Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính tại trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng
nào khác.Và cơng trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tác giả, khơng sao chép từ
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Hồng Thị Bích Giang

LỜI CẢM ƠN

i


Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Phạm Hùng.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo đã định hướng và chỉ dẫn mẫu mực trong suốt
quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội đã đào tạo và giúp đỡ tác giả trong q trình hồn
thiện nghiên cứu này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Khoa sau Đại học và cán bộ, nhân viên trong
Khoa đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được bảo vệ Luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Lãnh đạo (Trung tâm), các phòng và các
đồng nghiệp tại Trung tâm đã nhiệt tình hỗ trợ thời gian, thơng tin, đóng góp và phân
tích sâu sắc những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017



TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hồng Thị Bích Giang

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH..................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... VII
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CÔNG LẬP ........4
1.1 Tổng quan luận về cơ chế tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ... 4
1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................................... 4
1.1.2 Cơ chế tự chủ về tài chính .................................................................................................... 4
1.1.3 Căn cứ pháp lý về cơ chế tự chủ về tài chính: ........................................................... 10
1.1.4 Những tiêu chí đánh giá cơ chế tự chủ về tài chính: .............................................. 10
1.2 Tổng quan thực tiễn.........................................................................................................13
1.2.1 Kinh nghiệm từ các địa phương thực hiện về cơ chế tự chủ về tài chính. .... 13
1.2.2 Tổng quan tình hình thực hiện theo cơ chế tự chủ về tài chính:........................ 15
Kết luận chương 1 ..................................................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI
CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT
LƯỢNG TỈNH LẠNG SƠN .........................................................................................25
2.1 Giới thiệu khái quát về ....................................................................................................25
2.1.1 Tên, địa chỉ................................................................................................................................ 25
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của : ....................................................................... 25

2.1.3 Các sản phẩm/dịch vụ của .................................................................................................. 26
2.1.4 Cơ cấu, bộ máy tổ chức của............................................................................................... 27
2.1.5 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh theo cơ chế tự chủ về tài chính .. 27
2.2 Thực trạng về hoạt động theo cơ chế tự chủ của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng tỉnh Lạng Sơn. ..................................................................................30
2.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng .................................................................................................. 30
2.2.2 Thực trạng về hệ thống tài chính thực hiện theo cơ chế tự chủ ......................... 32
2.3 Đánh giá nội dung về tài chính theo cơ chế tự chủ .....................................................50
2.3.1 Dự tốn tài chính .................................................................................................................... 50
iii


2.3.2 Phê duyệt.................................................................................................................................... 50
2.3.3 Tổ chức thực hiện................................................................................................................... 51
2.3.4 Công tác kiểm tra, thanh tra tài chính ........................................................................... 51
2.4 Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục. .........................52
Kết luận chương 2 ...................................................................................................................55
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO CƠ
CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TỈNH LẠNG SƠN. ...................................................56
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cơ chế tự chủ về tài chính của . ............................56
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác tài chính theo cơ chế tự chủ của ...........57
3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức:................................................................................................. 57
3.2.2 Nghiên cứu nghiệp vụ kế toán: ........................................................................................ 58
3.2.3 Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của : ....................................................................... 59
3.2.4 Cơ chế giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động tài chính theo có chế tự chủ 59
3.2.5 Đổi mới, cải cách tiền lương của : .................................................................................. 60
Kết luận chương 3 ..................................................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................................63


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm .............................................27
Hình 2.2. Kinh phí nguồn ngân sách Nhà nước cấp giai đoạn 2014-2016 ...............34
Hình 2.3. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ................................................................35
Hình 2.4. Biểu tổng hợp nguồn tài chính giai đoạn 2014-2016 ................................36
Hình 2.5. Chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2014-2016 .............43
Hình 2.6. Thu, chi từ sự nghiệp giai đoạn 2014-2016 ................................................47

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp giai đoạn 20142016 ...............................................................................................................................33
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp nguồn kinh phí thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp giai đoạn
2014 - 2016 ....................................................................................................................34
Bảng 2.3. Biểu tổng hợp nguồn tài chính giai đoạn 2014-2016 ................................36
Bảng 2.9. Chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2014-2016 .............41
Bảng 2.10. Thu, chi từ sự nghiệp giai đoạn 2014-2016 .............................................46

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Từ viết đầy đủ

Từ viết tắt
ĐHTL


Đại học Thủy Lợi

LVThS

Luận văn Thạc sĩ

TT KT TĐC

Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh
Lạng Sơn

KHCN

Khoa học và công nghệ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

QLCL


Quản lý chất lượng

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

vii


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Cơ chế tự chủ là một hình thức quan trọng để chuyển đổi cơ cấu tổ chức khoa học và
công nghệ công lập một cách hiệu quả, nó đóng vai trị then chốt trong việc tự chủ về
tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và các loại hình dịch vụ khoa học và công nghệ.
Tuy nhiên, muốn thực hiện cơ chế tự chủ một cách tốt nhất, thì cần phải xây dựng một
hệ thống tổ chức bộ máy hoàn thiện, năng động và linh hoạt về lĩnh vực dịch vụ khoa
học và cơng nghệ. Trong đó, cơ chế tự chủ về tài chính phản ánh tình hình hoạt động
của sát với tình hình thực tế.

Vì vậy có thể nói, việc xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy của là rất cần thiết, trong đó
đề cao vai trị của cơ chế tự chủ là một vấn đề quan trọng của . Thế nhưng, cho đến
nay do vẫn còn những nhận thức chưa đúng và đầy đủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, thiếu sự quyết liệt và nghiêm túc trong chỉ đạo thực hiện. Hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật thiếu đồng bộ, chậm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế.
Để kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển hoạt động của đơn vị sự nghiệp cơng
nói chung và hoạt động dịch vụ khoa học và cơng nghệ nói riêng trong nền kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa; thay đổi cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập, ngày 14/02/2015 Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và
thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập và ngày 16/6/2016 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học
và công nghệ công lập.
Do vậy, việc vận dụng cơ chế tự chủ về tài chính với những nội dung phù hợp trong
điều kiện hoạt động của là rất cần thiết, hoạt động hiệu quả hơn nhằm duy trì và phát
triển bền vững cho trong những năm tiếp theo.
1


2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế tự chủ
về tài chính tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lạng Sơn
tỉnh Lạng Sơntỉnh Lạng với những nội dung phù hợp và đưa ra những giải pháp thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động của .
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nội dung thực hiện theo cơ chế tự chủ về tài
chính vận dụng vào và những nhân tố ảnh hưởng.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian: Nghiên cứu cơ chế tự chủ về tài chính trong các
đơn vị khoa học công nghệ trực thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp có thu và áp dụng
cho .
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu cơ chế tự chủ về tài chính tại Trung tâm Kỹ thuật
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2015 và định
hướng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính giai đoạn 2016-2020.
4 Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê các tài liệu lý thuyết và thực
tế ứng dụng cho quy trình quản lý kinh tế trong đơn vị hành chính sự nghiệp có thu và
một số phương pháp khoa học khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt cơ sở lý luận, luận văn góp phần làm làm rõ bản chất của cơ chế tự chủ, khẳng
định vai trị và vị trí của cơ chế tự chủ trong đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
2


b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn góp phần xây dựng các nội dung của cơ chế tự chủ về
tài chính có thể vận dụng cho, để giúp có thể hoạt động hiệu quả hơn, nhằm cung cấp
các hoạt động dịch vụ công về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng và cung ứng
các dịch vụ kỹ thuật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ về tài chính tại .
- Nghiên cứu hiện trạng áp dụng cơ chế tự chủ về tài chính tại .
- Hồn thiện cơng tác tài chính theo cơ chế tự chủ tại .

7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức khoa
học và cơng nghệ thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính tại Trung tâm Kỹ
thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính tại
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lạng Sơn.

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG
LẬP
1.1 Tổng quan luận về cơ chế tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập
1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập
- Khái niệm: Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được Nhà nước thành lập để thực
hiện các hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hoá, y tế,
khoa học và công nghệ, … Những hoạt động này nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị là
chủ yếu, khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp: Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được
phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xun, phần cịn lại được ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu,

kinh phí hoạt động thường xun theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà
nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách
Nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động).
1.1.2 Cơ chế tự chủ về tài chính
a) Khái niệm
- Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức
và cơng cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhất
định nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm chủ
4


quan của con người trên cơ sở nhận thức vận động khách quan của phạm trù tài chính
trong từng giai đoạn lịch sử.
- Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ
chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị
gắn trách nhiệm thực thi quyền định đoạt đó được đề cao.
b) Vai trò
Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp
cơng lập nói chung và đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và
dạy nghề nói riêng được thể hiện trên các mặt sau:
- Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động thu
hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngồi ngân sách thơng qua đa dạng hoá
các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước, nhân lực, tài
sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng, phát triển nguồn thu.
- Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều kiện
cho các đơn vị chủ động hơn trong cơng tác quản lý tài chính, quan tâm hơn đến
hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm. Qua đó, thúc đẩy các đơn vị
chủ động và năng động hơn trong các hoạt động theo hướng đa dạng hố các loại
hình 6 đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục được tình trạng sử dụng lãng phí các
nguồn lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm

vụ hoạt động nghiệp vụ có chun mơn của các đơn vị.
- Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách nhiệm
của đơn vị đối với nguồn kinh phí, cơng tác lập dự tốn được chú trọng hơn và khả thi
hơn. Hầu hết các đơn vị được giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
và thực hiện cơng khai tài chính.
- Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực
hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập trong q trình tạo lập và sử
dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị.

5


- Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư của Nhà nước cho
các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng điểm, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật, thể chế hố việc trả lương, thu nhập tăng thêm một
cách thích đáng, hợp phát từ kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm
chi tiêu, tăng cường cơng tác quản lý tài chính của các đơn vị từng bước đi vào nề
nếp.
c) Ý nghĩa
Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp tạo ra sự chủ động sáng tạo cho họ,
các đơn vị có thể linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, đồng thời
nâng cao tính tự chịu trách nhiệm khiến cho các đơn vị phải biết tiết kiệm, tránh lãng
phí. Nhờ tiết kiệm các nguồn thu được sử dụng hợp lý, nâng cao thu nhập cho người
lao động, trang thiết bị được đầu tư trọng điểm, tạo điều kiện nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ, các đơn vị chủ động hơn trong cơng tác quản lý tài chính, chủ động
trong đầu tư mua sắm và xây dựng cơ bản theo thời điểm và mục đích sử dụng kinh
phí có hiệu quả, tự chủ trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và lao động trong từng đơn
vị.
- Cơ chế tự chủ cho phép các đơn vị sự nghiệp được mở rộng hoạt động dịch

vụ của mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị
đồng thời đơn vị được sử dụng nguồn thu đó theo quy định. Chính điều này đã kích
thích các đơn vị tìm kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngồi kinh phí Ngân sách Nhà
nước, muốn vậy họ phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
- Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hố các
loại hình hoạt động để tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị. Nếu trước kia các đơn
vị chỉ trơng chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay họ có thể huy động
nguồn lực tài chính từ nhiều cách. Như vậy chất lượng phục vụ của các đơn vị sự
nghiệp nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng được nâng lên, đồng thời gánh nặng
đối với ngân sách cũng được giảm bớt, Nhà nước chỉ phải tập trung cho những ngành
trọng điểm mũi nhọn.
6


d) Nội dung
Quyền tự chủ về tài chính tại các tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập được quy
định tại Nghị định 54/2016/NĐ-Chính phủ ngày 14/6/2016 của Chính phủ và Thông tư
01/2017/TT-BKHCN ngày 12/01/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi
tiết một số điều của Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ cơng lập, bao gồm:
- Tự chủ về tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư và tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên.
+ Nguồn tài chính:
+ Sử dụng nguồn tài chính:
+ Phân phối kết quả tài chính:
+ Vay vốn, huy động vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất:
+ Điều kiện, nội dung và thủ tục vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp: Tổ
chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định
này được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại

Điều 21 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tự chủ về tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên.
+ Nguồn tài chính;
+ Sử dụng nguồn tài chính;
+ Phân phối kết quả tài chính;
+ Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2,5 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc,
hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy
7


định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2
Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm được trên 70% chi thường xuyên; không quá 2
lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ
cấp lương do Nhà nước quy định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm được từ 30% đến dưới
70% chi thường xuyên; không quá 1,5 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, hạng chức danh
nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với tổ
chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định
này đã tự bảo đảm dưới 30% chi thường xuyên; không quá 1 lần quỹ tiền lương ngạch,
bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước
quy định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều 3 Nghị định này;
- Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch;
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
- Tự chủ về tổ chức bộ máy;
+Tổ chức khoa học và công nghệ công lập xây dựng phương án sắp xếp lại đơn vị cấu

thành, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại các Điểm a, b Khoản 2 Điều 3
Nghị định này được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị mới ngoài các
đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi đáp ứng các điều kiện
theo quy định hiện hành.
+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3
Nghị định này phải thành lập Hội đồng quản lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Tự chủ về nhân sự

8


+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 3
Nghị định này được quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trên
cơ sở bảo đảm việc làm và thu nhập ổn định cho số người làm việc tại tổ chức.
+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 3
Nghị định này xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị
trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao hơn số định biên hiện có
của đơn vị để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định (đối với tổ chức khoa
học và công nghệ công lập mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính
bình qn cả quá trình hoạt động).
Trường hợp tổ chức khoa học và cơng nghệ cơng lập chưa xây dựng được vị trí việc
làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp thì số lượng người làm việc được
xác định trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện chính sách, chế độ đối

với viên chức và ký hợp đồng lao động theo quy định hiện hành.
+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đề xuất cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm,
thuê nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ
chức khoa học và công nghệ cơng lập và th chun gia nước ngồi đảm nhiệm chức
danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định hiện hành.
+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quyết định việc mời chuyên gia, nhà khoa
học nước ngoài vào Việt Nam tham gia hoạt động khoa học và công nghệ và cử viên
chức, người lao động ra nước ngồi cơng tác theo phân cấp.
- Tự chủ về quản lý, sử dụng tài sản
+ Về xác định giá trị tài sản Nhà nước để giao quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp.

9


+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được lựa chọn hình thức giao đất, cho thuê
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Việc chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập thành công ty cổ phần
+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được chuyển đổi thành công ty cổ phần khi
đáp ứng các điều kiện sau:
+ Trình tự, thủ tục chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập thành công ty
cổ phần thực hiện như việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
1.1.3 Căn cứ pháp lý về cơ chế tự chủ về tài chính
1. Luật Khoa học và cơng nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013;
2. Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
3. Luật Đo lường số 05/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
4. Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2011;
5. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
6. Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự

chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
7. Thông tư 01/2017/TT-BKHCN ngày 12/01/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết một số điều của Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
8. Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Liên
Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Cơng nghệ hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết tốn kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
của tổ chức khoa học và công nghệ cơng lập;
1.1.4 Những tiêu chí đánh giá cơ chế tự chủ về tài chính
1.1.4.1 Nguyên tắc đánh giá cơ chế tự chủ về tài chính
10


- Tính hiệu lực: Cơ chế phải có “giá trị thi hành” trên thực tiễn. Có nghĩa nó phải
đảm bảo tính hợp pháp, tính đồng bộ, tính phù hợp. Điều kiện áp dụng vào thực tế
dễ dàng không tạo ra cơ chế “xin cho”.
- Tính hiệu quả: Cơ chế được xem là hiệu quả “tác động” tới các quan hệ liên quan
theo hướng tích cực với chi phí thấp nhấp. Các chỉ tiêu định lượng dùng để đo
lường như quy mô, cơ cấu nguồn thu, chi, hiệu quả của sử dụng vốn nguồn ngân
sách, thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức.
- Tính linh hoạt: Những quy định trong cơ chế phải có khả năng thích nghi với sự
thay đổi của môi trường KT-XH, sự phát triển của thị trường trong nước và quốc tế.
- Tính cơng bằng: Những quy định trong cơ chế phải tạo ra sự hài hòa giữa quyền
hạn và trách nhiệm, phải cân bằng giữa chi phí và lợi ích đem lại.
- Tính ràng buộc về mặt tổ chức: Cơ chế cần có tác động mở rộng thị trường tìm
kiếm nguồn thu ngồi ngân sách.
- Sự thừa nhận của các tổ chức, cá nhân: Cơ chế được xem là bản thỏa thuận giữa Nhà
nước và đơn vị thực thi để tạo ra sự đồng thuận về quản lý thu chi tài chính. Vì vậy,
trong cơ chế phải quy định rõ việc trao quyền cho các đơn vị sự nghiệp công công lập
khai thác, sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao chất lượng cơng việc.

1.1.4.2 Nội dung đánh giá cơ chế tự chủ về tài chính
Từ những nguyên tắc trên tác giả đi sâu vào phân tích tiêu chí thực tế tại chương 2 với
các nội dung sau:
Dự tốn tài chính: Dự tốn NSNN là khoản dự trù về thu chi tài chính trong một thời
gian nhất định (thường là 1 năm) của các cơ quan Nhà nước để đạt được mục tiêu nhất
định, và là dự kiến các công việc, nguồn lực cần thiết để thực hiện được các mục tiêu
trong một tổ chức.

11


Phê duyệt: Hàng năm, Đơn vị thường niên xây dựng dự tốn tài chính của đơn vị theo
quy định của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền ra quyết định giao kinh phí hoạt động
của đơn vị trong năm sau.
Tổ chức thực hiện: Căn cứ quyết định phê duyệt giao kinh phí cho đơn vị hàng năm,
đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ triển khai theo tiến độ. Thực hiện quản
lý sử dụng kinh phí theo dự tốn được duyệt, kiên quyết khơng thanh tốn bổ sung
ngồi dự toán trừ trường hợp theo quy định của luật NSNN.
Cơng tác kiểm tra, thanh tra tài chính gồm cơng tác kiểm tra giám sát nội bộ và công
tác kiểm tra giám sát cơ quan cấp trên:
Bộ phận Tài chính kế tốn là bộ phận quản lý tài chính, mở sổ sách theo dõi toàn bộ số
thu, chi và thực hiện cơng khai tài chính theo Thơng tư số 03/2005/TT-BTC ngày
06/01/2005 của Bộ Tài chính. Ngồi ra nhà trường áp dụng thống nhất hệ thống kế
tốn hành chính sự nghiệp quy định tại quyết định số 19/2006/Qđ-BTC ngày
30/3/2006 của bộ trưởng bộ Tài chính. Hệ thống sổ sách kế tốn thống nhất theo quy
định của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành, tổ chức hạch toán rành
mạch, đầy đủ tất cả các khoản thu, chi vào hệ thống sổ sách kế toán hoạt động chung
của đơn vị.
Đối với các khoản chi từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, để thực hiện rút dự
toán kinh phí được phê duyệt đơn vị chịu sự kiểm tra, giám sát nội dung chi, mức chi

của Kho bạc Nhà nước tỉnh Lạng Sơn nơi đơn vị mở tài khoản tiếp nhận kinh phí Nhà
nước cấp.
Cơng tác quyết tốn tài chính: Hàng năm, thường niên kết thúc năm tài chính là
31/12, cơ quan cấp trên ra thông báo ngày duyệt quyết toán của đơn vị theo quy
định Nhà nước.
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ về tài chính
Cơ chế tự chủ về tài chính (Cơ chế về TCTC) có được thực thi hay khơng, nó phục
thuộc hệ thống pháp luật, sự phát triển của thị trường, năng lực quản lý của cơ quan
quản lý, năng lực của đơn vị.
12


1.2 Tổng quan thực tiễn
1.2.1 Kinh nghiệm từ các địa phương thực hiện về cơ chế tự chủ về tài chính
Qua tham quan học tập và tìm hiệu thực tế về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của
một số đơn vị sự nghiệp công trong tỉnh và tỉnh lân cận, tác giả lấy một vài đơn vị
thuộc hệ thống sự nghiệp cơng để ví dụ minh hoạ:
Cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng trực
thuộc Sở Xây dựng tỉnh Lạng Sơn
Thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp cơng lập, Trung tâm kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng trực
thuộc Sở Xây dựng tỉnh Lạng Sơn đã chia thành 03 nguồn kinh phí tự chủ tài chính là
kinh phí hành chính sự nghiệp được cấp cho 03 biên chế theo quy định; kinh phí từ các
nguồn thu chủ yếu sau: thu từ kiểm định chất lượng, thu từ giám sát cơng trình, thu từ
tư vấn xây dựng; kinh phí từ nguồn vốn vay ngân hàng và các nguồn huy động khác.
Đối với nguồn ngân sách cấp kinh phí hành chính sự nghiệp cho 03 biên chế thì Trung
tâm phải thực hiện đúng theo quy định, không thực hiện chi trả cho các nhiệm vụ khác
từ nguồn kinh phí này.
Đối với các nguồn thu sự nghiệp, Trung tâm xây dựng định mức thu, chi và tỷ lệ trích

lại dựa trên nguồn thu cho từng lĩnh vực kiểm định chất lượng, giám sát cơng trình, tư
vấn xây dựng để chi trả tăng thu nhập cho viên chức và lao động hợp đồng của Trung
tâm, số cịn lại trích lập các quỹ phúc lợi, phát triển hoạt động sự nghiệp, ... Có như
vậy, Trung tâm đã tránh được tình trạng chi tăng thu nhập bình quân đồng đều, các nội
dung và định mức thu, chi phù hợp với từng lĩnh vực... tạo được sự hợp lý trong thu,
chi và phân phối sử dụng kết quả tài chính, đã khích lệ, động viên đuợc từng viên chức
và người lao động tích cực tìm kiếm nguồn thu cho Trung tâm và tăng thu nhập cho
bản thân.
Cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh
Hưng Yên:
13


Thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp cơng lập: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh
Hưng Yên được chia 02 nguồn, như sau:
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc
và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Trung tâm chủ yếu từ hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ với
các lĩnh vực cụ thể:
+ Lĩnh vực khối lượng: Cân ô tơ, cân phân tích, cân kỹ thuật, cân bàn, cân đồng hồ lo
xo, quả cân chuẩn.
+ Lĩnh vực áp suất: Áp kế, huyết áp kế.
+ Lĩnh vực dung tích: Cột đo xăng dầu, bình đong thơng dụng.
+ Lĩnh vực điện, điện tử, thiết bị y tế: Công tơ điện, đo điện trở tiếp địa, X- Quang,
kiểm tra an toàn bức xạ hạt nhân.
+ Lĩnh vực độ dài: Thước cuộn, thước cặp, taximet.
Căn cứ nguồn thu của đơn vị từ dịch vụ sự nghiệp cơng (theo luật về phí và lệ phí được đơn vị cụ thể hóa bằng bảng giá dịch vụ). Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước hỗ

trợ một phần chi thường xuyên. Đơn vị chủ động sử dụng nguồn tài chính đúng mục
đích, đứng đối tượng theo dự toán theo quy định của pháp luật. Mọi hoạt động đều
thơng qua Kho bạc Nhà nước tỉnh kiểm sốt, hằng năm báo cáo cơ quan thẩm quyền
theo quy định.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện theo quy định của Nhà nước, Trung tâm
còn gặp một số vướng mắc sau:
- Tính chất, đặc điểm của hoạt động nghề nghiệp: Hoạt động dịch vụ kỹ thuật phục vụ
công tác quản lý Nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều ngành nghề, địi hỏi trình độ tay nghề cao,
phương tiện kỹ thuật tiên tiến hiện đại.
- Điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất của đơn vị cịn hạn chế, chưa có các thiết bị
chuyên dùng kỹ thuật cao phục vụ nhu cầu kiểm định các phương tiện đo của khách
14


hàng. Đơn vị mới có khả năng thực hiện kiểm định ở một số lĩnh vực có mức độ yêu
cầu trình độ đơn giản: Khối lượng, dung tích, độ dài, điện, áp suất.
- Cơng tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu cho hoạt
động chưa được bài bản, chuyên sâu.
- Lực lượng nhân sự hiện tại của Trung tâm chưa đáp ứng đầy đủ về các mặt công tác,
các lĩnh vực kiểm định theo quy định.
Qua tìm hiểu thực tế của hai đơn vị sự nghiệp công lập về cơ chế tự chủ tài chính, tác
giả nhận thấy:
Thứ nhất, phần lớn các đơn vị đều chủ động xây dựng mức thu, nội dung và định mức
chi dựa trên khung quy định của Nhà nước và nguồn thu được thể hiện trong quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Thứ hai, quyền lợi và chế độ của người lao động được thực hiện công bằng, người nào
làm nhiều hưởng nhiều, làm hiệu quả cao thì hưởng cao... tạo sự cơng bằng, đồn kết
trong tập thể và khuyến khích người lao động năng động, tìm kiếm nguồn thu cho đơn
vị.

Thứ ba, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, phần lớn các đơn vị đã đổi mới phương thức
hoạt động, tiết kiệm chi, thu nhập đã từng bước được nâng cao. Nguồn thu sự nghiệp,
cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên, đã góp phần bảo đảm bù đắp nhu
cầu tiền lương tăng thêm cho cán bộ, nhân viên.
1.2.2 Tổng quan tình hình thực hiện theo cơ chế tự chủ về tài chính
Có thể khẳng định rằng việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có
thu nói chung và giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
lĩnh vực Khoa học và cơng nghệ nói riêng theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/202/2015 và Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ có ý nghĩa
hết sức quan trọng, nhằm tách chức năng quản lý Nhà nưnớc với các chức năng điều
hành các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo cơ chế riêng, phù hợp, có hiệu quả, xóa
bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo cơ chế “xin - cho”. Sau gần 2 năm thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp cơng nói chung và các đơn vị sự nghiệp
15


thuộc lĩnh vực khoa học và cơng nghệ nói riêng đã thu được một số kết quả đáng ghi
nhận, đồng thời cũng tồn tại những hạn chế bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan và
khách quan cần quan tâm khắc phục.
So với NĐ 43/NĐ-CP, Nghị định 16 đã mở rộng thêm quyền và trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp công lập, khắc phục những tồn tại của Nghị định 43, nổi bật trong các
thay đổi là liên quan đến chế độ trả thu nhập tăng thêm. Theo Nghị định 16, các đơn vị
chỉ được trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ sau khi đã trang trải các khoản chi phí, nộp
thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi, và sau khi
trích tối thiểu 15% từ chênh lệch đó để lập Quỹ phúc lợi, thu nhập ổn định, phát triển
hoạt động sự nghiệp. Theo NĐ43 đơn vị có thể trích ln từ nguồn thu phí, trước khi
trang trải các khoản chi. Tuy nhiên, tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động
được nâng mức tối đa lên 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm so với 2 lần
so với mức tiền lương chung.
Năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của

Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập có một số điểm mới
như: (i) Khuyến khích đơn vị có đủ điều kiện phấn đấu tự chủ mức độ cao hơn khi
phân loại và quy định riêng cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn
vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên; (ii) Đổi mới phương thức
bố trí dự tốn ngân sách theo hướng cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng đơn vị sự
nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm chi thường xuyên; đặt hàng, giao kinh phí hỗ trợ từ NSNN vói đơn vị sự nghiệp
cơng tự bảo đảm một phần chi thường xun; (iii) Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
cơng sử dụng kinh phí NSNN kết cấu dần các chi phí vào giá dịch vụ; (iv) Cho phép
đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được quyết định
mức trích Quỹ bổ sung thu nhập...
Do Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định chung các nguyên tắc, quy định về cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực nên theo đó, các Bộ (bao gồm Bộ
KHCN) sẽ phải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan liên
16


quan xây dựng và trình Chính phủ sửa đổi, ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực.
Phương thức bố trí dự tốn ngân sách
Nghị định 115/2005/NĐ-CP thay đổi phương thức cấp kinh phí hoạt động thường
xuyên cho tổ chức KHCN theo hưóng khốn tương ứng với nhiệm vụ được giao,
không cấp theo số lượng biên chế của tổ chức KHCN. Nghị định 16/2015/NĐ-CP có
điểm mới khi chuyển từ chỗ giao dự tốn NSNN cho đơn vị sự nghiệp cơng lập sang
thực hiện phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công dựa
trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng của
từng loại dịch vụ công (phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra). Đây cũng là một trong
những nội dung được đề cập đến trong q trình sửa đổi Luật NSNN.

Bố trí dự tốn ngân sách cho đơn vị sự nghiệp cơng qua phương thức đặt hàng cung
ứng dịch vụ công về bản chất chính là một hình thức mua sắm dịch vụ cơng. Tuy
nhiên, thực hiện phương thức này địi hỏi các bộ, địa phương phải xây dựng, hoàn
thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao đốỉ với các đơn vị sự nghiệp. Riêng lĩnh vực nghiên cứu
KHCN khi thực hiện bố trí ngân sách theo kết quả đầu ra còn phải chú ý đến tính đặc
thù là khó đo lường kết quả đầu ra (lĩnh vực khoa học xã hội) hay phải qua nhiều lần
thử nghiệm thất bại mới thành công (nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật). Ngoài ra, cần chú trọng đến công tác giám sát, đánh giá kết quả, hiệu quả thực
hiện hợp đồng, đặc biệt là đánh giá độc lập từ bên thứ 3 để đảm bảo tính khách quan,
cơng khai minh bạch, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả chi NSNN.
Trích lập các Quỹ
Nghị định 16 quy định các mức trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đốỉ với
tất cả các loại hình đơn vị sự nghiệp cơng, cụ thể: đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên
và chi đầu tư, đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên: trích tốỉ thiểu 25% phần chênh
lệch thu lớn hơn chi; đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên:
tối thiểu 15%; đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: tối
thiểu 5%. Như vậy, mức trích lập tối thiểu 25% phần chênh lệch thu lớn hơn chi vào
17


Quỹ phát triển sự nghiệp theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP thấp hơn mức trích tối thiểu
30% theo Nghị định 115 và trích tổỉ thiểu 30% vào Quỹ đầu tư phát triển của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn theo Nghị định 71/2013/NĐ-CP. Trong khi
đó, hội đồng quản trị hoặc thủ trưởng của các cơ sở ngồi cơng lập, cơ sở được thành
lập theo Luật Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo Nghị định
69/2008/NĐ-CP được quyết định việc trích lập các quỹ phù hợp vói Điều lệ tổ chức
hoạt động của cơ sở hay Luật DN.
Liên quan đến trích lập Quỹ phát triển sự nghiệp, Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày
3/6/2009 về quản lý, sử dụng tài sản nhà nưóc quy định, tồn bộ tài sản cố định tại đơn

vị sự nghiệp tự chủ tài chính phải được trích khấu hao theo chế độ áp dụng đốì với
DNNN và số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn
NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
của đơn vị. Tuy nhiên, quy định này hiện vẫn chưa triển khai do chưa có sự đồng bộ
trong cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công, đồng thời sẽ
tác động tới giá thành dịch vụ sự nghiệp công.
Việc tăng mức trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và quy định đơn vị sự
nghiệp công tự chủ cao được trích khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí dịch vụ sự
nghiệp cơng sẽ giúp đơn vị có tích lũy để tái đầu tư phát triển, nâng cao khả năng cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công, từ đó giảm gánh nặng đầu tư cho NSNN. Song, nếu đưa
mức trích lập tối thiểu vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp lên q cao thì phần
cịn lại đơn vị được giao quyền tự chủ sẽ bị hạn hẹp, khơng tạo động lực khuyến khích
cán bộ, cơng chức trong đơn vị. Do mức trích quy định là mức trích tối thiểu, nên đơn
vị sự nghiệp cơng vẫn có thể dành mức trích cao hơn cho Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp cơng nếu có khả năng, nhu cầu. Nghị định 16 quy định mức trích lập Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp khác nhau tùy thuộc vào mức độ tự chủ của đơn vị. Tuy
nhiên, để tránh tình trạng chi trả thu nhập tăng thêm quá cao, các nghị định về cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập trong các lĩnh vực cần có quy định hướng dẫn cụ
thể, bắt buộc hơn về các mức trích cao hơn áp dụng cho một số trường hợp có nguồn
thu lớn.

18


×