng quan
trọng trong việc hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống
cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Ngồi việc tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động học tập của học sinh xun suốt 10 buổi/ tuần, giáo viên
chủ nhiệm lớp cịn phải thường xun theo dõi các hoạt động trong giờ chơi,
trong các buổi sinh hoạt, giao lưu tập thể,…và cả hoạt động học tập ở nhà của
học sinh. Vì vậy cơng việc của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học là rất
nặng nề, rất vất vả và vơ cùng phức tạp.
Tơi từng rất ấn tượng với lời thơ của nhà thơ Phùng Ngọc Hưng “Trẻ em
hơm nay, thế giới ngày mai”. Đó là trách nhiệm, là niềm vinh quang, tự hào. Tơi
suy nghĩ phải làm gì đây để xây dựng và hình thành cho các em phẩm chất, trình
độ tốt ngay từng giờ, từng ngày học và ý thức trách nhiệm của các em đối với
bản thân, với tập thể lớp, trường và cộng đồng xã hội.
Các em học sinh Tiểu học ngây thơ, hồn nhiên trong trắng như tờ giấy
trắng. Tơi hết sức tự hào khi mình là người đầu tiên được cầm bút viết lên tờ
giấy trắng đó. Niềm tự hào bao giờ cũng đi đơi với trách nhiệm đối với các em,
với giáo dục và xã hội.
Lương tâm của nhà sư phạm mách bảo tơi phải uốn nắn kịp dần cho các
em hình thành có ý thức nội quy, nề nếp đã được quy định. Quan tâm, động viên,
giúp các em từ việc nhỏ đến việc lớn, làm hành trang cho các em mang theo vào
cuộc sống sau này. Hiểu rõ như vậy, do đó tơi chọn đề tài “Một số biện pháp
nâng cao công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học” để viết sáng kiến kinh
nghiệm.
II. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Tìm ra một số biện pháp tích cực, tối ưu trong cơng tác chủ nhiệm lớp
góp phần nâng cao sự hình thành và phát triển về năng lực, phẩm chât và giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh để từ đó học sinh ý thức được giá trị của bản
thân trong mối quan hệ xã hội, hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân
mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp
luật… và có đủ khả năng tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết cơng việc, đem
lại cho các em vốn tự tin ban đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết
làm hành trang bước vào đời.
Giúp người giáo viên chủ nhiệm lớp có điều kiện gần gũi với học sinh,
hiểu học sinh hơn để từ đó giáo dục các em ngày càng tốt hơn.
Học sinh khơng cịn tâm lí ngại gần gũi, ngại tiếp xúc với giáo viên chủ
nhiệm lớp, tạo điều kiện để học sinh phát huy tối đa những khả năng vốn có
của mình trong học tập cũng như trong mọi hoạt động của lớp, của trường.
Giúp giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh gần gũi, thân thiết hơn,
thấy rõ được vai trị của từng cá nhân trong việc giáo dục tồn diện cho các em.
III. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI:
Với khả năng và trình độ cho phép, tơi xin chọn tập thể học sinh lớp 11 do
tơi chủ nhiệm.
Xác định rõ quan điểm khoa học trong các phương pháp nhằm giúp HS
chóng tiến bộ, đạt kết quả cao.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC :
2.2.Thực trạng cơng tác chủ nhiệm lớp
2.2.1.Ưu điểm:
Giáo viên chủ nhiệm có trình đào tạo trên chuẩn, tuổi đời cịn trẻ, có tinh
thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với học sinh, nhận thức được vai trị của người
thầy, có khả năng nắm được mục tiêu, kiến thức, dạy tốt lớp phụ trách, lập
được kế hoạch giáo viên chủ nhiệm lớp.
Đa số học sinh ngoan, có ý thức học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt
động của lớp, của nhà trường.
Ban Giám hiệu đã quan tâm đến cơng tác chủ nhiệm lớp thơng qua các
việc: Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chủ nhiệm, duyệt và góp ý cho giáo viên
về kế hoạch chủ nhiệm đều đặn, giao chất lượng giáo dục học sinh cho giáo
viên, định ra các tiêu chí thi đua lớp tiên tiến, lớp xuất sắc cho tập thể học sinh,
lao động tiên tiến, lao động xuất sắc cho giáo viên, khen thưởng cho giáo viên
đạt thành tích lao động tiên tiến, lao động xuất sắc, lớp tiên tiến, lớp xuất sắc,
học sinh đạt các thành tích trong năm học. Đồng thời nhà trường ln kết hợp
với các tổ chức đồn thể trong nhà trường tổ chức cho các em tham gia các
phong trào do các cấp, các ngành tổ chức, cũng như các hoạt động tập thể như
qun góp ủng hộ, làm kế hoạch nhỏ,... Nhằm giúp các em dần có ý thức trong
việc tham gia các hoạt động tập thể, biết tham gia, biết chia sẻ cùng bạn bè và
cộng đồng.
Sau nhiều năm làm cơng tác chủ nhiệm lớp, tơi ln hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Liên tục nhiều năm qua, lớp tơi chủ nhiệm ln duy trì sĩ
số 100%, chất lượng về năng lực học tập cũng như phẩm chất của học sinh
ln dẫn đầu trong khối và trong tồn trường.
2.2.2. Hạn chế:
Giáo viên nhận thức về cơng tác chủ nhiệm cịn hạn chế. Khi được phân
cơng chủ nhiệm lớp thì cơng việc tìm hiểu nhân cách, tâm lý, hồn cảnh của học
sinh cịn xem nhẹ, qua loa chiếu lệ. Cơng tác phối hợp với các lực lượng giáo
dục trong và ngồi nhà trường thiếu đồng bộ, khơng chặt chẽ. Giáo viên chưa
quan tâm nhiều đến việc giáo dục tồn diện học sinh. Hoạt động giáo dục
NGLL, các tiết sinh hoạt tập thể, sinh hoạt 10 phút đầu giờ chưa được chú
trọng đúng mức.
Ở lứa tuổi này các em chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học,
chưa có nề nếp, cũng chưa có ý thức tự học ở nhà. Đến lớp chưa chú ý vào các
hoạt động học tập, cịn thích chơi như ở lớp mẫu giáo, hay chọc ghẹo bạn, hay
nói leo, nói tự do trong giờ học. Một số em cịn lười đi học, hay nghỉ học vơ lí
do.
Đa số phụ huynh học sinh làm nghề nơng, bn bán khơng có thời gian
quản lý, kiểm tra đơn đốc nhắc nhở việc học hành cho con em. Một số phụ
huynh học sinh cịn mang tư tưởng "khốn trắng" cho nhà trường. Họ coi việc
giáo dục học sinh là trách nhiệm của nhà trường, của các thầy các cơ.
2.3. Hiệu quả của thực trạng cơng tác chủ nhiệm lớp:
Thực tế trong nhiều năm cơng tác tại trường. Những năm đầu chưa có
kinh nghiệm nên lớp do tơi chủ nhiệm ít khi được xếp loại tiên tiến xuất sắc.
Nhưng do q trình làm chủ nhiệm tơi từng bước học tập, thử nghiệm và
dần dần giúp tơi có những kinh nghiệm tốt trong cơng tác chủ nhiệm. Đến
những năm gần đây lớp do tơi chủ nhiệm ln hồn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao, ln được xếp loại là lớp xuất sắc, lớp tiên tiến. Sở dĩ có được
những thành tích như vậy là do bản thân tơi ln làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp.
Bên cạnh đó có những lớp ln trong tình trạng khơng được xếp loại hoặc
khơng được khen thưởng. Do tình trạng như vậy nên bản thân tơi muốn chia sẻ
cùng đồng nghiệp một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả cơng tác chủ nhiệm
như sau:
Giáo viên Tiểu học khơng chỉ dạy các mơn học theo quy định của Bộ
GD&ĐT mà cịn phải làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp. Vì vậy, địi hỏi người
giáo viên Tiểu học khơng chỉ có trình độ chun mơn mà cịn phải biết tổ chức
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục, đó là việc rất nặng nề và cũng
rất khó khăn đối với giáo viên.
Học sinh lớp 1 là lứa tuổi đang chơi mới bước vào mơi trường học tập, nên
ngồi những thay đổi về thể chất, các em cũng thay đổi về tâm lý tình cảm, dễ
bị tác động xấu bởi những vấn nạn của xã hội nếu các em khơng được giáo dục
tốt.
Học sinh trong lớp có em có hồn cảnh khó khăn nên thiếu sự quan tâm sâu
sát của gia đình, có em sống với ơng bà ngoại để đi học vì bố mẹ đi làm ăn xa;
đặc biệt có em có hồn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bố mẹ bỏ nhau, bố
thần kinh khơng bình thường, mẹ bị bệnh tâm thần khá nặng, nhà nghèo nên em
có tâm lí chán học, thường xun nghỉ học.
Một số phụ huynh coi việc giáo dục trẻ là bổn phận và trách nhiệm của
nhà trường mà đặc biệt là của giáo viên.
Từ thực tế trên, tơi tự hứa với lịng mình phải cố gắng thật nhiều để làm
tốt cơng tác chủ nhiệm và phải đặc biệt quan tâm, gần gũi hơn với học sinh.
1. Những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác chủ nhiệm lớp:
1.1. Thn l
̣ ợi:
Các ban ngành, đồn thể ln tạo điều kiện giúp đỡ hỗ trợ nhiệt tình về
mọi mặt. Ban giám hiệu ln quan tâm đến chất lượng dạy và học, việc giáo
dục đạo đức rèn phẩm chất, năng lực cho HS. Cơ sở vật chất của trường đảm
bảo cho việc dạy và học. Ngay từ đầu năm học trường đã tổ chức được cuộc
họp với phụ huynh để chấn chỉnh nế nếp học tập của các em.
Là giáo viên chủ nhiệm lớp 1. Bản thân ln nhiệt tình trong cơng tác, hết
lịng vì học sinh thân u. Lớp 1.1 do tơi làm chủ nhiệm, ngay từ đầu năm học
tơi đã nắm bắt và hiểu khá rõ về tình hình, đặc điểm của lớp, của từng học sinh.
Các em đều là học sinh ngoan, biết vâng lời thầy cơ giáo, chăm học, đồn kết,
ln u thương giúp đỡ nhau. Học sinh có đủ sách vở và đồ dùng học tập. Gia
đình học sinh đều ở gần trường đóng, thuận lợi cho việc đi lại của học sinh.
Trong gia đoạn hiện nay, với sự bùng nổ cơng nghệ thơng tin nên việc
nắm bắt chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước của mỗi giáo viên, của
phụ huynh rất kịp thời, Sự liên lạc giữa giáo viên chủ nhiệm – gia đình học sinh
– nhà trường khá kịp thời
1.2. Kho khăn
́
*Những khó khăn do khách quan:
Nhận thức của một số phụ huynh cịn hạn chế. Sự quan tâm giáo dục của
gia đình đối với các em chưa đúng mức, phụ huynh cịn quan niệm việc giảng
dạy và giáo dục học sinh là do nhà trường đảm nhiệm. Việc này đồng nghĩa với
việc khốn trắng trọng trách cho người giáo viên. Mặt khác cũng có gia đình
quan tâm tới việc học của con em mình nhưng lại khơng nắm được nội dung
giảng dạy cũng như phương pháp dạy dẫn tới hiệu quả khơng cao. Thậm chí có
trường hợp phụ huynh dạy sai dẫn tới các em nhận thức lệch hướng của vấn
đề. Chính những khó khăn này ảnh hưởng trực tiếp đến việc học của các em.
Mặt trái của sự bùng nổ về cơng nghệ thơng tin đã mang đến những tiêu
cực, các trị chơi ngày càng nhiều đặc biệt các trị choi trên mạng Internet…..thu
hút học sinh tham gia. Đời sống kinh tế phát triển dễ làm cho các em rơi vào lối
sống thiên về vật chất, do đó càng khó khăn hơn trong việc giáo dục tư tưởng
cho các em có lối sống hồn nhiên có lý tưởng.
* Khó khăn từ phía giáo viên và học sinh:
Cơng tác quan hệ phối hợp với phụ huynh học sinh chưa được thường xun.
Cịn có nhiều học sinh gia đình có hồn cảnh khó khăn, thuộc diện hộ nghèo.
Nhà ở vùng thấp, lũ lụt hay bị ngập nước nên việc thực hiện nội quy trường,
lớp vào mùa mưa gió của các em học sinh cịn hạn chế.
Một số học sinh do thiếu thốn tình cảm gia đình (như chỉ ở với mẹ hoặc bố,
cha mẹ làm ăn xa) nên các em ít được quan tâm, giáo dục tồn diện như các bạn
cùng trang lứa, có em cịn có những biểu hiện mặc cảm tự ti, khơng dám hịa
mình trong mọi hoạt động chung của lớp.
Sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Mơi trường học tập thay đổi
một cách cơ bản: trẻ phải tập trung chú ý trong thời gian liên tục từ 30 – 35
phút. Nhu cầu nhận thức chuyển từ hiếu kỳ, tị mị sang tính ham hiểu biết,
hứng thú khám phá. Trẻ bắt đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để
chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy học tập. Tinh nhạy và
sức bền vững, tinh khéo léo của các thao tác của đơi bàn tay để tập viết được
phát triển nhanh. Tất cả những điều đó đều là thử thách đối với trẻ, muốn trẻ
vượt qua được tốt những thử thách đó thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của
gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học. Ở đầu
tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện cịn phụ thuộc nhiều vào u cầu của
người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cơ giáo khen, qt nhà
để được ơng cho tiền,…) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực hiện
hành vi ở các em cịn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng
mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn.
Việc triển khai thực Thơng tư 22 của BGDĐT và tiếp cận các phương pháp
dạy học hiện đại, mơ hình dạy học VNEN mới bắt đầu, cả GV và phụ huynh
đều bắt đầu làm quen nên cịn nhiều lúng túng.
2. Ngun nhân của những thực trạng nói trên:
Hiện tượng trẻ em chưa linh hoạt khi phải xử lí những tình huống của
cuộc sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn,
thiếu sáng kiến và dễ nản chí ngày càng nhiều. Nhiều vấn đề của xã hội hiện
đại tác động đến trẻ chưa được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục
nhà trường. Việc định hướng sai các giá trị là ngun nhân gây ra những hiện
tượng đáng tiếc trong ứng xử của trẻ. Phương pháp giáo dục nhồi nhét, lí thuyết
sng, khơng tạo được cho trẻ khả năng tư duy, óc phân tích, suy xét, phán đốn,
khơng tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm những vấn đề thực trong cuộc sống hiện
đại… Qua nhiều năm thực tế giảng dạy ở trường, bản thân tơi nhận thấy học
sinh chưa tốt là do những ngun nhân sau:
Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh.
Rèn kĩ năng sống qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui chơi
chưa thật sâu sát.
Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh cịn ít.
Cơng tác tun truyền các bậc cha mẹ thực hiên giáo d
̣
ục đạo đức cho các em
chưa nhiều.
Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các kĩ năng sống do sự hạn chế của giáo
dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là ngun nhân trực
tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong xử với tình huống thực của cuộc sống.
II. MƠT S
̣ Ố BIÊN PHÁP NÂNG CAO
̣
CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Biện pháp 1: GVCN phải có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trị vơ
cùng quan trọng của mình đối với sự phát triển của học sinh lớp chủ
nhiệm:
GVCN là thành viên của tập thể sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng,
hội đồng nhà trường và phụ huynh học sinh quản lý, tổ chức học tập rèn luyện
đạt mục tiêu đào tạo. GVCN vừa đóng vai trị quản lý hành chính Nhà nước, vừa
đóng vai trị người thầy giáo, đồng thời cịn đóng vai trị người đại diện cho
quyền lợi của tập thể lớp.
Đối với HS và tập thể lớp, GVCN vừa là nhà giáo dục và là người lãnh
đạo gần gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều hành, kiểm tra tồn diện các
hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng
về cơng tác giáo dục đạo đức, lối sống và chuẩn KTKN cần đạt của lớp mình
được quy định trong chương trình GDPT tại QĐ số 16/ QQD BGD ĐT ngày 5/5/
2006 của BGD và ĐT. GVCN là người chủ chốt của nhà trường làm cơng tác
giáo dục đạo đức, lối sống cho HS lớp mình chủ nhiệm.
Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngồi nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách học sinh; là cầu
nối giữa lớp với gia đình, nhà trường và xã hội.
2. Biện pháp 2: Tìm hiểu nắm rõ đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm để
có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của từng học sinh và của cả lớp.
Ngay sau khi nhận lớp chủ nhiệm, tơi đã tìm hiểu, nắm bắt thơng tin về
đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm qua các kênh thơng tin khác nhau như điều tra
qua học bạ năm học trước của học sinh, qua giáo viên chủ nhiệm cũ; lập phiếu
điều tra các thơng tin cá nhân; tiến hành phân loại học sinh…
Sự phân loại và các thơng tin trên là căn cứ để lựa chọn học sinh có năng
lực, nhiệt tình vào Ban cán sự lớp, Hội đồng tự quản; đồng thời cũng là cơ sở
để đưa ra những biện pháp phù hợp trong việc giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.
3. Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ Hội đồng tự quản của lớp, hồn thiện tổ
chức lớp học, xây dựng nề nếp lớp học:
Xây dựng một đội ngũ Hội đồng tự quản giỏi là việc rất quan trọng người
giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm phải có kế hoạch thực hiện. Hơn nữa, để đội
ngũ cán bộ lớp cùng giáo viên chủ nhiệm đơn đốc, nhắc nhở việc thực hiện nề
nếp học tập của các bạn là cơng việc cần thiết và có ích.
Trước hết, những học sinh được chọn vào Hội đồng tự quản bao giờ cũng
phải gương mẫu trước các bạn về mọi mặt: Học tập, kỷ luật, tham gia các hoạt
động, đối xử với bạn bè....
Hội đồng tự quản của lớp tơi gồm: 1 Chủ tịch HĐTQ, 2 Phó chủ tịch
HĐTQ và gồm 6 ban với các chức trách và nhiệm vụ như sau:
* Chủ tịch Hội đồng tự quản: Điều hành cơng việc chung
* Phó chủ tịch Hội đồng tự quản: Điều hành các ban theo sự phân cơng của chủ
tịch Hội đồng.
* Ban văn nghệ : Tổ chức cho các bạn hát, múa, chơi trị chơi vào đầu tiết học
và cuối tiết học. Có thể lồng ghép chơi trị chơi để ơn lại kiến thức cũ.
* Ban học tập: Có nhiệm vụ phát đồ dùng và mời các nhóm trưởng lên nhận tài
liệu và đồ dùng học tập. Kiểm tra bài cũ, bài tập ứng dụng của các bạn, báo cáo
với cơ giáo vào đầu giờ. Trong tiết học ngồi nhiệm vụ học tập của mình phải
quan sát bao qt lớp để cuối mỗi tiết học nhận xét đánh giá tình hình học tập
của
lớp.
Ngồi ra, tùy từng bài mà đặc biệt là ở hoạt động làm việc cả lớp, giáo viên có
thể để ban học tập thay cơ giáo kiểm tra lại kiến thức mà các nhóm vừa thảo
luận xong. Muốn làm được tốt cơng việc đó, cuối mỗi buổi học, tơi thường mời
ban học tập ở lại để giao nhiệm vụ trước cho các em.
* Ban lao động: Có nhiệm vụ theo dõi vệ sinh chung của cả lớp. Đầu mỗi buổi
học phải phân cơng vệ sinh lần lượt cho các nhóm và kiểm tra nhóm nào chưa
thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt. Cuối mỗi buổi học cũng phải kiểm tra lại
xem nhóm nào thực hiện vệ sinh chưa tốt để kịp thời nhắc nhở các bạn thực
hiện
tốt.
* Ban thể dục: Có nhiệm vụ theo dõi phần tập thể dục giữa giờ và các tiết học
thể dục xem bạn nào thực hiện tốt, bạn nào thực hiện chưa tốt.
* Ban sức khỏe: Theo dõi về sức khỏe nếu trong lớp bạn nào có vấn đề về sức
khỏe thì đưa bạn lên phịng y tế của trường hoặc báo với cơ y tế.
* Ban thư viện: Cho các bạn mượn truyện đọc, thu truyện và sắp xếp thư viện
gọn gàng ngăn nắp.
* Ban ngoại giao: Có nhiệm vụ nếu lớp có khách đến thăm thì ra mời khách vào
và biết giới thiệu về trường, lớp các góc học tập, cơ giáo, các bạn. …
Nhiệm vụ của mỗi em, mỗi ban được ghi rõ ràng trong một cuốn sổ, sau
đó phát cho các em. Tơi hướng dẫn từng em cách ghi chép trong sổ một cách
khoa học, cụ thể, rõ ràng. Mỗi em sẽ làm đúng các nhiệm vụ của mình. Hội
đồng tự quản và các ban phải đồn kết và hợp tác chặt chẽ với nhau trong cơng
việc chung.
Cuối mỗi tuần, vào tiết sinh hoạt lớp ngày thứ sáu, dưới sự điều hành của
Chủ tịch HĐTQ, đại diện các ban báo cáo các mặt hoạt động của lớp. Căn cứ
vào báo cáo của từng ban, GVCN nắm được khả năng quản lí lớp của từng
thành viên. Và cứ cuối mỗi tháng, GVCN tổ chức họp HĐTQ một lần để tổng
kết các mặt làm được của lớp, động viên khen ngợi những việc các em đã làm
tốt, đồng thời chỉ rõ những thiếu sót và hướng dẫn các em cách khắc phục.
4. Biện pháp 4: Xây dựng kế hoạch phù hợp và chỉ đạo các em thực hiện tốt
theo kế hoạch.
Từ thực tế nắm bắt được tình hình của học sinh tơi xây dựng một kế
hoạch chủ nhiệm. Kế hoạch này ngồi việc căn cứ vào kế hoạch của nhà
trường, phải dựa vào tình hình thực tế của lớp, xây dựng kế hoạch cả năm, kế
hoạch học kỳ, tháng, tuần, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với
hồn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của
từng em; Có được kế hoạch thì tơi đi vào chỉ đạo học sinh thực hiện theo kế
hoạch đã định. Phát huy vai trị của hội đồng tự quản và các ban, đội ngũ này sẽ
giúp giáo viên động viên, đơn đốc, kịp thời uốn nắn, kiểm tra đối tượng học
sinh. Sau mỗi tuần giáo viên tổng kết lại cả q trình và rút ra cho mình bài học
kinh nghiệm. Từ đó biết được ưu, khuyết điểm của lớp để khắc phục và đưa ra
hướng hoạt động cho tuần tiếp theo. Những vấn đề trong hướng dẫn lớp hoạt
động, giáo viên ghi vào sổ chủ nhiệm những gì mình theo dõi được ở học sinh.
Từ đó đánh giá và giáo dục học sinh tốt hơn.
5. Biện pháp 5: Ln quan tâm, tạo sự gần gũi hịa đồng giữa GVCN
với HS, tập thói quen thực hiện nề nếp theo qui định.
Từ khi nhận lớp và đi thăm gia đình phụ huynh học sinh, tơi đã hiểu được
phần nào ở mỗi học sinh, nên đã lập nên một kế hoạch: Ở trước lớp tơi động
viên và khun nhủ các em về vệ sinh lớp trước khi vào học, vệ sinh cá nhân
sạch sẽ. Về tác phong tư tưởng, các em cịn vụng dại, sợ sệt khơng giám nói,
sinh hoạt cịn mang nặng ở nhà, ăn mặc cịn bẩn. Vì thế tơi đã gần gũi với các
em, hồ mình vào tập thể lớp như: gài cúc áo, xắn tay áo, chải đầu, sửa quần
áo... cho các em. Tơi đã giành thời gian giữa giờ để tập hát, kể chuyện cho các
em một số câu chuyện bổ ích. Để tạo cho các em hứng thú trong học tập, sự hồ
đồng giữa giáo viên và học sinh, rút ngắn lại khoảng cách thầy, trị. Trước đây
các em xa lạ với tơi bao nhiêu thì các em càng gần gũi với tơi bấy nhiêu. Trong
các giờ lên lớp tơi ln ln xác định rằng khi học là phải có một nề nếp. Tổ
chức cho HS cả lớp cùng với HĐTQ xây dựng một nề nếp và kiên quyết thực
hiện theo nề nếp đã qui định.
15 phút đầu giờ tơi chữa bài tập, ơn lại bài cũ, tập hát cho các em...
Thực hiện dạy bài mới, ơn bài cũ qua từng giai đoạn, từng thời kì. Với
phương pháp từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn.
Khi ngồi học bàn ghế phải ngay ngắn, ngồi vng góc, ngồi thẳng hàng,
bàn nào có em nói chuyện là mời em đó lên ngồi bàn trên.
Xếp chỗ ngồi một em khá, một em yếu để các em kèm cặp nhau trong
học tập, các nhóm trưởng phải theo dõi trong nhóm của mình ai nói chuyện
riêng, khơng làm bài tập, khơng học bài cũ, đi học muộn, nghỉ học khơng có
phép...bạn nào hăng say phát biểu, xây dựng bài.
Các nhóm trưởng phải theo dõi các bạn trong nhóm của mình. Cuối tuần
thống kê tun dương những em có ý thức tốt, em nào mắc phải khuyết điểm tự
đứng dậy nhận lỗi trước lớp và giáo viên chủ nhiệm. Đây là một việc làm mang
tính giáo dục, các em tự biết nhận lỗi, tự nhận ra khuyết điểm của mình. Qua
những việc làm như vậy, tơi thấy các em tiến bộ rõ rệt. Theo tơi nghĩ, nhiều lúc
nghiêm túc q sẽ dẫn đến khơng khí căng thẳng trong giờ học. Trong khi học
bài nếu học sinh phát biểu tơi ln chú ý động viên dù trả lời khơng đúng hoặc
đúng ít để tạo cho lớp mình có một phong trào học tập hằng say và sơi động. Do
đó tơi thấy rằng với những việc làm như thế, mỗi giờ dạy của tơi đối với lớp
có phần sơi động hẳn lên, tạo cho cả hai phía giáo viên và học sinh. Giáo viên thì
hứng thú giảng dạy, cịn học sinh thì hứng thú học tập và kết quả truyền thụ và
tiếp thu của các em khá cao.
Ngồi việc dạy kiến thức tơi ln quan tâm đến việc ghi chép bài vở của
học sinh, xem các em viết bài như thế nào. Em nào ghi chưa hợp lý và chưa khoa
học, tơi đã hướng dẫn các em ghi chép đầy đủ và khoa học hơn. Hướng dẫn các
em cách cầm sách khi đọc bài, cách trả lời các câu hỏi phải có đầu, đi. Ln
quan tâm giúp đỡ các em học yếu. Ln nhắc nhở và quan sát tư thế ngồi học
của các em, để kịp thời sửa chữa cho các em ngồi đúng tư thế. Khi giảng dạy tơi
ln dùng những kí hiệu trên bảng để điều khiển lớp, nhằm hạn chế sự làm
việc riêng của học sinh, giáo viên khỏi phải nói nhiều và thói quen trong học
tập.
Trong giờ học, tơi ln tạo khơng khí sinh động, sơi nổi, hài hịa, vui tươi
khơng căng thẳng mà tạo niềm vui, sự phấn chấn để các em tự tin học tập, các
em vừa học vừa chơi nhưng vẫn đảm bảo chương trình chung. Ví dụ trong giờ
học tốn tơi vận dụng các câu chuyện cổ tích, câu chuyện vui để đưa ra các bài
tốn liên quan đến chương trình tốn mà các em đang học. Khi đọc các bài tốn
có trong câu chuyện các em cảm thấy thú vị hơn với vấn đề u cầu các em giải
quyết, nó cịn giúp học sinh nâng cao kĩ năng đọc. Từ sự hưng phấn đó khoảng
cách giữa các em với cơ giáo chủ nhiệm được gần hơn, các em thực sự mạnh
dạn trong học tập.
Trong các tiết học tơi ln chú ý các em yếu hoặc tính trầm lặng ít phát
biểu. Đối với các em ít nói, tơi thường gọi các em đứng dậy nhắc lại những câu
trả lời của bạn hoặc đọc lại những câu ghi trên bảng để tạo cho các em thêm
mạnh dạn và nói lưu lốt hơn trước đám đồng. Cịn các em yếu kém tơi ln chú
ý kèm cặp và dìu dắt kĩ hơn các em khác. Ln động viên và khuyến khích các
em dù có những việc làm nhỏ. Từ đó tơi thấy các em mạnh dạn hơn và kết quả
nâng cao.
* Quan tâm giáo dục học sinh cá biệt, HS có hồn cảnh khó khăn:
Ở lớp tơi chủ nhiệm có em Trần Thị Gia Hân có hồn cảnh gia đình đặc
biệt khó khăn: Bố bỏ đi từ lúc em chưa chào đời, mẹ bị bệnh tâm thần khá
nặng, nhà q nghèo. Gia đình chỉ có hai mẹ con sống với nhau, thần kinh của
em khơng được bình thường như các bạn trong lớp. Vì vậy, việc chấp hành nội
qui của lớp, của trường nhiều lúc chưa thật nghiêm túc; em cịn đi học khơng
thường xun và có nguy cơ bỏ học. Ngồi ra, một số học sinh có hồn cảnh gia
đình khó khăn như em Nguyễn Ngun Dũng, Nguyễn Văn Hợp, Trần Nữ Hồng
Phương (bố mẹ đi làm ăn xa, em ở với ơng bà ngoại); em Phạm Thành Danh,
Nguyễn Ngun Dũng (nhà nghèo, gia đình đơng con), Trần Anh Bun (bố mẹ li
dị)….
Là giáo viên chủ nhiệm lớp, trước hết phải tìm hiểu hồn cảnh gia đình,
ngun nhân dẫn đến hành vi của HS; gặp riêng HS cá biệt bằng tình cảm chân
thành của mình. Khi các em mắc lỗi, giáo viên cần bình tĩnh, nhẹ nhàng, tế nhị,
phân tích có lý, có tình mức độ nguy hại của khuyết điểm, thức tỉnh HS bằng
những câu chuyện đạo đức để cảm phục các em.
Tin tưởng giao cơng việc tập thể phù hợp với khả năng của HS cá biệt.
Đây là việc làm mang tính hai mặt, địi hỏi GVCN lớp phải thường xun giám
sát, kiểm tra và động viên kịp thời khi HS đạt được thành tích dù là nhỏ nhất.
Tổ chức hoạt động tập thể, hoạt động nhân đạo để tạo điều kiện cho HS
cá biệt tham gia; xây dựng mơi trường lành mạnh, tích cực, để các em có cơ hội
tự thể hiện mình. Cho các em tham gia và thực hiện tốt các chun đề ngoại
khố, rèn luyện kỹ năng sống để các em tiến bộ.
Tổ chức cho tập thể lớp quan tâm tận tình giúp đỡ dưới mọi hình thức
như: thăm hỏi, đơi bạn, nhóm bạn cùng tiến. Ngồi ra bản thân tơi cịn kêu gọi
các tổ chức trong và ngồi nhà trường ủng hộ, qun góp về vật chất để giúp
các em có điều kiện đến trường. GVCN lớp có thể lấy tấm gương tốt trong tập
thể, hoặc của chính một HS cá biệt đã tiến bộ để cảm hố HS cá biệt.
Kết hợp chặt chẽ với GV bộ mơn vừa để hiểu hơn về HS vừa giúp các
em có những cố gắng ở từng mơn học. Đồng thời, kết hợp chặt chẽ với hội
CMHS, Đội TNTP để thống nhất biện pháp giáo dục HS cá biệt.
Thực tiễn giáo dục HS cá biệt là rất khó khăn và khơng phải HS cá biệt
nào cũng giáo dục thành cơng. Cơng tác giáo dục HS cá biệt ln là một thử
thách rất lớn đối với mỗi GVCN lớp, song làm tốt được điều này bạn mới thực
sự trở thành một nhà giáo dục theo đúng nghĩa.
6. Biện pháp 6: Tổ chức tốt các hoạt động tập thể và các trị chơi vui tươi
lành mạnh.
Thích sinh hoạt tập thể và tham gia các trị chơi bổ ích là nhu cầu, là sở
thích của hầu hết các học sinh tiểu học. Vì vậy, khi tổ chức cho các em sinh
hoạt tập thể và tham gia các trị chơi là giáo viên đã giúp các em “học mà chơi,
chơi mà học”, kiến thức và kĩ năng ở mỗi em sẽ được hình thành và rèn luyện
một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, khơng gây căng thẳng, gị bó đối với các em.
Ngồi ra, tổ chức sinh hoạt tập thể và vui chơi cịn giúp các em phát triển và
hồn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo. Ngồi ra, việc
tổ chức các hoạt động tập thể cịn là sợi dây gắn bó, kết nối, đồn kết các em
lại với nhau.
Các hoạt động sinh hoạt tập thể và một số trị chơi đơn giản, gọn nhẹ, tơi
có thể tổ chức ngay trong mỗi buổi học chính khóa và cả các buổi sinh hoạt
ngồi giờ lên lớp.
* Tổ chức sinh hoạt tập thể và vui chơi trong buổi học chính khóa
Giữa 2 tiết học căng thẳng, tơi thường tổ chức cho các em múa hát tập thể,
biểu diễn văn nghệ, hát dân ca, diễn hài,...
Trong các tiết TNXH, Đạo đức, tơi tổ chức cho các em chơi các trị chơi
như: làm phóng viên; sắm vai xử lí các tình huống phịng tránh bị xâm hại, từ
chối các chất gây nghiện, bày tỏ thái độ đối với người bị nhiễm HIV/AIDS,...và
đóng vai xử lí các tình huống trong mơn Đạo đức. Thơng qua các hoạt động này,
các em cịn được hình thành và rèn luyện nhiều kĩ năng sống cần thiết.
Tơi phân cơng vai diễn, múa hát hoặc giao việc phù hợp với khả năng của
từng em, khuyến khích động viên các em tự tin bộc lộ năng khiếu của mình.
Nhờ vậy, các tiết học chính khóa trở nên sơi nổi, các em rất hào hứng tham gia.
Thơng qua các hoạt động vui chơi, các em được “làm”, “được trải nghiệm” như
trong cuộc sống thực, điều đó sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ
năng sống một cách nhẹ nhàng, nhưng lại hiệu quả.
* Tổ chức các họat động sinh hoạt tập thể và vui chơi thơng qua hoạt động
ngồi giờ lên lớp
Ở Tiểu học, giáo dục ngồi giờ lên lớp được qui định trong chương trình
chính khóa, khơng bắt buộc giáo viên chủ nhiệm phải lên tiết ngồi giờ lên lớp.
Nhưng nếu các hoạt động này chỉ diễn ra ở các tiết học chính khóa trên lớp thì
sẽ mất rất nhiều thời gian, nếu như giáo viên vận dụng và tổ chức khơng khéo
léo thì sẽ làm ảnh hưởng đến tiến trình giờ học. Do vậy, đối với những hoạt
động chiếm nhiều thời gian, cần nhiều sức lực, tơi tổ chức cho học sinh tham
gia trái buổi, mỗi tuần 1 buổi.
Tổ chức cho học sinh ơn luyện kiến thức bằng các trị chơi như: Rung
chng vàng, Hái hoa dân chủ, Thi tìm hiểu về An tồn giao thơng,... Nội dung
thi được tơi soạn bằng chương trình PowerPoint nên gây được sự thích thú, hào
hứng cho học sinh mỗi lần tham gia.
Tổ chức các buổi họp lớp, làm đồ dùng học tập và làm báo tường, vẽ tranh
chào mừng các ngày lễ lớn.
Tổ chức cho học sinh xem phim tài liệu kỉ niệm các sự kiện lịch sử trọng
đại của đất nước như: Kỉ niệm ngày thành lập Đảng, Cách mạng tháng Tám, Kỉ
niệm ngày Quốc khánh, ngày thành lập Qn đội nhân dân Việt Nam, ngày giải
phóng miền Nam,...Những đoạn phim tài liệu này, tơi lấy trên mạng Internet rồi
kết nối với máy chiếu, chiếu lên cho học sinh xem.
Hướng dẫn các em làm bình hoa, cắt gấp hoa để trang trí góc học tập và
làm một số đồ chơi đơn giản để trưng bày hoặc để tặng người thân bạn bè.
Dựa trên hướng dẫn ở báo Chăm học, tơi tập chung cả lớp lại và hướng dẫn
các em làm việc theo nhóm. Các em cùng làm, cùng góp, giúp đỡ nhau làm việc.
Nhờ thường xun tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể và các trị chơi
cho cả lớp nên các em trở nên rất tự tin, rất năng động sáng tạo. Và điều quan
trọng là tơi đã thực sự xây dựng được một mơi trường học tập thân thiện, học
sinh tích cực. Sĩ số của lớp tơi ln đảm bảo, chất lượng học tập của học sinh
ngày càng nâng cao.
* Tổ chức tốt giờ sinh hoạt lớp cuối tuần:
Là giáo viên chủ nhiệm lớp thì giờ sinh hoạt cuối tuần là thời gian quan
trọng nhất, bởi tiết này khơng đơn thuần chỉ dừng lại ở việc nhận xét ưu,
khuyết điểm của lớp trưởng về hoạt động của lớp tuần qua mà trong giờ sinh
hoạt cuối tuần nhằm để học sinh nhận thấy được các khuyết điểm của chính
bản thân mình, dù nhỏ hay lớn đều phải tự hứa trước lớp sẽ có biện pháp khắc
phục trong tuần tới. Đặc biệt trong giờ sinh hoạt này, tơi lấy các tấm gương
điển hình về học tập, giúp đỡ bạn, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao để
tun dương, khen ngợi phần này được nhấn mạnh hơn, phần tồn tại chỉ nhắc
nhở khơng q khắt khe có như vậy các em mới tự giác thực hiện tốt.
Ngồi những biện pháp nói trên, tơi cịn thường xun quan tâm đến việc
phối hợp tốt với các GV bộ mơn, với Liên đội, với BGH nhà trường, với Phụ
huynh học sinh,… Nhờ vậy mà việc giáo dục học sinh của lớp có nhiều hiệu
quả hơn. Đặc biệt bản thân tơi ln làm gương trong mọi mặt để cho các em
noi theo. Bởi vì tơi ln nghĩ, giáo viên chủ nhiệm như người mẹ hiền thứ hai
chăm sóc đàn con của mình, mỗi việc làm lời nói của người giáo viên chủ nhiệm
ảnh hưởng rất lớn trong việc hình thành nhân cách học sinh.
Trong những năm làm cơng tác chủ nhiệm, tơi nhận thấy rằng: Người
giáo viên chủ nhiệm nào chăm lo tới lớp của mình và có năng lực tổ chức quản
lý lớp thì lớp đó bao giờ cũng ngoan hơn, nề nếp hơn. Đúng là “Mẹ nào con đó,
tướng nào qn ấy”. Người giáo viên nào đứng lớp cũng cần chữ “ UY”. Nhưng
chữ “UY” của giáo viên chủ nhiệm đối với học sinh thì cần hơn. Chữ “UY” ở
đây là uy tín, là lịng kính trọng tin u, là lịng khâm phục lịng ngưỡng mộ của
trị đối với thầy... Thầy có chữ “UY’’ thì thầy bảo, thầy nói, thầy dạy trị mới
vâng theo. Theo tơi, chữ “UY” được hình thành từ cái nhỏ nhất. Đó là lời nói,
việc làm, hành động; là trang phục, tư thế tác phong, cách thức cư xử ... và sự
hấp dẫn trong từng tiết học của thầy của giáo viên chủ nhiệm. Bên cạnh chữ
“UY” thì phải nói tới chữ “TÂM” của giáo viên chủ nhiệm. Chữ “TÂM” được
hiểu ở đây là lịng thương u trẻ đích thực, là lịng tâm huyết với cơng việc
của mình. Người giáo viên chủ nhiệm cần phải quản lý lớp, giáo dục học sinh
bằng tình u thương. Kinh nghiệm của bản thân tơi: Học sinh u q thầy cơ
nào thì thích học thích vâng nghe theo lời thầy cơ ấy.
Tóm lại , người giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học có một vị trí đặc biệt
quan trọng. Lao động của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học là lao động
sáng tạo khơng ngừng; Sự sáng tạo đó địi hỏi phải tồn diện: sáng tạo trong
soạn giảng, trong tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi, trong sinh hoạt tập
thể và đặc biệt là trong các biện pháp giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng
sống cho học sinh. Vì vậy chỉ có những giáo viên thực sự tâm huyết với nghề,
thực sự thương u học sinh của mình thì mới có thể hồn thành tốt nhiệm vụ.
Bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân ln cố gắng làm tốt cơng tác
chủ nhiệm, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học sinh trong nhận thức, trong cư
xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử lí trong mọi trường hợp.
Việc nâng cao cơng tác chủ nhiệm cho giáo viên Tiểu học là điều hết sức
cần. Để đạt được điều đó, giáo viên cần kiên trì, quyết tâm thực hiện từng
bước và liên tục trong suốt q trình giảng dạy.
III. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:
Qua việc thực hiện các biện pháp trên, kể từ đầu năm học 20182019 đến
nay, bản thân tơi thật sự vui mừng vì các em có nhiều tiến bộ rõ rệt. Các em đều
có ý thức kỉ luật, tinh thần tự giác và có tinh thần tự học . Giờ truy bài thực sự
hữu ích với các em vì đó chính là giờ tự học, tự kiểm tra rất có kết quả. Các em
mạnh dạn trình bày ý kiến và mong muốn của mình trước tập thể. Hội đồng tự
quản làm việc có bài bản, thực sự năng động hơn. Việc sinh hoạt hằng ngày
trên lớp, trong nhiều nghi thức lời nói, các em biết vận dụng những lời nói thân
thiện vào thực tế, những lời chào, cảm ơn hay xin lỗi, những u cầu, đề nghị
lịch sự,... đã trở thành thói quen được các em vận dụng hằng ngày. Các em rất
hăng hái phát biểu trong tiết học. Phụ huynh học sinh rất vui mừng phấn khởi
trước sự tiến bộ trưởng thành của con em mình, với những kết quả tốt đẹp của
tập thể lớp 1.1.
Kinh nghiệm trên đã áp dụng rộng rãi ở tất cả các lớp trong khối 3 nói
riêng và học sinh tồn trường nói chung, được các đồng nghiệp đồng tình ủng
hộ. Học sinh trong khối ngoan hơn, tự giác chủ động, mạnh dạn hơn, đã thể
hiện được cách xử lí trong ứng xử khá phù hợp. Trong học kì 1 vừa qua khơng
có em nào bị kỉ luật. Đa số các em đều ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập.
Nhìn lại kết quả trên cho thấy, học sinh trong lớp tơi chủ nhiệm về năng
lực và phẩm chất đều đạt. Về kiến thức kĩ năng các em đều hồn thành và hồn
thành thành tốt.
Như vậy, với hiệu quả đạt được như trên đã phần nào phản ánh được tác dụng
sáng kiến này, nó được áp dụng có hiệu quả trong lớp cũng như trong khối. Các giáo
viên trong trường cũng đã áp dụng sáng kiến này trong cơng tác chủ nhiệm của mình,
học sinh đa số đều có kĩ năng sống tốt hơn: thích ứng được với mơi trường xã hội, tự
giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn đề về sức khỏe,
mơi trường, tệ nạn xã hội,…các em có thể tự tin, chủ động khơng bị q phụ thuộc
vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện
thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập phấn đấu vươn lên đáp ứng được
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.”
Với việc áp dụng những biện pháp nói trên, kết quả các lớp mà tơi chủ
nhiệm đạt được cụ thể sau:
* Năm học 2017 – 2018:
a/ Kết quả giáo dục của lớp 2.1:
Học sinh hồn thành chương trình lớp học và được lên lớp: 24/24 (100%)
Học sinh được khen thưởng cuối năm học: 20/24 em (83,3%), trong đó:
Học sinh được khen xuất sắc tồn diện: 11/24 em (45,8%)
Học sinh được khen từng mặt: 9/24 em (37,5%)
b/ Kết quả các phong trào thi đua và mũi nhọn của lớp:
Phong trào Vở sạch chữ đẹp: 24/24 em đạt (100 %). Lớp xếp thứ 3/10.
Phong trào xây dựng Lớp học thân thiện: xếp thứ 3, đạt giải Nhì
Tham gia đầy đủ và đạt giải cao trong các hội thi cấp trường. Tổng sắp các
hội thi của lớp xếp thứ 3/10. Cụ thể:
+ Ngày hội Học sinh Tiểu học: Lớp đạt giải Nhì, xếp thứ 3/10; trong đó:
Phần thi Viết chữ đẹp có 2 giải Nhất, 4 giải Ba, 2 giải Khuyến khích; Lớp đạt
giải Nhì, xếp thứ 3/10. Phần thi Trạng ngun nhỏ tuổi có 5 giải Thám hoa, lớp
xếp thứ 5/10 đạt giải Khuyến khích.
+ Hội khoẻ PĐ cấp trường: 1 Giải nhất, 1 giải nhì Cờ vua lứa tuổi nhi đồng.
+ Đêm hội Trung thu: xếp thứ 3/10, đạt giải Nhì.
+ Ngày hội đọc sách: đạt giải Ba, trong đó giải Nhì phần thi Trưng bày sách,
giải Khuyến khích phần thi Cảm nghĩ của em.
c/ Danh hiệu thi đua cuối năm học của lớp 21:
5/6 Sao đạt Sao cháu ngoan Bác Hồ. 20/24 em đạt Cháu ngoan Bác Hồ.
Lớp đạt danh hiệu Tiên tiến xuất sắc, được Hiệu trưởng tặng Giấy khen.
d/ Cá nhân Giáo viên:
* Cấp trường: Đạt Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi
Đạt Giáo viên dạy giỏi
Đạt Danh hiệu Lao động Tiên Tiến.
* Cấp huyện: Đạt Giáo viên dạy giỏi năm 20162017.
* Học kì 1 Năm học 20182019 (Lớp 1.1):
a/ Kết quả giáo dục
Mơn
TV
Các mơn học và HĐGD
Tổng Hồn thành tốt Hồn thành
Chưa hồn thành
SL
%
SL
%
SL
%
HS
26
15
57.7
11
42.3
0
0
Tốn
Đạo đức
TNXH
Âm nhạc
Mĩ Thuật
Thể dục
Thủ cơng
Tiếng Anh
Năng lực
Tự phục vụ, tự quản
Hợp tác
Tự học, GQVĐ
Phẩm chất
Chăm học, chăm làm
Tự tin, trách nhiệm
Trung thực, kỉ luật
Đồn kết, u
thương
26
26
26
26
26
26
26
26
17
12
12
7
7
12
7
14
65.4
46.2
46.2
26.9
26.9
46.2
26.9
53.8
26
26
26
Đạt tốt
12
46.2
12
46.2
12
46.2
26
26
26
26
Đạt tốt
12
46.2
12
46.2
12
46.2
12
46.2
9
14
14
19
19
14
19
12
34.6
53.8
53.8
73.1
73.1
53.8
73.1
46.2
Đạt
14
14
14
0
0
0
0
0
0
0
0
53.8
53.8
53.8
Cần cố gắng
0
0
0
0
0
0
53.8
53.8
53.9
53.8
Cần cố gắng
0
0
0
0
0
0
0
0
Đạt
14
14
14
14
0
0
0
0
0
0
0
0
b/ Kết quả các phong trào thi đua và mũi nhọn:
Phong trào Vở sạch chữ đẹp cuối HKI: 26/26 em đạt (100 %). Lớp xếp thứ
2/11.
Phong trào xây dựng Lớp học thân thiện: xếp thứ 1/11, đạt giải Nhất
Tham gia đầy đủ các hội thi cấp trường, đạt giải cao. Cụ thể:
+ Hội thi Dân vũ chào mừng 20/11: đạt giải Nhất
+ Hội thi Văn nghệ chào mừng 22/12: Xếp thứ 2/11 Giải Nhì.
+ Ngày hội Học sinh Tiểu học: Lớp đạt giải Nhì, xếp thứ 3/11; trong đó:
Phần thi Viết chữ đẹp đạt 2 giải Nhì, 3 giải Ba, 4 giải KK; Lớp đạt giải Nhì.
+ Ngày hội thiếu nhi vui khỏe: xếp thứ 3/11, đạt giải Nhì
c/ Kết quả cá nhân Giáo viên:
Đạt Giáo viên dạy giỏi cấp huyện (năm 20162017)
Đạt Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường.
Hồn thành xuất sắc nhiệm vụ.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
Cơng tác chủ nhiệm lớp quả thật nặng nề và phức tạp. Người giáo viên
phải vừa như người mẹ dịu dàng, người thầy nghiêm khắc, người bạn gần gũi,
trọng tài phân minh… Thành cơng của giáo viên là làm cho học sinh tơn trọng,
kính u, tin tưởng, là xây dựng được một tập thể lớp đồn kết, gắn bó. Muốn
đạt được điều đó, GVCN phải đảm bảo các ngun tắc sau đây:
Thầy cơ phải ln là điểm sáng, là thần tượng của các em. Các em dễ tin,
dễ nghe theo lời dạy bảo của thầy cơ.
Nắm chắc được những thuận lợi, khó khăn, hiểu rõ thực tế trường lớp
mình, khéo léo tìm cách bỏ đi mọi rào cản trong mối quan hệ với phụ huynh, đề
ra những biện pháp hữu hiệu, tiếp cận gần với các em nhất, tơi nghĩ rằng bất
cứ giáo viên nào cũng sẽ sớm trở thành những người bạn của trẻ.
Ln gần gũi, bên cạnh, quan tâm tới hồn cảnh sống của học sinh, nhất
là học sinh có hồn cảnh đặc biệt.
Bên cạnh đó, liên hệ chặt chẽ với phụ huynh, ban đại diện cha mẹ học
sinh của trường, của lớp, vận động cha mẹ học sinh có những hành động thiết
thực hỗ trợ học tập sẽ giúp cho hoạt động của lớp có hiệu quả hơn.
Phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ lớp làm nịng cốt, là “cánh tay
phải” của mình. Muốn vậy cần phải có một sự chọn lựa dựa trên cơ sở định
hướng của giáo viên và khả năng tín nhiệm của học sinh. Để giúp cho các em
hoạt động có hiệu quả, tích cực, chính xác, người giáo viên cần xây dựng kế
hoạch chủ nhiệm sát hợp với tình hình của lớp, thiết kế hệ thống sổ sách theo
dõi phù hợp và thường xun kiểm tra, đánh giá để có cách điều chỉnh thích hợp.
Ngồi ra, sự liên hệ chặt chẽ thường xun với các GVCN khác, với các
giáo viên bộ mơn cũng góp phần quan trọng cho GVCN trong thực hiện cơng tác
của mình.
Sống, học tập, lao động là những vấn đề thiết yếu mà bản thân ln cố
gắng để ươm mầm cho thế hệ trẻ. Bởi trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương
lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc,
là nhân tố để cây đời mãi mãi xanh tươi. Việc chăm sóc và giáo dục trẻ em, bồi
dưỡng trẻ em trở thành cơng dân tốt của đất nước là một cơng việc vơ cùng
quan trọng mà mỗi giáo viên chúng ta phải cùng có trách nhiệm.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
* Đối với nhà trường:
Thường xun tổ chức hội thảo chun đề về cơng tác chủ nhiệm lớp nhằm
khơng ngừng nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên nói chung, GVCN nói
riêng giúp cho đội ngũ làm tốt hơn nữa cơng tác chủ nhiệm lớp góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường
Hằng năm tổ chức bình bầu danh hiệu GVCN lớp giỏi cấp trường một cách
cơng bằng, chính xác để tạo sự phấn đấu thi đua trong mỗi giáo viên. Động viên
khen thưởng kịp thời cho những GVCN làm tốt cơng tác của mình, khen thưởng
lớp đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện.
Trên đây là một số biện pháp mà bản thân tơi đã thực hiện trong cơng tác
chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh lớp 1. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp của hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến
được đưa vào thực hiện có hiệu quả cao.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
A
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
1
2.
Điểm mới
1
3.
Phạm vi áp dụng
2
B
PHẦN NỘI DUNG
2
I
Thực trạng cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
2
II
Biện pháp nâng cao cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
6
1.
Biện pháp 1: Giáo viên nâng cao nhận thức
6
2.
Biện pháp 2: Tìm hiểu, nắm bắt đặc điểm tình hình lớp
6
3.
Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ Hội đồng tự quản lớp
6
4.
Biện pháp 4: Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện
8
5.
Biện pháp 5: Quan tâm, tạo mối quan hệ giữa GVCN với học
sinh
8
6.
Biện pháp 6: Tổ chức tốt các hoạt động tập thể và các trị chơi
vui tươi lành mạnh.
10
III. Hiệu quả áp dụng của đề tài
Tran
g
13
C
PHẦN KẾT LUẬN
I
Ý nghĩa của đề tài
15
II
Kiến ngh
đề xuất
CỘịNG HỊA XÃ H
ỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
16
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Họ và tên: Phạm Thị Châu
Chức vụ: Giáo viên chủ nhiệm lớp 1.1
Đơn vị: Trường TH số 2 Hồng Thủy
Lệ Thủy, tháng 5 năm 2019
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CƠNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Họ và tên: Phạm Thị Châu
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường TH Số 2 Hồng Thủy
Lệ Thủy, tháng 5 năm 2019
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CƠNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Họ tên: Đặng Ngọc Thương
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: Tiểu học Lộc Thủy
Lệ Thủy, tháng 1 năm 2015