Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công ích tại công ty cp môi trường và dịch vụ đô thị vĩnh yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG QUANG HÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CƠNG ÍCH TẠI CƠNG TY CP MÔI TRƯỜNG
VÀ DỊCH VỤ ĐÔ THỊ VĨNH YÊN

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Quốc Oánh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ đế
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Quang Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới TS Nguyễn Quốc Oánh – Người thầy giáo đã dành nhiều thời gian và tâm huyết,
tận tình hướng dẫn chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ mơn tài chính, Khoa Quản trị kinh doanh- Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ
đơ thị Vĩnh n, phịng Tài ngun và Môi trường, Kinh tế của UBND thành phố Vĩnh
Yên; người lao động trong Công ty và người dân địa phương đã cung cấp những thông
tin cần thiết và giúp đỡ tơi trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài tại địa bàn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên và khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Quang Hùng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ............................................................................................................. vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3


Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4

2.1.1.

Khái niệm về dịch vụ công và dịch vụ cơng ích ................................................. 4

2.1.2.

Đặc điểm của dịch vụ cơng ích ........................................................................... 9

2.1.3.

Sự cần thiết nâng cao chất lượng dich vụ cơng ích .......................................... 13

2.1.4.

Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng dịch vụ cơng ích ........................ 17

2.1.5.

Nội dung nâng cao chất lượng dịch vụ cơng ích .............................................. 23

2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 25


2.2.1.

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ cơng ích của Việt Nam ................. 25

2.2.2.

Bài học rút ra cho Công ty Cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh
Yên.................................................................................................................... 27

iii


Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 28

3.1.1.

Vị trí địa lý........................................................................................................ 28

3.1.2.

Địa hình, thổ nhưỡng ........................................................................................ 29

3.1.3.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 29

3.1.4.


Vài nét về Công ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên............... 34

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 36

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 36

3.2.2.

Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ......................................................... 37

3.2.3.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu ..................................................... 38

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 40
4.1.

Thực trạng về các dịch vụ cơng ích tại cơng ty cổ phần môi trường và
dịch vụ đô thị Vĩnh Yên ................................................................................... 40

4.1.1.

Thực trạng về dịch vụ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt .............................. 40

4.1.2.


Thực trạng về dịch vụ công viên cây xanh ....................................................... 51

4.1.3.

Thực trạng về dịch vụ chiếu sáng và thốt nước đơ thị .................................... 57

4.2.

Yếu tố ảnh hưởng việc nâng cao chất lượng dịch vụ cơng ích của cơng ty
cổ phần mơi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên .............................................. 60

4.2.1.

Người lao động ................................................................................................. 60

4.2.2.

Trình độ cơng nghệ ........................................................................................... 62

4.2.3.

Tình hình kiểm tra chất lượng dịch vụ ............................................................. 62

4.2.4.

Tình hình tài chính ............................................................................................ 63

4.2.5.


Quan điểm tạo động lực của lãnh đạo .............................................................. 64

4.2.6.

Các yếu tố khác................................................................................................. 64

4.3.

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cơng ích của cơng ty cổ phần mơi
trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên ................................................................... 66

4.3.1.

Định hướng, quan điểm nâng cao chất lượng dịch vụ cơng ích của Công
ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên.......................................... 66

4.3.2.

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cơng ích của Cơng ty cổ phần
Mơi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên ........................................................... 68

Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 79

iv


5.1.

Kết luận............................................................................................................. 79


5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 80

5.2.1.

Đối với các cơ quan chính quyền tại thành phố Vĩnh Yên ............................... 80

5.2.2.

Đối với Công ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên ................... 80

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 80
Phụ lục .......................................................................................................................... 82
Phụ lục .......................................................................................................................... 87

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CTR


Chất thải rắn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DT

Doanh thu

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

DVC

Dịch vụ công

DVHCC

Dịch vụ hang công cộng

LN

Lợi nhuận

TP

Thành phố


UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Diện tích đất tự nhiên, dân số và mật độ dân số trung bình phân theo
xã/phường (2015 – 2016) .......................................................................... 30

Bảng 3.2.

Cơ sở và lao động sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh
tế (năm 2014 – 2016) ................................................................................. 31

Bảng 3.3.

Tình hình giáo dục – y tế thành phố Vĩnh Yên (năm 2010 – 2016) .......... 33

Bảng 3.4.

Phân bổ mẫu điều tra của đề tài ................................................................. 37

Bảng 4.1.

Tình hình rác thải sinh hoạt được Cơng ty cổ phần Môi trường và
dịch vụ đô thị Vĩnh Yên thu gom và xử lý ................................................ 40


Bảng 4.2.

Đánh giá của người dân thành phố Vĩnh yên về công tác thu gom sử
lý rác thải ................................................................................................... 41

Bảng 4.3.

Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ......................................... 43

Bảng 4.4.

Kết quả về đánh giá chung cho công tác thu gom và xử lý rác thải
hiện nay tại Thành phố Vĩnh Yên.............................................................. 47

Bảng 4.5.

Đánh giá của người dân về sự hợp lý về thời gian thu gom rác ................ 48

Bảng 4.6.

Chi phí và đơn giá theo kế hoạch và thực hiện cho công tác quản lý
và xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty cổ phần Môi trường và dịch
vụ đô thị Vĩnh Yên năm 2016 ................................................................... 49

Bảng 4.7.

Mức thu phí quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt cho các hộ gia đình
tại thành phố Vĩnh Yên năm 2016 ............................................................. 50


Bảng 4.8.

Chi phí và sự hỗ trợ của Nhà nước cho quản lý và xử lý rác thải sinh
hoạt tại thành phố Vĩnh Yên năm 2016 ..................................................... 51

Bảng 4.9.

Thực trạng quản lý và chăm sóc cây xanh của Cơng ty cổ phần Môi
trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên ............................................................ 52

Bảng 4.10 . Đánh giá của người dân về cơ sở vật chất ................................................. 53
Bảng 4.11. Đánh giá của người dân về môi trường, vệ sinh ........................................ 54
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về cảnh quan, cây cảnh ....................................... 55
Bảng 4.13. Đánh giá của người dân về việc tiếp cận thông tin.................................... 56
Bảng 4.14. Thực trạng trồng và quản lý cây xanh đô thị ............................................. 57
Bảng 4.15. Tình hình chiếu sáng đơ thị tại thành phố Vĩnh Yên ................................. 58
Bảng 4.16. Đánh giá về dịch vụ chiếu sáng đơ thị ....................................................... 58
Bảng 4.17. Tình hình thốt nước thải đô thị của công ty ............................................. 60

vii


Bảng 4.18. Tình hình lao động của cơng ty ................................................................. 61
Bảng 4.19. Đánh giá của cán bộ, lao động của công ty về công tác lao động ............. 61
Bảng 4.20. Tình hình tài chính của cơng ty ................................................................. 63

viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu sản xuất – kinh doanh TP. Vĩnh Yên năm 2010 và 2016 ................ 32
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Mơi trường và dịch vụ đơ thị
Vĩnh n ...................................................................................................... 35
Hình 4.1. Thành phần rác thải sinh hoạt được thu gom tại thành phố Vĩnh n ....... 42
Hình 4.2. Mơ hình cơ chế quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Vĩnh Yên............. 45
Hình 4.3. Quy trình quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở Công
ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên ..................................... 46

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Nội dung của quản lý nhà nước về dịch vụ công ích .................................... 22

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Quang Hùng
Tên luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công ích tại Công ty cổ phần Môi
trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 01 02

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các yếu tố
ảnh hưởng chất lượng dịch vụ cơng ích tại Cơng ty, đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cơng ích tại Cơng ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô
thị Vĩnh Yên thời gian tới.
Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu là điều tra
chọn mẫu; phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, thang đo LIKERT để nghiên
cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cơng ích tại công ty cổ

phần môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên. Từ đó thấy được những mặt thuận lợi và
khó khăn làm cơ sở đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ cơng ích tại cơng ty trong thời gian tới.
Công ty Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên được thành lập và hoạt động dưới
dạng công ty cổ phần. Mọi đầu tư và một phần chi phí vận hành là lấy từ ngân sách nhà
nước. Cả UBND thành phố Vĩnh Yên và UBND các cấp đều tham gia đáng kể trong công
tác quản lý dịch vụ cơng ích. Tổng số nhân viên của cơng ty là 506 người (tính đến
11/2016), trong đó 285 là nữ, 70 người có bằng đại học và trên đại học, 15 người tốt
nghiệp trung cấp và cao đẳng, 98 người là cơng nhân kỹ thuật có chứng chỉ nghề, 7 cơng
nhân kỹ thuật khơng có chứng chỉ nghề, 316 người là lao động phổ thơng. Các dịch vụ
chính của cơng ty là: Dịch vụ vệ sinh mơi trường. Dịch vụ thốt nước thải đô thi. Dịch vụ
đèn chiếu sáng công cộng. Dịch vụ chăm sóc cây xanh đường phố. Dịch vụ chăm sóc các
nghĩa trang và dịch vụ tang lễ.
Cơng ty Môi trường và Dịch vụ đô thị Vĩnh Yên đặc biệt quan tâm đầu tư toàn
diện về nguồn lực, cơ sở vật chất và thiết bị. Hiện nay, công ty đã có trụ sở làm việc
khang trang, tổ chức bộ máy hành chính đã đi vào nền nếp, vận hành nhịp nhàng đồng
bộ, lực lượng CB-CNV đã tăng lên cả về số và chất lượng. Các dịch vụ thu gom và xử
lý rác thải, thốt nước, điện sang cơng cộng và cây xanh đô thị đã được công ty thực

x


hiện khá tốt đem lại nhiều kết quả đáng ghi nhận trong thời gian vừa qua
Những thành công bước đầu trong nâng cao chất lượng dịch vụ :
- Rác thải đô thị tại thành phố Vĩnh Yên đã được thu gom và xử lý tương đối
sạch và đảm bảo vệ sinh bằng hệ thống hơn 200 xe gom rác, các thùng rác di động với 9
xe oto chở rác…
- Hệ thống đèn chiếu sang đô thị đã được mở rộng khắp các tuyến phố, tạo điều
kiện cho các hộ dân tại các tuyến phố có điều kiện tham gia các hoạt động buổi tối.
- Hệ thống cây xanh đô thị và cây xanh cơng viên được cơng ty chăm sóc

thường xuyên. Hệ thống cây xanh đô thị được trồng mới và tỉa cắt hằng tháng đảm bảo
an tồn giao thơng và mỹ quan đơ thị.
- Hệ thống thốt nước và nạo vét các cống xả hố ga trên địa bàn thành phố đã
giúp cho thành phố Vĩnh Yên bị hạn chế ngập úng khi vào mùa mưa bão.
Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao chất
lượng dịch vụ tại công ty:
- Phương tiện thiết bị công nghệ của công ty đa phần cũ và đã lạc hậu
- Việc quản lý và chăm sóc cũng như các chế độ cho người lao động còn nhiều
hạn chế
- Việc theo dõi đánh giá công tác vệ sinh môi trường chưa thực sự được thực
hiện một cách triệt để
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát các dịch vụ của cơng ty làm cịn hình thức.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ tại công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị
Vĩnh Yên, cần thực hiện tốt các biện pháp là: Điều chỉnh hình thức cung ứng dịch vụ,
tăng cường cơ giới hóa, rà sốt quy trình tiết kiệm chi phí, hồn thiện cơ cấu tổ chức,
tăng cường đổi mới cơ chế quản lý nội bộ, đào tạo nâng cao trình độ ngươi lao động,
tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm soát.

xi


THESIS ABSTRACT
Author: Hoang Quang Hung
Thesis title: Solution to improve the quality of public services at Vinh Yen Urban
Environment and Services Joint Stock Company
Major: Business Administration

Code: 60 34 01 02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture

The research objective of the research is based on the research on the status and
factors affecting the quality of public services in the Company and propose some major
solutions to improve the quality of public services at the Company. Vinh Yen Urban
Environment and Services Joint Stock Company in the coming time.
To carry out the study, we used the principal method of sample sampling;
Descriptive statistics, comparative statistics and LIKERT scales to study the current
situation and factors affecting the quality of public services at Vinh Yen Urban
Environment and Services Joint Stock Company. From that, we see the advantages and
disadvantages as the basis for proposing orientations and some major solutions to
improve the quality of public services in the company in the coming time.
Vinh Yen Urban Environment and Services Company was established and
operates as a joint stock company. All investment and part of running costs are from the
state budget. Both the People's Committee of Vinh Yen City and the People's
Committees at all levels are involved in the management of public services. The total
number of employees of the company is 506 (as of 11/2016), of which 285 are women,
70 have university and postgraduate degrees, 15 are graduates and colleges, 98 are
workers. Technicians have vocational certificates, 7 technical workers do not have
vocational certificates, 316 people are common labor. The main services of the
company are: environmental sanitation services. Urban waste water drainage service.
Public lighting service. Tree care service street. Care services for cemeteries and funeral
services.
Vinh Yen Urban Environment and Services Company pays special attention to
comprehensive investment in resources, facilities and equipment. At present, the
company has a spacious working office, the administrative structure has been put into
order and synchronous operation, the staff has increased in number and quality. Waste
collection and treatment services, public utilities and urban green plants have been well
implemented by the company and have produced remarkable results in the recent past.
Initial successes in improving service quality:

xii



- Urban waste in Vinh Yen city has been collected and treated relatively clean
and hygienic with a system of more than 200 garbage trucks, mobile garbage bins with
9 garbage trucks.
- The urban lighting system has been expanded throughout the streets, enabling
the households in the streets to have conditions to participate in evening activities.
- Urban green trees and park trees are regularly maintained by the company. The
system of urban green trees is planted and trimmed monthly to ensure traffic safety and
urban beauty.
- Drainage and dredging of sluice gates in the city has made Vinh Yen city
limited to flooding in the rainy season.
Limitations and causes of limitations in improving the quality of service at the
company:
- The equipment and technology of the company is old and outdated
- The management and care as well as the regimes for workers are still limited
- The monitoring and evaluation of environmental sanitation has not really been
implemented thoroughly
- Organizing inspection and control of the services of the company do the form.
In order to improve the quality of services at Vinh Yen Urban Environment and
Services Joint Stock Company, the following measures should be taken to improve
service delivery, strengthen mechanization and process review. To save costs, to
improve the organizational structure, to strengthen the internal management mechanism,
to improve the level of workers, to strengthen the inspection and control.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, trong đó hệ thống doanh nghiệp nhà nước là bộ phận
chủ yếu. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, đi đầu trong
ứng dụng khoa học - công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh tế - xã hội… Doanh nghiệp nhà nước nói chung và doanh nghiệp nhà nước
hoạt động vì mục tiêu cơng ích, hoạt động theo các chính sách xã hội của nhà
nước phục vụ cho lợi ích trực tiếp của tồn xã hội hay lợi ích cơng cộng như: cung
ứng hàng hóa cơng cộng theo kế hoạch hay đơn đặt hàng của nhà nước như các
hàng hóa về quốc phịng, an ninh, y tế cơng cộng và văn hóa... Mặc dù nhóm hàng
hóa cơng cộng được coi là hàng hóa đặc biệt này chiếm tỷ trọng khơng lớn trong
nền kinh tế nhưng nhà nước phải có những nguyên tắc quản lý riêng do vai trò
quan trọng và tính đặc thù của nó đối với nền kinh tế. Những năm qua của thời kỳ
đổi mới, quá trình sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp cơng ích cho phù hợp với yêu
cầu phát triển của kinh tế thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội,
doanh nghiệp cơng ích đã có những đóng góp đáng kể: kết cấu hạ tầng được cải
thiện, góp phần đảm bảo những cân đối lớn trong nền kinh tế ổn định và phát triển,
giảm thiểu mức đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Ngày nay cùng với quá trình phát triển chung của đất nước, việc tăng
trưởng kinh tế với tốc độ cao và mức độ đơ thị hóa ngày càng nhanh chóng trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên đang đặt ra rất nhiều nhiệm vụ cấp bách cần giải quyết.
Trong đó, nhiệm vụ quan trọng phải tập trung nhiều hơn cho đầu tư phát triển,
nâng cấp, cải tạo, đồng bộ và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng. Cung cấp kịp thời với
chất lượng ngày càng tốt hơn các dịch vụ, tiện ích cơng cộng cho mọi người.
Cơng ty cổ phần Mơi trường và dịch vụ đơ thị Vĩnh n, có vai trị, vị trí
trọng yếu trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cơng ích với giá ưu đãi (thấp
hơn giá thành, ổn định trong thời gian dài) như: đảm bảo tiêu thoát nước mưa, nước
thải; thu gom chế biến rác thải và chất thải công nghiệp, y tế; chiếu sáng công cộng;
phát triển hệ thống các vườn hoa, cây xanh, công viên, giải phân cách… Kết quả
hoạt động của Cơng ty đóng góp to lớn vào việc bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo
công bằng xã hội, người dân thực sự được hưởng lợi từ các sản phẩm và dịch vụ

cơng ích và tạo ra diện mạo mới cho bộ mặt của thành phố Vĩnh Yên.

1


Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH trước yêu cầu phát triển nhanh,
vững chắc đặt ra đối với Công ty những nhiệm vụ cấp bách. Yêu cầu ấy đòi hỏi
phải đổi mới cách nhìn nhận, đánh giá và có những giải pháp, chính sách cả vĩ mơ,
vi mơ đối với các hoạt động cơng ích mà Cơng ích mà công ty đem lại cho người
dân. Xuất phát từ những lý do trên và với tâm huyết của một cán bộ Công ty cổ
phần Môi trường và Dịch vụ đô thị Vĩnh n, tơi ln mong muốn được đóng góp
một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của Công ty và nâng cao chất
lượng dịch vụ công ích của Công ty, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ cơng ích tại Cơng ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh
Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch
vụ cơng ích tại Cơng ty, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ công ích tại Công ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ
cơng ích.
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cơng
ích tại Cơng ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cơng
ích tại Cơng ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp nhằm nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ cơng ích tại Cơng ty cổ phần Mơi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ công ích tại Công ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị
Vĩnh Yên bao gồm: hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; việc duy trì, sửa
chữa hệ thống chiếu sáng và thốt nước đơ thị; việc duy trì cơng viên cây xanh.

2


- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố trong
khoảng thời gian từ năm 2014 – 2016; số liệu khảo sát thực trạng được thực hiện
trong năm 2016, 2017.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Dịch vụ cơng ích có vai trị như thế nào trong việc phát triển kinh tế xã hội
của địa phương?
- Các dịch vụ công ích tại Công ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị
Vĩnh Yên đã được thực hiện như thế nào?
- Kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế trong việc nâng cao chất lượng
dịch vụ cơng ích tại Công ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đơ thị Vĩnh n là gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ cơng
ích tại Cơng ty?
- Những giải pháp nào để nâng cao chất lượng dịch vụ cơng ích tại Cơng ty
cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên?
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực
tiễn cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ cơng ích tại Cơng ty cổ phần Môi trường

và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng các dịch vụ công ích tại Công ty cổ
phần Môi trường và dịch vụ đơ thị Vĩnh n, góp phần đánh giá các dịch vụ cơng
ích của Cơng ty để từ đó đưa ra được hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ cơng ích tại Cơng ty.
Đề tài luận văn cịn là tài liệu tham khảo bổ ích cho cơng tác nghiên cứu,
chỉ đạo thực tiễn đối với công tác quản lý các dịch vụ cơng ích của Cơng ty cổ
phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ công và dịch vụ cơng ích
2.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ cơng
Dịch vụ cơng (DVC) trong tiếng Anh có nghĩa là “public service”, đây là
khái niệm có xuất xứ từ kinh tế học cơng cộng, nó được sử dụng tương đối phổ
biến ở châu Âu từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II. Theo quan niệm của nhiều
nước, DVC luôn gắn với vai trò của nhà nước trong việc cung ứng.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về DVC, Từ điển Petit Larousse
của Pháp xuất bản năm 1992 đã định nghĩa: "dịch vụ cơng là hoạt động vì lợi ích
chung, do cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm".
Theo Từ điển Oxford: "Dịch vụ công: 1. Các dịch vụ như giao thơng hoặc
chăm sóc sức khỏe do nhà nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho nhân dân
nói chung, đặc biệt là xã hội; 2. Việc làm gì đó được thực hiện nhằm giúp đỡ mọi
người hơn là kiếm lợi nhuận; 3. Chính phủ và cơ quan chính phủ".
Ở trong nước, hiện nay có nhiều quan niệm khơng giống nhau về DVC, tùy
theo cách tiếp cận, hiện nay có một số quan điểm tiêu biểu sau:
- Tiếp cận dưới góc độ chức năng, vai trị của Nhà nước.

Các nhà nghiên cứu cho rằng, Nhà nước có hai chức năng cơ bản: quản lý
(cai trị) và phục vụ xã hội. Chức năng cai trị được thực hiện thông qua các hoạt
động như ban hành pháp luật, qui hoạch, kế hoạch, kiểm tra, giám sát, cưỡng chế...
Để thực hiện chức năng xã hội, Nhà nước sẽ cung ứng DVC cho xã hội. Tuy
nhiên, trong bối cảnh dân chủ hóa mọi mặt đời sống xã hội, Nhà nước đã có những
thay đổi cơ bản về chức năng, Nhà nước không chỉ thuần túy cai trị mà cịn có
trách nhiệm phục vụ nhân dân thông qua các hoạt động cung ứng DVC (Vũ Đức
Chung, 2010).
Theo đó, Nhà nước sẽ cung cấp hai loại hình DVC cơ bản: (1). Loại dịch vụ
có tính chất công cộng phục vụ nhu cầu chung, tối cần thiết của cả cộng đồng và
mỗi công dân; (2). Các hoạt động đáp ứng các quyền, tự do, lợi ích hợp pháp của
các tổ chức và công dân liên quan đến chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Ở loại hình dịch vụ thứ nhất. Đây là những dịch vụ tối quan trọng, rất cần
thiết cho cộng đồng nhưng vì khơng có khả năng, hoặc khơng đảm bảo lợi nhuận

4


nên tư nhân không cung ứng mà Nhà nước phải đảm nhận, ví dụ như: tiêm chủng;
phịng cháy, chữa cháy... Hoặc có những dịch vụ mà tư nhân có thể cung ứng được
nhưng lại tạo ra các ngoại ứng như gây bất bình đẳng, độc quyền... làm ảnh hưởng
đến lợi ích chung của xã hội. Vì vậy, Nhà nước vẫn phải có trách nhiệm đứng ra
cung ứng, nhằm bảo đảm sự điều tiết, kiểm soát; và đáp ứng các nhu cầu về DVC
của xã hội và công dân (Vũ Đức Chung, 2010).
Ở loại hình dịch vụ thứ hai. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà
nước, sẽ xuất hiện các quan hệ mang tính chất hành chính giữa công dân, tổ chức
với Nhà nước. Đây là những DVC mà cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm
phải cung ứng cho cơng dân. Theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực công thông qua
các hoạt động như: cấp phép, chứng thực, hộ tịch,... theo yêu cầu của người dân, và
các hoạt động này được xem như một dịch vụ mà Nhà nước cung ứng cho công dân.

Đây là hoạt động mang tính chất đặc thù, nó gắn với quyền lực nhà nước, với chức
năng quản lý hành chính của nhà nước, nó thường được gọi là DVHCC.
DVHCC là dịch vụ đặc thù gắn với chủ thể cung ứng đặc thù là nhà nước,
thông qua hoạt động cung ứng DVHCC Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
của mình và phục vụ tổ chức, công dân. Tổ chức và cơng dân có thể phải trả một
mức phí nhất định để được thụ hưởng dịch vụ này, song khác với các loại phí dịch
vụ khác, đây là loại phí khơng hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận (Phạm Thị Khánh
Quỳnh, 2011).
- Tiếp cận dưới góc độ đối tượng thụ hưởng
Có quan điểm cho rằng đây là loại hình dịch vụ đặc biệt cung ứng cho một
loại "khách hàng đặc biệt". Cách tiếp cận này xuất phát từ đối tượng được hưởng
hàng hóa cơng cộng cho rằng đặc trưng chủ yếu của DVC là hoạt động đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có
thể do nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm. Xã hội có nhiều nhu cầu, theo lý
thuyết tiêu dùng có thể chia ra làm các nhóm: nhu cầu xã hội, nhu cầu tập thể,
nhu cầu cá nhân (Phạm Thị Khánh Quỳnh, 2011).
Các hàng hóa và dịch vụ được tiêu dùng mang tính phổ biến chung cho nhiều
người và đem lại lợi ích cung cho số đơng được gọi là những hàng hóa DVC. Theo
đó, DVC là loại hình dịch vụ đặc biệt cung ứng cho cộng đồng dân cư, nó là hàng
hóa cơng cộng, đáp ứng lợi ích công cộng mà ai cũng cần, không loại trừ ai, không
ai từ chối sử dụng, không cạnh tranh trong tiêu dùng. Người sử dụng là "khách hàng

5


đặc biệt" với tư cách là đối tượng phục vụ bắt buộc của Nhà nước theo "thỏa thuận
xã hội". Về nguyên tắc, họ đã "trả tiền trước" qua đóng thuế và góp bảo hiểm bắt
buộc (BHXH, BHYT), và cơ quan cung ứng phải trả tiền sau. Mặt khác, tính đặc
biệt cịn thể hiện ở chỗ mặc dù có những mặt hàng khơng có nhu cầu nhưng nhà
nước vẫn bắt buộc họ phải mua (ví dụ: giáo dục tiểu học bắt buộc, tiêm chủng...)

(Phạm Thế Chuyền, 2015).
- Tiếp cận dưới góc độ chủ thể cung ứng
Tiếp cận dưới góc độ này, các nhà nghiên cứu cho rằng có ba nhóm dịch
vụ được phân chia nhằm làm rõ vai trò của nhà nước, cũng như việc sử dụng các
nguồn lực của nhà nước, cụ thể:
Nhóm 1: Nhóm các dịch vụ quan trọng, cốt lõi, phục vụ chung cho xã hội
và thiếu nó, mọi hoạt động của xã hội sẽ bị ảnh hưởng. Đây là những dịch vụ do
nhà nước đảm nhận từ việc tổ chức cung cấp và chi trả. Chi phí cung cấp các
dịch vụ này được trả qua thuế.
Nhóm 2: Nhóm dịch vụ do nhà nước, thị trường và tư nhân cùng đảm
nhận. Những dịch vụ này về cơ bản nhà nước vẫn phải đảm bảo việc cung cấp
cho xã hội, song Nhà nước cũng có thể ủy quyền cho các thành phần ngồi nhà
nước cung ứng dưới nhiều hình thức. Trong nhóm này có sự đan xen giữa cơng
và tư; chi phí cho việc cung cấp này được trả theo nhiều cách (một phần hoặc
tồn phần), trong đó có cả việc chi trả theo các nguyên tắc của cơ chế thị trường.
Nhóm 3: Những dịch vụ mang tính chất cá nhân, cho một nhóm người
hoặc từng thành viên riêng lẻ trong xã hội. Dịch vụ này do thị trường cung cấp,
giá cả các được qui định theo qui luật cung - cầu.
Từ cách phân chia trên, các tác giả đi đến định nghĩa: "Dịch vụ công là
hoạt động cung cấp những loại hàng hóa, dịch vụ cơ bản cho công chúng, bao
gồm cả những loại dịch vụ phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, trong đó nhà
nước đóng vai trị khơng chỉ là nhà quản lý mà cịn là một trong những nhà cung
cấp bên cạnh nhiều nhà cung cấp khác" (Nguyễn Văn Lộc, 2013).
Ở Việt Nam, mặc dù có nhiều cách quan niệm khác nhau về DVC, nhưng
theo chung tôi, DVC là những loại dịch vụ mà nhà nước cung ứng dựa trên chức
năng phục vụ xã hội của nhà nước, mà không bao gồm các chức năng công
quyền, như lập pháp, hành pháp, tư pháp, ngoại giao,... Thứ nhất, đó là những
dịch vụ tối cần thiết cho cộng đồng nhưng không phải tư nhân nào cũng có thể

6



đảm nhận, vì nó địi hỏi nguồn lực lớn và thường mang lại lợi nhuận thấp (như
tiêm chủng, phòng cháy...). Mặt khác, những dịch vụ này nếu để cho tư nhân
cung ứng thì có thể xảy ra các vấn đề như độc quyền, bất bình đẳng xã hội (như y
tế, giáo dục, cung cấp nước sạch...)... Thứ hai, đó là những dịch vụ do Nhà nước
cung ứng gắn với chức năng và thẩm quyền quản lý nhà nước mà Nhà nước cần
phải đáp ứng vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của cơng dân (như cơng chứng,
chứng thực, cấp phép, đăng ký...).
Những dịch vụ thuộc nhóm thứ nhất gọi là dịch vụ cơng cộng, ở nhóm thứ
hai gọi là dịch vụ hành chính cơng.
Thơng thường những dịch vụ này do Nhà nước trực tiếp cung ứng, nhưng
trong bối cảnh chuyển đổi nền kinh tế, thực hiện "xã hội hóa" việc cung ứng
DVC, Nhà nước cũng có thể ủy quyền cho khu vực tư nhân cung ứng một phần,
hoặc liên kết với tư nhân để cung ứng. Đối với những DVC đặc biệt như an ninh,
quốc phòng... Nhà nước vẫn là chủ thể duy nhất cung ứng; với những dịch vụ đòi
hỏi vốn lớn, thu hồi chậm, lợi nhuận ít nhưng vì đảm bảo lợi ích cung cho tồn
xã hội Nhà nước vẫn phải chịu trách nhiệm chính trong cung ứng. Còn đối với
những loại DVC khác, Nhà nước có thể ủy quyền, phối hợp với tư nhân cung
ứng; tuy nhiên, Nhà nước vẫn giữ một vi trí quan trọng trong cung ứng DVC
thông qua các hoạt động như kiểm tra, giám sát, điều tiết... nhằm tạo môi trường
cho hoạt động này diễn ra một cách hiệu quả nhất, hạn chế tối đa những bất cập
khi để cho thị trường và tư nhân đảm nhận việc cung ứng.
Từ những phân tích trên đây cho thấy rằng ở mỗi cách tiếp cận sẽ có
những ưu điểm và hạn chế riêng, trong nghiên cứu này xuất phát từ bản chất,
chức năng, vài trò của Nhà nước; từ việc lựa chọn những phương án tối ưu trong
cung ứng DVC, nhóm tác giả tiếp cận DVC dưới góc độ hành chính cơng và kinh
tế học, theo cách tiếp cận này, DVC có thể được hiểu là những dịch vụ nhằm đáp
ứng các nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội,
do nhà nước trực tiếp đảm nhận, khơng vì mục tiêu lợi nhuận, hoặc Nhà nước ủy

quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện dưới sự kiểm soát, điều tiết
của Nhà nước.
2.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ cơng ích
Theo Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ cho
rằng dịch vụ cơng ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống, kinh tế, xã
hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc đảm bảo quốc

7


phòng, an ninh mà việc sản xuất, cung cấp theo cơ chế thị trường thì khó có khả
năng bù đắp chi phí đối với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
này; do đó được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do
Nhà nước quy định.
Truớc đây, các doanh nghiệp nhà nước chưa xác định rõ tiêu chí DNNN
hoạt động cơng ích và sản phẩm, dịch vụ cơng ích nên dẫn đến tình trạng mở rộng
q nhiều danh mục (có tới 30 nhóm sản phẩm dịch vụ thuộc loại SP, DVCI),
được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, làm cho số DNNN làm nhiệm vụ cơng ích
phát triển tràn lan, từ 617 doanh nghiệp (năm 1999) lên 732 doanh nghiệp (năm
2000), chiếm 12,8% tổng số DNNN. (Nguyễn Văn Lộc, 2013). Hơn nữa, do không
phân biệt việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cơng ích với xếp loại doanh nghiệp
làm nhiệm vụ cơng ích nên doanh nghiệp làm nhiệm vụ công ích được bao cấp khá
nhiều so với DNNN làm nhiệm vụ kinh doanh. Khắc phục tình trạng trên, Nghị
định số: 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ đã quy định rõ danh mục
sản phẩm, dịch vụ cơng ích. Danh mục này khơng cố định mà căn cứ vào tình hình
thực tế, có thể điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài phụ lục kèm theo, Nghị định còn
quy định rõ: "trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung
danh mục sản phẩm, dịch vụ cơng ích". Danh mục được chia làm ba loại theo thứ
tự A, B, C; trong đó quy định rõ các phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ

công ích và nguyên tắc lựa chọn.
Đối với danh mục loại A, Nghị định ghi rõ: "Việc sản xuất và cung ứng các
sản phẩm, dịch vụ cơng ích quy định tại danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này do công ty nhà nước đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh,
thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch". Ví dụ như: sản xuất
thuốc nổ, hóa chất phục vụ quốc phịng; sản xuất chất phóng xạ; sản xuất, sửa chữa
vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật cho quốc phòng an ninh, trang thiết bị, tài liệu
kỹ thuật mật mã; in tài liệu, sách báo chính trị, quân sự chuyên dùng cho quốc
phòng an ninh; thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đặc biệt theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với Danh mục sản phẩm loại B, Nghị định cho phép các doanh nghiệp
cơng ích thực hiện theo phương thức đặt hàng (cho các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác hoặc hợp tác xã), hoặc giao kế hoạch. Sản phẩm loại B
gồm: in tiền, các chứng chỉ có giá và sản xuất tiền bằng kim loại; dịch vụ điều

8


hành bay; dịch vụ bảo đảm hàng hải; quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia; quản lý,
bảo trì cảng hàng không; xuất bản sách giáo khoa, sách và tạp chí phục vụ giảng
dạy và học tập; xuất bản bản đồ, sách báo chính trị; xuất bản tạp chí, tranh ảnh,
sách báo phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số; sản xuất phim thời sự, tài liệu, khoa
học, phim cho thiếu nhi; quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi quy mơ
lớn; quản lý, duy tu cơng trình đê điều, cơng trình phân lũ và các cơng trình phòng
chống thiên tai; trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sinh thái, rừng ngập mặn lấn biển; sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật
ni, sản xuất vac-xin phịng bệnh; dịch vụ bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thốt nước
đơ thị; chiếu sáng công cộng, cung cấp điện cho vùng sâu, vùng xa, biên giới hải
đảo; quản lý, bảo trì đường đơ thị, đường bộ vùng sâu, vùng xa; quản lý, bảo trì
đường thủy nội địa; hoạt động điều tra cơ bản về địa chất, khí tượng thủy văn, đo

đạc bản đồ; hoạt động khảo sát, thăm dò, điều tra về tài nguyên đất đai, nước,
khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên; dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ
bưu chính bắt buộc; một số lĩnh vực quan trọng khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cơng ích quy định tại
Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do DNNN, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã thực hiện theo phương thức đấu
thầu hoặc đặt hàng. Ví dụ như: quản lý, khai thác hệ thống cơng tình thủy lợi có
quy mơ vừa và nhỏ; dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt tại các đô thị; dịch vụ
công cộng: vệ sinh môi trường công cộng, quản lý công viên, trồng và quản lý
chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay, quản lý
nghĩa trang, hỏa táng; sản xuất phim truyện do nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ;
quản lý bảo trì hệ thống đường bộ, quản lý bảo trì bến phà, bến xe quan trọng; vận
chuyển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng
sâu, vùng xa; một số sản phẩm và dịch vụ quan trọng khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Đối với những sản phẩm, dịch vụ cơng ích có thể thực hiện
theo hai phương thức, việc lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ
cơng ích thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: đấu thầu; đặt hàng, giao kế hoạch.
Như vậy, việc định ra các tiêu chí quy định cụ thể, rõ ràng đối với các sản
phẩm, dịch vụ công ích là căn cứ cho các chính sách, cơ chế quản lý đầu tư… phù
hợp, sát thực tế, khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí.
2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ cơng ích

9


Với quan niệm dịch vụ cơng ích là những dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu
cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, do nhà nước
trực tiếp đảm nhận, khơng vì mục tiêu lợi nhuận, hoặc Nhà nước ủy quyền và tạo
điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện dưới sự kiểm sốt, điều tiết của Nhà nước,

thì dịch vụ cơng ích có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đây là những hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung
mang tính thiết yếu để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân.
Để đảm bảo cho đời sống xã hội diễn ra một cách bình thường, Nhà nước
ngồi việc thực hiện chức năng quản lý của mình cịn phải đảm nhận việc cung ứng
dịch vụ cơng ích cho cơng dân và xã hội. Các dịch vụ cơng ích mà Nhà nước cung
ứng có tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích kinh tế - xã hội, quyền làm làm chủ
của người dân; đây là những lợi ích, nhu cầu không thể loại trừ của công dân và xã
hội, địi hỏi Nhà nước phải có nghĩa vụ cung ứng. Đó là các dịch vụ cơng ích như
cấp, cơng chứng, chứng thực các loại giấy tờ liên quan đến nhân thân (như giấy khai
sinh, giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu...), đến tài sản (như giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ; các hợp đồng
mua bán, trao đổi, tặng cho tài sản...) và các dịch vụ thiết yếu khác trong cuộc sống
như y tế, giáo dục, vận tải, cung ứng điện, nước... Đây là những hàng hóa dịch vụ
thiết yếu của cơng dân; một mặt, nó cần phải được Nhà nước cung ứng để thỏa mãn
nhu cầu của công dân; mặt khác, thông qua hoạt động cung ứng dịch vụ cơng này
(mà cụ thể là dịch vụ cơng ích) Nhà nước sẽ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của mình đối với xã hội và cũng thơng qua đó nó tạo ra cơ sở để cơng dân thực hiện
quyền làm chủ của mình cũng như thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước (Phạm
Thế Chuyền, 2015).
Thứ hai, việc cung ứng dịch vụ cơng ích gắn liền với vai trị của Nhà nước.
Dịch vụ cơng ích là một loại hàng hóa đặc biệt, việc cung ứng nó ln gắn liền
với vai trò của Nhà nước. Với tư cách là người tổ chức cung cấp dịch vụ cơng ích Nhà
nước giữa một vai trò đặc biệt quan trọng. Việc thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ
cơng ích của Nhà nước cũng dựa trên cùng những nguyên tắc cho phối vai trị quản lý:
dịch vụ cơng ích phải do một cơ quan công quyền thực hiện (đặc biệt đối với dịch vụ
cơng ích) mới có đủ khả năng và nguồn lực, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng và đạt
được các mục tiêu chung trong cung ứng dịch vụ công ích (Vũ Văn Bình, 2012).
Trong bối cảnh chuyển đổi của nền kinh tế, dịch vụ cơng ích được cung ứng


10


bởi các chủ thể khác nhau, có thể là Nhà nước, tư nhân, hoặc Nhà nước và tư nhân
cùng phối hợp cung ứng, nhưng trong mọi trường hợp Nhà nước đều giữ một vị trí
quan trong trong việc cung ứng này. Để đảm bảo hiệu quả của việc cung ứng dịch
vụ cơng ích, nhà nước có thể thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế khác;
nhưng với vai trị là người đảm bảo cơng bằng xã hội, Nhà nước vẫn phải có trách
nhiệm quan trọng trong việc đạt các mục tiêu hoạt động của dịch vụ công ích, điều
đó có nghĩa là khơng thể để cho qui luật thị trường, qui luật thương mại chi phối
hoàn toàn lĩnh vực này.
Việc cung ứng dịch vụ cơng ích có thể do Nhà nước đứng ra cung cấp trực
tiếp thông qua các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, hay DNNN. Việc
ung ứng này cũng có thể được Nhà nước chuyển giao cho tư nhân thức hiện tất cả
hoặc một phần thơng qua các hình thức như giao hẳn cho tư nhân, liên kết với tư
nhân, mua lại dịch vụ cơng ích từ tư nhân... nhưng dù có sự khác nhau về hình
thức cung ứng song Nhà nước bao giờ cũng giữ vị trí là chủ thể quan trọng, quyết
định đến việc cung ứng dịch vụ cơng ích (Vũ Văn Bình, 2012).
Trong trường hợp Nhà nước trực tiếp cung ứng dịch vụ cơng ích thì rõ ràng
vai trị của Nhà nước ở đây không cần phải nhiều bàn cãi; trong trường hợp Nhà
nước giao hẳn cho tư nhân hoặc phối hợp cùng tư nhân thì Nhà nước vẫn thể hiện
vai trị là người tổ chức, thơng qua các hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
như ban hành tiêu chuẩn chất lượng, qui định điều kiện kinh doanh dịch vụ cơng
ích; giá cả dịch vụ; kiểm tra, giám sát... mà Nhà nước khơng hồn tồn bng lỏng
vai trị quản lý của mình. Suy cho cùng, trong mọi trường hợp, Nhà nước vẫn là
người cuối cùng chịu trách nhiệm về giá cả, chất lượng của các dịch vụ công ích
mà Nhà nước đã chuyển giao, phối hợp với khu vực tư cung ứng; thậm chí trong
một số trường hợp, Nhà nước còn phải bồi thường, nếu như các chủ thể được ủy
quyền này gây thiệt hại.
Thứ ba, việc cung ứng dịch vụ cơng ích khơng xuất phát từ mục tiêu lợi

nhuận.
Như đã trình bày ở trên, dịch vụ cơng ích là những dịch vụ tối cần thiết do
Nhà nước cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của công dân và xã hội; mặt khác, việc
cung ứng dịch vụ công ích xuất phát từ việc đảm bảo các lợi ích chung; do đó, vấn
đề lợi nhuận được đặt xuống hàng thứ yếu.
Khác với các dịch vụ thông thường khác trên thị trường, người cung ứng

11


×