Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quản lý nhà nước đối với các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615 KB, 97 trang )

i

BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8

KCN
CCN
KKT
KCX
BQL các KCN
DN
GDP
UBND

Khu công nghiệp
Cụm công nghiệp
Khu kinh tế
Khu chế xuất
Ban quản lý các Khu công nghiệp
Doanh nghiệp
Tổng sản phẩm quốc nội
Ủy ban nhân dân.

MỤC LỤC


MỤC LỤC.............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..........................................................iv


MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Bảng 1: Các cán bộ quản lý cụm công nghiệp, khu công nghiệp của tỉnh
Phú Thọ................................................................................................................4
Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý nhà nước về phát triển
KCN, CCN............................................................................................................6
Chương 1............................................................................................................12
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP...........................................................................12
1.1 Tổng quan về khu công nghiệp, cụm công nghiệp..........................................................12
1.1.1 Khái niệm chung về khu công nghiệp (KCC), cụm công nghiệp (CCN)................12
1.1.2 Đặc điểm của khu công nghiệp, cụm công nghiệp..................................................15
1.1.3 Vai trị của KCN, CCN trong tiến trình CNH - HĐH đất nước...............................17
1.2 Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp................................18
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp........18
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp..........20
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, cụm công
nghiệp................................................................................................................................23
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp.................28
1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.....................................................28
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Phú Thọ.................................................................31

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU,
CỤM CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH PHÚ THỌ................................................33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Phú Thọ...........................................................33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội.........................................................................................34


Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP của Phú Thọ từ 2015 - 2019.........................34
2.2 Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Phú
Thọ........................................................................................................................................38
2.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước tại khu, cụm công nghiệp..............................................38

Sơ đồ 2.1 Mơ hình QLNN đối với các KCN....................................................39
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của BQL Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ............41
2.2.2. Đặc điểm khu KCN, CCN của tỉnh Phú Thọ..........................................................42
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh


Phú Thọ.................................................................................................................................45
2.3.1 Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tỉnh Phú Thọ......................................................................................................................45

Biểu đồ 2.2: Tình hình lập quy hoạch chi tiết của CCN tỉnh Phú Thọ.........47
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về công tác quy hoạch, kế hoạch tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Phú Thọ..................................................50
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch....................................................51

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về công tác xúc tiến đầu tư vào KCN, CCN tỉnh
Phú Thọ..............................................................................................................52
Biểu đồ 2.3: Số nhà đầu tư tiếp xúc tư vấn đầu tư trực tiếp vào...................53
các KCN, CNN của tỉnh Phú Thọ....................................................................53
Biểu đồ 2.4: Tình hình cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án..............54
trong KCN, CCN tỉnh Phú Thọ........................................................................54
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về công tác hỗ trợ DN hoạt động trong KCN,
CCN tỉnh Phú Thọ.............................................................................................60
2.3.3. Chỉ đạo và lãnh đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đối với các KCN

và CCN..............................................................................................................................60

Bảng 2.5: Đánh giá của người dân về kết quả khảo sát về chính sách về
KCN, CCN tỉnh Phú Thọ..................................................................................63
Biểu đồ 2.5: Tình hình thực hiện chính sách KCN, CCN của tỉnh...............64
Phú Thọ..............................................................................................................64
Bảng 2.6: Đánh giá của người dân về kết quả khảo sát về chính sách về
KCN, CCN tỉnh Phú Thọ..................................................................................65
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN, CCN...................66

Bảng 2.7: Đánh giá của người dân về kết quả khảo sát về chính sách về
KCN, CCN tỉnh Phú Thọ..................................................................................68
2.4 Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh
Phú Thọ.................................................................................................................................70
2.3.1 Thành công...............................................................................................................70
2.3.2 Hạn chế....................................................................................................................71
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế........................................................................................72


Chương 3............................................................................................................75
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU,
CỤM CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH PHÚ THỌ................................................75
3.1 Định hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tỉnh Phú Thọ..........................................................................................................................75
3.2 Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp, cụm
cơng nghiệp tỉnh Phú Thọ.....................................................................................................76
3.2.1 Hồn thiện công tác quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp.......................76
3.2.2 Tăng cường thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển KCN, CCN........................77
3.2.3 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho các KCN, CCN.........................................................79
3.2.4 Triển khai thực hiện mạnh mẽ các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đang hoạt động.79

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.................................................................80

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ..............................................................................83
1. Kết luận.............................................................................................................................83
2. Kiến nghị...........................................................................................................................84
2.1. Kiến nghị với Cấp ủy chính quyền tỉnh Phú Thọ.......................................................84
2.2. Kiến nghị với các sở, ngành.......................................................................................85

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................86
PHỤ LỤC...........................................................................................................89
Phụ lục 01: PHIÊU KHẢO SÁT......................................................................89
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng
MỤC LỤC.............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..........................................................iv
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Bảng 1: Các cán bộ quản lý cụm công nghiệp, khu công nghiệp của tỉnh
Phú Thọ................................................................................................................4
Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý nhà nước về phát triển
KCN, CCN............................................................................................................6
Chương 1............................................................................................................12
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC


KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP...........................................................................12
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU,
CỤM CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH PHÚ THỌ................................................33
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP của Phú Thọ từ 2015 - 2019.........................34
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về công tác quy hoạch, kế hoạch tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Phú Thọ..................................................50

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về công tác xúc tiến đầu tư vào KCN, CCN tỉnh
Phú Thọ..............................................................................................................52
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về công tác hỗ trợ DN hoạt động trong KCN,
CCN tỉnh Phú Thọ.............................................................................................60
Bảng 2.5: Đánh giá của người dân về kết quả khảo sát về chính sách về
KCN, CCN tỉnh Phú Thọ..................................................................................63
Bảng 2.6: Đánh giá của người dân về kết quả khảo sát về chính sách về
KCN, CCN tỉnh Phú Thọ..................................................................................65
Bảng 2.7: Đánh giá của người dân về kết quả khảo sát về chính sách về
KCN, CCN tỉnh Phú Thọ..................................................................................68
Chương 3............................................................................................................75
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU,
CỤM CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH PHÚ THỌ................................................75
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ..............................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................86
PHỤ LỤC...........................................................................................................89
Phụ lục 01: PHIÊU KHẢO SÁT......................................................................89
Biểu đồ
Biểu đồ 2.2: Tình hình lập quy hoạch chi tiết của CCN tỉnh Phú Thọ.........47
Biểu đồ 2.3: Số nhà đầu tư tiếp xúc tư vấn đầu tư trực tiếp vào...................53
các KCN, CNN của tỉnh Phú Thọ....................................................................53
Biểu đồ 2.4: Tình hình cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án..............54


trong KCN, CCN tỉnh Phú Thọ........................................................................54
Biểu đồ 2.5: Tình hình thực hiện chính sách KCN, CCN của tỉnh...............64
Phú Thọ..............................................................................................................64
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1 Mơ hình QLNN đối với các KCN....................................................39
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của BQL Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ............41



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là một trong những hướng đi quan trọng
hàng đầu để phát triển một nền kinh tế mạnh của bất kỳ quốc gia nào nói
chung và Việt Nam nói riêng. Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước, việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và phát triển
công nghệ ngày càng hiện đại, có vai trị rất quan trọng. Trong tiến trình đó,
một trong những nhiệm vụ hàng đầu là hình thành và phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.



Phát triển các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) là một



trong những phương hướng quan trọng nhằm thu hút các nguồn lực để phát
triển cơng nghiệp, thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
trình CNH, HĐH của mỗi địa phương. Tại Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng


toàn quốc lần thứ XI đưa ra định hướng là “Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp
cả về ngành kinh tế kỹ thuật, vùng và giá trị mới… Phát huy hiệu quả các
khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp theo hình thức
cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu
quả cao; hồn thành việc xây dựng các khu cơng nghệ cao và triển khai xây
dựng một số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Thực
hiện phân bố cơng nghiệp hợp lý trên tồn lãnh thổ để đảm bảo phát triển

cân đối, hiệu quả giữa các vùng…”
Để phát triển Phú Thọ trở thành trung tâm phía tây Bắc về kinh tế, xã



hội và cơng nghiệp, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã xác định rõ mục
tiêu là: “Chủ động nắm thời cơ tranh thủ xây dựng các dự án đầu tư để phát


triển những cơ sở sản xuất cơng nghiệp mới, hình thành khu công nghiệp tập
trung và đầu tư cơ sở hạ tầng vào khu vực này để thu hút, đón nhận đầu tư
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước"


Từ chủ trương trên, trong những năm qua UBND tỉnh đã chỉ đạo các



ngành xây dựng quy hoạch các KCN, CCN tập trung phù hợp với các điều
kiện thực tế của địa phương, đồng thời, tỉnh cũng ban hành nhiều cơ chế
chính sách nhằm kêu gọi và thu hút đầu tư vào các KCN,CCN trên địa bàn
tỉnh. Trong năm 2018, tổng số dự án đầu tư trong các khu cụm cơng nghiệp


đang cịn hiệu lực là 155 dự án (67 dự án FDI, 88 dự án DDI); tổng vốn đăng
ký 19.231,22 tỷ đồng và 678,04 triệu USD; số dự án đang sản xuất kinh
doanh ổn định 117 dự án, 17 dự án đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản, 09
dự án gặp khó khăn, 06 dự án dừng sản xuất. Số dự án thu hút đầu tư năm
2018: 12 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng thêm 3.800 tỷ đồng và
177,6 triệu USD (bằng 101% so với năm 2017).

Tuy vây, việc thu hút đầu tư hạ tầng KCN, CCN cịn gặp nhiều khó
khăn: điều kiện, vị trí của tỉnh chưa thực sự thuận lợi, chưa có tính cạnh tranh
cao để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp, lợi thế về lao động cũng giảm dần,
công tác thu hút đầu tư khó khăn... Bên cạnh đó, phát triển các khu công
nghiệp của tỉnh Phú Thọ thời gian qua cịn tiềm ẩn khơng ít các yếu tố thiếu
bền vững như: vị trí quy hoạch một vài khu công nghiệp chưa hợp lý, tỷ lệ lấp
đầy đất công nghiệp của một số khu cơng nghiệp cịn thấp, nhiều dự án thu
hút đầu tư ở giai đoạn đầu xây dựng khu cơng nghiệp có chất lượng thấp (quy
mơ đầu tư cịn nhỏ, cơng nghệ lạc hậu, phương pháp quản lý đầu tư xây dựng
và sản xuất kinh doanh còn hạn chế dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của một số doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả, còn lãng phí tài ngun đất), một
số dự án cịn gây ơ nhiễm môi trường, các khu tái định cư phục vụ cho bồi
thường giải phóng mặt bằng khu cơng nghiệp đầu tư chưa đồng bộ….
Trước tình hình đó, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà
nước đối với các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá thực trạng về công tác quản lý
nhà nước tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp Tỉnh Phú Thọ để đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước trong các KCN,
CCN hiệu quả hơn
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận trong quản lý nhà nước trong các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp Tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tác quản lý nhà
nước trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp Tỉnh Phú Thọ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: công tác quản lý nhà nước tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở cấp địa phương theo các
nội dung của chu trình quản lý.
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong 5 năm (2015 - 2019)
- Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Quan điểm nghiên cứu
Tuân thủ quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa mác – Lênin
Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước Việt Nam về
quản lý nhà nước liên quan tới quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.


4.2. Phương pháp tiếp cận
Phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: được tác giả thực hiện
để tổng hợp lý thuyết sau đó áp dụng các nội dung lý thuyết đã tổng hợp để
phân tích thực trạng nghiên cứu tại địa bàn đã lựa chọn, từ đó rút ra các kết
luận cụ thể.
4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.3.1 Phương pháp thu thập thông tin
(i) Thu thập thông tin sơ cấp: Bằng cách khảo sát các lãnh đạo các sở
liên quan, lãnh đạo tỉnh phụ trách lĩnh vực, lãnh đạo quản lý các KCN tỉnh,
các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp để tìm hiểu các số liệu liên quan đến
công tác quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp Tỉnh
Phú Thọ hiện nay, đánh giá các nội dung quản lý cụm công nghiệp, khu công

nghiệp của tỉnh Phú Thọ.
Bảng 1: Các cán bộ quản lý cụm công nghiệp, khu công nghiệp của tỉnh
Phú Thọ
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ tên
Nguyễn Thanh Hải
Nguyễn Mạnh Hùng
Nguyễn Ngọc Hanh
Nguyễn Văn Oanh
Nguyễn Hữu Nhật
Phạm Văn Ngọc
Đào Ngọc Thắng
Nguyễn Cao Huân
Đỗ Xuân Sinh
Lê Thị Thu Hương

Vị trí cơng tác
Phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ
Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư

Trưởng BQL các KCN tỉnh Phú Thọ
Phó Trưởng Ban BQL các KCN tỉnh Phú Thọ
Phó chủ tịch UBND thành phố Việt Trì
Phó chủ tịch UBND huyện Tam Nơng
Phó chủ tịch UBND huyện Phù Ninh
Phó chủ tịch UBND thị xã Phú Thọ
Phó chủ tịch UBND huyện Hạ Hịa
Phó chủ tịch UBND huyện Cẩm Khê
Nguồn: Tác giả tổng hợp

Số liệu mẫu khảo sát là 50 phiếu, thời gian phát phiếu trong tháng
12/2019 bằng phương pháp phát phiếu trực tiếp. Tác giả phát ra 50 phiếu, thu
về 50 phiếu hợp lệ. Trong đó, cụ thể như sau:
Đối với cán bộ quản lý: tác giả khảo sát 10 cán bộ: cán bộ quản lý cấp


tỉnh, cán bộ quản lý cấp huyện, thành phố có khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, cán bộ của Ban quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phương
pháp chọn mẫu là phương pháp chỉ định chính xác. Đây là nhóm cán bộ quản
lý trực tiếp về các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay.
Đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tác giả



sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện.



Số lượng mẫu cho nhóm doanh nghiệp này là 40 doanh nghiệp, thuộc
các hình thức doanh nghiệp tư nhân, cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm

hữu hạn, quy mô doanh nghiệp từ siêu nhỏ tới nhỏ và vừa, doanh nghiệp vừa
và doanh nghiệp lớn. Hiện nay, tổng số doanh nghiệp trong các KCN, CCN là
155. Do khơng có điều kiện khảo sát toàn bộ các DN tại các KCN, CCN, tác
giả tiến hành khảo sát tại KCN đã hoạt động ổn định - KCN Thụy Vân, số
lượng DN được khảo sát chiếm khoảng 25,8%.
(ii) Thu thập thông tin thứ cấp: Là các tài liệu đã có sẵn về vấn đề tổ
chức, nhân sự, các tài liệu liên quan đến các KCN, CCN cũng như công tác
quản lý các KCN, CCN của tỉnh Phú Thọ như báo cáo phát triển kinh tế, xã
hội của Tỉnh, báo cáo tình hình phát triển KCN, CCN của Sở Công thương,
báo cáo hoạt động của BQL các KCN, CCN của tỉnh Phú Thọ,….


Thông tin từ sách, báo chí, các tài liệu chuyên ngành, ngành dọc, tài liệu

sẵn có của tổ chức và của ngành thống kê, các tài liệu hàn lâm về tổ chức
nhân sự, về tổ chức dự án, tổ chức quản lý nhà nước về phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp Tỉnh Phú Thọ.



Thông tin từ các sách chuyên khảo, các luận án, luận văn thạc sỹ, bài
nghiên cứu,… có liên quan tới đề tài.
4.3.2 Phương pháp xử lý số liệu điều tra
- Phương pháp tổng hợp thông tin:
Đối với thông tin thứ cấp: Tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá các
cơng trình nghiên cứu, tài liệu, tư liệu đã có kết hợp với phân tích số liệu


thống kê, các báo cáo thực tiễn. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng khung lý thuyết
cho tồn bộ quá trình nghiên cứu của luận văn và đánh giá thực trạng.

Các thơng tin thứ cấp mang tính định lượng thu thập đã được tác giả tổng
hợp dưới hình thức các biểu bảng thống kê, đồ thị thống kê được sắp xếp và
kết cấu lại phù hợp theo mục đích phân tích thực trạng của chương 2.
Đối với thơng tin sơ cấp: Được tổng hợp theo những tiêu chí nghiên cứu
đặt ra dựa trên kết quả điều tra bằng bảng hỏi học phỏng vấn nhóm, phỏng
vấn chuyên gia…
- Phương pháp phân tích thơng tin: Tác giả đã sử dụng các phương pháp
phân tích thơng tin, mơ tả dựa trên sơ sở tính tốn các chỉ tiêu tuyệt đối, tương
đối, các chỉ số, hệ số,... để phản ánh bản chất, đặc điểm của đối tượng nghiên
cứu. Trong đó, phương pháp được sử dụng phổ biến là phương pháp so sánh.
4.3.3 Các tiêu chí đánh giá
Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý nhà nước về phát triển KCN,
CCN được chi thành 4 nhóm tiêu chí phân theo chu trình quản lý:
Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý nhà nước về phát triển
KCN, CCN


Nguồn: Tác giả đề xuất
5. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà
nước về phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra được những giải pháp khả thi giúp cho các
nhà quản lý và hoạch định chính sách của tỉnh có những cơ sở khoa học quan
trọng để ban hành cơ chế, chính sách nhằm quản lý hiệu quả các KCN, CCN
- Luận văn còn là tài liệu tham khảo tốt cho sinh viên học viên Cao học
của trường Đại học Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn



chia thành 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp, cụm cơng nghiệp tỉnh Phú Thọ;
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Phú Thọ.
7. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan
Quản lý nhà nước đối với các KCN, CCN đã được khá nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Điển hình như các nghiên cứu dưới đây:
- Ngô Quang Đông (2011) Luận văn Thạc sỹ “Công tác quản lý nhà
nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp”,
Tác giả đánh giá thực tế của công tác quản lý nhà nước đối với các KCN của


tỉnh Phú Thọ. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất giải pháp đổi mới hồn thiện
cơng tác QLNN góp phần vào sự phát triển của các KCN.



- Trần Văn Thắng (2012), Tạp chí Khu Cơng nghiệp Việt Nam “Hồn

thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp”, đã cho thấy
thực trạng QLNN tại KCN ở tỉnh Hưng Yên. Theo tác giả, bên cạnh các thành
tựu đã đạt được, QLNN đối với các KCN cũng có dấu hiệu kìm hãm sự phát
triển của các KCN. Đó là những điểm chưa thống nhất, đồng bộ của cơ chế,
chính sách; sự chưa rõ ràng trong phân công trách nhiệm QLNN; sự thiếu
chặt chẽ trong kiểm tra, giám sát, chế tài và xử phạt… Tác giả cũng phân tích
những nội dung chủ yếu trong QLNN đối với các KCN và chỉ ra nguyên nhân
trực tiếp cản trở sự phát triển của các KCN tỉnh Hưng Yên xuất phát từ của

những hạn chế, yếu kém trong việc lập và phê duyệt quy hoạch KCN, sự thiếu
hiệu quả của hệ thống cơ chế, chính sách hiện hành về KCN... Trên cơ sở đó,
tác giả đề xuất 5 giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên địa
bàn, trong đó giải pháp hồn thiện quy hoạch phát triển các KCN và thiết lập


các tổ chức chính trị - xã hội trong KCN có giá trị tham khảo tốt, có thể áp
dụng trên diện rộng, trong đó có các KCN Phú Thọ
- Nguyễn Thị Mai Khanh (2013) Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại
học Thương Mại,“Quản lý của thành phố đối với hoạt động của các khu công
nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn Hà Nội”. Tác giả đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản về quản lý của chính quyền địa phương đối với hoạt
động của các KCN, khu chế xuất. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá thực trạng
công tác này tại thành phố Hà Nội. Trên cơ sở này, luận văn kiến nghị một số
biện pháp tăng cường quản lý của chính quyền địa phương Thành phố đối với
hoạt động của các KCN, khu chế xuất.
- Phạm Thị Ánh Nguyệt (2014), Luận án Tiến sỹ kinh tế tại trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, “Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển KCN của
tỉnh Phú Thọ”. Tác giả lại chỉ nghiên cứu về chính sách và thực hiện các
chính sách khuyến khích đầu tư phát triển khu cơng nghiệp của chính quyền
tỉnh Phú Thọ mà không nghiên cứu đầy đủ các nội dung của QLNN trong lĩnh
vực này.
- Nguyễn Trường Giang (2016), Tạp chí Khu cơng nghiệp Việt Nam,
“Thực thi hiệu quả chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp”. Tác
giả đã nêu lên những nỗ lực của tỉnh Vĩnh Phúc trong việc thực hiện nhiều
giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào
các KCN. Theo tác giả, những năm gần đây, thu hút đầu tư vào Vĩnh Phúc đã
thực hiện một cách có chọn lọc, tập trung chủ yếu vào các dự án công nghệ
hiện đại, thân thiện với môi trường, đảm bảo đúng định hướng phát triển, làm
thay đổi diện mạo các KCN mới thành lập, góp phần hiệu quả vào sự gia tăng

tỷ trọng của các ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Phạm Kim Thư (2017), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, “Quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Trường Đại học
Mỏ - Địa chất, Hà Nội đã xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp hoàn


thiện QLNN đối với các KCN của thành phố Hà Nội. Đây là các nghiên cứu
khá sâu về QLNN cấp tỉnh đối với các KCN. Tác giả đã hệ thống hóa và luận
giải có chọn lọc cơ sở lý luận về QLNN đối với các KCN, làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến QLNN đối với các KCN. Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm
QLNN đối với các KCN trên bình diện quốc tế và trong nước, tác giả đã rút ra
bài học kinh nghiệm cho Hà Nội, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối
với các KCN trên địa bàn Thành phố gắn với thời điểm nghiên cứu.
- Đỗ Minh Tuấn (2019), luận án tiến sỹ, Quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Trường Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh. Luận án đã tổng thuật, hệ thống hóa các nghiên cứu, quan
điểm, các kết quả nghiên cứu liên quan đến QLNN về KCN, xác định khoảng
trống nghiên cứu. Đây sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu có
liên quan sau này. Luận án đã điều tra và tạo ra bộ số liệu mới, có thể sử dụng
cho các nghiên cứu có liên quan trong thời gian tới. Các kết quả phân tích đạt
được trên cơ sở bộ số liệu này là mới, có ý nghĩa bổ sung, đưa ra các phát
hiện mới hơn so với các nguồn thơng tin đã có. Luận án sử dụng các tiêu chí
định lượng để đánh giá QLNN cấp tỉnh đối với các KCN, trong đó có đóng
góp mới khi đề xuất xây dựng Bộ tiêu chí đo lường QLNN cấp tỉnh đối với
doanh nghiệp KCN một cách tổng thể, đồng bộ dựa trên đánh giá của các
doanh nghiệp KCN đối với chính quyền trên 3 góc độ, gồm: (1) chất lượng
cung ứng dịch vụ hành chính cơng và dịch vụ hỗ trợ; (2) chất lượng quản lý,
điều hành của chính quyền cấp tỉnh; (3) chất lượng phục vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức thực thi công vụ theo các chỉ số thành phần, đồng thời đề xuất
giải pháp căn cơ giải quyết dứt điểm vấn đề xây dựng nhà ở công nhân KCN,

ý tưởng xây dựng cụm công nghiệp (cluster), tập trung các DN liên quan
trong một lĩnh vực, có liên kết với nhau tạo thành một hệ sinh thái.
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến QLNN đối với KCN
trên nhiều bình diện, khía cạnh khác nhau cho thấy, các cơng trình đã hệ


thống hóa tương đối đầy đủ các nội dung liên quan tới QLNN đối với KCN.
Các nghiên cứu liên quan đến QLNN đối với các KCN là những nghiên cứu
điển hình được tiến hành tại nhiều địa phương có điều kiện địa lý, kinh tế, xã
hội khác nhau. Nhiều nghiên cứu chủ yếu dựa vào số liệu thứ cấp do các cơ
quan QLNN cung cấp, chưa tiến hành điều tra xã hội học, khảo sát, đánh giá
QLNN. Các nghiên cứu liên quan cũng được thực hiện tại nhiều thời điểm
khác nhau. Do đó, các giải pháp đề xuất ít nhiều khơng cịn phù hợp.
Theo nghiên cứu, tìm hiểu của tác giả, đến thời điểm nghiên cứu, chưa
có nghiên cứu đầy đủ và toàn diện nào về QLNN đối với các KCN, CCN trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ, mặc dù có nghiên cứu của Phạm Thị Ánh Nguyệt
(2014), nhưng chỉ phân tích ở khía cạnh chính sách chưa đề cập đến cơng tác
QLNN. Do đó, đề tài nghiên cứu của tác giả hồn tồn khơng trùng lắp với
các cơng trình nghiên cứu trước đó


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1 Tổng quan về khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1.1.1 Khái niệm chung về khu công nghiệp (KCC), cụm công nghiệp (CCN)
“KCN được hiểu là một vùng lãnh thổ của quốc gia, được xác lập ranh
giới rõ ràng, được xây dựng hạ tầng phù hợp cho sản xuất công nghiệp, không
bao gồm dân cư sinh sống bên trong và được thành lập theo quy định của nhà
nước.” (Phạm Kim Thư, 2017)

Khái niệm về KCN được quy định tại Luật Đầu tư được Quốc hội khố
12, thơng qua ngày 26/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 định nghĩa:
“KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp”
Có nhiều cách tiếp cận về KCN, vì vậy tùy từng cách tiếp cận với những
tiêu chí khác nhau có các cách phân loại KCN khác nhau:
- Theo mục đích sản xuất: Người ta chia ra KCN và khu chế xuất. “KCN
bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Khu chế xuất là một dạng của KCN chuyên làm hàng xuất khẩu.” (Phạm Kim
Thư, 2017)
- Theo mức độ mới – cũ: KCN chia làm 3 loại:
+ Các KCN cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi có chủ


trương xây dựng khu chế xuất năm 1990) như KCN Thượng Đình - Hà Nội,
KCN Việt Trì, KCN Gang thép Thái Nguyên v.v...



+ Các KCN cải tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp đang hoạt
động.
+ Các KCN xuất hiện trên địa bàn mới
- Theo tình trạng cho th: Có thể chia số KCN thành ba nhóm có diện


tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%.
- Theo quy mơ: Hình thành 3 loại KCN: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ tiêu


phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số

vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các KCN lớn được thành
lập phải có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các KCN vừa và nhỏ thuộc
quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn đầu hiện
nay ta chú trọng xây dựng các KCN vừa và nhá để sớm khai thác có hiệu quả.



- Theo trình độ kỹ thuật: Có thể phân biệt
+ Các KCN bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều.
+ Các KCN cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn


như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v... làm đầu
tàu cho sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội dài hạn.



- Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm:
+ Các KCN chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước.
+ Các KCN hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài.
+ Các KCN chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư nước
ngoài.
- Theo tính chất ngành cơng nghiệp Có KCN chế biến nơng lâm hải sản;


KCN khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu; KCN điện tử, tin học; KCN điện,
năng lượng, KCN phục vụ vận tải, KCN vật liệu xây dựng v.v...




- Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các KCN theo ba miền Bắc, Trung,


Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm);
và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng,
làm cho kinh tế xã hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần
bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.



- Phân theo quy mơ diện tích các KCN: có 2 loại KCN tập trung (có quy


mô từ 50 ha trở lên và KCN vừa và nhỏ (có quy mơ dưới 50 ha)
Ở Việt Nam, từ khi có quyết định 132/2000/QĐ - TTg ngày 24/11/2000
về “một số chính sách, khuyến khích phát triển ngành nghề nơng thơn đến
trước khi có quyết định 105/2009/QĐ - TTg ngày 19/8/2009, CCN được hiểu
và gọi tên rất khác nhau giữa các địa phương trong cả nước, nơi thì gọi là
CCNLN, nơi gọi là CCNNT, nơi gọi là ĐCN, nơi gọi là CCN vừa và nhỏ…”
Theo điều 2 Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/08/2009 của
Thủ tướng Chính Phủ:
“Cụm cơng nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công
nghiệp- tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân cư
sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ
sở sản xuất các doanh nghiệp nhỏ và vừa các cá nhân hộ gia đình ở địa
phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh.”
“CCN có quy mơ diện tích khơng q 50 ha. Trường hợp cần thiết phải

mở rộng CCN thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng khơng vượt q 75
ha.”
CCN khá phong phú và đa dạng,có thể phân loại theo các căn cứ sau
đây:
(i) Phân loại theo tính chất Cụm công nghiệp
+ CCN nhỏ và vừa: CCN nhỏ và vừa được hình thành và phát triển chủ


yếu để thu hút các DN nhỏ và vừa di dời từ những nơi thành thị, đông dân cư,
sản xuất gây ô nhiễm và thu hút các DN nhỏ và vừa mới khởi sự.



+ CCN làng nghề: CCN được hình thành và phát triển chủ yếu để tập


trung các cơ sở sản xuất -kinh doanh của làng nghề nhằm mở rộng mặt bằng
sản xuất, nâng cao CSHT nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.
(ii) Phân loại theo chun mơn hố



+ CCN đơn nghề: tập trung các cơ sở chuyên sản xuất - kinh doanh một


mặt hàng.
+ CCN đa nghề: tập trung các DN nhỏ và vừa sản xuất nhiều mặt hàng
thuộc các ngành khác nhau.
(iii) Phân loại theo sự liên kết:
+ CCN liên kết theo chiều ngang: Tập trung vào việc cùng có chung



các điều kiện đầu vào và/hoặc các nguồn lực tương tự giữa các DN trong
CCN hoặc trong Cụm có sự liên kết giữa các DN cùng sản xuất một loại sản
phẩm. Ví dụ: CCN may tập trung các DN may, dệt.



+ CCN liên kết theo chiều dọc: Trong Cụm có sự liên kết giữa các DN


đảm nhận những công đoạn khác nhau của một q trình sản xuất và kinh
doanh. Ví dụ: CCN gốm sứ tập trung các DN: khai thác vận chuyển đất, chế
biến đất, tráng men, nung, phân phối sản phẩm gốm sứ.



+ CCN kết hợp liên kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang
1.1.2 Đặc điểm của khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1.2.2.1 Đặc điểm KCN ở Việt Nam
- KCN là nơi các doanh nghiệp thuê mặt bằng sản xuất để tiến hành sản


xuất và thực hiện dịch vụ cho sản xuất đó. KCN là nơi tập trung sản xuất cơng
nghiệp ở mật độ cao, có nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất các sản phẩm công
nghiệp.



Do vậy, đây cũng là nơi trực tiếp tiêu thụ một lượng lớn nguyên, nhiên,

vật liệu, năng lượng và thải ra môi trường một lượng chất thải rất lớn, tiềm ẩn
nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường.
- KCN có địa lý ranh giới xác định; KCN thường được quy hoạch và
xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi, có diện tích đất lớn, tập trung,
địa hình bằng phẳng, địa chất tốt, thích hợp cho xây dựng các cơng trình cơng
nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, đặc biệt là hạ tầng giao thông, thuận tiện
trong giao thương với các trung tâm kinh tế lớn.
- Trong KCN khơng có dân cư sinh sống; KCN thường tập trung sử


dụng một lượng lao động lớn, chủ yếu là lao động ngụ cư, khơng có nhà ở và
hộ khẩu thường trú ổn định, nên thường gây ra nhiều khó khăn cho công tác
quản lý
- KCN được xây dựng để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận lợi, tạo điều


kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tham gia vào khu cơng nghiệp, tránh phân tán nhỏ lẻ khó quản lý,
khó tập trung được mọi điều kiện thuận lợi.



- Đặc trưng chính của các KCN là ưu tiên hướng ngoại, thu hút chủ yếu


vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển các loại hình sản xuất cơng nghiệp
hướng về thị trường thế giới.




- Ban quản lý các KCN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập


và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch cơng
tác và kinh phí hoạt động của UBND cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
liên quan, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh.



1.2.2.2 Đặc điểm cụm công nghiệp
- Ban quản lý các KCN (Sở Kế hoạch và Đầu tư) là cơ quan đầu mối


tham mưu giúp UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
các CCN trên địa bàn.



- CCN có quy mơ diện tích khơng q 50 ha, trong trường hợp cần


thiết mở rộng CCN thì tổng diện tích sau khi mở rộng khơng vượt q 75 ha.



- Cụm cơng nghiệp là một hình thức biểu hiện của KCN thích ứng với



trình độ thấp của phát triển cơng nghiệp. Đối tượng CCN là các cơ sở sản
xuất kinh doanh (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh gia đình) ở làng
nghề chuyển đến.



- Cụm cơng nghiệp đã thực hiện sự tách biệt khu vực sản xuất khỏi khu
vực dân cư sinh sống.


- Cụm công nghiệp được thành lập theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
1.1.3 Vai trò của KCN, CCN trong tiến trình CNH - HĐH đất nước
Các KCN, CCN đã góp phần quan trọng trong việc đẩy nhanh q



trình tăng trưởng sản lượng cơng nghiệp; góp phần đẩy mạnh q trình
cơng nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; khai thác tốt nhất mọi nguồn
lực và những lợi thế hiện có, nâng cao sức cạnh tranh và đẩy nhanh tốc độ
phát triển chung của nền kinh tế.



Các KCN có khơng gian kinh tế rộng lớn với nhiều doanh nghiệp sản



xuất đã tạo ra kênh hiệu quả để thu hút lao động, giải quyết việc làm cho lao



động xã hội, gồm người lao động tại chỗ và lao động nhập cư. Lực lượng lao
động trong KCN gia tăng cùng với sự gia tăng các KCN thành lập mới và mở
rộng, các dự án hoạt động trong KCN. Ngồi ra, KCN cịn là nơi sử dụng lao
động có chun mơn kỹ thuật cao đạt trình độ khu vực và quốc tế. Các lao
động trong các KCN cịn được làm quen với mơ hình tổ chức và quản lý tiên


tiến của các nước phát triển như Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, EU,
Mỹ. Một số KCN đã xây dựng các cơ sở dạy nghề riêng phục vụ cho hoạt
động của KCN. Do vậy, có thể nói, KCN đóng góp rất lớn vào việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho Việt Nam để giúp hình thành đội ngũ lao động


có ý thức, kỹ năng lao động của một nền công nghiệp hiện đại. KCN là nơi
tập trung lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ
mới áp dụng vào sản xuất quản lý đạt trình độ khu vực và quốc tế. Do đó,
KCN đóng góp rất lớn vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho Việt Nam
để hình thành đội ngũ lao động có tay nghề và trình độ của nền cơng nghiệp


hiện đại. Đến nay, nhiều KCN ở các tỉnh như Huế, Bình Dương, Đồng Nai,
thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng được cơ sở dạy nghề và hình thành mơ
hình liên kết đào tạo sử dụng nhân lực giữa các KCN và nhà trường.



Bước đầu liên kết ngành và liên kết vùng trong KCN đã có những kết




quả nhất định thực hiện trong phạm vi nội bộ trong KCN bởi những ngành


nghề bổ trợ lẫn nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư trong KCN đã tạo
điều kiện cho các ngành sản xuất nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp
KCN hoặc bản thân các doanh nghiệp trong các KCN có điều kiện tiêu thụ
sản phẩm tại các cơ sở kinh doanh xung quanh KCN. KCN ra đời đã tạo nên
những vùng cơng nghiệp tập trung, tác động rất tích cực tới việc phát triển các
cơ sở nguyên liệu, thúc đẩy phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ cơng
nghiệp, nâng cao giá trị nơng sản hàng hóa, nâng cao hiệu quả tổng hợp của
các ngành sản xuất. KCN góp phần mở rộng thị trường yếu tố đầu vào, đầu ra
tại các vùng lân cận, đặc biệt là những địa phương trình độ cơng nghiệp phát
triển.



KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp cơng nghiệp, do đó có điều



kiện tập trung, xử lý chất thải, tránh tình trạng khó kiểm soát hoạt động của
các doanh nghiệp do phân tán về địa điểm sản xuất. KCN góp phần thực hiện
mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm ra khỏi thành phố, do vậy, góp
phần giải quyết ơ nhiễm đô thị, tạo điều kiện quy hoạch đô thị hiện đại.



1.2 Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp

Quản lý nhà nước đối với vấn đề phát triển các khu cơng nghiệp, cụm
cơng nghiệp là sự tác động có tổ chức mang tính quyền lực nhà nước của
chính quyền các cấp lên các KCN, CCN với mục tiêu làm cho các KCN, CCN
phát triển, đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế cao liên tục, ổn định, dài hạn của
KCN, các doanh nghiệp trong KCN, CCN sử dụng hợp lý và hiệu quả các
nguồn lực, góp phần thực hiện trách nhiệm xã hội và bảo vệ mơi trường trong
và ngồi KCN, CCN.
“Bản chất của quản lý nhà nước đối với các KCN, CCN chính là việc
thực hiện cơng tác hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch; tổ chức triển
khai thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển KCN, CCN; thành


lập KCN, CCN, thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng KCN, CCN; vận động, thu hút đầu tư; thẩm định, cấp giấy chứng
nhận đầu tư; quản lý hoạt động KCN, CCN và doanh nghiệp. Việc quản lý
này được thực hiện theo cơ chế “một cửa, tại chỗ" và đã phát huy tác dụng
tích cực trong việc phát triển KCN, CCN. Ngồi các Bộ, ngành Trung ương
và UBND cấp tỉnh, Chính phủ đã hình thành một hệ thống BQL KCN, CCN
cấp tỉnh để quản lý trực tiếp các KCN, CCN trong từng địa phương.” (Phạm
Kim Thư, 2017)
KCN có thể do Chính phủ hoặc tư nhân sở hữu, nhưng dù ở bất cứ hình
thức nào, KCN đều là đối tượng quản lý của Nhà nước. Bộ máy QLNN đối
với các KCN có vai trị quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
KCN Nếu bộ máy quản lý chuyên nghiệp, có trình độ, hiệu quả sẽ góp phần
thúc đẩy sự phát triển của các KCN và ngược lại.
Để thực hiện QLNN các KCN cấp tỉnh sử dụng một số các công cụ sau:
- Thứ nhất, công cụ Pháp luật: “Pháp luật là cơng cụ tạo sự bình đẳng,
cơng bằng giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động của KCN. Để thực hiện
QLNN đối với các KCN ở cấp tỉnh cần phải ban hành các quy định chính
sách tạo hành lang pháp lý trong thực hiện quản lý các KCN. Các quy định

chính sách của cấp tỉnh phải cụ thể hóa các quy định pháp luật của Nhà nước,
Trung ương áp dụng đối với các KCN trong quá trình quản lý đối với các
KCN ở địa phương cấp tỉnh.” (Phạm Anh Thư, 2017)
Một số những quy định pháp luật chung như: luật Đầu tư, luật Thương


mại, luật Doanh nghiệp, luật Lao động, luật Bảo vệ môi trường….và các quy
định pháp lý riêng cho KCN.



- Thứ hai, cơng cụ kế hoạch hóa: “Cơ quan QLNN cấp tỉnh sử dụng
công cụ kế hoạch hóa để định hướng và điều hành các KCN. Các quy định
chiến lược xây dựng, phát triển các KCN của địa phương phải nằm trong quy
hoạch tổng thể của cả nước và hướng đến thực hiện các chiến lược phát triển


×