Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

LUẬN văn THẠC sỹ HOÀN CHỈNH (NGÀNH y) khảo sát về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của những bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thị trấn tân túc ,huyện bình chánh TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------

HỌ VÀ TÊN :

ĐỀ TÀI :

KHẢO SÁT KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ – THỰC HÀNH
VỀ PHỊNG CHỐNG NHIỄM KHUẨN HƠ HẤP CẤP
TÍNH CỦA NHỮNG BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI
TẠI THỊ TRẤN TÂN TÚC – HUYỆN BÌNH CHÁNH – TP.
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA

CHUYÊN NGÀNH : NHI
MÃ SỐ :
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TP. HCM – NĂM


MỤC LỤC
Trang
PHAÀN MỞ ĐẦU.......................................................................................1
1. Đặt vấn đề..............................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................4


3. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................4
3.1Mục tiêu tổng quát........................................................................4
3.2Mục tiêu cụ thể..............................................................................5
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................6
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................6
1.1.............................................Bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
6
1.2..............................Dịch tễ học bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
18
1.3.............Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong NKHHCT
21
1.4 Những vấn đề tồn tại của hoạt động NKHHCT tại VN.......................27
1.5........Các nghiên cứu về KT-TĐ-TH phịng chống NKHHCT ở trẻ em
28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................37
2.1 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................37
2.2Phương pháp nghiên cứu.....................................................................37
2.3 Dân số mục tiêu..................................................................................37
2.4 Dân số chọn mẫu................................................................................37
2.5 Cỡ mẫu...............................................................................................37
2.6 Kỹ thuật chọn mẫu.............................................................................38
2.7 Tiêu chí chọn mẫu..............................................................................41
2.8 Biện pháp kiểm soát sai lệch lựa chọn...............................................41
2.9 Liệt kê và định nghĩa biến số..............................................................42
2.10 Thu thập dữ liệu ...............................................................................45
2.11 Xử lý dữ liệu.....................................................................................45
2.12 Phân tích dữ liệu...............................................................................46
2.13 Y đưùc..............................................................................................46



Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................47
3.1 Đặc điểm về dân số xã hội của các bà mẹ trong nghiên cứu..............47
3.2 Kết quả chung về các nguồn thông tin liên quan đến bệnh NKHHCT
đối với các bà mẹ...............................................................................48
3.3 Kết quả chung về kiến thức bệnh NKHHCT của các bà mẹ ..............49
3.4 Kết quả chung về thái độ chọn nơi khám bệnh, phịng và chăm sóc trẻ
bị bệnh NKHHCT .............................................................................54
3.5 Kết quả chung về thực hành của các bà mẹ về NKHHCT..................57
3.6 Kết quả phân tích mối tương quan giữa kiến thức với các đặc điểm dân
số xã hội của các bà mẹ......................................................................60
3.7 Khảo sát mối tương quan giữa thái độ với các đặc điểm dân số xã hội70
3.8 Kết quả phân tích mối tương quan giữa thực hành với đặc điểm dân số
xã hội của các bà mẹ trong nghiên cứu............................................. 70
Chương 4. BÀN LUẬN
79
4.1 Đặc tính mẫu nghiên cứu

79

4.2 Kiến thức của các bà mẹ về NKHHCT
4.3 Thái độ của các bà mẹ về NKHHCT
4.4 Thực hành của các bà mẹ về NKHHCT

80
85
87

4.5 Nguồn thơng tin về NKHHCT................................................

89


4.6 Nguồn thơng tin về bệnh NKHHCT có ảnh hưởng đến bà mẹ

90

4.7 Những điểm mạnh và yếu của đề tài.......................................

92

4.8 Tính ứng dụng của đề tài.........................................................

93

KẾT LUẬN..................................................................................................... 94
ĐỀ XUẤT....................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................
PHỤ LỤC
1.
Bảng câu hỏi (phụ lục 1)
2.

Cẩm nang cho điều tra viên (phụ lục 2)

3.

Danh sách các bà mẹ được phỏng vấn (phụ lục 3)

PHẦN MỞ ĐẦU



1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em là một trong những
loại bệnh phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi
tại các nước đang phát triển cũng như ở Việt Nam[5].Người ta ước tính rằng
NKHHCT xảy ra trung bình 4-5 đợt trên một trẻ/năm, đây là gánh nặng to
lớn đối với ngành y tế [2]
Trong các nguyên nhân gây tử vong chủ yếu ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi có
thể xếp ARI vào hàng số một. Theo dữ liệu của TCYTTG có khoảng 3,8
triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết vì ARI và các bệnh có liên quan đến ARI trên
toàn thế giới năm 1999 .Tại Việt Nam có khoảng 20 đến 30 ngàn trẻ dưới 5
tuổi chết vì ARI hàng năm chủ yếu là do bệnh viêm phổi. Các số lieäu ban
đầu cho thấy rõ ràng là các bệnh phổi cấp tính, trong đó chủ yếu là viêm phổi
, thực sự là một bệnh phổ biến ở trẻ em. Thời gian mất đi để chăm nom trẻ
ốm đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động và ngày cơng của các bà
mẹ [18]. Mục đích cơ bản của chương trình ARI làm giảm tử vong ở trẻ dưới
5tuổi có liên quan đến ARI, chiến lược thành công này là cải thiện kiến thức,
hướng dẫn bà mẹ, phịng ngừa và chăm sóc trẻ bệnh đúng [30].
Ở Việt Nam, theo một điều tra tại 18 xã vùng đồng bằng Sơng Hồng
của tác giả Hồng Hiệp, tử vong do NKHHCT chiếm 38,55% tử vong chung
của trẻ dưới 5tuổi[17].Với tỉ lệ tử vong cao như vậy TCYTTG đề xuất
chương trình phịng chống NKHHCT ở trẻ em từ năm 1981. Chương trình
được triển khai tại Việt Nam từ năm 1984, TP.HCM được thực hiện từ năm
1989.
Mục tiêu trước mắt của chương trình nhằm giảm tử vong do
NKHHCT, đặc biệt là do viêm phổi ở trẻ em dưới 5tuổi, để đạt được mục
đích này, cán bộ y tế cơ sở cần phải được hướng dẫn để phát hiện viêm phổi


kịp thời dựa vào những dấu hiệu làm sàng đơn giản và hiệu quả, sau đó
quyết định điều trị kịp thời và hợp lý [17].

Trong NKHHCT, kiến thức, thái độ, thực hành (KT-TĐ-TH )của bà
mẹ đóng vai trị quan trọng sự giảm mắc bệnh và giảm tử vong của viêm
phổi. Vì thế từ năm 1998 nhờ sự hổ trợ từ chương trình ARI của UNICEF,
chương trình ARI quốc gia bổ sung đổi mới nhiều về các hoạt động truyền
thông giáo dục cộng đồng (IEC), chẳng hạn như truyền thông sức khoẻ qua
loa phát thanh , video, đặc biệt cho nhóm bà mẹ có con dưới 5 tuổi [30].
Do đó việc xử trí trẻ mắc NKHHCT đạt kết quả khơng chỉ phụ thuộc
vào việc chẩn đốn và xử trí trẻ của cán bộ y tế mà còn phụ thuộc rất nhiều
vào KT – TĐ – TH về NKHHCT của bà me có con dưới 5 tuổi ï, trong việc
sớm phát hiện trẻ bị bệnh, kịp thời đưa trẻ tới y tế cũng như biết chăm sóc và
theo dõi trẻ khi ốm.
Điều này có nghĩa là những điều cán bộ y tế hướng dẫn được bà mẹ
hiểu, chấp nhận và khi ở nhà có thể làm theo đúng như hướng dẫn. Để bà
mẹ có thời gian thực hành đúng cần có một quá trình lâu dài, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như học vấn và thói quen của bà mẹ về chăm sóc trẻ, phong tục
của cộng đồng, dư luận xã hội và có sự trợï giúp rất quan trọng của cán bộ y
tế , nhất là truyền thông giáo dục sức khoẻ [9].
Việc chăm sóc trẻ NKHHCT rất quan trọng, nếu KT – TĐ – TH của bà
mẹ khơng đúng thì dễ đưa đến hậu quả xấu như bệnh nặng và tử vong.
Thị trấn Tân Túc trước đây là một xã nơng nghiệp nghèo nàn, dân số
tương đối ít. Mấy năm gần đây, với sự phát triển theo xu hướng đô thị hoá,
Tân Túc cũng chịu sự tác động này , đất đai được sang lắp, xí nghiệp được
xây dựng, dân nhập cư tăng lên, môi trường bị ô nhiễm bởi buị bặm, từ đó tỉ
lệ bệnh NKHHCT cũng tăng lên.
Do vậy đề tài Kiến thức – Thái độ –Thực hành về Phịng chống
NKHHCT của những bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thị trấn Tân Túc


,huyện Bình Chánh TP.HCM, được tiến hành nhằm tìm ra các biện pháp
góp phần vào chương trình truyền thơng giáo dục sức khỏe trong phòng

chống NKHHCT.
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Kiến thức – thái độ – thực hành đúng về NKHHCT của bà mẹ có
con dưới 5 tuổi đạt ở mức độ nào?
- Có sự liên quan giữa những đặc điểm dân số xã hội của bà mẹ: tuổi,
nghề nghiệp, trình độ học vấn, và số con với về bệnh NKHHCT không?
-Trong các nguồn thông tin về bệnh NKHHCT bà mẹ đã tiếp cận được
,nguồn thông tin nào được bà mẹ tin tưởng để làm theo ?
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1 MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xác định tỉ lệ các bà mẹ hiện nuôi con dưới 5 tuổi tại thị trấn Tân
Túc ,huyện Bình Chánh,TP.HCM năm 2004 có kiến thức – thái độ – thực
hành đúng về bệnh NKHHCT, các nguồn thông tin về bệnh NKHHCT và
mối liên quan giữa KT – TĐ – TH với các đặc điểm dân số xã hội của bà mẹ
tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, số con.
3.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1.2.1Xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về dấu hiệu bệnh ,chọn
nơi khám bệnh ,chăm sóc và phịng ngừa bệnh NKHHCT.
1.2.2 Xác định tỉ lệ bà mẹ có thái độ chấp nhận những biện pháp
phòng ngừa, chọn nơi khám bệnh và chăm sóc trẻ bệnh
NKHHCT.
1.2.3 Xác định tỉ lệ bà mẹ thực hành đúng về phòng bệnh, chọn nơi
khám bệnh và chăm sóc trẻ bệnh NKHHCT.
1.2.4 Khảo sát mới liên quan kiến thức với một số đặc điểm dân số
xã hội của bà mẹ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, số con.


1.2.5 Khảo sát mối liên quan thái độ với một số đặc điểm dân số xã
hội của bà mẹ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, số con.
1.2.6 Khảo sát mối liên quan giữa thực hành với một số đặc điểm dân

số xã hội của bà mẹ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, số con.
1.2.7 Xác định tỉ lệ nguồn thông tin về bệnh NKHHCT mà bà mẹ tiếp
cận được và các nguồn thông tin được bà mẹ tin tưởng để làm
theo.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 BỆNH NHIỄM KHUẨN HƠ HẤP CẤP TÍNH :

1.1.1 Đại cương về bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính :
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính
đường hô hấp bắt đầu từ mũi, họng đến thanh quản, khí quản, phế quản,
phổi. Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp, người ta phân chia ra
đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới. Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là
nhiễm khuẩn hô hấp trên (2/3 trường hợp) như ho, cảm lạnh, viêm họng,
viêm mũi , viêm V.A, viêm amygdale, viêm xoang, viêm tai giữa … nhiễm
khuẩn hơ hấp trên thường nhẹ, cịn nhiễm khuẩn hơ hấp dưới tỉ lệ ít hơn
(1/3 trường hợp) nhưng thường là nặng, dễ tử vong như viêm thanh quản,
viêm thanh khí - phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm
phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỉ lệ tử vong cao nhất, vì vậy cần phải được theo
dõi và phát hiện sớm để điều trị kịp thời [ 4].
1.1.2 Phân loại và xử trí:
Phác đồ xử trí trẻ ho

hoặc khó thở ở trẻ em của chương trình

NKHHCT dùng cho cán bộ y tế , đặc biệt dành cho tuyến y tế cơ sở như
sau[9,17] :
* Ở trẻ từ 2 tháng tuổi đến 5 tuổi.

1. Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng.


Dấu hiệu : trẻ có một trong các dấu hiện nguy kịch:

+ Không uống được
+ Co giật, ngủ li bì hay khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm yên
+ Suy dinh dưỡng nặng.




Xử trí :

+ Chuyển đi bệnh viện ngay.
+ Dùng 1 liều kháng sinh đầu tiên
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khị khè (nếu có )
+ Nếu nghi ngờ sốt rét, dùng thuốc chống sốt rét.
2. Viêm phổi nặng:


Dấu hiệu:

+ Rút lõm lồng ngực


Xử trí


+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Dùng 1 liều kháng sinh đầu tiên
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khị khè (nếu có )
Nếu khơng có điều kiện chuyển vịên thì điều trị bằng kháng sinh và theo
dõi chặt chẽ.
3. Viêm phổi.


Dấu hiệu

+ Không rút lõm lồng ngực
+ Thở nhanh


Xử trí:

+ Dùng kháng sinh tại nhà
+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà.
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khị khè (nếu có )


+ Hẹn tái khám lại sau 2 ngày nếu:
* Trẻ ốm nặng hơn : - Không uống được
- rút lõm lồng ngực
- Có một trong các dấu hiệu nguy kịch khác
 Chuyển ngay đến BV
* Trẻ khơng đỡ :


- Tình trạng không thay đổi
- Nhịp thở không giãm

 Đổi kháng sinh hoặc chuyển đến bệnh viện
* Trẻ đỡ bệnh:

- Thở chậm hơn
- Đỡ sốt
- Ăn ngủ và chơi tốt.

 Tiếp tục dùng kháng sinh cho trẻ đủ 5 ngày
4. Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh)
- Dấu hiệu :
+ Ho, cảm lạnh, chảy nước mũi, hoặc nghẹt mũi
+ Không rút lõm lồng ngực
+ Không thở nhanh
+ Không thở nhanh
+ Không có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào.
- Xử trí.
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị thở khị khè (nếu có)
+ Nếu ho trên 30 ngày, chuyển đến bệnh viện để chẩn đoán
+ Điều trị viêm tai, viêm họng (nếu có)
+ Khám và chữa các bệnh khác (nếu có)


+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà
* Trẻ dưới 2 tháng tuổi.
1. Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng
* Dấu hiệu có một trong các dấu hiệu nguy kịch dưới đây.

+ Co giật, ngủ li bì khó đánh thức.
+ Thở rít lúc nằm yên
+ Bú kém
+ Thở khị khè
+ Sốt hoặc hạ thân nhiệt.
* Xử trí
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Giữ ấm cho trẻ
+ Dùng ngay một liều kháng sinh
2. Viêm phổi nặng
- Dấu hiệu
+ Rút lõm lồng ngực nặng
+ Thở nhanh hơn 60 lần/ phút
- Xử trí
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Giữ ấm cho trẻ
+ Dùng ngay 1 liều kháng sinh đầu tiên
Nếu không có điều kiện chuyển trẻ đến bệnh viện thì phải điều trị cho
trẻ bằng kháng sinh và theo dõi chặt chẽ.
3. Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh)
- Dấu hiệu


+ Ho, không thở nhanh ( dưới 60 lần / phút), khơng rút lõm lồng ngực nặng,
khơng có dấu hiệu nguy kịch nào khác.
- Xử trí
+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà.
- Giữ ấm trẻ
- Cho trẻ bú nhiều lần hơn
- Làm sạch thông mũi để trẻ dễ bú

+ Hướng dẫn bà mẹ theo dõi những dấu hiệu để đưa trẻ đi khám lại:
- Khó thở hơn.
- Thở nhanh hơn
- Bú kém hơn, bỏ bú
- Trẻ mệt hơn.
1.1.3 Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ bị NKHHCT
1.1.3.1 Tại sao hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ bị NKHHCT lại quan
trọng?
Trong công tác khám chữa bệnh hàng ngày, cán bộ y tế thường có thói quen
là khám và kê toa, họ thường quên một việc rất quan trọng trong cơng tác
thực hành khám chữa bệnh, đó là việc hướng dẫn cho bà mẹ biết cách chăm
sóc và theo dõi trẻ em tại nhà, chẳng hạn như cách cho trẻ uống thuốc, cách
cho trẻ bú, ăn, uống ra sao, cần theo dõi những dấu hiệu lệnh như thế nào để
nếu có cần chuyển tới cơ sở y tế kịp thời.
Bản chất của việc hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà là gì?
Đó là sự trao đổi thơng tin giữa cán bộ y tế và bà mẹ, để làm sao cho bà mẹ
biết được tình trạng bệnh của con mình, hiểu được cách chăm sóc, theo dõi
tại nhà và làm đúng theo những hướng dẫn của cán bộ y tế . Mục đích cuối
cùng là giúp trẻ nhanh chóng bình phục sức khỏe[9].


1.1.3.2 Nội dung hướng dẫn bà mẹ
1. Chỉ cho bà mẹ những triệu chứng bệnh của trẻ.
2. Nói cho bà mẹ biết tên bệnh trẻ mắc.
3. Hướng dẫn bà mẹ cách dùng thuốc
4. Hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc trẻ tại nhà
* Hướng dẫn cách dùng thuốc, đặc biệt là kháng sinh :
- Tên thuốc cần dùng
- Uống đúng liều
• Uống mỗi ngày mấy lần (cách nhau bao nhiêu giờ)

• Mỗi lần mấy viên
• Thời gian uống mấy ngày
- Cách cho trẻ uống thuốc.
• Cà nhuyễn viên thuốc đã chia (nếu trẻ chưa uống được thuốc viên)
• Cho trẻ uống bằng ly, muỗng
• Hoặc trộn thức ăn, cho trẻ ăn.
Lưu ý :

+ Nếu trẻ nơn ra thì cho uống lại
+ Khơng đè ép trẻ vì làm trẻ dễ bị sặc
+ Chia viên thuốc trứơc khi cà nhuyễn

* Đối với trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi.
- Nuôi dưỡng:
+ Tiếp tục cho trẻ ăn lúc bệnh
+ Thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu
+ Chia làm nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa một ít vì trẻ bi chán ăn
+ Khơng kiêng cử trong chế độ ăn như: tôm, cua, dầu, mỡ…


+ Trẻ dưới 1 tháng tuổi, tăng cường bú mẹ bằng các cho bú nhiều bữa hơn
trong ngày hoặc bú với một lượng nhiều hơn trong một lần bú.
- Làm sạch và thơng thống mũi nếu trẻ bị chảy mũi, tắc mũi ảnh hưởng đến
việc ăn, bú của trẻ.
- Cách làm
+ Dùng giấy thấm hoặc vải thấm quấn thành sâu kèn.
+ Đặt sâu kèn vào mũi khi sâu kèn thấm ướt lấy ra vì đặt sâu kèn khác cho
đến khi khơ.
- Cho trẻ uống nhiều nước.
+ Nước chín, nước chanh, nước cam.

+ Nếu trẻ cịn bú thì tăng cường cho bú
Và trẻ có thể mất nứơc do thở nhanh, sốt và hơn nữa nước cịn có tác dụng
làm lỗng đàm.
- Cho trẻ uống các loại thuốc nam, để làm giãm ho và giãm đau họng.
- Theo dõi các dấu hiệu và nhanh chóng đem trẻ đến cơ sở y tế nếu thấy một
trong những dấu hiệu sau:
+ Trẻ thở nhanh hơn
+ Trẻ thở khó hơn
+ Khơng uống được
+ Trẻ mệt hơn.
+ Trẻ bú kém hơn (khi trẻ bú ít hơn phân nửa lượng nước hàng ngày)
• Nếu trẻ bú chai thì hỏi:
+ Số lượng sữa trẻ bú mỗi lần.
+ Số lần bú trong ngày
• Nếu trẻ bú mẹ thì:


Hỏi

+ Số lần bú
+ Thời gian bú
+ Độ mút vú

Quan sát bầu sữa mẹ
1.1.3.3 Nguyên tắc khi hướng dẫn bà mẹ:
- Có thái độ tơn trọng, thơng cảm với hồn cảnh của cháu bé và bà mẹ
Cần tạo được niềm tin tưởng của bà mẹ vào người cán bộ y tế . Bà mẹ cảm
thấy đựơc tơn trọng, từ đó thấy thoải mái và dễ dàng chấp nhận những hướng
dẫn của cán bộ y tế .
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, ngắn gọn, chính xác và dễ hiểu,

- Khen ngợi, khuyến khích và động viên đúng nơi, đúng lúc.
- Quan tâm lắng nghe những điều bà mẹ trình bày.
1.1.3.4 Các phương pháp khi hướng dẫn bà mẹ [11]
- Giao tiếp có ích khơng qua ngơn ngữ: là biểu thị thái độ thông qua dáng
điệu, vẻ mặt, hành động mà khơng qua lời nói. Qua đây, cán bộ y tế tỏ thái
độ tơn trọng, thơng cảm, quan tâm hồn cảnh của bé và bà mẹ ,tạo cho bà mẹ
cảm thấy được tơn trọng. Từ đó bà mẹ sẽ nói chuyện cởi mở và dễ dàng làm
theo hướng dẫn của cán bộ y tế .
- Phương pháp “HKKK”: hỏi, khen, khuyến khích, khuyên bảo, kiểm tra.
* Hỏi:
- Để thu thập các thơng tin cần thiết
- Có 2 loại câu hỏi
+ Câu hỏi đóng: Khi cần thơng tin đơn giản “Có” hoặc “Không”
+ Câu hỏi mở: Khi cần thông tin đầy đủ, buộc bà mẹ khơng thể trả lời “Có”
hoặc “khơng”, mà câu hỏi được bắt đầu bằng cách mệnh đề: như thế nào, khi
nào, làm sao, bằng cách nào, bao nhiêu…


- Khen, khuyến khích thái độ có ích của bà mẹ :
Thơng thường bà mẹ sẽ có phản ứng tốt trước những lời khen và bà mẹ cảm
thấy mình được tơn trọng. Từ đó bà mẹ càng lắng nghe lời khuyên của bạn,
không nên dùng từ phê phán.
- Khuyên bảo bà mẹ nên làm gì:
+ Cung cấp thơng tin: nói cho bà mẹ biết cách làm như thế nào, tại sao làm
như vậy.
+ Cho ví dụ: . Minh họa cho bà mẹ xem
. Cán bộ y tế thực hành mẫáu cho bà mẹ xem, ví dụ như cách
làm sâu kèn, se mũi.
+ Thực hành: . Bà mẹ tự tay làm thửù
. Ví dụ: bà mẹ tự tay làm sâu kèn và se mũi cho trẻ.

. Thực hành là quan trọng nhất vì bà mẹ được làm thì sẽ dể hiểu
và nhớ lâu hơn.
Kiểm tra lại sự hiểu biết của bà mẹ:
Thường dùng câu hỏi mở: yêu cầu bà mẹ nói lại, diễn tả lại hoặc làm lại
những điều vừa hướng dẫn.
- Sử dụng phiếu bà mẹ
Lợi ích :
o Ghi lại những điểm chính cần hướng dẫn bà mẹ
o Phiếu sẽ giúp bà mẹ cần phải biết làm gì tại nhà
o Nếu bạn vội vã, quên 1 nội dung quan trọng nào đó khi hướng dẫn bà
mẹ, bà mẹ vẫn có thể làm được khi đọc hướng dẫn trong phiếu này.
o Nhớ những việc cần làm nếu con bà mắc bệnh lần sau
o Bà mẹ có thể đưa phiếu cho những người trong gia đình và xung
quanh xem từ đó nhiều người cùng biết.


o Bà mẹ thấy hài lịng vì đến với bạn không về tay không
o Đặc biệt những người mù chữ có thể xem tranh trong phiếu nên nhớ
lại những việc cần làm.
Cách sử dụng phiếu
- Cầm phiếu như thế nào có thể để bà mẹ dễ nhìn thấy hoặc để bà mẹ
từ cầm lấy.
- Giải thích từng bức tranh cho bà mẹ, điều này tạo điều kiện cho bà
mẹ vừa xem tranh vừa lắng nghe các thơng điệp
- Hãy chỉ vào bức tranh (không chỉ vào chữ) giúp bà mẹ nhớ được
những điều bức tranh thể hiện.
- Hãy quan sát bà mẹ, nếu bà mẹ tỏ ra lúng túng thì khuyến khích bà
mẹ đặt câu hỏi.
- Yêu cầu bà mẹ nói lại những điều cần làm ở nhà (sử dụng phiếu để
giúp bà mẹ ghi nhớ)

- Phát phiếu cho bà mẹ mang về nhà và gợi ý để bà mẹ đưa cho
những người khác xem.
1.1.3.5 Các bước hướng dẫn.
Cán bộ y tế sẽ vận dụng các phương pháp trên xen lẫn nhau để cuộc
trao đổi giữa cán bộ y tế và bà mẹ được hấp dẫn thu hút bà mẹ và từ đó bà
mẹ làm được những điều ta mong muốn.
Bước 1: Chào hỏi bà mẹ một cách thân mật.
Tạo sự thoải mái, gần gũi giữa bà mẹ và cán bộ y tế , từ đó tạo cho bà
mẹ niềm tin vào cán bộ y tế .
Bước 2: Tìm hiểu xem bà mẹ biết gì về tình hình bệnh tật của bé và bà
mẹ đã làm gì để chữa trị cho bé.
Bước 3: Thăm khám, phân loại và xử trí bệnh đúng.


Việc hướng dẫn bà mẹ chăm sóc và theo dõi trẻ bệnh rất quan trọng
vì góp phần nâng cao kết quả điều trị của nhân viên y tế.
1.1.4 Nguyên nhân
Nguyên nhân gây NKHHCT ở trẻ em chủ yếu là virut và vi khuẩn.
Các tác giả nhaän xét rằng phần lớn NKHHCT ở trẻ (đặc biệt là NKHH trên)
thường là các virus .Ở các nước đang phát triển, virut vẫn là ngun nhân
quan trọng gây nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ở trẻ em. Các virus thường gây
NKHHCT được xếp theo thứ tự.
- Virus respiratory syncitial
- Virus Influenzae
- Virus Parainfluenzae
- Virus Sởi
- Virus Adeno
- Virus Rhino
- Virus Entero
- Virus Corona

Ngoài virus nguyên nhân khác là các vi khuẩn, các loại vi khuẩn thường gây
NKHHCT ở trẻ em xếp theo thứ tự sau:
- Hemophilus Influenzae
- Streptococcus pneumoniae
- Bordetella pertussis
- Klebsiella trachomatis
- Các vi khuẩn khác.
Các nguyên nhân như nấm, ký sinh trùng… ít gặp hơn. [10]
1.2 DỊCH TỂ HỌC BỆNH NHIỄM KHUẨN HƠ HẤP CẤP TÍNH.


Theo số liệu của Tổ chức y tế thế giới, tại các nước đang phát triển tần
suất mắc NKHHCT ở trẻ từ 5-7 lần/ trẻ / năm khu vực thành thị mắc cao hơn
nơng thơn, mỗi năm có trên 3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết do nhiễm khuẩn
hô hấp, chiếm 30% trong số tử vong của trẻ. Điều đáng lưu ý là 90% trẻ tử
vong chưa qua sinh nhật lần thứ nhất trong đời. Tại Việt Nam các số liệu
điều tra nghiên cứu đều cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp cũng là nguyên nhân
mắc bệnh và tử vong cao ở trẻ em, 40 – 60% trẻ dưới 5 tuổi tử vong tại bệnh
viện, trong đó chủ yếu từ dưới 1 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 2 tháng tuổi [2].
Tỉ lệ mắc NKHHCT thay đổi theo mùa trong năm. Ơû vùng nhiệt đới,
tỉ lệ NKHHCT cho vào những tháng mùa mưa cịn vùng ơn đới thì cao vào
những tháng mùa đơng, có 30-60% các bệnh như đến khám và điều trị ngoại
trú là do NKHHCT [4, 7, 15]
Theo nghiên cứu năm 1995 của tác giả Hoàng Hiệp ở các tỉnh phía
Bắc, tần suất mắc NKHHCT ở trẻ dưới 1 tuổi là 3,35 lần /năm (phần lớn
mắc 2-3 lần/ năm, có khoảng 5,9% trẻ mắc 10 lần/ năm, tần suất mắc viêm
phổi là 1,45 lần/ năm NKHHCT chiếm 72,6% tổng số các bệnh trẻ em, cao
gấp 30 lần tiên chảy [15]. Trong khi đó, theo nghiên cứu năm 1991 của Lê
Văn Nhi ở các tỉnh phía nam tần suất mắc NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi là 8,4
lần /năm [21] .

Tại tỉnh Minh Hải (nay là Cà Mau và Bạc Liêu) theo Trần Tiến Khoa
điều tra năm 1992 ở 36 xã phường thuộc thị xã Bạc Liêu và hai huyện Hồng
Vân, Giá Rai cho thấy tỉ lệ tử vong do bệnh hô hấp chiếm 32,5% tổng số tử
vong với tỉ lệ cao nhất gặp ở Giá Rai, tới 46,9% [6]
Tại 18 xã vùng đồng bằng sơng Hồng với 14,290 trẻ dưới 5 tuổi, 1
điều tra qua thăm dò tại nhà của Viện lao và bệnh phổi Trung ương đã cho
thấy tỉ lệ tử vong chung là 7/1000, trong đó tỉ lệ tử vong do hô hấp 2,7/1000,
chiếm 38,3% và được xếp vào nguyên nhân số một (Hoàng Hiệp, Anh Toán)
[6]


Tại bệnh viện Pleiku, năm 1987, trong 7.568 trẻ em vào điều trị ,thống
kê y tế cho thấy mắc bệnh hô hấp chiếm tỉ lệ hàng đầu 23,4%.
Trong các nguyên nhân gây tử vong, tỉ lệ chết do bệnh hô hấp là
(16,7%) đứng hàng thứ hai ,hàng đầu là sốt rét (25,9%) và thứ ba là tiêu
chảy (8,6%) [6].
Trong năm 2000, tổng số bệnh nhi nhập vào bệnh viện Nhi đồng II là
43.093 trong đó có 19.557 bệnh nhi bị NKHHCT, chiếm tỉ lệ 45,3% đứng
đầu trong tỉ lệ nhập viện. Theo số liệu thống kê tại Hoa kỳ năm 1996, bệnh
lý hô hấp là một trong 4 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Sau thời kỳ nhủ
nhi , tỉ lệ tử vong có giãm đi nhưng vẫn cịn là một trong 10 nguyên nhân
gây tử vong thường gặp nhất. Bệnh lý hô hấp vẫn là nguyên nhân thường gặp
nhất làm trẻ phải nhập viện và nghỉ học. Cho đến nay , bệnh lý đường hô
hấp vẫn đứng đầu vềø bệnh tật và tử vong ở trẻ em nhất là ở các nước đang
phát triển [1]
Tại một xã trung bình với 8000 dân thường có 1000 trẻ dưới 5 tuổi,
hàng năm sẽ có khoảng 1600 lượt mắc bệnh đường hơ hấp trong đó chừng
400 lượt là viêm phổi các thể cần được điều trị . Viêm phổi chiếm khoảng
33% trong tổng số tử vong trẻ nhỏ do mọi nguyên nhân khoảng 2,8/1000 trẻ
chết là do viêm phổi [6].


1.3 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN MẮC VÀ TỬ VONG
NKHHCT

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về
dịch tể học, nguyên nhân gây bệnh, lâøm sàng và điều trị NKHHCT ,đặc biệt
là trong viêm phổi tại bệnh viện cũng như tại cộng đồng. Tuy nhiên, những


cơng trình nghiên cứu về nguy cơ mắc bệnh NKHHCT nhất là đối với trẻ
dưới 12 tháng tuổi thì chưa được nhiều.[ 6]
Phân tích chi tiết các yếu tố nguy cơ gây NKHHCT thường gặp gồm
có :
1. Suy dinh dưỡng , đặc biệt là do thiếu sữa mẹ.
2. Trẻ sinh nhẹ cân dưới 2500g.
3. Sự trú ngụ của vi khuẩn gây bệnh ở họng.
4. Nơi ở chật hẹp đông đúc.
5. Tiếp xúc với khí hậu lạnh.
6. Thiếu Vitamin A và tiêm chủng khơng đầy đủ..
7. Tiếp xúc với khơng khí ở nhiễm trong nhà.
- Khói bếp, chất đốt.
- Khói thuốc lá.
8. Đời sống kinh tế xã hội thấp ,thu nhập gia đình thấp.
Phân tích các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi cấp ở trẻ em
1.3.1 Không đảm bảo nuôi con bằng sữa mẹ ( thiếu sữa mẹ)
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ nhỏ ,hầu như mọi người phụ nữ đều
nuôi con bằng sữa mẹ mà hàng đầu là ở các quốc gia đang phát triển, sữa mẹ
cung cấp sự bảo vệ miễn dịch chống những bệnh của trẻ nhỏ nói chung như
tiêu chảy, viêm phổi cấp.
1.3.2 Suy dinh dưỡng.

Những biểu hiện nổi bật suy dinh dưỡng ở trẻ em là chậm lớn và chậm
phát triển và có những dấu hiệu đặc biệt về thiếu dinh dưỡng. Cuối cùng,
SDD do thiếu năng lượng Protein, Vitamin A, Iốt gây ra bệnh tật là điều đáng
quan tâm, bệnh nhiễm trùng và SDD là những nguyên nhân chung của trẻ tử


vong. Thế mà một trong những nguy cơ quan trọng của trẻ mắc viêm phổi
cấp lại là trẻ bị suy dinh dưỡng.
1.3.3 Thiếu Vitamin A.
Chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh thiếu dinh dưỡng (25,2%). SDD càng
nặng thì tỉ lệ thiếu Vitamin A càng cao. Thiếu vitamin A là hậu quả của chế
độ ăn kiêng khem, nhất là kiêng mỡ, ảnh hưởng đến hấp thu vitamin A. Thiếu
vitamin A cũng làm giảm đáp ứng miễn dịch cũa cơ thểvà giảm khả năng biệt
hố của các tổ chức biểu mơ dễ gây sừng hoá niêm mạc, đặc biệt là niêm mạc
đường hơ hấp, tiêu hố chính vì thế mà ta thấy rõ ràng là thiếu vitamin A là
một nguy cơ quan trọng của viêm phổi cấp ở trẻ em.
1.3.4 Đẻ dưới 2,5kg và đẻ non.

Rất dễ mắc các bệnh lây truyền nhất là viêm phổi cấp do nhiễ trùng
đường hô hấp. Do cơ thể non yếu, đặc biệt là hệ thống miễn dịch còn non
yếu chưa hoạt động tốt.

1.3.5 Tiếp xúc với người đang mắc bệnh nhiễm trùng đường hô hấp.
Vi khuẩn có thể bay trong khơng khí theo các dịng chuyển lưu của khơng
khí trong mơi trường xung quanh như phòng ở và làm lan truyền các bệnh
nhiễm trùng trong khơng khí. Chính vì thế mà trẻ nhỏ tiếp xúc với người
đang mắc bệnh nhiễm trùng dường hô hấp, rất dễ bị lây bệnh.
1.3.6 Ơ nhiễm khơng khí do tăng cường q trình đơ thị hố và cơng nghiệp
hố.
Mơi trường các đơ thị thay đổi nhanh chóng do tốc độ đơ thị hố và

cơng nghiệp hố ngày càng gia tăng ,bên cạnh các mặt tích cực tiến trình này
cũng tạo ra các hạn chế như làm ảnh hưởng gây ra sự ô nhiễm đối với các
yếu tố môi sinh quan trọng như khơng khí và nước và bệnh tật cũng phát
sinh từ các nguồn ơ nhiễm trên. Hậu quả chính của ơ nhiễm khơng khí là làm


tăng trội các bệnh đường hô hấp, ảnh hưởng xấu của ơ nhiễm khơng khí xảy
ra rõ rệt, nhất là ở trẻ nhỏ (năm đầu).
Trẻ em rất nhạy cảm với ơ nhiễm khơng khí, do đó viêm phổi cao ở trẻ
em có nguy cơ bắt nguồn từ ơ nhiễm khơng khí bao quanh nhất là ở các vùng
đơ thị cơng nghiệp đơng đúc nhiều khói bụi cũng như ở khơng khí các nhà
trẻ, trường học, bệnh viện làm lan truyền các bệnh dịch về đường hơ hấp cho
trẻ em.
1.3.7 Ơ nhiễm khơng khí trong nội thất (bếp củi, bếp than nấu nướng).
Khói thuốc lá, NO2, CO, Radon, Formaldehyd, SO2, CO2, O2, sợi thạch
ma, sợi không phải thạch ma, chất hữu cơ, những dị ứng nguyên là những
chất mà người ta quan tâm tới trong ơ nhiễm khơng khí nội thất, sự tiếp xúc
với các chất trên coù thể xảy ra cho con người hoặc ở mức độ thấp, hoặc ở
mức độ cao.

1.3.8 Hút thuốc thụ động.
Nguồn gây ơ nhiễm khí lớn nhất trong nhà là do bố mẹ hút thuốc lá,
thuốc lào. Trẻ nhỏ mà bố mẹ hút thuốc mắc bệnh viêm đươøng hô hấp gấp 2
lần trẻ nhỏ mà bố mẹ không hút thuốc, ảnh hưởng này không rỏ ơû trẻ sau 1
tuổi.
1.3.9 Nhà ở chật chội
Những đứa trẻ lớn lên trong những khu nhà ở chuột, lều ,lán trại là sản
phẩm thực sự của sự nghèo nàn, điều kiện đời sống thấp kém , nợ nần quanh
năm, kèm theo đó là bạo lực, thất nghiệp và con cái quá đông đúc dẫn đến
bệnh tật , bệnh lý thường phát sinh như bệnh phổi ,bệnh đường ruột ,suy dinh

dưỡng, thiếu máu, cịi xương ,… Sự gia tăng mắc bệnh và tử vong đa số
xảy ra cho trẻ em trong đó có trẻ mắc bệnh viêm phổi cấp tính.
1.3.10 Đời sống kinh tế xã hội thấp:


Ở những nơi đời sống kinh tế xã hội thấp kém như ở các nước đang
phát triển thì sự chăm sóc sức khoẻ con người, đặc biệt chăm sóc sức khoẻ
trẻ em, bị giảm sút, làm cho nguy cơ bệnh tật, tử vong tăng trội ở trẻ em
trong đó đáng kể là bệnh viêm phổi cấp.
1.3.11 Khí hậu lạnh
Khơng khí lạnh đã thu mất nhiệt lượng của cơ thể con người, khí hậu
lạnh tác hại rõ rệt đến trẻ em vì tỷ lệ diện tích da so với thể tích cơ thể của
chúng lớn hơn người lớn nên trẻ rất dễ bị nhiễm lạnh từ đó là nguy cơ làm
trẻ mắc các bệnh viêm phổi cấp.
1.3.12 Nguy cơ do vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi
trú ngụ tại họng
Các tác giả cho rằng vi khuẩn ở phổi bao giờ cũng là thứ phát ở
đường khí quản và được cảm thụ trước bởi nhữâng yếu tố gây bệnh, thường
nhiễm trùng ở phổi sau nhiễm trùng tại vùng mũi họng. Vi khuẩn gây bệnh ở
hầu họng là nguy cơ gây viêm phổi cấp ở trẻ em [8].
1.3.13 Tiêm chủng không đầy đủ
Trẻ không tiêm chủng đầy đủ có nhiều nguy cơ bị NKHHCT và
thường mắc NKHHCT thời gian sau khi bị sởi.Ngoài ra trẻ bị nhiễm trùng
có nguy cơ đưa đến suy dinh dưỡng và sức đề kháng kém làm trẻ dể bị mắc
các bệnh nhiễm trùng hơn .
Để góp phần làm hạn chế các yếu tố nguy cơ đó, chương trình
NKHHCT đã đề ra chiến lược lồng ghép,phối hợp hoạt động giữa các
chương trình nhất là tại các tuyến y tế cơ sở . Thơng qua các chương trình
bảo vệ sức khỏe trẻ em (phịng chống SDD trẻ em, ni con bằng sức mẹ.
tiêm chủng mở rộng ,chăm sóc phụ nữ có thai,chương trình sức khỏe sinh

sản …),nhiều hoạt động của tuyến y tế cơ sở đã góp phần bảo vệ và nâng cao
thể lực của trẻ, cải thiện nhaän thức và hành vi ni con của bà mẹ, góp phần


tích cực cùng chương trình NKHHCT bảo vệ trẻ em không mắc và chết do
viêm phổi.
Ở VN theo tổng kết và đánh giá năm 1993 của chương trình phịng
chống NKHHCT đã đưa ra 2 lý do chính khiến cho trẻ bị viêm phổi chết là
trẻ không được đến y tế kịp thời và trẻ không được điều trị đúng đắn. Từ
nhậân định này, chương trình phịng chống NKHHCT quốc gia xác định
chiến lược làm giãm tỷ lệ mắc và tỷ leä chết do viêm phổi ở VN như sau:
[9]
Trẻ được mẹ mang đến y tế kịp thời Để trẻ được điều trị đúng đắn
cần:
Bà mẹ:

Y tế

Cán bộ :

Thuốc và trang bị

- có kiến thức

- gần dân

- có kiến thức

đủ và đúng u


- có điều kiện

- được tin cậy

(được

huấn

cầu

luyện)
Trên cơ sở đó, các nội dung hoạt động chủ yếu của chương trình là :
- Giáo dục kiến thức cho bà mẹ (phát hiện sớm khám kịp thời).
- Huấn luyện cán bộ y tế cơ sở (phầân lớn là xử trí đúng).
- Cung cấp thuốc phù hợp và hiệu quả để điều trị viêm phổi.
Năm 1994, qua điều tra hoạt động NKHHCT tuyến y tế cơ sở ở các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long sau 7 năm thực hiện chương trình, Trương
Văn Vĩnh [25] nhận thấy : nhân viên y tế cơ sở phân loại đúng bệnh
NKHHCT là 66%, không nhận biết dấu hiệu co lõm ngực là 15% và khoảng
5% số trẻ viêm phổi nặng khơng được chuyển viện; ngồi ra nhân viên y tế
hướng dẫn NKHHCT cho bà mẹ chưa đầy đủ, chưa cụ thể [9].
Cuộc điều tra NKHHCT trong hộ gia đình năm 1995 ,Lê Minh
Thượng ghi nhận chỉ có 19,4% số bà mẹ nhận biết dấu hiệu nghi ngờ viêm
phổi [23]


×