Tải bản đầy đủ (.pdf) (258 trang)

Đảng bộ tỉnh quảng ninh lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 258 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. Ngô Đăng Tri


Hà Nội - 2021


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan: Luận án này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả và số liệu được nêu trong Luận án là trung thực. Những kết
luận của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hà


Lời cảm ơn
Để có thể hồn thành đề tài luận án tiến sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân nghiên cứu sinh còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của Q
Thầy Cơ, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian
học tập nghiên cứu và thực hiện luận án tiến sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến Thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS
Ngơ Đăng Tri, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn
thành luận án này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ trong
bộ mơn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như Khoa Lịch sử và Phòng Sau Đại
học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình truyền đạt, hướng dẫn tơi trong q trình học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận án.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Văn phòng Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh,
Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Quảng Ninh, Văn
phòng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh, Thư viện tỉnh Quảng Ninh đã không
ngừng hỗ trợ, cung cấp tư liệu q báu cho tơi trong q trình nghiên cứu và thực
hiện luận án.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ
cho tơi rất nhiều trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận án
một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, tháng 1 năm 2021
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thu Hà


MỤC LỤC
............................................................................................................................ Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
MỤC LỤC ........................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................ 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................... 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 8
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ........................... 9
5. Đóng góp của luận án .................................................................................. 10
6. Bố cục của luận án ....................................................................................... 11
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................... 12
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án..................... 12
1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về giáo dục và chủ trương của Đảng với
giáo dục phổ thơng ............................................................................................... 12
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh với giáo dục phổ thông ................................................................................ 27
1.2. Kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết... 31

1.2.1. Kết quả nghiên cứu............................................................................ 32
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết ................................. 33
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 34
Chương 2. CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG
NINH VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM
2005 ...................................................................................................................... 36
2.1. Căn cứ hoạch định và chủ trương phát triển giáo dục phổ thông của Đảng

1


bộ tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................ 36
2.1.1. Căn cứ hoạch định chủ trương .......................................................... 36
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh ....................................... 49
2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ Tỉnh ................................................................. 56
2.2.1. Về nâng cao năng lực và bước đầu đổi mới cơ chế quản lý.............. 56
2.2.2. Về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ............. 61
2.2.3. Đối với người học .............................................................................. 66
2.2.4. Về điều kiện vật chất ......................................................................... 72
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 81
Chương 3. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015 ........................ 83
3.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về
phát triển giáo dục phổ thông ........................................................................... 83
3.1.1. Những yếu tố tác động ...................................................................... 83
3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Tỉnh ........................................................... 93
3.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh .................................................................. 99
3.2.1. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý ..................................................... 99
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ............... 106
3.2.3. Tăng cường hỗ trợ học sinh cùng với nâng cao chất lượng dạy

và học .................................................................................................. 112
3.2.4. Chuẩn hóa các điều kiện vật chất ...................................................... 120
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 131
Chương 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................. 133
4.1. Nhận xét ................................................................................................... 133
4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân................................................................... 133
4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 151
4.2. Một số kinh nghiệm ................................................................................ 161
4.2.1. Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục phổ thông và chủ
động, linh hoạt trong chỉ đạo thực hiện................................................................ 161
2


4.2.2. Chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thơng đúng lộ trình, đáp
ứng u cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.................................................. 163
4.2.3. Phát huy các ưu thế kinh tế, tài chính và hạ tầng cơ sở trong lãnh đạo phát
triển giáo dục phổ thông Quảng Ninh .................................................................. 165
4.2.4. Chú trọng hiệu quả hoạt động của các yếu tố quyết định chất lượng giáo
dục phổ thơng một cách tồn diện song có trọng tâm trọng điểm ....................... 167
4.2.5. Quan tâm phát triển giáo dục phổ thơng ở khu vực có đơng đồng bào dân
tộc ít người trong tỉnh........................................................................................... 169
Tiểu kết Chương 4 ......................................................................................... 172
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 173
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
.............................................................................................................................. 176
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 177
PHỤ LỤC

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH TW

Ban Chấp hành Trung ương

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục & Đào tạo

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTBT

Dân tộc bán trú

DTNT

Dân tộc nội trú

GDPT

Giáo dục phổ thơng


HĐND

Hội đồng nhân dân

NXB

Nhà xuất bản

Phịng GD&ĐT

Phịng Giáo dục và Đào tạo

PTCS

Phổ thơng cơ sở

PTTH

Phổ thơng trung học

Sở GD&ĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh là giải
phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người; trong đó, con người vừa là
động lực và vừa là mục tiêu của cách mạng. Vì vậy, xây dựng con người thông qua
giáo dục đào tạo là chiến lược hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
Trong hệ thống giáo dục, giáo dục phổ thông (GDPT) là một bộ phận quan
trọng, là nền tảng, là bản lề của cả ngành giáo dục. Bước sang thời kỳ đổi mới Đảng
càng nhận thức rõ hơn về vai trò trọng yếu của giáo dục và GDPT trong toàn bộ chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ năm 1996, tư duy đổi mới giáo dục được thể hiện rõ nét trong Nghị quyết
Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (Nghị quyết số 02NQ/HNTW) (24/12/1996) Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và nhiệm vụ đến năm 2000.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đưa giáo dục và GDPT cả nước lên một nấc thang
mới, nhấn mạnh tư tưởng: giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu
tư phát triển đồng thời đẩy mạnh đổi mới giáo dục trên nhiều phương diện.
Đến năm 2006, trước yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, Đảng
chủ trương cần phải đẩy mạnh đổi mới, đổi mới toàn diện giáo dục và GDPT. Chủ
trương đó được tiếp nối từ Đại hội X (2006), Đại hội XI (2011) của Đảng và được cụ
thể hóa qua Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa

XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) (4/11/2013) Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI (2013) hướng
tới một nền giáo dục chuẩn hóa, tăng cường xã hội hóa và quốc tế hóa. Có thể nói,
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (1996) và Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI
(2013) là hai văn bản quan trọng nhất, mang tính định hướng cho sự phát triển của
giáo dục và GDPT Việt Nam. Đây cũng là căn cứ để Đảng bộ các tỉnh lãnh đạo phát
triển GDPT của tỉnh mình hịa cùng xu thế phát triển giáo dục chung của cả nước.
5


Quảng Ninh là Tỉnh nằm ở cực Đông Bắc của Tổ quốc, có cả biên giới trên bộ
và trên biển với Trung Quốc, với nhiều tài nguyên thiên nhiên, nhiều thế mạnh để
phát triển kinh tế. Để phát huy được hết tiềm năng và thế mạnh, Quảng Ninh cần có
một nguồn lao động dồi dào, được đào tạo và đạt chất lượng tốt, nguồn lao động ấy
cần được giáo dục tốt từ bậc học phổ thơng. Thế nhưng, nhìn vào điều kiện cụ thể
của Tỉnh có thể thấy, địa hình Quảng Ninh đa dạng, phức tạp với núi cao, trung du,
đồng bằng, biển, đảo dẫn tới sự phức tạp về địa bàn giáo dục và gây khó khăn cho
cơng tác quy hoạch phát triển giáo dục. So với nhiều tỉnh Đồng bằng sông Hồng,
truyền thống giáo dục của Tỉnh chưa được đậm nét, từ đó ảnh hưởng đến lối suy nghĩ
và cách làm giáo dục. Quảng Ninh là địa bàn cư trú của nhiều đồng bào dân tộc ít
người (chiếm khoảng 12% dân số tồn Tỉnh) có đời sống khó khăn, địa bàn cư trú
chủ yếu là ở khu vực rừng núi, biên giới, có dân tộc cịn giữ các tập tục lạc hậu. Tỷ
lệ trẻ em trong dân số của Tỉnh là khá cao, sự chênh lệch về điều kiện kinh tế, xã hội
giữa khu vực thành thị và biên giới, hải đảo là khá lớn… Tất cả những vấn đề nêu
trên đều tác động tiêu cực tới sự phát triển của GDPT ở Quảng Ninh; do đó, trước
năm 1996, GDPT của Tỉnh tồn tại nhiều hạn chế như: quy mô chưa đáp ứng yêu cầu,
chất lượng và hiệu quả giáo dục chưa cao, phổ cập giáo dục còn chậm và thiếu hiệu
quả, còn nhiều trẻ em thất học, bỏ học.
Tuy nhiên, từ năm 1996 đến năm 2015, GDPT Quảng Ninh đã có bước phát

triển vượt bậc trên nhiều phương diện. Kết quả đó có được là nhờ sự quan tâm của cấp
ủy, chính quyền và tồn thể nhân dân; nhờ phát huy tốt những ưu thế về kinh tế, văn
hóa, xã hội và quan trọng nhất là nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh. Đảng bộ Tỉnh đã vừa bám sát chủ trương, đường lối của Trung ương Đảng, vừa
linh hoạt, chủ động trong vận dụng vào phát triển GDPT tại địa phương với những biện
pháp, cách làm mới mang tính đặc trưng riêng. Những việc Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
đã làm được là rất đáng ghi nhận.
Phát triển GDPT luôn là yêu cầu vừa khách quan, vừa bức thiết của Việt Nam
trong cả quá khứ và hiện tại. Phát triển GDPT ở một Tỉnh mà điều kiện tự nhiên đa
dạng, địa hình phức tạp, dân cư và xã hội cịn nhiều khó khăn như Quảng Ninh càng
6


là vấn đề trọng yếu cần được quan tâm, chú ý. Do đó, nghiên cứu làm rõ sự lãnh đạo
phát triển GDPT của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh những năm 1996-2015; từ đó, tổng
kết, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và đúc rút kinh nghiệm để vận dụng vào lãnh
đạo phát triển GDPT giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ cấp thiết cả về lý luận và thực
tiễn. Việc làm đó góp phần tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo phát triển GDPT của một
Tỉnh vào kinh nghiệm lãnh đạo chung của cả nước, cũng góp phần làm rõ bức tranh
toàn cảnh về lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh trong 20 năm từ
năm 1996 đến năm 2015.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn
vấn đề “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông từ năm
1996 đến năm 2015” làm đề tài nghiên cứu và viết luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ q trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển GDPT từ
năm 1996 đến năm 2015, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm
có giá trị tham khảo, vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo phát triển GDPT hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo cứu các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án để làm rõ
những vấn đề đã được giải quyết và xác định những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên
cứu;
Làm rõ bối cảnh lịch sử cùng các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo phát
triển GDPT của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1996 đến năm 2015;
Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh và làm
rõ sự chỉ đạo, tổ chức thực hiện phát triển GDPT tỉnh Quảng Ninh qua hai giai đoạn:
1996-2005 và 2006-2015;
Phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong lãnh đạo phát triển GDPT
của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh; từ đó, chỉ ra nguyên nhân đồng thời đúc rút kinh
nghiệm cho lãnh đạo phát triển GDPT giai đoạn hiện tại.
7


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chủ trương và sự chỉ đạo phát triển GDPT
của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1996 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Là địa bàn tỉnh Quảng Ninh với 14 đơn vị hành chính. Ngồi
ra, luận án có đề cập đến một số tỉnh Đồng bằng sơng Hồng và miền núi phía Bắc để
làm căn cứ so sánh với tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian: Khung thời gian nghiên cứu của luận án là 20 năm. Thời điểm
bắt đầu tính từ năm 1996 - năm diễn ra Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
lần thứ X, cũng là năm ban hành Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đặt nền móng
cho sự đổi mới giáo dục, GDPT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Năm kết thúc là năm
2015, khi GDPT Quảng Ninh chuyển sang đổi mới căn bản, toàn diện theo Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (2013) hướng tới hội nhập ngày càng sâu rộng. Tuy
nhiên, để có cái nhìn tồn diện về GDPT của Tỉnh, luận án có mơ tả khái qt về

GDPT tỉnh Quảng Ninh trước năm 1996 và bổ sung số liệu sau năm 2015.
Về nội dung: Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo phát triển GDPT của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh; trong đó, lãnh đạo phát triển GDPT được tiếp cận theo hướng là lãnh đạo
phát triển các yếu tố cấu thành và quyết định chất lượng GDPT bao gồm:
1) Cơ chế quản lý- là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho các yếu tố còn lại
của GDPT được vận hành và hoạt động, bao gồm các vấn đề về phân cấp quản lý giáo
dục; cải cách, hiện đại hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính; cơng tác thanh tra giáo
dục… Trong đó, quan hệ giữa gia đình, xã hội với nhà trường như một bộ phận của
xã hội hóa giáo dục cũng được đưa vào nội dung này.
2) Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là nhân tố quan trọng quyết định sự
thành bại của đổi mới giáo dục, bao gồm tăng cường số lượng đội ngũ, đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp giảng dạy và đảm bảo các chính sách, chế độ
đãi ngộ cho đội ngũ.
3) Người học là nhân tố trung tâm của cả quá trình dạy và học, bao gồm sự chỉ
8


đạo về hỗ trợ, tạo điều kiện cho người học, vấn đề đổi mới chương trình, nội dung giáo
dục tồn diện, phổ cập giáo dục...
3) Điều kiện vật chất là yếu tố khơng thể thiếu trong phát triển GDPT, trong
đó có các vấn đề về nguồn lực được huy động cho GDPT từ ngân sách nhà nước và
từ xã hội hóa giáo dục, cùng với cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Quy mô, mạng
lưới trường lớp cũng được đưa vào nội dung này trên quan điểm là hệ quả tất yếu của
đầu tư nguồn vốn.
Như vậy, xã hội hóa giáo dục như là một nội dung quan trọng của GDPT được
tiếp cận và chia vào các nội dung thích ứng để tiện cho việc hệ thống hóa các vấn đề
nghiên cứu một cách logic.
Theo Luật Giáo dục từ năm 1998 đến năm 2013, GDPT bao gồm giáo dục tiểu
học (lớp 1-5), giáo dục trung học cơ sở (THCS) (lớp 6-9) và giáo dục trung học phổ
thông (THPT) (lớp 10-12). Cơ sở GDPT bao gồm: 1) Trường tiểu học; 2) Trường

THCS; 3) Trường THPT; 4) Trường phổ thông có nhiều cấp học và 5) Trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Do đó, luận án sẽ đề cập đến sự lãnh đạo phát triển
GDPT của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trên cả 3 bậc học, 5 loại hình cơ sở giáo dục.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về GDPT.
4.2. Nguồn tư liệu
Tài liệu tham khảo thực hiện đề tài được chia thành các nhóm chính bao gồm:
Các tài liệu văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh gồm văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), lần thứ IX (2001),
X (2006), XI (2011), XII (2016) và các nghị quyết, chỉ thị về phát triển giáo dục,
GDPT của Đảng Cộng sản Việt Nam những năm 1996-2015. Văn kiện Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ X (1996), lần thứ XI (2001), XII (2005), XIII
(2010), XIV (2015) và một số nghị quyết, chỉ thị, báo cáo có liên quan đến phát triển
GDPT của Đảng bộ Tỉnh từ năm 1996 đến năm 2015. Đây là nguồn tư liệu gốc, đáng
9


tin cậy của luận án.
Các tài liệu của các cơ quan chính quyền tỉnh Quảng Ninh gồm các nghị quyết,
quyết định, chỉ thị, thông tư, kế hoạch, quy hoạch phát triển, báo cáo của Hội đồng
nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), Sở Giáo dục và Đào tạo (Sở GD&ĐT)
tỉnh Quảng Ninh và các ban ngành liên quan cùng với số liệu thống kê của Cục Thống
kê tỉnh Quảng Ninh từ năm 1990 đến năm 2016. Đây là nguồn tư liệu cung cấp những
tri thức thực tiễn về GDPT tỉnh Quảng Ninh.
Các cơng trình nghiên cứu gồm sách báo, luận văn, luận án, báo cáo quốc tế
có liên quan đến đề tài luận án là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị trong phân tích,
so sánh, đánh giá quá trình lãnh đạo và thực tiễn phát triển GDPT của Quảng Ninh.
Kết quả điều tra, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của một số

trường phổ thơng tại thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái, thị xã Cẩm Phả, huyện
Bình Liêu… của tỉnh Quảng Ninh góp phần làm sáng tỏ các đánh giá, nhận định trong
luận án.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp lịch sử,
phương pháp logic và sự kết hợp của hai phương pháp. Đây là các phương pháp được
sử dụng chủ yếu tạo nên tính thống nhất và xuyên suốt của luận án. Phương pháp lịch
sử được sử dụng để phục dựng, mô tả quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo
phát triển GDPT theo một trật tự lịch sử từ trước năm 1996 đến sau năm 2015. Phương
pháp logic được sử dụng để xâu chuỗi các sự kiện, phân tích, đánh giá quá trình Đảng
bộ Tỉnh lãnh đạo và nhận xét ưu điểm, hạn chế, đúc rút kinh nghiệm.
Ngoài ra, luận án cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như thống
kê, tổng hợp, so sánh, phân tích… trong khảo sát các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài, trong trình bày sự lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh, so sánh qua các giai đoạn
lãnh đạo (1996-2005 và 2006-2015) đồng thời để mơ tả, bình luận những nội dung
nghiên cứu cụ thể của luận án.
Bên cạnh đó, luận án có thực hiện phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp
để cung cấp những tư liệu thực tế về GDPT của Quảng Ninh.
10


5. Đóng góp của luận án
5.1. Về khoa học
Cung cấp một hệ thống tư liệu tương đối hoàn chỉnh phục vụ nghiên cứu về
GDPT ở tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung;
Làm rõ các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển GDPT của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh từ năm 1996 đến năm 2015;
Mô tả và phục dựng tương đối đầy đủ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh đối với GDPT cũng như bức tranh GDPT Quảng Ninh; qua đó, làm giàu thêm
tri thức lịch sử về hoạt động của Đảng bộ Tỉnh cùng với GDPT của tỉnh Quảng Ninh.

5.2. Về thực tiễn
Những kinh nghiệm được đúc rút trong luận án có giá trị tham khảo cho Đảng
bộ tỉnh Quảng Ninh và các Đảng bộ địa phương có điều kiện tương đồng trong lãnh
đạo phát triển GDPT.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu và giảng dạy lịch sử Đảng bộ địa phương nói chung, lịch sử Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh nói riêng cũng như lịch sử GDPT tỉnh Quảng Ninh.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia
làm 4 chương, 8 tiết:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát
triển giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến năm 2005
Chương 3: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đối với giáo dục phổ
thông từ năm 2006 đến năm 2015
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm

11


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Trong suốt quá trình lãnh đạo, Đảng ln đánh giá cao vai trị của giáo dục,
coi đó là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Với tầm quan trọng như vậy, giáo dục nói chung và GDPT nói riêng đã trở
thành đề tài nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngồi nước, do đó, số lượng các
cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án là rất đa dạng và phong phú.
1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về giáo dục và chủ trương của Đảng với

giáo dục phổ thơng
1.1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về giáo dục quốc tế
Cuốn Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI (2002) của nhóm tác giả Phạm Minh
Hạc, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ [83] đã nhấn mạnh rằng, sau Chiến tranh thế giới
thứ hai, vai trò của giáo dục đã được khẳng định trên phạm vi toàn thế giới. Trong cuốn
sách, một số nền giáo dục Nga, Anh, Trung Hoa, Hoa Kỳ… đã được phân tích khá sâu
sắc. Cuốn sách cũng đề cập đến những vấn đề mang tính thời đại của giáo dục, tập
trung xốy sâu vào xã hội hóa và nguồn tài chính. Nhiều bảng biểu số liệu có giá trị
với những phân tích đa chiều đã được đề cập. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
khá đa dạng gồm phương pháp lịch sử, logic, phân tích liên ngành, cụ thể là phân tích
sự tương quan giữa kinh tế và giáo dục…
Cuốn Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI - Kinh nghiệm của các
quốc gia (2002) của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) [29] là cuốn sách viết để
phục vụ triển khai “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010” của Chính phủ. Cuốn
sách được trình bày ở dạng các bài viết độc lập thể hiện quan điểm, góc nhìn riêng của
các tác giả về kinh nghiệm triển khai chiến lược giáo dục của nhiều quốc gia cùng giải
pháp cụ thể để thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 ở Việt Nam. Nội
dung về GDPT trong cuốn sách là không nhiều, chỉ đề cập đến phổ cập giáo dục trung
học cơ sở (THCS), chính sách cho giáo viên phổ thông khu vực miền núi và các vấn
12


đề khi triển khai dạy bán trú, dạy 2 buổi/ngày. Đáng chú ý là bài viết Một số khía cạnh
về mối tương quan phát triển kinh tế - giáo dục của 61 tỉnh, thành nước ta và khuyến
nghị triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Đặng Quốc
Bảo. Bài viết đã đề cập đến vấn đề chỉ số phát triển con người HDI của 61 tỉnh thành.
Tác giả đã cung cấp nhiều số liệu cụ thể; từ đó, có thể đánh giá được mức độ phát triển
của giáo dục Quảng Ninh trong sự phát triển chung của giáo dục cả nước. Quảng Ninh
nằm trong nhóm 13 tỉnh thành phát triển giáo dục và kinh tế tốt, chỉ số giáo dục là
0.87 đứng ở vị trí 15/61 tỉnh, nhưng chưa thực sự bền vững [29, tr.283].

Cuốn Từ cải cách giáo dục của một số nước hiện nay rút bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam (2007) của tác giả Nghiêm Đình Vỳ [296] nghiên cứu vấn đề cải cách
giáo dục của các quốc gia. Tác giả đã phân tích các cuộc cải cách giáo dục của các
nước trên thế giới như cải cách giáo dục triệt để ở Thái Lan, cải cách giáo dục đại học
ở Trung Quốc, cải cách mục tiêu giáo dục ở Hàn Quốc, cải cách tư duy và quan điểm
giáo dục của Nga, cải cách trong xây dựng chiến lược giáo dục của Hoa Kỳ. Bên cạnh
đó, tác giả cũng tập trung phân tích và đánh giá cao ba cuộc cải cách trong lịch sử giáo
dục Việt Nam. Qua đó, tác giả khẳng định vai trò thúc đẩy, tạo bước nhảy cho giáo
dục của cải cách. Đóng góp lớn nhất của tác giả là đã đưa ra các kiến nghị cho cải cách
giáo dục Việt Nam, cải cách phải được thực hiện trên cơ sở các tiến bộ về khoa học
công nghệ, coi trọng đầu tư cho giáo dục, tăng cường xã hội hóa và hội nhập giáo dục.
Cuốn Quá trình cải cách giáo dục ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thời kỳ
1978-2003 (2007) của tác giả Nguyễn Văn Căn [34] nghiên cứu về quá trình cải cách
giáo dục ở Trung Quốc. Mặc dù tiêu đề giới hạn từ năm 1978 đến năm 2003 nhưng
trên thực tế tác giả đã mô tả bức tranh tổng thể về lịch sử giáo dục Trung Hoa hiện
đại từ năm 1949. Tác giả sử dụng phương pháp lịch đại trong phân chia và mô tả các
chặng đường phát triển của giáo dục Trung Quốc qua các giai đoạn 1949-1965, 19661978, 1978-1992 và 1993-2003. Trong mỗi giai đoạn tác giả cũng rất chú ý phân tích
sự tác động của hoàn cảnh lịch sử đến giáo dục. Tác giả đã giải thích nguyên nhân
của cải cách giáo dục ở Trung Quốc là do cuộc khủng hoảng giáo dục 1966-1978 và
yêu cầu cải cách mở cửa, hội nhập. Dù không trình bày chi tiết, nhưng tác giả đã đề
13


cập đến sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và chính quyền Trung Quốc trong nhận thức
đúng tầm quan trọng của giáo dục, coi trọng cải cách giáo dục, hướng đến phổ cập
giáo dục tồn dân thơng qua tăng kinh phí, tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên, coi
trọng giáo dục ở các vùng nơng thơn, vùng khó khăn… Thơng qua cuốn sách có thể
thấy, có nhiều nét tương đồng giữa cách thức phát triển giáo dục ở Trung Quốc những
năm 1978-2003 và Việt Nam hiện nay.
Cuốn Confronting the shadow education system: What government policies

for what private tutoring? (Đối mặt với dạy thêm học thêm: Quyết sách nào cho
Chính phủ?) (2009) của Mark Bray [300] và cuốn Giáo dục ngồi luồng: Học thêm
và Ý nghĩa của nó đối với các Nhà hoạch định chính sách ở Châu Á (2012) của Mark
Bray và Chad Lykins [126] cùng đề cập đến việc dạy thêm học thêm trên phạm vi thế
giới và phạm vi Châu Á. Qua hai cuốn sách, tác giả đánh giá dạy thêm học thêm là
hiện tượng phổ biến trên toàn thế giới, biểu hiện rõ nhất tại bậc học phổ thông, nhất
là trong thời điểm thi chuyển cấp và thi đại học. Tùy thuộc vào từng khu vực và từng
quốc gia, hoạt động dạy thêm học thêm có những đặc trưng riêng về cường độ, mức
độ và giới.... Ở Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, hoạt động dạy thêm học thêm có
lịch sử lâu đời, gần như đã trở thành một nét “văn hóa riêng” dưới ảnh hưởng của
Nho giáo. Hầu hết trẻ em Việt Nam học thêm, việc học thêm khơng phụ thuộc vào
giới tính mà phân biệt theo mức thu nhập của từng hộ gia đình. Trẻ em ở các vùng
dân tộc thiểu số và miền núi có ít cơ hội học thêm và cũng ít cơ hội để học lên cao.
Mark Bray cũng kiến nghị các quốc gia cần có chính sách phù hợp để quản lý hoạt
động dạy thêm, học thêm tùy thuộc vào yêu cầu, điều kiện và văn hóa của từng nước.
Bài viết Education in East Asia - by the numbers (Giáo dục Đông Á - qua điểm
số) (2012) của Jeremy Chan - Trưởng phòng Nghiên cứu và Tư vấn Hội đồng Anh
[299] đã đánh giá kết quả các bài kiểm tra trong Chương trình đánh giá học sinh
(PISA) đối với học sinh phổ thông Đông Á năm 2012. Tác giả nhận xét, học sinh
Đơng Á (trong đó có Việt Nam) có kết quả điểm kiểm tra khá cao, chứng tỏ GDPT
Đông Á đang trong xu hướng phát triển tốt. Tác giả coi giảm mức sinh là nguyên
nhân trực tiếp của những thành tích nói trên, nhưng tương lai, do thiếu nguồn lao
14


động, áp lực học tập sẽ đè nặng lên học sinh khu vực Đông Á. Và nghịch lý ở các
nước Đơng Á là thành tích học phổ thơng tốt nhưng lại ngược lại ở bậc Đại học.
Cuốn Bài học Phần Lan - Chúng ta có thể học được gì từ cải cách giáo dục
Phần Lan? (2016) của Pasi Sahlberg [136] là một cuốn sách rất đáng chú ý viết về
“hiện tượng giáo dục Phần Lan”. Qua cuốn sách, tác giả khẳng định nền giáo dục được

cải cách thành công đã giúp Phần Lan vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội
những năm 80, đó là một nền giáo dục tiên tiến nhưng cũng đầy khác biệt. Tác giả đã
lý giải sự độc đáo của giáo dục Phần Lan là do hệ thống giáo dục Phần Lan đã phát
triển từ một hệ thống rất bình thường để thành một “kiểu mẫu giáo dục đương đại” và
“có kết quả cao” và do học sinh Phần Lan được tạo điều kiện học tập tốt trong một nền
giáo dục công bằng [136, tr.38]. Giáo viên Phần Lan có thể chủ động “điều chỉnh
chương trình theo những nhu cầu và thế mạnh của họ” [136, tr.16] và “có những quyền
tự do và thẩm quyền để đi đến cái đích của nghề nghiệp” [136, tr.44]. Tác giả nhấn
mạnh giáo dục có sức mạnh làm thay đổi cả một quốc gia. Được tái bản qua nhiều lần,
mỗi lần tác giả lại bổ sung các ý kiến mới, phân tích và bình luận thêm, do đó, cuốn
sách là một cơng trình biện luận đa chiều của tác giả.
1.1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về giáo dục và giáo dục phổ thông Việt Nam
Luận án tiến sĩ Mối quan hệ đặc trưng giữa sự gia tăng dân số và quy mô phát
triển giáo dục phổ thông ở Việt Nam (2001) của Đinh Thị Minh Tuyết [257] trình bày
lý luận về mối tương quan giữa gia tăng dân số với quy mô GDPT Việt Nam những
năm 1979-1999. Tác giả đánh giá, quy mô GDPT những năm này đã mở rộng hơn để
đáp ứng nhu cầu học tập cho số lượng trẻ em trong độ tuổi đi học ngày càng gia tăng.
Tác giả rất chú trọng đến việc ứng dụng lý luận dân số vào thực tiễn phát triển giáo
dục; từ đó, đưa ra nhiều giải pháp để điều tiết mối quan hệ giữa gia tăng dân số với
quy mô GDPT. Giải pháp được tác giả nhấn mạnh là cần chú ý ổn định quy mô dân
số ở mức hợp lý để ổn định quy mô giáo dục, đồng thời chú trọng công tác điều tra,
dự báo về dân số và quy hoạch giáo dục.
Cuốn Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền giáo dục Việt Nam (2003) của tác
giả Lê Văn Giạng [79] nghiên cứu về lịch sử giáo dục Việt Nam qua các thời kỳ.
15


Đúng như tên gọi, tác phẩm khái lược toàn bộ lịch sử phát triển của giáo dục Việt
Nam từ thời phong kiến đến hết thế kỷ XX. GDPT được trình bày vắn tắt trong nội
dung lịch sử giáo dục hiện đại. Sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước Việt Nam với nền

giáo dục không được mô tả chi tiết. Cuốn sách toát lên sự tiếp diễn liên tục của giáo
dục Việt Nam qua những biến thiên của lịch sử.
Cuốn Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI - Chiến lược phát triển
(2003) do Đặng Bá Lãm chủ biên [115] quan tâm đến việc hoạch định chiến lược giáo
dục. Tác giả đã đánh giá chi tiết 7 thành tựu và nêu ra tới 12 yếu kém của nền giáo dục
Việt Nam sau 15 năm đổi mới mà yếu kém lớn nhất là chất lượng giáo dục “nói chung
cịn thấp”. Trên cơ sở đó, tác giả soi chiếu vào chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
2001-2010, chỉ ra định hướng và giải pháp cơ bản. Để minh chứng cho nội dung nghiên
cứu, tác giả đã sử dụng tới 64 bảng biểu, sơ đồ với nhiều số liệu có giá trị. Tác giả bày
tỏ sự tin tưởng vào việc thực hiện chiến lược giáo dục 2001-2010 để “sau 20 năm nữa
giáo dục sẽ vượt qua được những vấn đề gay cấn hiện nay, bước vào con đường hội
nhập và phát triển, là điểm khởi đầu của một nền giáo dục chất lượng cao” [115, tr.193].
Luận án tiến sĩ Một số biện pháp sử dụng nguồn lực tài chính nhằm phát triển
giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay (2004) của Lê Xuân Trường [253] và
bài viết Tình hình chi ngân sách nhà nước cho giáo dục phổ thông ở Việt Nam (2012)
của Hoàng Thanh Huyền [110] đề cập đến nội dung và cách thức chi ngân sách giáo
dục ở Việt Nam. Các tác giả khẳng định, từ năm 1996 trở đi, ngân sách chi cho giáo
dục vẫn luôn tăng lên. Trong giai đoạn 2001-2010, chủ trương chung của Đảng và
Nhà nước là tập trung chi ngân sách cho phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ
sở (THCS) trên tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước; do đó, cho đến năm 2012, tỷ
lệ chi cho hai cấp học này là cao nhất trong tổng chi ngân sách giáo dục. Có thể thấy,
trong những năm đổi mới, GDPT được cả nước quan tâm chú ý và tập trung đầu tư.
Bài viết Nền giáo dục cách mạng nước nhà: nhìn lại thành tựu 60 năm (19452005) và hướng tới tương lai 2020 (2005) của Đặng Quốc Bảo [27] tập trung mơ tả
sự hình thành nền giáo dục mới từ năm 1945. Tác giả đánh giá, nền giáo dục mới năm
1945 được xây dựng dựa trên sự quyết tâm của Nhà nước, sự hăng hái của các lực
16


lượng xã hội và tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người là cơ sở cho những thành tựu lớn
của giáo dục Việt Nam hiện đại. Đến nay, giáo dục Việt Nam đã đạt được những

“thành tích phi thường”, “kết quả hết sức ấn tượng” nếu so sánh trong tương quan với
kinh tế đất nước. Tác giả cũng chỉ rõ, đến năm 2020, Việt Nam cần phải có những cố
gắng vượt bậc để đạt được các chỉ tiêu về phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
Đề tài Các cuộc cải cách giáo dục Việt Nam (2006) của Nguyễn Bá Thái [180]
đã phân tích khái niệm cải cách giáo dục, nêu kinh nghiệm cải cách của Trung Quốc,
Nhật Bản và khẳng định: “Cải cách giáo dục là hoạt động xã hội có mục đích, là tập
hợp những đổi mới lớn có tính đột biến tác động đến tồn bộ hệ thống giáo dục theo
những mục tiêu nhất định của chủ thể quản lý hệ thống giáo dục” [180, tr.34]. Tiếp
đó, tác giả đã mơ tả tồn bộ lịch sử cải cách và đổi mới giáo dục Việt Nam từ 3 cuộc
cải cách giáo dục (1950-1956-1980) và thời kỳ đổi mới với hai giai đoạn 1986-1996
và 1996-2006. Tác giả đánh giá, cải cách giáo dục là việc làm cần thiết để giáo dục
phát triển và phát triển đúng hướng, cải cách giáo dục không nên đi vào những chi
tiết không cần thiết (như cải cách chữ viết) mà nên mang tính tổng thể. Tác giả cũng
nêu lên những lý luận giáo dục có giá trị như: giáo dục thế kỷ XXI mang đặc trưng
hồn tồn khác thế kỷ trước, đó là sự chuyển đổi quyền lực của giáo dục từ khu vực
Nhà nước, Trung ương sang khu vực địa phương và tư nhân, giáo dục mang tính thị
trường và hội nhập.
Cuốn Triển khai Nghị quyết Đại hội X trong lĩnh vực Khoa giáo (2006) của
Ban Khoa giáo Trung ương [20] đã đánh giá cao vai trị của cơng tác khoa giáo, coi
đó là nền tảng tạo nên nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Nội dung
cuốn sách bao gồm những bài viết của tập thể các nhà khoa học về các lĩnh vực
chuyên ngành của công tác khoa giáo, trong đó có GDPT. Cuốn sách có riêng một
phần về Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, mô tả quy mô từng cấp học, chất lượng đạo đức và trình độ kiến thức, năng lực
thể chất của học sinh sau đó đưa ra những nhận định xác đáng về những hạn chế còn
tồn tại của GDPT. Các tác giả cũng nêu lên nhiều giải pháp phát triển GDPT mà quan
trọng nhất là cần đổi mới tư duy về giáo dục, đổi mới một cách căn bản và toàn diện.
17



Cuốn Công tác khoa giáo vùng đồng bào dân tộc thiểu số (2006) của Ban Khoa
giáo Trung ương [21] bàn luận các vấn đề về giáo dục cho đồng bào dân tộc ít người.
Cuốn sách là kết quả thảo luận tại Hội nghị về công tác khoa giáo ở các vùng có đơng
đồng bào dân tộc ít người như Tây Nguyên, Tây Bắc, vùng Khmer Nam Bộ, vùng đồng
bào Chăm; từ đó, tổng kết, đánh giá thành tựu và rút ra kinh nghiệm. Các nhà nghiên
cứu muốn thông qua cuốn sách để “phổ biến các kinh nghiệm, cả thành công và chưa
thành công về công tác khoa giáo” [21, tr.6] đến các tỉnh thành trong cả nước.
Cuốn Lịch sử giáo dục Việt Nam (2008) của Bùi Minh Hiền [92] đã khái quát
lịch sử giáo dục Việt Nam từ thời kỳ phong kiến đến cuối thế kỷ XX; trong đó, phần
về giáo dục cận hiện đại được tác giả mô tả kỹ hơn. Với tư cách là một nhà giáo dục,
Bùi Minh Hiền chú ý nhiều đến triết lý giáo dục, tư duy giáo dục trong từng thời kỳ.
Tác giả phân tích sự vận động, phát triển từ tư duy giáo dục Hồ Chí Minh đến chủ
trương của Đảng, chính sách của nhà nước về giáo dục. Nội dung về GDPT từ năm
1986 trở đi trong cuốn sách là không nhiều, cuốn sách mới chỉ đề cập đến một số nét
nổi bật của GDPT trong đánh giá thành tựu giáo dục chung đến năm 1994.
Cuốn Giáo dục và đào tạo chìa khóa của sự phát triển (2008) của tác giả Đinh
Văn Ân, Hồng Thu Hịa [3] đã tập trung phân tích tầm quan trọng của giáo dục và
mối quan hệ giữa giáo dục đào tạo với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam thời đại mới. Các tác giả khẳng định giáo dục không tồn tại đơn lẻ, vai trò của
giáo dục được thể hiện qua sự tương tác với các lĩnh vực khác, giáo dục là động lực
“thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức” [3, tr.11], “nhân tố quan
trọng để phát triển nguồn lực con người” [3, tr.13]… Cuốn sách cũng đề cập đến một
số nền giáo dục và một số cuộc cải cách giáo dục trên thế giới; trong đó, cải cách giáo
dục được coi là đồng nghĩa với “cải cách xã hội”. Việt Nam hiện nay mặc dù không
tiến hành cải cách nhưng đổi mới giáo dục lại là bắt buộc. Các tác giả cũng chỉ ra
cách thức, định hướng phát huy vai trò của giáo dục trong sự nghiệp CNH, HĐH;
trong đó, định hướng trọng tâm là đổi mới giáo dục, tự chủ trong giáo dục…
Bài viết Tham nhũng trong hệ thống giáo dục phổ thông: nguyên nhân và hậu
quả (2008) của Nguyễn Đình Cử [48] cho biết tham nhũng trong hệ thống GDPT bao
18



gồm các hình thức như: chạy trường, chạy điểm, dạy thêm và bắt buộc học thêm, lạm
thu phí giáo dục… Tác giả đã tập trung phân tích nguyên nhân tham nhũng là do trình
độ phát triển kinh tế thấp và khơng đồng đều, các chính sách và luật pháp vừa không
đồng bộ vừa thiếu hợp lý, cơ chế bao cấp còn nặng nề… Tác giả cũng chỉ ra những
hậu quả của tham nhũng trong giáo dục mà tác hại lớn nhất là làm giảm chất lượng
giáo dục, khiến cho con người bị tha hóa. Rất tiếc là tác giả chưa đưa ra được kiến
nghị, giải pháp để hạn chế hiện tượng tham nhũng nói trên.
Bài viết Về giải pháp khắc phục tình hình học sinh bỏ học (2008) của Nguyễn
Hữu Chí [38] đề cập đến một vấn đề cấp bách của GDPT: hiện tượng học sinh bỏ học.
Tác giả cho biết, đến năm 2008, tỷ lệ học sinh phổ thông bỏ học trung bình là 0,9%,
chủ yếu tại địa bàn vùng nơng thơn, miền núi nơi có đơng đồng bào dân tộc ít người
sinh sống. Tác giả nhận định bỏ học là vấn đề hệ trọng, để lại hậu quả lâu dài. Tác giả
mạnh dạn chỉ ra nguyên nhân bỏ học là do: nhận thức của phụ huynh chưa cao; những
khó khăn trong phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa; nhà trường chưa thực sự hấp
dẫn, thu hút học sinh. Tác giả kiến nghị 5 giải pháp để khắc phục mà giải pháp quan
trọng nhất là nâng cao sự quản lý của Đảng, Nhà nước và xây dựng cơ chế tài chính
mới để có nhiều chính sách hỗ trợ phù hợp. Tác giả cũng gợi ý cần thực hiện cuộc cải
cách giáo dục để thay đổi toàn bộ nền giáo dục hướng tới công bằng, hiện đại.
Luận án tiến sĩ Xây dựng mơ hình tư vấn nghề trong nhà trường Trung học phổ
thông khu vực miền núi Đông Bắc Việt Nam (2009) của Nguyễn Thị Thanh Huyền
[111] khái quát các vấn đề lý luận về giáo dục hướng nghiệp, mô tả thực trạng hướng
nghiệp ở khu vực Đông Bắc và đề xuất mơ hình tư vấn nghề cho các trường trung học
phổ thông (THPT) tại đây. Để thực hiện luận án, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế
tại các trường phổ thông vùng Đông Bắc; trong đó, có 3 trường THPT ng Bí, Bãi
Cháy, Cẩm Phả của Quảng Ninh, là đại diện cho các trường ở khu vực có điều kiện
kinh tế phát triển. Tác giả đã tiến hành khảo sát kỹ lưỡng, nghiêm túc; qua đó, tác giả
kết luận, cơng tác tư vấn nghề chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Cơng trình của
tác giả mang tính thực tiễn rất cao, nhất là trong hoạt động điều tra, khảo sát.

Cuốn Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ XXI (2010) của Phạm Minh
19


Hạc [86] đã nêu lên một số nội dung nổi bật của giáo dục Việt Nam hiện đại, thể hiện
tâm huyết của tác giả sau nhiều năm cống hiến cho ngành giáo dục. Cuốn sách tập hợp
những bài viết của tác giả về triết lý giáo dục, về sự phát triển của Hội Khoa học Tâm
lý - Giáo dục Việt Nam 1990-2010, về thực trạng giáo dục Việt Nam hiện đại và về
các định hướng phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Là tác phẩm của một nhà
nghiên cứu giáo dục có tên tuổi, cuốn sách nhấn mạnh vào triết lý giáo dục, nội dung
giáo dục và các vấn đề của giáo dục hiện đại. Tác giả khẳng định giáo dục đã tạo nên
nhân cách tốt đẹp cho con người Việt Nam, giáo dục phải hướng tới học suốt đời và
phải chấp nhận cơ chế thị trường nhưng khơng được biến giáo dục thành hàng hóa…
Cơng trình cơng phu nhất nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của
giáo dục Việt Nam từ năm 1945 đến nay là hai bộ tổng luận: Giáo dục Việt Nam
1945-2010 (2010), 2 tập do Phạm Tất Dong chủ biên [52,53] và Giáo dục Việt Nam
- các tỉnh thành phố và một số trường đại học (1945-2017) (2018), 2 tập của Hội Cựu
giáo chức Việt Nam [32]. Hai bộ sách có kết cấu và nội dung trình bày khá giống
nhau với 2 phần rõ rệt. Trong phần thứ nhất, toàn bộ lịch sử giáo dục Việt Nam từ
năm 1945 đến nay đã được trình bày thành các giai đoạn, thời kỳ với những đặc trưng
riêng. Mỗi thời kỳ, các tác giả lại có những phân tích, đánh giá cho từng bậc học trong
đó có bậc học phổ thơng. Các tác giả coi giai đoạn 1996-2003 là giai đoạn “mang tính
bản lề” [52, tr.29] của ngành giáo dục Việt Nam với nhiều đổi mới theo Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII (1996) của Đảng. Từ năm 2003 trở đi, toàn bộ nền giáo dục
và GDPT Việt Nam tiếp tục đổi mới căn bản, tồn diện hướng tới chuẩn hóa và hội
nhập quốc tế. Mặc dù khơng trình bày về sự lãnh đạo của Đảng, nhưng những chủ
trương lớn về giáo dục của Trung ương đã được hai bộ sách đề cập đến.
Ngoài ra, hai bộ sách đều có phần trình bày riêng về giáo dục tỉnh Quảng Ninh
trong phần 2, giáo dục tại các tỉnh thành. Trong bộ Giáo dục Việt Nam 1945-2010,
phần về giáo dục Quảng Ninh khái quát lịch sử phát triển giáo dục Quảng Ninh từ

năm 1954, nêu lên những thành tựu của giáo dục Quảng Ninh đến năm 2010 và đề ra
mục tiêu định hướng giáo dục những năm tiếp theo. Bộ sách còn đề cập đến các điển
hình giáo dục trong Tỉnh như trường Trung học phổ thông (THPT) Cẩm Phả - điểm
20


sáng trên vùng đất mỏ hiếu học và trường Trung học cơ sở (THCS) Mạo Khê II - điểm
sáng về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và giáo dục. Trong bộ
sách Giáo dục Việt Nam - các tỉnh thành phố và một số trường đại học (1945-2017),
phần về giáo dục Quảng Ninh trình bày lịch sử hình thành và phát triển GDPT tỉnh
Quảng Ninh từ năm 1975 đến năm 2006, thành tựu đạt được những năm 2006-2016 và
mục tiêu, nội dung quy hoạch giáo dục Quảng Ninh trong những năm tiếp theo. Về cơ
bản, lịch sử giáo dục Quảng Ninh từ năm 1945 đến năm 2016 đã được mô tả khái quát
qua hai phần của hai bộ sách. Tuy nhiên, nội dung về GDPT không được trình bày
riêng, sự lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh chưa được đề cập đến.
Bài viết Một số bài học kinh nghiệm từ bốn lần thay đổi chương trình giáo dục
phổ thơng (2011) của Đỗ Đình Hoan [97] đã khái quát 4 lần đổi mới GDPT Việt Nam
qua 3 lần cải cách giáo dục 1950, 1956, 1981 và đổi mới chương trình, sách giáo khoa
năm 2002. Từ những đánh giá khách quan về ưu, nhược điểm, sự tác động đến GDPT,
tác giả khẳng định, đổi mới chương trình là một trong những nhân tố quan trọng nhất đảm
bảo chất lượng giáo dục toàn diện. Tác giả cũng định hướng việc thay đổi chương trình
giáo dục phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vào kinh
nghiệm từ thực tiễn triển khai chương trình và kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
Bài viết Giáo dục phổ thông “Hai không” và con thuyền không bến (2011) của
Trần Thanh [183] viết về phong trào thi đua “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục” được phát động từ năm 2006. Tác giả đánh giá chống
bệnh thành tích và tiêu cực trong giáo dục là công việc nặng nề, chưa có lối ra của xã
hội. Tác giả đã phải dùng chữ “loanh quanh” cho vấn nạn này của ngành giáo dục. Bài
viết là những suy nghĩ và luận bàn của tác giả với mục tiêu cả xã hội cùng chung sức
chung lịng chống thành tích, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) phải quyết tâm

nêu gương trong hành động và toàn thể giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh noi theo.
Cuốn Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam: Thời cơ, thách thức
và những vấn đề đặt ra (2014) do Phạm Văn Linh chủ biên [120] được biên soạn sau
khi Đảng ban hành Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI (04/11/2013) về đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục. Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu
21


×