Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Thành Phòng giao dịch Xuân Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.43 KB, 75 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin trân trọng gửi lời
cảm sâu sắc đến các thầy cơ khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Thương
Mại đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu để vận dụng vào
bài khóa luận cũng như sự nghiệp sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến Ths. Lê Hà Trang, người đã trực tiếp dẫn dắt và hướng dẫn em trong
suốt thời gian làm bài khóa luận.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu- Phòng giao dịch Xuân Thủy cùng các anh chị trong phòng Quan hệ
Khách hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ cũng như chia sẻ kinh nghiệm, đóng
góp ý kiến giúp em hồn thành bài khóa luận này.
Trong q trình viết bài, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời
gian cũng như kinh nghiệm và kiến thức bản thân chưa chuyên sâu nên bài khóa
luận khơng thể tránh khỏi những thiếu xót. Em kính mong nhận được sự góp ý và
chỉ dẫn của thầy cơ để bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Phan Thị Thu Uyên


ii
MỤC LỤC


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn của ACB Xuân Thủy giai đoạn 2017 – 2019. 27
Bảng 2.2 Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay KHCN tại
ACB Xuân Thủy.....................................................................................................................................31
Biểu đồ 2.1 Số lượng KHCN tại ACB Xuân Thủy..................................................................................33


Bảng 2.3 Dư nợ trung bình cho vay KHCN tại ACB Xuân Thủy năm 2017-2019.................................34
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động cho vay của Phịng giao dịch ACB Xuân Thủy 2017-2019..................35
Bảng 2.5 Tình hình hoạt động cho vay theo kì hạn của Phịng giao dịch ACB Xuân Thủy 2017-2019
..............................................................................................................................................................37
Bảng 2.6 Tình hình hoạt động cho vay có kì hạn của Phịng giao dịch ACB Xn Thủy 2017-2019. .38
Bảng 2.7 Doanh số cho vay và Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay KHCN tại ACB Xuân Thủy Năm
2017-2019............................................................................................................................................42
Bảng 2.8 Hệ số thu nợ cho vay KHCN của ACB Xuân Thủy giai đoạn 2017-2019...............................43
Bảng 2.9 Nợ quá hạn cho vay KHCN và Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN của ACB – PGD Xuân Thủy
năm 2017-2019....................................................................................................................................45
Bảng 2.10 Nợ xấu cho vay KHCN và Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN của ACB Xuân Thủy giai đoạn 20172019......................................................................................................................................................46


iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức và bộ máy quản lí của PGD ACB Xuân Thủy...........................................25


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NHTM
TMCP

Nghĩa của từ
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần

ACB
PGD

NHNN
KHDN
KHCN
TCKT
TCTD
QHKH
TSĐB
HĐTD

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Phòng giao dịch
Ngân hàng Nhà nước
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng cá nhân
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Quan hệ khách hàng
Tài sản đảm bảo
Hợp đồng tín dụng


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Nước ta đang ngày càng phát triển với
những thành tựu nổi bật, theo đó mức sống của người dân không ngừng nâng cao
kéo theo nhu cầu về tiêu dùng và đầu tư của cá nhân cũng tăng trưởng tương ứng.
Với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay khơng chỉ có các tổ chức kinh tế
mà cá nhân cũng luôn luôn cần có sự trợ giúp về vốn để có thể đáp ứng ngày càng
cao hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó, một thị trường tiềm năng với

nhiều cơ hội đã được mở ra cho các ngân hàng thương mại đang hoạt động trong
nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động cho vay là hoạt động vô cùng quan trọng mang lại lợi nhuận trực
tiếp đối với các ngân hàng thương mại. Chính điều này đã tạo ra sự cạnh tranh khốc
liệt giữa các NHTM làm cho mức sinh lợi bị giảm đi đáng kể, bên cạnh đó hoạt
động cho vay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro dẫn đến mất vốn, khơng thu hồi được vốn.
Vì vậy, ln chú trọng đến phát triển hoạt động cho vay với mục đích ổn định và
phát triển ngân hàng, đảm bảo việc cung ứng nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh là
một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với các NHTM.
Khách hàng cá nhân là tập khách hàng đông đảo với nhu cầu về vốn ngày càng
cao và đa dạng. Trước đây, với hoạt động ngân hàng truyền thống chỉ tập trung cho
vay đối với khách hàng doanh nghiệp, chưa khai thác hết hiệu quả của một thị
trường tiềm năng chính điều này đã tạo ra sự phát triển chưa cân xứng, làm cho lợi
nhuận của ngân hàng giảm sút. Việc tiếp cận và phục vụ KHCN sẽ đảm bảo cho
ngân hàng có được một thị trường khai thác rộng lớn, đa dạng hóa các sản phẩm
kinh doanh, giảm áp lực cạnh tranh và giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Trước thực tế đó, với việc hiểu biết về các hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân và tìm kiếm những giải pháp nhằm phát triển cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Xn Thủy là rất cần thiết. Vì vậy
tơi chọn đề tài “Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Hà Thành- Phòng giao dịch Xuân Thủy” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp


2
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Phát triển và hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, đưa ra một số
giải pháp nâng cao khả năng cho vay khách hàng cá nhân của ACB- PGD Xn
Thủy
2.2. Nhiệm vụ

- Về lí luận: Hệ thống hóa những vấn đề lí luận liên quan đến hoạt động cho
vay ở NHTM
- Về khảo sát thực tế: Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá
nhân tại ACB PGD Xuân Thủy
- Đề xuất giải pháp: Đưa ra một số giải pháp khả thi, phù hợp nhằm nâng cao
khả năng cho vay tại ACB PGD Xuân Thủy
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình cho vay KHCN của NHTM
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- PGD Xuân
Thủy
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2017-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu sơ cấp: Khóa luận sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm theo
trình tự các bước như sau:
Bước 1: Xác định mẫu nghiên cứu.
Để thưc hiện được các mục tiêu nghiên cứu, khóa luận xác định đối tượng
nghiên cứu là 140 khách hàng cá nhân từng có quan hệ tín dụng với ACB Xn
Thủy trong vịng 3 năm gần nhất.
Bước 2: Xây dựng nội dung bảng hỏi.
Bảng hỏi dành cho khách hàng hướng đến mục tiêu “Khảo sát mức độ hài
lòng của KHCN khi sử dụng các sản phẩm cho vay tại ACB Xuân Thủy” với các nội
dung liên quan đến cảm nhận của khách hàng về chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ


3
của chuyên viên quan hệ KHCN đối với khách hàng, cảm nhận của khách hàng về
thủ tục vay vốn và mức lãi suất hiện hành tại ACB Xuân Thủy.
Bước 3: Tiến hành phát phiếu.
Với mức độ phân tán cao của KHCN có quan hệ tín dụng với ACB Xn

Thủy, tiến hành phát phiếu điều tra trắc nghiệm qua việc gửi mẫu hỏi được tạo trên
Google Doc.
Bước 4: Thu thập kết quả.
Thu thập kết quả từ các câu trả lời của khách hàng gửi về qua link Google
Doc, sao chép thành file riêng để tiến hành xử lí dữ liệu.
- Dữ liệu thứ cấp: thông tin về các sản phẩm cho vay và các vấn đề có liên
quan đến hoạt động cho vay thu thập từ các website, báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả kinh doanh, một số tài liệu khác của ngân hàng .
4.2 Phương pháp xử lí dữ liệu:
- Dữ liệu sơ cấp: thống kê, tập hợp, tính toán các dữ liệu thu được, sử dụng tư
duy logic để đánh giá và kết hợp các nhận diện để đưa ra những giải pháp sát với
thực tế của đơn vị được khảo sát.
- Dữ liệu thứ cấp: so sánh số các chỉ tiêu huy động vốn giữa kỳ kế hoạch và
thực tế, giữa những khoảng thời gian và không gian khác nhau, để thấy được mức
độ hoàn thành kế hoạch, quy mô phát triển của các chỉ tiêu cho vay nào đó, mối
quan hệ, vị trí và vai trị của từng bộ phận trong phịng giao dịch. Phân tích, tính
tốn các chỉ tiêu để đưa ra nhận xét, kết luận và phương pháp cải thiện
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mục lục, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, khóa luận bao gồm:
Chương 1: Những lí luận về ngân hàng thương mại và các hoạt động của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ACB PGD Xuân Thủy
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng cho vay khách hàng cá nhân
tại ACB- PGD Xuân Thủy


4
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền
với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến q trình phát triển của nền kinh tế
hàng hố, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó –
kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hồn thiện và
trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Tại Mỹ: “Ngân hàng thương mại được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền
tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch
vụ tài chính”. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận
tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và
sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín
dụng và tài chính".
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của NHTM).
Như vậy, có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc
trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2 Vai trị của NHTM:
Ngân hàng thương mại có vai trị vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế- xã hội ở mỗi quốc gia, cụ thể:


5

- NHTM góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế: NHTM rút ngắn tốc độ lưu
thơng hàng hóa và tiền tệ thơng qua chức năng là trung gian thanh tốn. Với sự phát
triển không ngừng của các mạng lưới, NHTM đã tối ưu hóa thời gian lưu thơng tiền
tệ. Từ đó, NHTM đã góp phần làm cho sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không
bị đứt quãng, cung cấp vốn đầu tư và các cơng cụ lưu thơng tín dụng
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Các NHTM một
mặt chịu sự tác động trực tiếp từ các cơng cụ của chính sách tiền tệ (thị trường mở,
dự trữ bắt buộc, lãi suất,…) mặt khác gián tiếp tham gia điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các hoạt động tài chính
tín dụng. Thơng qua hoạt động của NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế,
mọi thông tin có liên quan đến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi
lại NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ phù hợp
trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn
định.
- NHTM tham gia vào sự ổn định của thị trường tài chính và thị trường chứng
khoán: NHTM tạo điều kiện phát triển nên những thị trường này thông qua việc
chiết khấu giải quyết khả năng lưu thơng nhanh của chứng khốn. Thơng qua việc
cung cấp thông tin, tư vấn và cung cấp dịch vụ đầu tư, NHTM hoàn thiện thêm hoạt
động của thị trường tài chính và chứng khốn giúp hoạt động này diễn ra trôi chảy
và hiệu quả hơn
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Ngày nay,
mồi quốc gia độc lập đều phát triển quan hệ quốc tế đa dạng và phức tạp trên nhiều
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hố, khoa học cơng nghệ,… trong đó
quan hệ kinh tế được chú trọng nhất. Áp lực cạnh tranh buộc mỗi quốc gia khi mở
cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh. Hệ thống NHTM với các nghiệp vụ như:
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, uỷ thác đầu tư, … sẽ giúp nền kinh tế của
một quốc gia hòa nhập với phần còn lại của thế giới. Hệ thống NHTM trong nước


6

đã điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế,
đưa nền tài chính trong nước bắt kịp với nền tài chính quốc tế
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hội nhập
quốc tế, ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng hóa các hoạt động của mình để
mở rộng thị trường và tìm kiếm thêm lợi nhuận. Với những đặc trưng chung,
NHTM thực hiện các hoạt động sau:
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn là quá trình thu hút, động viên và quản lý những phương tiện
tiền tệ trong xã hội nhằm cho vay và thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh khác nhau
của ngân hàng, đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất cần thiết và đáp ứng các nhu
cầu chi trả khác nhau của ngân hàng. Vốn được huy động từ nhiều nguồn khác nhau
bao gồm:
- Tiền gửi khơng kì hạn: là tiền gửi ở các ngân hàng mà người gửi có quyền
chuyển khoản hay rút ra mà không cần báo trước, đối tượng chủ yếu của hinhg thức
huy động này là các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh có nhu cầu
thanh tốn hàng hóa và dịch vụ liên tục
- Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi ở ngân hàng mà người gửi có thể quyết
định thời gian rút ra sau một khoảng thời gian và sẽ nhận được một phần lãi suất
theo thời hạn và chính sách của ngân hàng
- Phát hành chứng từ có giá: là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước phát hành với người mua giấy tờ có giá
trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác bao gồm kì
phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
- Huy động từ nguồn khác: Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh toán; tiền
tạm giữ,..
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
a. Hoạt động cho vay



7
- Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất và đem lại nguồn
lợi nhuận lớn nhất cho NHTM từ các khoản lãi và phí thu được từ khách hàng.
Chủ thể vay vốn chính của ngân hàng thương mại là các cá nhân, hộ gia đình,
các tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng vốn để phục vụ nhu cầu đa dạng của bản
thân và tổ chức gồm
+Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm mục đích giúp cá nhân, hộ gia đình
có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi
lại, giáo dục, y tế…
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay nhằm phục vụ mục đích bổ
sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của các cá nhân, hộ gia đình như: bổ sung vốn
lưu động, mua sắm thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh, …
b. Hoạt động đầu tư
- Hoạt động đầu tư là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, ở
nghiệp vụ này ngân hàng thương mại đầu tư vào chứng khoán và góp vốn mua cổ
phần của các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận,
tăng khả năng thanh toán và đa dạng hình thức sử dụng vốn nhằm phân tán rủi ro.
- Các hình thức đầu tư
+Đầu tư, kinh doanh chứng khốn: chứng khoán kinh doanh, chứng khoán giữ
đến ngày đáo hạn, chứng khốn sẵn sàng để bán
+ Đầu tư vào cơng ty con, cơng ty liên kết, góp vốn liên doanh và các hình
thức đầu tư dài hạn khác.
c. Dịch vụ ngân hàng
Ngồi các dịch vụ chính, một số hoạt động của ngân hàng cịn mang tính dịch
vụ và mang lại thu nhập cho ngân hàng là các khoản phí dịch vụ góp phần bổ sung
và thúc đẩy sự phát triển của NHTM, làm cho hoạt động của ngân hàng ngày càng
hoàn thiện hơn, bao gồm dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán,



8
dịch vụ thu – chi hộ, dịch vụ ủy thác, bảo lãnh, tư vấn, đầu tư phát triển, thẩm định
dự án, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối,…
1.2 Hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay KHCN tại NHTM
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, nhu cầu tiêu dùng và đầu tư
của xã hội ngày càng tăng. Nhưng thực tế, không phải lúc nào các cá nhân cũng đủ
năng lực tài chính để chi trả cho nhu cầu đó tại thời điểm phát sinh, vì vậy con
người sẽ nghĩ đến việc đi vay để có được nguồn tài chính thỏa mãn nhu cầu. Khi đó,
một mối quan hệ tín dụng xuất hiện gồm 2 đối tượng chính là người đi vay và người
cho vay. Tại Việt Nam, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Từ những định nghĩa về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay tại
NHTM, có thể rút ra khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân như sau: Cho vay
khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà trong đó ngân hàng thương mại
giao cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh một khoản tiền để sử
dụng trong một thời hạn nhất định, theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lại, với mục
đích đáp ứng nhu cầu vay vốn tiêu dùng và phục vụ kinh doanh sản xuất.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức kinh
tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ
phận ngày càng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các
cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc
phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với NHTM, cho vay là hoạt đem lại nguồn thu lớn nhất nhưng cũng có rủi
ro cao nhất. Vì vậy để tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải được
thực hiện an toàn và hiệu quả
1.2.2 Phân loại các hoạt động cho vay KHCN
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay



9
nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử
dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc
điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Hoạt động cho vay KHCN được
phân loại như sau


10
1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm mục đích giúp cá nhân, hộ gia đình
có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi
lại, giáo dục, y tế…
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay nhằm phục vụ mục đích bổ
sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của các cá nhân, hộ gia đình như: bổ sung vốn
lưu động, mua sắm thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh, …
1.2.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, được
sử dụng để phục vụ cho cá nhu cầu vốn có thời hạn dài như mua ô tô, xây dựng sửa
chữa nhà cửa, du học,…
- Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn vay từ 60 tháng trở lên, phục vụ
cho cá nhu cầu vốn lớn như mua sắm đất đai, nhà cửa. Đối với ngân hàng, tín dụng
dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
1.2.2.3 Căn cứ vào phương thức cho vay
Tùy vào mục đích sử dụng khoản vay và điều kiện chi trả của khách hàng mà
ngân hàng hay khách hàng lựa chọn những phương thức cho vay thích hợp. Căn cứ
vào phương thức cho vay, cho vay khách hàng cá nhân có thể chia ra làm 4 loại:

- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn Ngân hàng
và khách hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Từng
khoản vay là một hợp đồng tín dụng và gắn với một phương án sử dụng vốn cụ thể.
Căn cứ vào hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, ngân hàng sẽ phân tích khách hàng
và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả
nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm tiền vay. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân
hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
- Cho vay trả góp: Đây là phương thức cho vay nhằm giúp khách hàng có điều
kiện để mua sắm thiết bị. Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thỏa thuận xác định số


11
lãi vay và nợ gốc được chia ra để trả nợ theo từng kỳ hạn trong thời gian cho vay.
Phương thức cho vay này thường được áp dụng đối với những khách hàng cá nhân có
phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn và ổn định.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức Ngân hàng cho phép khách
hàng được chi vượt số tiền có trên số tài khoản thanh tốn của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Đây là hình thức tín dụng ngắn
hạn, dựa trên cơ sở khả năng tài chính của khách hàng khơng phù hợp về quy mơ và
thời gian, việc cho vay phần lớn là khơng có đảm bảo, vừa phục vụ cho sản xuất
hoặc tiêu dùng cá nhân. Thủ tục đơn giản, giúp khách hàng chủ động hơn trong
quan hệ thanh toán.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định, thông thường không quá 12 tháng [5]. Ngân hàng sẽ theo dõi
khoản vay của khách hàng theo hạn mức tín dụng đã thỏa thuận giữa hai bên, vào
một khoảng thời điểm nếu dư nợ của khách hàng tới mức tối đa cho phép thì ngân
hàng sẽ ngừng cấp tiền vay cho khách hàng. Với phương thức này, khách hàng chủ
động được nguồn vốn vay.
1.2.2.4 Căn cứ vào tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay của ngân
hàng với khách hàng, đây cũng được coi là một biện pháp phòng ngừa rủi ro của
ngân hàng trong trường hợp khách hàng khơng trả hoặc khơng có khả năng trả nợ
khi đáo hạn. Căn cứ vào tài sản đảm bao thì cho vay khách hàng cá nhân gồm hai
phương thức:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản
thuộc sở hữu của chính khách hàng vay hoặc của bên thứ ba. Tài sản đảm bảo
khoản vay có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hóa, máy móc, ơ tơ,
bất động sản,…
- Cho vay không tài sản đảm bảo ( cho vay tín chấp): là cho vay khơng cần
đảm bảo bằng tài sản mà chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Với hình thức này,


12
ngân hàng chỉ áp dụng đối với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh và khả
năng trả nợ tốt.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
1.3.1 Chỉ tiêu định tính:
- Tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động cho vay: một ngân hàng muốn
phát triển và nâng cao hiệu quả cho vay thì trước hết cần phải tuân thủ các quy định
được ban hành về hồ sơ, quy trình, mức lãi suất cho vay,…
- Hình ảnh của ngân hàng: ngân hàng tạo được hình ảnh tốt trong mắt khách
hàng sẽ giữ chân được nhiều khách hàng cũ và thu hút được nhiều khách hàng mới.
Điều này thể hiện ở thái độ, cách làm việc của các chuyên viên quan hệ KHCN đối
với khách hàng có nhu cầu vay vốn
- Thái độ của của khách hàng: khách hàng càng hài lòng với các sản phẩm cho
vay ở ngân hàng chứng tỏ hoạt động cho vay có hiệu quả, có tiềm năng phát triển
trong tương lai
1.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
1.3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá về mặt quy mô

- Số lượng khách hàng
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng cá nhân có quan hệ vay mượn với
ngân hàng thương mại trong một khoảng thời gian xác định. Để chỉ rõ sự phát triển
số lượng khách hàng, dùng chỉ tiêu lượng tăng tuyệt đối là hiệu số giữa số lượng
khách hàng trong cho vay khách hàng cá nhân trong dãy số thời gian, phản ánh sự
thay đổi số lượng khách hàng qua hai thời gian khác nhau.

Số lượng khách hàng vay càng lớn và mức tăng số lượng khách hàng cá nhân
dương, điều đó có nghĩa là lượng khách hàng trong cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng năm sau lớn hơn năm trước, phản ánh sự phát triển của cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng đó.
- Lượng cho vay trên số lượng khách hàng: chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng
về doanh số cho vay tương ứng với số lượng khách hàng. Lượng cho vay có xu


13
hướng tăng qua các năm tuy nhiên số lượng khách hàng lại có xu hương giảm hoặc
khơng thay đổi thể hiện hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng chưa hiệu quả
- Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ các TCTD tại một
thời điểm, nên chỉ tiêu này là một con số thời điểm. Căn cứ vào lượng tăng giảm dư
nợ và tỉ lệ tăng trưởng dư nợ có thể cho ta biết tình hình phát triển hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân.
+ Lượng tăng giảm dư nợ cho vay khách hàng cá nhân

Chỉ tiêu này có giá trị âm có nghĩa tổng dư nợ cho vay KHCN năm (t) nhỏ
hơn tổng dư nợ cho vay KHCN năm (t-1), điều này chứng tỏ hoạt động cho vay
KHCN của ngân đang không phát triển tốt. Ngược lại, nếu con số này dương, con
số này càng lớn, càng cho thấy cho vay KHCN tại ngân hàng thương mại đó phát
triển và mở rộng.

+ Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Đây là một chỉ tiêu tương đối, được tính bằng phần trăm theo cơng thức:

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân qua các năm để đánh giá khả năng cho vay và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch đặt ra của ngân hàng. Nếu tỷ lệ tăng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm (t)
càng lớn càng phản ánh được sự phát triển của cho vay khách hàng các nhân. Một ngân
hàng thương mại được đánh giá có hoạt động cho vay khách hàng cá nhân phát triển
nếu NHTM đó có tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân lớn hơn tỷ lệ
tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân bình quân ngành, và ngược lại.
+ Sự đa dạng hóa các sản phẩm
Ngân hàng càng cung cấp các sản phẩm cho vay đa dạng, càng tăng thêm cơ
hội lựa chọn cho KHCN, giúp khách hàng có thể thỏa mãn được tốt nhất nhu cầu
của họ. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng phong phú và da dạng. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như thu hút thêm nhiều tập khách hàng, ngân


14
hàng cần tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với từng phân đoạn khách hàng, nhu
cầu khách hàng, phù hợp với địa bàn hoạt động. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay
khách hàng cá nhân là xu hướng phát triển chung của ngân hàng thương mại trong
thời đại hiện nay.
- Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân hàng
đã phát ra trong một khoảng thời gian, khơng kể món vay đó thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. Căn cứ vào tỷ lệ
tăng trưởng doanh số cho vay khách hàng cá nhân để đánh giá khả năng cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay khách hàng cá nhân


Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng cho vay KHCN qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động cho vay
KHCN của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả. Ngược lại tức là ngân hàng
đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng cho vay và việc thực hiện kế
hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.3.2.2 Chỉ tiêu đánh giá về mặt chất lượng
- Hệ số thu nợ cho vay KHCN
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ, với doanh số cho vay khách hàng nhất
định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ cho vay KHCN của
ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao, hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ cho vay KHCN
của ngân hàng càng tốt.
- Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN
Chỉ tiêu này nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Thơng thường chỉ
số này dưới mức 5% thì hoạt động cho vay của ngân hàng bình thường. Nếu tại một
thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì


15
nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao
và ngược lại.

- Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN, ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ
nợ xấu cho vay KHCN để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân
hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3 ( nợ dưới
tiêu chuẩn), nhóm 4 ( nợ nghi ngờ mất vốn) và nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn).
Chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân
hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng tại ngân hàng trong cho vay.


Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng Cho vay KHCN của ngân hàng
càng kém và ngược lại.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt dộng cho vay KHCN
1.4.1 Các nhân tố chủ quan:
1. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trưởng đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo. Một chính sách tín dụng cá nhân tập trung phát triển cho vay
khách hàng cá nhân là một bàn đạp lớn vừa định hướng mục tiêu hoạt động của
ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình làm việc. Ngân hàng cần có một chính sách tín
dụng đúng đắn, phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội, phù hợp với
đặc điểm hoạt động của chính ngân hàng đó. Chính sách tín dụng của ngân hàng
được thể hiện chủ yếu thông qua những yếu tố sau:
+ Lãi suất cho vay: Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay vốn
của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng có lãi suất vay thấp sẽ thu hút được
nhiều khách hàng vay. Tuy nhiên các ngân hàng khơng thể đơn phương hạ mức lãi
suất của mình xuống thấp hơn so với các ngân hàng khác để thu hút khách hàng. Lãi
suất cho vay này phải đảm bảo tính cạnh tranh trên cơ sở quy định chung về lãi suất
của hệ thống ngân hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, đảm


16
bảo trang trải được những chi phí phát sinh khi cho vay khách hàng cá nhân và bù
đắp được rủi ro có thể xảy ra.
+ Phương thức cho vay: Phương thức cho vay phong phú dáp ứng được nhu
cầu đa dạng của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để
mở rộng quy mô của hoạt động cho vay.
+ Hoạt động Marketing: Đây là hoạt động rất quan trọng nhằm thu hút khách
hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Nếu ngân hàng tổ chức tốt hoạt động
marketing thì thương hiệu, uy tín của ngân hàng thương mại cũng sẽ gia tăng. Từ

đó, ngân hàng có thể gia tăng lượng khách hàng, gia tăng thị phần của mình.
2. Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. Trong một thời kỳ nhất định, tất cả các
hoạt động của ngân hàng thực hiện đều nhằm đạt được một mục tiêu, một chiến
lược kinh doanh đã được đặt ra. Do đó, để phát triển cho vay khách hàng cá nhân,
ngân hàng phải đặt ra các mục tiêu cụ thể với các chỉ tiêu như tổng dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân bao nhiêu tỷ đồng, tốc độ phát triển bao nhiêu phần trăm,…
Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân phải phù hợp với xu hướng
phát triển chung của ngành ngân hàng, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của
quốc gia và địa bàn hoạt động. Đặc biệt là việc xây dựng định hướng phát triển,
chiến lược cho vay khách hàng cá nhân phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của
từng ngân hàng. Từ đó, để phát triển cho vay khách hàng cá nhân một cách nhanh
chóng và có hiệu quả, các bộ phận phịng ban có liên quan trong ngân hàng phải
thống nhất và phối hợp với nhau cùng thực hiện. Do vậy, nhân tố này tác động lớn
đến sự phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
3. Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng là một trong các yếu tố có ảnh hưởng lớn
đến khả năng cho vay khách hàng cá nhân nói riêng và để duy trì các hoạt động của
ngân hàng nói chung. Yếu tố tài chính quan trọng nhất của ngân hàng thương mại là
vốn. Vốn ngân hàng là điều kiện cơ bản đảm bảo tiền gửi khách hàng, khả năng cho


17
vay khác hàng, và là một khoản dự phòng rủi ro. Một khi gặp rủi ro trong kinh
doanh như nợ khó địi, lỗ trong nghiệp cụ chứng khốn thì vốn của ngân hàng là
khoản bù đắp rủi ro đó và tạo khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng.
Mặt khác, quy mô vốn của ngân hàng lớn, ngân hàng sẽ có đủ điều kiện mở
rộng cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân. Một ngân hàng thương mại chỉ có thể

phát triển cho vay khách hàng cá nhân khi quy mô nguồn vốn đáp ứng được yêu cầu
cho vay và ngược lại. Trong kinh doanh, muốn đứng vững và cạnh tranh được thì
ngân hàng phải giữ rủi ro trong giới hạn nhất định, phải đảm bảo thanh khoản và
khả năng tài chính trong mức độ cần thiết. Đồng thời để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình, các ngân hàng cần có nguồn tài chính vững mạnh để đầu tư cho cơ
sở vật chất, nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Do đó, nhân này ảnh hưởng trực tiếp
tới phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
4. Nguồn nhân lực của ngân hàng
- Trình độ nguồn nhân lực của ngân hàng
Các bộ tín dụng hay chuyên viên quan hệ khách hàng là người trực tiếp giao
dịch và tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn khách hàng các thủ tục
vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định
cho vay hay không, cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ.
Do đó, mỗi cán bộ tín dụng phải có trình độ chun mơn, khả năng nghiệp vụ, khả
năng phân tích đánh giá, có trách nhiệm trong công việc. Nhờ những cán bộ như
vậy, các khoản vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh
chóng và hồn thiện hơn. Do vậy, một ngân hàng có chích sách tín dụng hợp lý
đồng thời cũng cần có đội ngũ cán bộ tín dụng năng động, sáng tạo, có đầy đủ kiến
thức chuyên mơn và đạo đức nghiệp vụ, đó là cơ sở góp phần nâng cao chất lượng
cho vay khách hàng cá nhân và phát triển hoạt động này.
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Cán bộ điều hành là những người ra quyết định chính, triển khai các chính
sách và định hướng xuống các bộ phận, ban ngành. Vì vậy, nếu cán bộ điều hành
không sắc sảo, nhạy bén, không có tầm nhìn để nắm bắt và điều chỉnh hoạt động


18
của ngân hàng theo kịp các tín hiệu thơng tin, khơng sử dụng hiệu quả năng lực
nhân viên,…từ đó gây nên sự đình trệ trong việc phát triển cho vay khách hàng cá
nhân của ngân hàng. Chính vì vậy, năng lực điều hành của ban lãnh đạo là một yếu

tố có vai trị khá quan trọng. Nếu cán bộ điều hành có tầm nhìn tốt, dự đốn chính
các những thay đổi trong môi trường kinh doanh tương lai, nắm bắt tốt nhu cầu
khách hàng. Từ đó, hoạch định các chính sách, chiến lượng và kế hoạch kinh doanh
phù hợp, góp phần phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng.
5. Uy tín và thương hiệu của ngân hàng
Danh tiếng và uy tín là những nguồn lực và tài sản vơ hình song lại có giá trị
lớn lao trong việc tạo nên sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Có thể nói rằng, một
trong những cơ sở chính để khách hàng quyết định giao dịch với ngân hàng đó là
dựa trên uy tín và danh tiếng của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được tạo bởi
mức độ thỏa mãn của khách hàng trong lần giao dịch trước, từ hoạt động tiếp thị và
quảng cáo, từ những người đã sử dụng dịch vụ ngân hàng truyền cho những người
chưa sử dụng… Để tại được uy tín và danh tiếng, các ngân hàng thương mại phải có
một quá trình lâu dài xây dựng và bồi đắp. Chính vì vậy, uy tín và danh tiếng của
ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng.
6. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng
Thông tin đang dần trở thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu được đối
với ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng để
đánh giá khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về sử dụng vốn cũng như
khả năng hoàn trả vốn vay. Ngân hàng sẽ tìm kiếm những thơng tin hay tình uống
có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự kiến khả năng kiểm soát rủi ro và đề xuất
các biện pháp phịng ngừa thích hợp, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Chính vì vậy,
ngân hàng thương mại cần làm tốt công tác thông tin, bằng cách nắm bắt kịp thời
những thông tin bên trong và bên ngồi ngân hàng. Việc nắm bát thơng tin một cách
chính xác, kịp thời giúp ngân hàng cho vay hợp lý và chủ động hơn. Đồng thời,
ngân hàng cũng cần cung cấp thông tin về hoạt động cho vay cá nhân một cách rộng
rãi, phổ biến thông qua hoạt động Marketing có hiệu quả.
7. Điều kiện cơ sở vật chất và mạng lưới chi nhánh của ngân hàng



19
Cơ sở vật chất thiết bị cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
việc phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng. Nếu một ngân hàng
được trang bị cơ sở vật chất hiện đại như: số lượng ATM, POS, EDC, trang thiết bị
phù hợp với quy mơ hoạt động,… đồng thời có sự quản lý hoạt động chặt chẽ, ngân
hàng có thể tăng tiện ích của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Mạng lưới chi
nhánh là nhân tố thể hiện quy mơ của khách hàng, ngân hàng có cang nhiều chi
nhánh tại các địa bàn khác nhau sẽ cang có độ phủ sóng rộng và nâng cao tập khách
hàng cho NHTM
1.4.2 Nhân tố bên ngồi
1. Mơi trường pháp lý:
Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực nhất của Nhà nước. Mọi cá nhân, tổ chức
tại mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật do quốc gia đó quy định
với những hoạt động của mình. Ngân hàng thương mại cũng không ngoại lệ. Hàng
năm, số lượng văn bản pháp luật được ban hành ngày một tăng lên, tuy vậy không
phải văn bản nào cũng đi vào cuộc sống, các văn bản chồng chéo lên nhau, thiếu sự
đồng bộ, thống nhất. Trong khi đó, ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm
và phức tạp, nó liên quan đến hầu hết các lĩnh vực trong đời sống chịu sự kiểm sốt
của văn bản pháp luật. Nếu mơi trường pháp lý khơng tốt sẽ gây khó khăn cho ngân
hàng và các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, điều đó sẽ tạo ra những khe hở pháp
luật cho nhưng đối lượng xấu lợi dựng luồn lách, tư lợi. Có những bộ luật tác động
trực tiếp lên hoạt động của ngân hàng thương mại như: Luật các tổ chức tín dụng,
luật NHNN,…Những luật này quy định tỉ lệ huy động vốn của ngân hàng, mức dự
trữ bắt buộc, quy định mức cho vay của NHTM đối với khách hàng, quy định về
đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng,… Vì vậy, để phát triển hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cần phảo làm cho môi trường
pháp lý tốt hơn, ngân hàng chấp hành tốt các văn bản pháp luật, các văn bản pháp
luật cũng cần có tính đồng bộ, minh bạch, có tính thực tế.
2. Mơi trường kinh tế - chính trị:



20
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Những chỉ tiêu như thu nhập
quốc dân GDP, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất
nghiệp…phản ánh một cách rõ ràng thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Nếu
một nước có nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định thì đời sống của người
dân cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh và
nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng mạnh.
Sự ổn định của mơi trường chính trị, xã hội là một căn cứ quan trọng để ra
quyết định đầu tư. Đối với một quốc gia thường xun có bạo loạn, đảo chính, lật
đổ,…nền kinh tế khơng thể phát triển được. Khi đó, nhà đầu tư sẽ tìm cách thu hẹp
sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro, nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn của người
dân sẽ giảm, nhu cầu vay vốn tín dụng của ngân hàng giảm. Do vậy, ở những quốc
gia này, hầu hết các hoạt động của ngân hàng đề khó phát triển. Ngược lại, nếu mơi
trường này ổn định thì hoạt động của các ngân hàng kinh doanh cho vay khách hàng
cá nhân sẽ phát triển.
3. Mơi trường văn hố – xã hội
Các yếu tố thuộc mơi trường văn hóa xã hội bao gồm: tập qn xã hội, thói
quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội,…
có tác động khơng nhỏ tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Nếu cộng đồng
có thói quen hưởng thụ, luôn muốn thỏa mãn các nhu cầu cá nhân của mình, khơng
ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống thì cho vay khách
hàng cá nhân sẽ có cơ hội phát triển. Ngược lại, nếu cộng đồng mà các cá nhân
trong đó chủ yếu thích mua sắm, khơng có nhu cầu tiêu dùng q mức so với những
gì họ kiếm được tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung của họ sẽ là tiết kiệm chứ
không phải vay vốn.
4. Đối thủ cạnh tranh
Nhận ra được tiềm năng phát triển của nhóm khách hàng cá nhân trong bối
cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, vì vậy các ngân hàng thương mại nói riêng và

các tổ chức tín dụng nói chung đều xác định và đặt mục tiêu phát triển các hoạt


×