LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứ luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế và quản lý
với đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ” đã được hoàn thành. Tác giả xin chân thành cảm ơn
các Thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi, cùng bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Anh
Tuấn đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện
Lâm Thao đã cung cấp số liệu, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản than chưa
nhiều nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý
kiến đóng góp tận tình của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè để bài luận văn hồn thiện
hơn, góp một phần nào đó vào việc tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
Hà Nội, ngàytháng
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Việt
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn được
trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử
dụng một số thơng tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục
các tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tơi.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Việt
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC................................................................................ 5
1.1 Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm xã hội........................................................... 5
1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội.................................................................. 5
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội....................................................................... 7
1.1.3 Bản chất của Bảo hiểm xã hội................................................................... 8
1.1.4 Đối tượng của Bảo hiểm xã hội................................................................. 9
1.1.5 Hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội..................................................... 10
1.1.6 Quỹ Bảo hiểm xã hội............................................................................... 10
1.2 Văn bản pháp lý về quản lý bảo hiểm xã hội..................................................... 12
1.3 Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................ 13
1.3.1 Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................. 13
1.3.2 Vai trị của cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................14
1.3.3 Nội dung của công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc.................16
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc........31
1.4.1 Các yếu tố khách quan............................................................................. 31
1.4.2 Các yếu tố chủ quan................................................................................ 35
1.5 Kinh nghiệm của một số địa phương về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc . 36
1.5.1 Kinh nghiệm công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của huyện Thanh Ba
36
1.5.2 Kinh nghiệm công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của huyện Hạ Hòa .. 37
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho BHXH huyện Lâm Thao....................... 38
1.6 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan............................................................ 40
iii
Kết luận chương 1....................................................................................................... 44
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ........................................ 45
2.1 Giới thiệu chung về huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ và cơ quan Bảo hiểm xã hội
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ............................................................................... 45
2.1.1 Giới thiệu chung về huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ............................... 45
2.1.2 Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ...............53
2.2 Giới thiệu về tình hình cơng tác quản lý bảo hiểm xã hội của Việt Nam...........58
2.3 Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.......................................................................................... 60
2.3.1 Phân tích thực trạng các văn bản pháp lý của Nhà nước, văn bản hành
chính của huyện Lâm Thao, Phú Thọ............................................................... 60
2.3.2 Thực trạng công tác kế hoạch thu BHXH bắt buộc.................................65
2.3.3 Tình hình thu BHXH bắt buộc tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.........67
2.3.4 Công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc..............70
2.3.5 Công tác quản lý phương thức và mức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc.....72
2.3.6 Quy trình thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................. 75
2.3.7 Quản lý tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc......................................... 77
2.3.8 Thanh tra, kiểm tra việc thu nộp Bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................79
2.4 Đánh giá công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Lâm Thao,
tỉnh Phú Thọ............................................................................................................ 82
2.4.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 82
2.4.2 Tồn tại hạn chế........................................................................................ 83
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế............................................. 86
Kết luận chương 2....................................................................................................... 89
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LÂM THAO
TỈNH PHÚ THỌ......................................................................................................... 91
3.1 Định hướng và mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ................................................................. 91
3.1.1 Mục tiêu.................................................................................................. 91
iv
3.1.2 Định hướng............................................................................................. 91
3.2 Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
huyện Lâm Thao trong những năm tới.................................................................... 93
3.2.1 Giải pháp về quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc......................93
3.2.2 Giải pháp về công tác thông tin tuyên truyền chính sách BHXH............95
3.2.3 Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH............................96
3.2.4 Giải pháp về kiện toàn bộ máy quản lý thu BHXH bắt buộc...................97
3.2.5 Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.................98
3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác quản
lý thu BHXH bắt buộc.................................................................................... 101
3.2.7 Giải pháp về phối kết hợp với các ban ngành liên quan trong q trình
thực hiện......................................................................................................... 106
3.2.8 Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách............................................. 107
3.3 Một số kiến nghị.............................................................................................. 108
3.3.1 Đối với Nhà nước.................................................................................. 108
3.3.2 Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ..................................... 109
Kết luận chương 3..................................................................................................... 110
KẾT LUẬN............................................................................................................... 111
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1 Quy trình quản lý thu - nộp BHXH bắt buộc............................................... 24
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức BHXH huyện Lâm Thao..................................................... 56
Sơ đồ 2.2 Quy trình thu BHXH bắt buộc tại huyện Lâm Thao....................................75
Sơ đồ 2.3 Trình tự thủ tục tham gia BHXH lần đầu..................................................... 76
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Biến động sử dụng đất huyện L
Bảng 2.2
Một số chỉ tiêu về dân số huyệ
Bảng 2.3
Kết quả thực hiện kế hoạch thu
giai đoạn 2016-2018 ......................................................................................................
Bảng 2.4
Kết quả thu BHXH bắt buộc c
giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................................................................
Bảng 2.5 Tình hình quản lý số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Lâm Thao từ 2016-2018 .....................................................................................
Bảng 2.6 Tổng quỹ lương trích nộp BHXH trên địa bàn huyện Lâm Thao giai đoạn
2016-2018 ...................................................................................................................... 72
Bảng 2.7 Tổng quỹ lương thực tế trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn huyện
Lâm Thao giai đoạn 2016-2018 ....................................................................................
Bảng 2.8
Tình hình kiểm tra đóng BHXH
Bảng 2.9
Tình hình nợ đọng BHXH bắt b
giai đoạn 2016-2018 ......................................................................................................
Bảng 2.10 Lãi suất chậm nộp ........................................................................................
Bảng 3.1 Quy trình thu BHXH bắt buộc .....................................................................
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ngày càng
quan tâm, chú trọng đến công tác An sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một
trong những trụ cột quan trọng của hệ thống An sinh xã hội, các chính sách BHXH góp
phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo đảm ổn định tình hình chính trị - xã
hội, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính
sách BHXH cần có bước đi, lộ trình phù hợp tình hình thực tế của đất nước. Phát triển
hệ thống BHXH đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, nhằm đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ
hưởng các chế độ BHXH.
Trong ngành BHXH nói chung thì cơng tác thu BHXH giữ vị trí trọng tâm, thu BHXH
được triển khai thực hiện tạo ra một quỹ tài chính, gọi là quỹ BHXH. Quỹ BHXH là
quỹ tài chính độc lập, tập trung vào ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH có ý nghĩa quan
trọng đối với sự nghiệp phát triển BHXH; đảm bảo việc chi trả các chế độ cho các đối
tượng tham gia, hưởng BHXH và cho ngành BHXH hoạt động có hiệu quả. Quỹ
BHXH được hình thành từ các nguồn như: Sự đóng góp của người lao động (NLĐ),
đóng góp của người sử dụng lao động (NSDLĐ), nguồn ngân sách hỗ trợ của Nhà
nước và thu từ các nguồn khác.
Công tác thu BHXH được tiến hành đều đặn từng quý đối với tất cả các ngành, các
đơn vị có sử dụng lao động sẽ giúp nhà nước trong việc giảm chi từ ngân sách nhà
nước trong việc chi trả chế độ BHXH, mà các khoản chi này từ ngân sách nhà nước là
rất lớn. Điều này càng khẳng định vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng của cơng tác thu
trong ngành BHXH.
Hiện nay trên cả nước nói chung, địa bàn huyện Lâm thao tỉnh Phú Thọ nói riêng, bên
cạnh các đơn vị thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho người lao động thì vẫn cịn
1
nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức và các doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc các quy
định về công tác BHXH. Tình trạng vi phạm xảy ra như trốn đóng, đóng khơng đủ số
lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp, khơng đúng đối tượng, đóng khơng đúng
với mức lương làm căn cứ đóng BHXH... Trong khi cơng tác giám sát của các cơ quan
chức năng quản lý nhà nước về BHXH còn hạn chế, việc áp dụng chính sách pháp luật
về BHXH ở một số ngành, một số các cấp chưa thực sự được quan tâm chú trọng. Việc
xử lý những sai phạm trong lĩnh vực BHXH cịn nhiều bất cập như mức xử phạt hành
chính cịn nhẹ, chưa đủ sức răn đe. Công tác thanh, kiểm tra của các ngành chức năng
chưa kịp thời và thiếu đồng bộ. Việc truy cứu trách nhiệm đối với NSDLĐ vi phạm
pháp luật BHXH còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng vi phạm thường xuyên và
chậm khắc phục hậu quả làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ.
Mặc dù chính sách BHXH đã được nhiều sửa đổi, bổ sung, hoạt động quản lý thu
BHXH đã có nhiều thay đổi, cải tiến rõ rệt, song hiệu quả của công tác thu bắt buộc tại
BHXH huyện Lâm Thao còn hạn chế, tình trạng nợ đóng, chậm đóng BHXH vẫn cịn
diễn ra gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của NLĐ và nguồn quỹ BHXH.
Trong nguồn thu của BHXH việc thu BHXH bắt buộc chiếm tỷ lệ cao, xuất phát từ
thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, tôi
nghiên cứu đề tài “Giải phát tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc nhằm đề xuất giải
pháp tăng cường công tác quản lý BHXH bắt buộc của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội mà Đảng và Nhà nước đặt ra.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nội dung: Công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc trên địa bàn huyện Lâm Thao.
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, không đề cập tới quản
lý BHXH tự nguyện, BHYT và đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tham gia BHXH.
- Về không gian: BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian:
+ Các số liệu nghiên cứu được thu thập chủ yếu từ năm 2016-2018
+ Thời gian nghiên cứu đề tài từ 2017 đến 2018
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng các phương
pháp cụ thể như: phương pháp khái quát hóa, phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích - tổng hợp, khảo sát điều tra chọn mẫu để nghiên cứu thực trạng quản lý thu
BHXH bắt buộc tại địa bàn huyện Lâm Thao và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý BHXH bắt buộc của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Phương
pháp phân tích - tổng hợp và nội suy sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian từ năm 2016 đến
2018, về phát triển dịch vụ thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm Thao. Số liệu sử
dụng trong luận văn chủ yếu được lấy từ nguồn số liệu thống kê của Bảo hiểm xã hội
huyện Lâm Thao và các tài liệu thống kê khác.
Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu và xử lý thông tin.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
a. Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa và bổ sung lý luận về Công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lâm Thao.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng Cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn huyện Lâm Thao. Những kết quả phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn và những giải pháp đề
xuất nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
3
bàn huyện Lâm Thao trong điều kiện hiện nay, là tài liệu tham khảo hữu ích cho ban
lãnh đạo BHXH và các đơn vị BHXH khác trên địa bàn tỉnh.
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
Nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc.
-
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lâm
Thao, qua đó đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn huyện Lâm Thao.
7.
NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu bởi 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1 Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Để tồn tại và phát triển con người phải lao động, lao động tạo ra của cải vật chất nhằm
thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của con người. Lượng sản phẩm được tạo ra ngày càng
nhiều thì đời sống con người ngày càng được nâng cao. Do đó, việc thỏa mãn những
nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động
của họ. Tuy nhiên trên thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi có
đầy đủ thu nhập và các điều kiện sống bình thường. Ngược lại, có rất nhiều trường hợp
gặp khó khăn, bất lợi, ngẫu nhiên phát sinh làm cho con người ta bị giảm thu nhập
hoặc các điều kiện phát sinh khác chẳng hạn như: Ồm đau, thai sản, tai nạn lao động,
mất việc làm hay khi tuổi già,... khi gặp phải những rủi ro đó thu nhập của họ bị giảm
hoặc mất, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của chính bản thân họ và cả gia đình từ
đó gây bất ổn đến xã hội.
Bởi vậy, muốn tồn tại và phát triển ổn định, con người và xã hội lồi người phải tìm ra
cách giải quyết cho các vấn đề trên. Sự tương trợ cộng đồng dần dần được hình thành,
mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau như việc lập quỹ tương tế, các
hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật để trợ giúp lẫn nhau. Những hình thức trợ giúp
tự nguyện của cá nhân, của cộng đồng đã góp phần bảo đảm nguồn vật chất cần thiết
đối với những người hoạn nạn, khó khăn, thiếu thốn. Đây chính là tiền đề hình thức
hình thành nên bảo hiểm. Khi nền kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển, việc thuê
mướn lao động diễn ra phổ biến làm cho mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ và người chủ
lao động đa dạng hơn và cũng phức tạp hơn. Thu nhập của người thợ từ làm cơng ăn
lương thì họ khơng cịn bất kỳ một khoản thu nhập nào khác, cuộc sống của họ chỉ phụ
thuộc vào tiền cơng nhận được. Chính vì vậy khi không may bị ốm đau, thai sản, tai
nạn họ gặp rất nhiều khó khăn, khơng thể tự trang trải được trong khi họ không nhận
được tiền công tiền lương hay bất kỳ sự trợ giúp nào vào những ngày nghỉ đó. Thực tế
đó dẫn đến việc giới thợ đã đấu tranh buộc giới chủ phải cam kết trả lương, trả cơng
cho họ khi họ nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn, sinh đẻ và khi hết tuổi lao động về nghỉ
5
hưu. Đối với giới chủ, do những đòi hỏi của giới thợ sẽ làm phát sinh thêm một khoản
chi phí - trả tiền cho NLĐ khi NLĐ gặp rủi ro là điều mà họ không mong muốn. Quan
điểm trái ngược nhau đó làm mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng trở nên gay gắt,
giới thợ đã tiến hành rất nhiều cuộc đấu tranh quyết liệt và diễn ra rộng khắp buộc giới
chủ phải thực hiện nhu cầu đó của họ, đã gây ra những tác động to lớn đối với đời sống
kinh tế - xã hội lúc bấy giờ. Trước tình hình đó, Nhà nước đã có những biện pháp can
thiệp nhằm ổn định tình hình xã hội và kinh tế trong đó phải kể đến biện pháp hình
thành một quỹ tài chính tập trung có sự tham gia đóng góp của các bên. Nhà nước quy
định:
Cả giới chủ và thợ đều phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng, khoản tiền
đó được tính tốn dựa trên cơ sở xác xuất rủi ro của NLĐ và tiền cơng, tiền lương mà
giới chủ trả cho NLĐ.
Số tiền đóng góp của NLĐ và người SDLĐ hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung,
quỹ này cũng nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước.
Khi NLĐ gặp phải các rủi ro thì sẽ được hỗ trợ bởi quỹ tiền tệ này. Nhờ vậy mà thu
nhập của NLĐ ổn định hơn, cuộc sống của bản thân và gia đình họ được đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được thế
giới quan niệm là BHXH đối với NLĐ. Như vậy, BHXH ra đời và phát triển là một tất
yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi
thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết tham gia, BHXH đã trở thành quyền lợi và
nhu cầu không thể thiếu của người lao động và là nhu cầu tất yếu khách quan.
Vậy BHXH là gì? Theo từ điển Bách khoa thì ”BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo
hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia
đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội". [1]
6
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như
sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng qua
một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã
hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con”.
Tại Việt Nam, khái niệm về BHXH được hiểu như sau: “BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội ” .[2]
Nhìn nhận BHXH dưới các góc độ khác nhau, cũng có thể có những khái niệm khác
nhau về BHXH như:
Từ góc độ pháp luật thì BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử dụng tiền
đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ
cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất
thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy
định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
Từ góc độ chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời
sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các rủi ro xã hội, nhằm góp phần
đảm bảo an tồn xã hội.
1.1.2 Vai trị của Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1 Vai trò đối với nền kinh tế
Quỹ BHXH hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia và được dùng để chi trả
cho NLĐ khi họ bị mất, giảm khả năng lao động.
Tuy nhiên không phải lúc nào tiền trong quỹ cũng được dùng hết mà vẫn có một lượng
tiền nhàn rỗi nhất định. Chính vì vậy, huy động lượng tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH để
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên các lĩnh vực khác nhau sẽ tạo ra một
nguồn thu lớn cho quỹ nhằm tạo tích lũy và tăng trưởng cho quỹ qua thời gian, góp
7
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Mặt khác là một bộ phận
trong hệ thống chính sách kinh tế -xã hội, BHXH cịn góp phần vào sự bình ổn xã hội
của quốc gia. [3]
1.1.2.2 Vai trị đối với chính trị
BHXH là trụ cột trong chính sách an sinh xã hội nó liện quan đến kinh tế, chính trị, có
tác động đến tinh thần và quan hệ xã hội. Một giai cấp chính trị, một đảng phái chính
trị hay một nhà nước nào nếu có ý thức đối với BHXH, coi đó là một cơng cụ điều tiết
quan trọng trong xã hội, là một chương trình chính trị thì tức là giai cấp, đảng phái,
nhà nước đó đã thực hiện tốt chức năng xã hội của mình, đã thực hiện tốt các chính
sách xã hội đối với người dân; điều đó sẽ giúp cho giai cấp, đảng phái, nhà nước đó
củng cố, giữ vững và thể hiện được quyền lực, thế lực của mình trên mặt trận chính trị.
NLĐ bị mất thu nhập khi khơng may gặp phải tai nạn, rủi ro sẽ được BHXH bù đắp để
đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình, điều đó thể hiện sự quan tâm của Nhà nước,
của cộng đồng xã hội đối với NLĐ góp phần tăng cường trật tự an toàn xã hội. [3]
1.1.2.3 Vai trị đối với văn hóa, tinh thần xã hội
BHXH thể hiện ý thức của xã hội đối với con người, giữa con người đối với con
người. BHXH thể hiện đạo lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước, của giai cấp cầm
quyền và cộng đồng xã hội với người dân khi họ bị mất đi khả năng lao động vì lý do
bất khả kháng hay những rủi ro bất ngờ mà họ gặp phải. Điều đó cho thấy BHXH vừa
thể hiện tính nhân đạo xã hội, vừa thể hiện trách nhiệm xã hội đối với người tham gia.
Có thực hiện tốt các vấn đề về BHXH để có một xã hội ổn định và an tồn hay khơng
được coi là một tiêu thức đánh giá xã hội đó có cơng bằng, văn minh, tiến bộ không.
Hiện nay trên thế giới, BHXH đã trở thành một chính sách khơng thể thiếu trong đời
sống xã hội. [3]
1.1.3 Bản chất của Bảo hiểm xã hội
Thực chất BHXH là sự tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro xảy ra trong xã hội.
Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung hình thành do có sự đóng góp của các bện tham gia và các nguồn thu hợp pháp
khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét
8
trện phạm vi toàn xã hội, BHXH được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi
phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
già yếu, chết. Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện cả
theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính
bản thân NLĐ theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu nhập của q trình làm việc
và q trình khơng làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những
người khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa những người trẻ cho người già;
giữa những người không sinh đẻ và người sinh đẻ; giữa những người có thu nhập cao
và người có thu nhập thấp. BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, là sản
phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để quản lý và
đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng. BHXH vừa để thực hiện các mục
đích xã hội, vừa để thực hiện các mục đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia,
trong đó mục đích kinh tế và mục đích xã hội ln được thực hiện đồng thời, đan xen
lẫn nhau, là hai mặt không thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế
của BHXH đối với NLĐ và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội của nó.
Ngược lại các mục đích của BHXH cũng chỉ đạt được khi nó đồng thời mang lại các
lợi ích kinh tế thiết thực cho người tham gia. [3]
Như vậy, thông qua BHXH ta có thể thấy được mục tiêu xuyên suốt của BHXH là thỏa
mãn những nhu cầu thiết yếu của người tham gia trong trường hợp bị mất, bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết bằng cách bù đắp cho người tham gia những khoản
thu nhập đó. Có BHXH thì điều kiện sống của NLĐ và gia đình họ sẽ phần nào được
đảm bảo và tốt hơn.
1.1.4 Đối tượng của Bảo hiểm xã hội
BHXH đã ra đời và phát triển từ rất lâu nhưng đến nay vẫn chưa có sự thống nhất cụ
thể về đối tượng của BHXH, còn tồn tại nhiều quan điểm giữa đối tượng BHXH và đối
tượng tham gia BHXH. Như chúng ta đã biết, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
9
cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Như vậy, có thể hiểu đối tượng của BHXH chính là thu
nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi.
Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và người SDLĐ. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận
những NLĐ nào đó. Mối quan hệ ràng buộc này cũng chính là đặc trưng riêng có của
BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển một cách bền vững hay khơng chính là nhờ vào
mối quan hệ này. Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngồi NLĐ
cịn có người SDLĐ và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Người SDLĐ
đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho NLĐ mà họ sử dụng.
Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và người SDLĐ, phải có trách nhiệm
quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với NLĐ. Mối quan
hệ ràn buộc này chính là đặc riêng riêng có của BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển
bền vững hay không là phụ thuộc vào mối quan hệ này. [3]
1.1.5 Hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động Quốc tế ILO thì BHXH gồm có các chế độ chủ yếu như: Chăm
sóc y tế, Trợ cấp ốm đau, Trợ cấp thất nghiệp, Trợ cấp tuổi già, Trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, Trợ cấp gia đình, Trợ cấp thai sản, Trợ cấp khi tàn tật, Trợ
cấp tử tuất.
Hiện nay, ở Việt Nam đang thực hiện các chế độ BHXH như: Chế độ ốm đau; Chế độ
thai sản; Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Chế độ hưu trí; Chế độ tử tuất.
1.1.6 Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.1.6.1 Khái niệm
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà
nước. Điều kiện tiên quyết để một hệ thống BHXH hoạt động được là phải hình thành
được nguồn quỹ tiền tệ tập trung để rồi nguồn quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp
cho các chế độ BHXH. [4]
1.1.6.2 Đặc điểm
Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản nhất của một quỹ, ngoài ra
do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng riêng có sau: [4]
10
Quỹ BHXH là quỹ an tồn về tài chính: nghĩa là, phải có một sự cân đối giữa nguồn
vào và nguồn ra của quỹ BHXH. Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn
về thu nhập cho người lao động và để thực hiện chức năng này, đến lượt nó, BHXH
phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an tồn về tài chính. Để tạo sự an tồn này, về
ngun tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy
nhiên, không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là được dùng để chi trả ngay ( nếu vậy đã
không tồn tại cái gọi là quỹ BHXH ) mà phải sau một khoảng thời gian nhất định, đôi
khi tương đối dài ( như đối với chế độ hưu trí ) số tiền ấy mới được chi ra, cùng thời
gian ấy đồng tiền ln biến động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra
yêu cầu quỹ BHXH không chỉ phải bảo đảm về mặt số lượng mà cịn phải bảo tồn về
mặt giá trị. Điều đó lý giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nước ta quy định “
Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng
theo quy định của chính phủ ”.
Tính tích luỹ: Quỹ BHXH là “của để dành” của người lao động phịng khi ốm đau, tuổi
già,... và đó là cơng sức đóng góp của cả q trình lao động của người lao động. Trong
quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời điểm hiện tại để
chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều kiện cần thiết để được hưởng
trợ cấp ( chẳng hạn như về thời gian và mức độ đóng góp BHXH). Số lượng tiền trong
quỹ có thể được tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên tham gia và bởi thực
hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ.
Quỹ BHXH vừa mang tính hồn trả vừa mang tính khơng hồn trả: Tính hồn trả thể
hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả trợ cấp cho người lao
động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay giảm thu nhập. Do đó, người
lao động là đối tượng đóng góp đồng thời cũng là đối tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên,
thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi người sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc vào
những rủi ro mà họ gặp phải cũng như mức độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH.
Tính khơng hồn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có đón g- có
hưởng, đóng ít - hưởng ít, đóng nhiều - hưởng nhiều nhưng như vậy khơng có nghĩa là
những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn đưọc hưởng một khoản trợ cấp
như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng có người được hưởng nhiều lần,
11
có người được hưởng ít lần ( với chế độ ốm đau), thậm trí khơng được hưởng (chế độ
thai sản).
1.2 Văn bản pháp lý về quản lý bảo hiểm xã hội
Ngày 29/6/2006, Quốc Hội ban hành Luật BHXH, trong đó quy định rõ về đối tượng
tham gia BHXH, các chế độ BHXH, nguyên tắc BHXH, tỷ lệ thu BHXH như: Người
lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngồi quốc
doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng phải áp dụng các chế độ
BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH hiện nay là 26%, trong đó người sử dụng
lao động trích nộp18% tổng quỹ tiền lương, người lao động trừ 10,5% tiền lương
tháng. Theo đó, Bộ Tài chính có Thơng tư số 58/TT-BTC hướng dẫn quy định tạm thời
về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, quy trình quản lý thu
BHXH.
Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nước Chính phủ tiếp tục
quy định đối tượng lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngồi theo quy định tại nghị
định số 152/2000/NĐ-CP; Các chức danh thuộc xã, phường, thị trấn theo quy định tại
Nghị định số 09/2008/NĐ-CP ngày 03/01/1998; người lao động làm việc tại các cơ sở
giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP
ngày 19/8/1999... Ngày 09/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP
đã quy định đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc được mở rộng đến các doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tô hợp tác; người
lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng
trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã và các ngành sự
nghiệp khác; các tổ chức khác có sử dụng lao động.
Gấn đây nhất là Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn
2012 - 2020.
Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 là Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2017
về chế độ bảo hiểm cho người lao động được bổ sung và sửa đổi so với Luật bảo hiểm
xã hội số 71 năm 2006 đã hết hiệu lực. Luật bảo hiểm xã hội 2017 được Quốc hội
12
thông qua trong kỳ họp thứ 8 ngày 20 tháng 11 năm 2014 và chính thức có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
quy định thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động TB & XH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BHXH về Bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
Nghị định Số: 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 của Chính phủ quy định mức lương
tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
1.3 Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1 Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
* BHXH bắt buộc:
+ Theo tổ chức LĐ quốc tế (ILO) thì BHXH là: “Sự bảo vệ của cộng đồng xã hội đối
với các thành viện của mình thơng qua sự huy động các nguồn đóng góp vào Quỹ
BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất
nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con để ổn định đời
sống của thành viên và đảm bảo an toàn xã hội”.
+ Theo Bộ Luật Lao động: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị
mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thơng qua
việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của người lao động và gia
đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội. [2]
+ Theo TS.Nguyễn Huy Ban (Nguyện Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam) thì: “BHXH
là sự bảo vệ của xã hội đối với người LĐ thông qua việc huy động các nguồn đóng góp
để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về KT và XH do bị ngừng hoặc bị
13
giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng LĐ, tuổi
già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia
đình người LĐ, để góp phần ổn định cuộc sống của người LĐ và gia đình họ, góp
phần bảo đảm an tồn xã hội”. Quan niệm trện đây đã phản ánh đầy đủ, toàn diện cả
hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội, thể hiện bản chất của BHXH.[4]
*
Thu BHXH bắt buộc:
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải
đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tự nguyện
tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các
hoạt động BHXH. [5]
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các đối tượng
tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội dưới dạng
giá trị, nhằm giải quyết hài hịa các mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo sự công
bằng xã hội.
Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh
các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà
nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng
nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian
theo quy định.
1.3.2 Vai trò của công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động tham gia BHXH
khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là
chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và cơ chế tổ chức
của BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ
này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi bị giảm hoặc bị mất thu
14
nhập. Theo quy luật “Số đơng bù số ít” BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo
chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp phần thực hiện cơng
bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, góp phần nâng
cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao động khi bị
đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị
mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ ln được bảo đảm, tạo cho người lao
động luôn yên tâm làm việc.
BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa người lao
động với xã hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, đồng thời làm
cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách
thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết được khó khăn về đời sống cho người
lao động. [5]
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một quỹ độc lập với
NSNN, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế,
cơng tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH. Cơng tác thu BHXH có những vai
trị chủ yếu sau:
- Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm
đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung, thống nhất. Thu các khoản
đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ trung ương đến địa phương
cùng với sự phối kết hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp
luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng
góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ
các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự cơng bằng trong
việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham
gia BHXH nói riêng.
- Cơng tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ được tập trung về một mối, vừa đóng vai
trị như một cơng cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến đổi ở từng
15
khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi tồn quốc. Bởi
vậy, cơng tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung, thống nhất có sự
ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm
bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị cũng
như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và có tính kế thừa, số thu BHXH một
phần dựa trên số lượng người tham gia BHXH để tạo lập nên quỹ BHXH. Cho nên
nghiệp vụ của cơng tác thu BHXH có một vai trị hết sức quan trọng và rất cần thiết
trong việc thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách
BHXH thực hiện được các chức năng của mình.
- Hoạt động của cơng tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và
quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như các loại hình
bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng, có hưởng đã đặt ra yêu cầu quy
định đối với công tác thu nộp quỹ BHXH. Nếu khơng có thu BHXH thì quỹ khơng
có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho người lao động. Vậy hoạt động thu
BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH.
Do đó, thực hiện cơng tác thu BHXH đóng một vai trị quyết định, then chốt trong quá
trình đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động cũng như các đơn vị, doanh
nghiệp được hoạt động bình thường. [4]
1.3.3 Nội dung của cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.3.1 Quản lý đối tượng tham gia nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao
động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các nguyên nhân rủi
ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu,... Chính vì vậy đối tượng của BHXH chính
là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc bị mất đi do bị giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tùy
theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất
cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
16
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với các viên
chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng không vượt ra
khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là khơng bình đẳng giữa tất cả những người
lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngồi người lao động cịn có
người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Người sử
dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho người
lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của người lao động và
người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi
công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
BHXH một cách ổn định và bền vững.
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc:
Theo quyết định 959/QĐ - BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam[6] thì đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; và hợp
đồng khống xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động; người lao
động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng
lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập,
hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
+ Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức danh quy
định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh cống ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các
chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.
+ Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc
lực lượng vũ trang;
17