Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án trung tâm thương mại, nhà ở vincom và dự án đường hải thượng lãn ông trên địa bàn thành phố hà tĩnh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 100 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN LÊ THỤC ANH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI,
NHÀ Ở VINCOM VÀ DỰ ÁN ĐƯỜNG HẢI THƯỢNG
LÃN ÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH,
TỈNH HÀ TĨNH

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phan Thị Thanh Huyền

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Thục Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Phan Thị Thanh Huyền - giảng viên Khoa Quản lý đất đai - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phịng Tài ngun
và Mơi trường thành phố Hà Tĩnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Hà
Tĩnh, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố Hà Tĩnh, UBND các phường, xã
cùng những người dân tham gia trả lời phỏng vấn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Lê Thục Anh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................... 3


1.4.1.

Những đóng góp mới .......................................................................................... 3

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ......... 4

2.1.1.

Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...................................................... 4

2.1.2.

Đặc điểm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................................ 5

2.1.3.

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................................................... 6


2.1.4.

Vai trò của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................................................... 8

2.1.5.

Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............... 9

2.2.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số nước trên thế giới ........................... 13

2.2.1.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Pháp ........................................................... 13

2.2.2.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Singapore ................................................... 14

2.2.3.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Trung Quốc ................................................ 16

2.2.4.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Hàn Quốc ................................................... 18

2.2.5.


Kinh nghiệm rút ra về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................................... 19

2.3.

Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở việt nam ........... 20

iii


2.3.1.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam qua các thời kỳ ............................ 20

2.3.2.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam và tỉnh Hà
Tĩnh....................................................................................................................................28

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 31
3.1.

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 31

3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 31

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 31


3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 31

3.4.1.

Khái quát về địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 31

3.4.2.

Khái quát công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Hà Tĩnh
giai đoạn 2012 - 2016 ....................................................................................... 32

3.4.3.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất tại 02 dự án nghiên cứu............................................................................... 32

3.4.4.

Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh ................................................................... 32

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 32

3.5.1.


Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 32

3.5.2.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 32

3.5.3.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 34

3.5.4.

Phương pháp so sánh ........................................................................................ 35

3.5.5.

Phương pháp minh họa bằng sơ đồ, biểu đồ ..................................................... 35

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 36
4.1.

Khái quát về địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 36

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Tĩnh ................................... 36

4.1.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh ............ 41


4.1.3.

Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 46

4.2.

Khái quát công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Hà Tĩnh
giai đoạn 2012 - 2016 ....................................................................................... 47

4.3.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án nghiên
cứu .................................................................................................................... 50

4.3.1.

Khái quát các dự án nghiên cứu ....................................................................... 50

4.3.2.

Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án nghiên cứu ...... 52

iv


4.3.3.

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại các dự án nghiên cứu .............................................................................. 72


4.3.4.

Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án
nghiên cứu ........................................................................................................ 78

4.4.

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh ................................................................... 80

4.4.1.

Giải pháp về tài chính ....................................................................................... 80

4.4.2.

Giải pháp về chính sách, pháp luật đất đai ....................................................... 81

4.4.3.

Giải pháp về tổ chức, thực hiện ........................................................................ 81

4.4.4.

Giải pháp về tăng cường vai trò của người dân trong việc tham gia công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................................................................. 82

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 83
5.1.


Kết luận............................................................................................................. 83

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 84

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 85

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

AHP

Phương pháp phân tích thứ bậc (Analitic Hierichy Process)

BT

Bồi thường

BTNMT


Bộ Tài ngun Mơi trường

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CHN

Cây hàng năm

CLN

Cây lâu năm

CP

Chính phủ

ĐVT

Đơn vị tính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng


GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HT

Hỗ trợ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MĐSDĐ

Mục đích sử dụng đất

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định

QSDĐ


Quyền sử dụng đất

TCQLĐĐ

Tổng cục Quản lý Đất đai

TĐC

Tái định cư

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Giá trị sản xuất trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2012 - 2016......... 38

Bảng 4.2.

Hiện trạng phân bố dân cư thành phố Hà Tĩnh năm 2016 ......................... 40


Bảng 4.3.

Hiện trạng lao động thành phố Hà Tĩnh năm 2016 .................................... 40

Bảng 4.4.

Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Tĩnh năm 2016 ............................... 45

Bảng 4.5.

Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh giai đoạn 2012 - 2016 ........................................................................ 49

Bảng 4.6.

Diện tích đất có đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ tại Dự án
Trung tâm thương mại, nhà ở Vincom ....................................................... 53

Bảng 4.7.

Diện tích đất có đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ tại Dự án
đường Hải Thượng Lãn Ông ...................................................................... 55

Bảng 4.8.

Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại Dự án Trung tâm thương
mại, nhà ở Vincom ..................................................................................... 57

Bảng 4.9.


Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại Dự án đường Hải Thượng
Lãn Ông...................................................................................................... 59

Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất tại các
dự án nghiên cứu ........................................................................................ 60
Bảng 4.11. Đánh giá của người dân về đơn giá bồi thường tài sản tại các dự án
nghiên cứu .................................................................................................. 62
Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả bồi thường về đất tại các dự án nghiên cứu .................. 62
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả bồi thường về tài sản tại các dự án nghiên cứu ............. 65
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả hỗ trợ tại các dự án nghiên cứu ..................................... 68
Bảng 4.15. Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ tại các dự án nghiên
cứu .............................................................................................................. 69
Bảng 4.16. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
các dự án nghiên cứu.................................................................................. 73
Bảng 4.17. Kết quả so sánh cặp đôi và tỷ số nhất quán về mức độ ảnh hưởng
giữa các nhóm yếu tố ................................................................................. 74
Bảng 4.18. Ma trận tổng hợp và mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố .................. 75
Bảng 4.19. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư các hai dự án nghiên cứu.......................................................... 76

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh ................................... 36
Hình 4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh giai đoạn
2012 - 2016 .................................................................................................. 39
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất thành phố Hà Tĩnh năm 2016....................................... 46
Hình 4.4. Dự án Trung tâm thương mại, nhà ở Vincom .............................................. 51

Hình 4.5. Dự án Đường Hải Thượng Lãn Ông ............................................................ 52

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Lê Thục Anh
Tên luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án Trung tâm
thương mại, nhà ở Vincom và dự án Đường Hải Thượng Lãn Ông trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự
án Trung tâm thương mại, nhà ở Vincom và dự án Đường Hải Thượng Lãn Ông trên địa
bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh trong
thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài gồm: phương pháp điều tra thu thập
số liệu thứ cấp; phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp; phương pháp xử lý số
liệu; phương pháp so sánh; phương pháp minh họa bằng sơ đồ, biểu đồ.
Kết quả chính và kết luận
Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội của tỉnh Hà
Tĩnh. Có vị trí quan trọng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ, đặc biệt
có hệ thống giao thơng đối nội, đối ngoại thuận tiện là những động lực cơ bản thúc đẩy

phát triển kinh tế, xã hội của thành phố. Trong giai đoạn 2012 - 2016, kinh tế của thành
phố Hà Tĩnh đã có những bước phát triển vững chắc, ổn định. Cơ cấu kinh tế của thành
phố đang chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, trong đó ngành công
nghiệp - xây dựng và ngành thương mại - dịch vụ làm vai trị chủ đạo, ngành nơng - lâm
nghiệp, thủy sản chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu về cơ bản đã
được thực hiện đúng trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật và đạt được những
hiệu quả nhất định, cụ thể:
- Dự án Trung tâm thương mại, nhà ở Vincom đã thu hồi gần 2,92 ha diện tích đất
ở của 137 hộ dân, 2,71 ha đất nông nghiệp của 46 hộ dân, tổng kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư lên đến hơn 335,776 tỷ đồng. Dự án Đường Hải Thượng Lãn Ông đã
ix


tiến hành thu hồi 6,3 ha diện tích đất, ảnh hưởng đến 187 hộ dân, trong đó: 35 hộ bị thu
hồi đất ở và 152 hộ bị thu hồi đất nơng nghiệp; tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư lên đến 29,36 tỷ đồng. Kết quả điều tra đánh giá của các hộ gia đình, cá nhân có đất
bị thu hồi về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu cho thấy
hầu hết các hộ gia đình, cá nhân đa phần đều đồng ý với các chính sách này.
- Kết quả điều tra, phỏng vấn các cán bộ thực hiện, đề tài đã xác định được 05
nhóm với 18 yếu tố có ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 02 dự
án nghiên cứu, kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng cho thấy: trong 5 nhóm yếu tố chính
thì nhóm yếu tố tài chính có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư với 27,43%; tiếp đến là nhóm yếu tố liên quan đến chính sách, pháp luật
đất đai, nhóm yếu tố tổ chức thực hiện và nhóm yếu tố liên quan đến thửa đất, có mức
ảnh hưởng lần lượt là 23,20%, 22,09% và 17,29%; thấp nhất là nhóm yếu tố liên quan
đến người sử dụng đất với mức ảnh hưởng là 9,99%. Kết quả tổng hợp đánh mức độ ảnh
hưởng của 18 yếu tố đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các cán bộ tại hai
dự án nghiên cứu đã xác định được yếu tố nguồn vốn có ảnh hưởng lớn nhất với
11,87%; tiếp đến là yếu tố giá đất với 9,11%; yếu tố chính sách pháp luật về bồi thưởng,

hỗ trợ, tái định cư có mức ảnh hưởng đứng thứ ba với 7,88%; yếu tố mục đích sử dụng
đất có mức ảnh hưởng thấp nhất với 2,19%.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Le Thuc Anh
Thesis title: “Evaluation of compensation, support and resettlement at the Vincom
housing, trade center and Hai Thuong Lan Ong street in Ha Tinh City, Ha Tinh
Province".
Major: Land Managerment

Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research objectives
- Evaluation of compensation, support and resettlement when the State recovers
land in some of projects at the Vincom housing, trade center and Hai Thuong Lan Ong
street in Ha Tinh City, Ha Tinh Province.
- Proposing some solutions to improve the effectiveness of compensation,
assistance and resettlement when the State recovers land in some of projects in Ha Tinh
city, Ha Tinh province in the coming time.
Materials and methods
Methods used in the topic include: method of secondary data collection; methods
of primary data collection; methods of data process; methods of comparative; methods
of illustration by diagrams and graph.
Main findings and conclusions
Ha Tinh is the political, economic, cultural-social center of Ha Tinh province. Has
an important position, located in the North Central key economic region, Especially

with the internal transportation system, foreign relations are the main drivers of the
city's economic and social development. In the period 2012 - 2016, Ha Tinh city's
economy has developed steadily. The economic structure of the city is shifting towards
industrialization and modernization, which industry - construction and trade - service
plays a key role, agriculture - forestry and aquaculture accounts for a very small share.
The ground clearance of 2 projects has been carried out in accordance with the
order and procedures of law and achieved certain effects, as following:
- The Vincom Center for Commercial Housing has recovered nearly 2.92 hectares
of residential land of 137 households, 2.71 hectares of agricultural land of 46
households, total compensation, support and resettlement expenses. Up to more than
335,776 billion. The project of Hai Thuong Lan Ong Street has recovered 6.3 hectares
of land, affecting 187 households, including 35 households have recovered residential

xi


land and 152 households have recovered agricultural land; Total compensation, support,
resettlement up to 29.36 billion. Results of surveys and assessments of households and
individuals having recovered land on compensation and support policies in 2 research
projects show that most households and individuals agreed with These policies.
- Survey results of the implementation staff, the topic has identified 5 groups with
18 factors that affect the work of compensation, support and resettlement in 02 research
projects, assessment results level the influence shows that: Of the five main groups, the
financial group had the greatest impact on compensation, support and resettlement with
27.43%; Next is the group of factors related to land policy, land legislation, the group of
implementing factors and the group of land-related factors that affected 23.20%,
22.09% And 17.29%; The lowest is the group of factors related to land users with the
impact of 9.99%. The combined effects on the impact of 18 factors on compensation,
support and resettlement according to the experts in the two research projects identified
the most influential factor with 11.87%; Next is the land price factor of 9.11%;

Elements of legislation on compensation, support and resettlement have the third
highest impact with 7.88%; Land use purpose factor has the lowest impact with 2.19%.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vơ cùng q giá, nó là
nguồn tư liệu khơng thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất, là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư và xây dựng các
khu kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng. Trong q trình xây dựng và phát triển
đất nước, việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả
luôn được các quốc gia đặt lên hàng đầu.
Trong quá trình hội nhập và phát triển nền kinh tế tồn cầu, Đảng và nhà
nước ta đã đề ra mục tiêu phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước cơng
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa diễn ra một cách nhanh chóng đã kéo theo hàng loạt kế hoạch phát triển các
dự án khu công nghiệp, khu đô thị mới, các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của quốc gia và các địa phương. Bên cạnh đó, xã hội ngày càng phát triển
thì nhu cầu sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh, quốc phịng; thương mại,
dịch vụ, du lịch ngày càng tăng. Do đó, việc thu hồi đất đai phục vụ cho lợi ích
quốc gia và lợi ích cơng cộng là một q trình tất yếu. Điều này tác động rất lớn
tới việc làm, thu nhập và đời sống của người bị thu hồi đất. Chính vì vậy, Nhà
nước đã đề ra các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dành cho người bị
thu hồi đất và từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn
đối với người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, đất đai là một vấn đề phức tạp và
nhạy cảm, trong khi đó các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thường
xuyên thay đổi dẫn đến tình trạng người có đất bị thu hồi khiếu nại, so bì với
nhau qua các dự án hoặc tiến hành thu hồi đất của một dự án mà qua nhiều năm
vẫn khơng hồn thành.

Thành phố Hà Tĩnh là địa bàn trung tâm, có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh. Nằm trên vùng
đồng bằng ven biển miền trung, những năm gần đây thành phố đã có nhiều đổi
mới về kinh tế - xã hội, văn hóa và mơi trường. Trong q trình đẩy nhanh tốc độ
đơ thị hóa, rất nhiều cơng trình, dự án đã được triển khai và góp phần làm nên
tầm vóc, diện mạo mới cho thành phố. Bên cạnh những cơng trình, dự án được
thực hiện nhanh gọn theo đúng kế hoạch thì cũng có khơng ít dự án bị đình trệ,
hiện tượng khiếu nại kéo dài do thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi
1


thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất chưa thực hiện tốt. Có thể nhận thấy, giải
phóng mặt bằng triển khai các dự án đã gây những khó khăn, xáo trộn nhất định
đến cuộc sống của người dân như: nhiều gia đình phải dời dọn nhà cửa mà mình
đã sinh sống từ nhiều thế hệ; nhiều gia đình, dịng họ cịn phải di dời cả những
cơng trình mang tính tâm linh như nhà thờ, phần mộ... Và vấn đề lớn hiện nay
nữa là giải quyết công ăn việc làm cho người lao động nông nghiệp mất đất.
Trong khi đại đa số nhân dân tự nguyện dời dọn cơng trình, cây cối để đảm bảo
mặt bằng cho đơn vị thi cơng thì vẫn có những hộ dân tìm cách gây khó khăn cho
cơng tác giải phịng mặt bằng, khơng nhận tiền đền bù và cản trở việc thi cơng
cơng trình. Thực tế đã có những dự án phải kéo dài thời gian thi công so với dự
kiến hàng năm trời chỉ vì khơng nhận được sự đồng thuận trong cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của một vài hộ dân.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án Trung tâm thương mại, nhà ở
Vincom và dự án Đường Hải Thượng Lãn Ông trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại dự án Trung tâm thương mại, nhà ở Vincom và dự án

Đường Hải Thượng Lãn Ông trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà
Tĩnh trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02
dự án trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh gồm:
- Dự án 1: Dự án Trung tâm thương mại, nhà ở Vincom thuộc phạm vi
phường Hà Huy Tập và phường Thạch Quý được thực hiện bằng nguồn vốn
doanh nghiệp tư nhân;
- Dự án 2: Dự án Đường Hải Thượng Lãn Ông - đoạn từ đường Mai Thúc
Loan đến cầu Đò Hà đi qua địa phận xã Thạch Hưng được thực hiện bằng
khoản vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB).
2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành
phố Hà Tĩnh.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung cơ sở khoa học về công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho thành phố Hà Tĩnh đưa ra các giải
pháp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiệu quả hơn nhằm phục
vụ cho việc triển khai các dự án trên địa bàn đúng tiến độ.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên

ngành quản lý đất đai tại các trường đại học, cao đẳng và học viện.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
2.1.1.1. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Trong đời sống hàng ngày, thuật ngữ “bồi thường” thường được sử dụng
khi người nào đó có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải chịu trách
nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ
điển tiếng Việt thơng dụng: "Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại đã gây ra”
(Nguyễn Như Ý, 2001).
Sau khi Luật Đất đai đầu tiên ban hành năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) đã ban hành Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 quy định
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất rừng khi chuyển sang sử dụng vào
mục đích khác. Thuật ngữ “đền bù” được tiếp tục sử dụng trong các thời kỳ Luật
Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998.
Từ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, thuật ngữ “đền
bù” được thay thế bằng thuật ngữ “bồi thường” và tiếp tục được sử dụng trong
Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013. Theo Khoản 12 Điều 3 Luật
Đất đai 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất” (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2013).
2.1.1.2. Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
a. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phịng - an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng sẽ gây ra ít nhiều xáo

trộn trong cuộc sống hằng ngày của người có đất bị thu hồi. Người sử dụng đất
mất tư liệu sản xuất, mất công ăn việc làm, mất nơi sinh sống và mất đi nền tảng
văn hóa nơi sinh sống... buộc họ phải thích nghi với những thay đổi sau khi bị
thu hồi đất. Để giúp cho họ vượt qua khó khăn đó thì bên cạnh chính sách bồi
thường, Nhà nước ta đã có các chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản
xuất và tạo việc làm cho người bị thu hồi đất.
Theo từ điển tiếng việt “hỗ trợ” là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn
4


định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013).
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: (i) Hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất; (ii) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nơng nghiệp và trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; (iii) Hỗ
trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; (iv) Hỗ trợ người đang
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước; (v) Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của
xã, phường, thị trấn; (vi) Hỗ trợ khác. Việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được
quy định cụ thể tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b. Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tái định cư được hiểu là việc con người tạo dựng cuộc sống ở nơi cư trú
mới sau khi di dời khỏi nơi cư trú cũ của họ. Pháp luật Việt Nam không giải thích
khái niệm “tái định cư”, tuy nhiên nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có
thể hiểu tái định cư là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu

nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm
giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội trong quá trình phát triển chung
đến một bộ phận dân cư phải gánh chịu.
Ở nước ta hiện nay, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: bồi
thường bằng nhà ở; bồi thường bằng giao đất ở mới; bồi thường bằng tiền để
người dân tự lo chỗ ở (Phan Thị Thanh Huyền, 2014).
2.1.2. Đặc điểm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Khi Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện các
dự án với mục đích phát triển kinh tế - xã hội thì việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cho hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi là điều tất yếu. Đây là công việc
trọng tâm và hết sức quan trọng, nhưng lại rất phức tạp và tốn kém nhiều thời
gian, công sức, tiền của. Cùng với quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước, đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm dẫn đến việc thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng ngày càng trở nên khó khăn hơn. GPMB liên quan đến lợi ích
5


của nhiều cá nhân, tập thể và của cả cộng động dân cư trên một địa bàn nhất định
với những đặc điểm chủ yếu như sau:
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trọng
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân
cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng
đa dạng dẫn đến cơng tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định
giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết
để đảm bảo đời sống dân cư sau này (Hoàng Thị Nga, 2010).

Đối với đất ở thì cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt
bằng lại càng trở lên phức tạp hơn, nguyên nhân là do: (i) Đất ở gắn bó trực tiếp
với đời sống thường ngày của người dân mà tâm lý của người dân thường ngại di
chuyển chỗ ở mới, mặt khác nhiều khu vực đất ở lại có giá trị lớn, mức chênh
lệch giữa giá đền bù và giá thực tế lại cao; (ii) cơ chế chính sách thiếu đồng bộ,
quản lý nhà nước về đất đai chưa chặt chẽ của chính quyền địa phương dẫn đến
tình trạng lấn chiếm đất đai diễn ra thường xuyên; (iii) quỹ đất phục vụ việc tái
định cư còn thiếu; (iv) điều kiện sống của người dân bị thay đổi do nguồn thu
nhập chính chủ yếu dựa vào việc bn bán tại những khu vực bám trục đường
giao thông nên sẽ hình thành tâm lý khơng muốn di chuyển đến khu vực TĐC.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ
dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven
đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản
xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu
vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp.
Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến
hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu
vực và từng dự án cụ thể (Phan Thị Thanh Huyền, 2014).
2.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có tính đa dạng và phức tạp nên
muốn đạt được hiệu quả cao khi triển khai thực hiền thì cần phải đảm bảo 05
6


nguyên tắc sau: công bằng, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước và
hỗ trợ người khó khăn. Theo Phan Thị Thanh Huyền (2014):
- Nguyên tắc công bằng: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định
thành cơng của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Cơng bằng ở đây là
cơng bằng về chính sách, công bằng về chế độ, về đơn giá, về mức bồi thường,

hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,... Những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp
hành nếu như chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện công
bằng. Ngược lại, họ sẽ chống đối dẫn đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư sẽ thất bại. Do vậy, cần phải hoạch định chính sách sát với thực tế, xem xét lợi
ích một cách phân minh.
- Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực
thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải cân nhắc tính tốn kỹ càng về
mọi mặt trước khi đưa ra quyết định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu
quả về kinh tế sau đó là hiệu quả về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời
sống). Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả trong ngắn hạn cũng như trong dài
hạn. Tuyệt đối khơng vì lợi ích trước mắt mà khơng tính đến lợi ích lâu dài cho
các thế hệ sau.
- Nguyên tắc dân chủ: Trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh hưởng
trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể
bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết định. Tuyệt đối khơng được áp đặt
quyết định từ một phía, khơng được tuyệt đối hố vai trị của cá nhân cán bộ có
chức quyền. Dân chủ nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân
chủ cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử
với mọi người một cách bình đẳng, tơn trọng quyền và nghĩa vụ của họ.
- Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước: Người có thẩm quyền, người
thực thi cơng vụ có quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết
kiệm, khơng được lãng phí. Nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư rất lớn
trong khi ngân sách nhà nước lại có hạn. Do vậy, cần tiết kiệm chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người
dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm khơng có nghĩa là bớt xén, là thực hiện
khơng đúng chế độ chính sách. Tiết kiệm là tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư một cách khoa học, tránh làm tình trạng làm rồi sửa.

7



- Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn: Nguyên tắc này hướng tới việc thực
hiện các chính sách xã hội đối với các trường hợp đặc thù, có hồn cảnh đặc biệt.
Điều này thể hiện được tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách của
dân tộc ta từ xưa đến nay.
2.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo
lợi ích công cộng: Thông qua việc thu hồi đất nhà nước tạo được một quỹ đất
sạch cần thiết để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm
bảo an ninh - quốc phòng. Qua đó, làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ
các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển đất nước. Bên cạnh
đó, cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gián tiếp tác động vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ
trọng sản xuất cơng nghiệp, dịch vụ. Đồng thời góp phần rút bớt một lực lượng
lao động nông nghiệp chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông
nghiệp và dịch vụ khi Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, tìm kiếm việc làm mới cho người nông dân bị mất đất sản xuất khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm đảm bảo giải quyết hài hịa lợi ích
giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người bị thu hồi đất: Có thể thấy, hiện nay quan hệ
lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi cịn nhiều bất cập.
Người có đất bị thu hồi chịu ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và tinh thần khi bị
thu hồi đất, do đó họ ln mong muốn nhận được mức bồi thường thỏa đáng
nhất. Các nhà đầu tư lại ln muốn tối đa hóa lợi nhuận bằng mọi cách, tuy nhiên
các nhà đầu tư là những người đầu tư tiền của, cơng sức, trí tuệ để tạo ra giá trị
thặng dư, tạo công ăn việc làm cho người lao động, là nguồn nội lực quan trọng
cho đất nước. Trong khi đó Nhà nước chỉ thực hiện thu các khoản với mức thu
thấp và trong nhiều trường hợp còn bị khấu trừ hết bởi tiền bồi thường mà nhà
đầu tư đã ứng trước. Do đó, việc đảm bảo hài hịa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu

tư và người có đất bị thu hồi cần được xác định rõ ràng trên cơ sở Nhà nước điều
tiết lợi ích giữa nhà đầu tư với người bị thu hồi đất đảm bảo nhà đầu tư vẫn có lãi
trong khi người bị thu hồi đất chấp thuận, ổn định đời sống; đồng thời, Nhà nước
cần ban hành các chính sách bồi thường hợp lý để buộc các doanh nghiệp sử
dụng đất tiết kiệm, phát triển theo hướng bền vững nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư, đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện môi trường.

8


- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự,
an tồn xã hội: Đời sống của người dân tại thời điểm thu hồi đất và sau này chịu
ảnh hưởng trực tiếp bởi q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. Diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc
làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia
đình, cá nhân. Thiếu việc làm là ngun nhân chính dẫn đến tình trạng mất tình
hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được
nâng cao một cách nhanh chóng nhưng khơng bền vững do người dân không biết
sử dụng khoản tiền hỗ trợ một cách hợp lý để chuyển đổi nghề nghiệp mà lại ăn
tiêu lãng phí và dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội. Người dân bị mất đất sản
xuất, khơng có việc làm do bị thu hồi đất trong khi đó vẫn cịn xuất hiện việc thu
hồi khơng đúng mục đích và các dự án treo dẫn đến tình trạng những thế lực
chống đối lợi dụng làm kích động lịng dân, gây mất trật tự an ninh quốc phòng,
mất niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Vì vậy, cơng tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khơng chỉ có vai trò là làm thế nào để thực hiện thu hồi đất
một cách nhanh chóng mà cịn phải tạo ra được bài toán ổn định và phát triển bền
vững cho những người dân sau khi bị thu hồi đất. Việc giải quyết các tranh chấp,
khiếu kiện từ việc bồi thường giải phóng mặt bằng cho thấy nếu khơng giải quyết
tốt việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư nhằm hỗ trợ người bi thu hồi đất
vượt qua khó khăn trước mắt để họ nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì

sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người
tham gia, đây là một thực trạng đang diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản
phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội
và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy, thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư góp phần ổn định đời sống chính trị, trật tự, an tồn xã hội, tránh
nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội.
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong thời gian qua, Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách và giải pháp
để tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong khâu bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cho người bị thu hồi đất tuy nhiên công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn
còn nhiều yếu tố bất cập, ảnh hưởng, bao gồm:
2.1.5.1. Nhóm yếu tố về chính sách, pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các

9


văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải ổn định và phù hợp với tình
hình thực tế. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất
đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và
cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác bồi thường
GPMB (Tơn Gia Hun, 2005). Vì vậy, chính sách bồi thường GPMB cũng ln
được Chính phủ khơng ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng
mắc trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.
Việc thực thi các chính sách pháp luật đất đai cũng có những ảnh hưởng lớn
đến việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cụ thể như sau:
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
+ Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được

trong việc tổ chức sử dụng đất của các địa phương. Điều 18, Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: “Đất đai thuộc quyền sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo
sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả nhất. Nhà nước giao đất cho các tổ
chức và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài” (Quốc Hội nước CHXHCNVN, 2013).
+ Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường hỗ trợ thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, hỗ trợ nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả KT-XH cao nhất (Đào Trung Chính, 2014).
+ Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với cơng tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất. Căn cứ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất. Mặt khác, căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập,
trình duyệt và thực hiện phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phịng, an ninh và phát triển kinh tế, người bị thu hồi đất được
Nhà nước bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật”.
+ Thực tế trong những năm qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước đang còn nhiều hạn chế do
10


chưa phù hợp, chưa đồng bộ, thay đổi liên tục, khơng sát với tình hình thực tế tại
các địa phương. Chỉ tính riêng Nghị định 197/2004/NĐ-CP được Chính phủ ban
hành ngày 03/12/2004, nhưng đến năm 2009 một số nội dung của Nghị định này
đã được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, thay thế đến ba lần. Đến nay, Nghị định
197/2004/NĐ-CP đã được thay thế bằng Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tuy

nhiên một số địa phương vẫn đang còn lúng túng trong việc xử lý các công việc
liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ.
+ Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng
ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất) và được cấp GCNQSDĐ. Đăng ký đất đai cung cấp
những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các
quyền về đất (Đào Trung Chính, 2014).
+ Trong cơng tác GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được
bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác đăng ký đất
đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng
đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà cơng tác GPMB đã
gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công
tác GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn (Đào Trung Chính, 2014).
2.1.5.2. Nhóm yếu tố về tài chính
Chính sách tài chính, đặc biệt và vấn đề về giá đất hiện hành còn nhiều mâu
thuẫn do vừa quy định khung giá vừa quy định phải sát với giá thị trường đã dẫn
đến phức tạp hố trong q trình áp dụng, khi bồi thường dân luôn khiếu nại Nhà
nước và doanh nghiệp định giá bồi thường thấp (đòi bồi thường giá cao) nhưng
khi thu tiền sử dụng đất lại khiếu nại giá cao (địi nộp tiền ít), gây nhiều khó
khăn, trở ngại cho doanh nghiệp khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh
(Đào Trung Chính, 2013).
Tại Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai dựa trên chuyển
nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Quy định
về giá đất là một trong những điểm mới của Luật Đất đai năm 2003. Nếu như
trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất
đai khác nhau thì đến năm 2003, Luật Đất đai đã đề cập nhiều loại giá đất để xử
lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau (Đào Trung Chính, 2014).
11



Luật Đất đai năm 2013 ngoài việc tiếp tục quy định khung giá các loại đất,
bảng giá đất, còn bổ sung quy định xác định giá đất cụ thể. Giá đất cụ thể được áp
dụng để tính giá bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp định giá đất
quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT và
bảo đảm phù hợp với giá đất trên thị trường (Phạm Phương Nam, 2016).
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nguyên tắc định giá đất là phải
phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử
dụng. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy
định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp
ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
2.1.5.3. Nhóm yếu tố liên quan đến thửa đất
Đất đai có đặc trưng rất cơ bản là cố định về vị trí, vì vậy thậm trí ngay
trong một khu vực có điều kiện kinh tế, xã hội giống nhau thì 2 thửa đất (kể cả
liền kề) cũng có những đặc điểm riêng (hình dạng, diện tích...) dẫn đến giá của
chúng khơng đồng nhất, kéo theo nhu cầu bồi thường cũng khác nhau. (Đào
Trung Chính, 2014). Mỗi dự án được tiến hành trên những vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, cơ sở
hạ tầng tốt, ngành nghề đa dạng vì vậy mà giá trị đất và tài sản trên đất lớn, vị trí
và khả năng sinh lợi của thửa đất cũng hơn những khu vực khác. Khu vực ngoại
thành, mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, hoạt động sản xuất chủ
yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, vì vậy giá trị của thửa đất sẽ thấp hơn.
Do đó, các yếu tố liên quan đến thửa đất như: vị trí, khả năng sinh lợi; diện
tích, hình dạng và mục đích sử dụng cũng ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2.1.5.4. Nhóm yếu tố liên quan đến người sử dụng đất
Tiếp cận vấn đề đất đai ln ln địi hỏi sự nghiên cứu chun sâu về các
vấn đề xã hội, vì thực tế chính các yếu tố tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, đất đai...)
tạo ra sự khác biệt trong đời sống của con người (thu nhập, trình độ dân trí,

phong tục, tập quán). Thu hồi đất sẽ khiến cho người dân phải di chuyển chỗ ở,
đồng nghĩa với việc thay đổi cách thức canh tác, phương thức sản xuất, thậm chí
cả các vấn đề về tâm linh, tơn giáo, tín ngưỡng của từng địa phương (Đặng Thái
Sơn, 2000). Tâm lý đa phần người dân luôn e ngại phải thay đổi về chỗ ở,
phương thức sản xuất, việc thay đổi này có thể tốt lên hoặc xấu đi và việc người
12


×