Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học địa lí 12 ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 117 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ THỊ HUYỀN

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ THỊ HUYỀN

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Địa lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Vân Anh


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Vũ Vân Anh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Hà Thị Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả luận văn xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
TS. Vũ Vân Anh, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Địa lí,
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; phòng Đào tạo, thư viện Nhà
trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chuyển lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo các
trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
chia sẻ những khó khăn, cổ vũ, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho
tác giả hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn


Hà Thị Huyền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ......................................... 7
4. Quan điểm nghiên cứu ......................................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 10
6. Những đóng góp mới của luận văn .................................................................... 11
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 12
NỘI DUNG ........................................................................................................... 13
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG ......................................................................... 13

1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................. 13
1.1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay ................... 13
1.1.2. Nội dung cơ bản về sư phạm tương tác ....................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về vận dụng quan điêm sư phạm tương tác trong dạy học .. 24
1.2.1. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình Địa lí lớp 12 - Trung học

phổ thơng ....................................................................................................... 24
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh lớp 12 - PT dân
tộc nội trú....................................................................................................... 27
1.2.3. Thực trạng của việc vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học
Địa lí 12 ở một số trường PT dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Điện Biên .......... 31
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 34

iii


Chương 2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC TRONG
DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỊA LÍ 12 Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN ...................................................... 35

2.1. Nguyên tắc, quy trình của việc vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong
dạy học Địa lí 12 ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên ................ 35
2.1.1. Nguyên tắc ................................................................................................... 35
2.1.2. Quy trình tổ chức dạy học Địa lí 12 theo quan điểm sư phạm tương tác .... 35
2.2. Các biện pháp vận dụng vào dạy học Địa lí 12 theo quan điểm sư phạm
tương tác ........................................................................................................ 38
2.2.1. Sử dụng đa dạng và hiệu quả một số phương pháp dạy học tích cực ......... 38
2.2.2. Sử dụng hiệu quả một số kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy Địa Lí . 45
2.2.3. Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan hiệu quả trong dạy học
Địa lí 12 ......................................................................................................... 49
2.2.4. Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin (ICT) trong dạy học Địa lí 12...... 51
2.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh mơn Địa lí theo
định hướng phát triển năng lực ..................................................................... 51
2.3. Thiết kế và tổ chức dạy học Địa lí 12 ở một số bài học theo quan điểm sư phạm
tương tác ........................................................................................................ 56
2.3.1. Khả năng tổ chức dạy học tương tác qua chương trình Địa lí 12 - THPT .. 56

2.3.2. Thiết kế một số kế hoạch dạy học minh họa ............................................... 58
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 77
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................... 78
3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................... 78
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 78
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm................................................................ 78
3.4. Quy trình thực nghiệm .................................................................................. 79
3.4.1. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 79
3.4.2. Chọn đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 79
3.4.3. Chọn địa bàn, lớp, trường thực nghiệm ....................................................... 79
3.4.4. Thời gian thực nghiệm................................................................................. 80

iv


3.5. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................... 80
3.6. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 81
3.6.1. Ý thức, thái độ học sinh trong tiết dạy thực nghiệm ................................... 81
3.6.2. Phân tích kết quả học tập của học sinh nhóm TN và ĐC trước khi chúng
tôi tiến hành TNSP, thu được kết quả sau ..................................................... 82
3.6.3. Kết quả các trường sau thực nghiệm sư phạm............................................. 82
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm....................................................................... 86
3.7.1. Đánh giá về mặt định lượng ........................................................................ 86
3.7.2. Đánh giá về mặt định tính............................................................................ 86
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 91
1. Kết luận .............................................................................................................. 91
2. Khuyến nghị....................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 93
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ
ĐC Đối chứng
ĐL Địa lí

GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
KNTH Kĩ năng tự học
MTDH Môi trường dạy học
NL Năng lực
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
QĐSPTT Quan điểm sư phạm tương tác
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

Bảng:
Bảng 1.1. So sánh dạy học truyền thống và dạy học tương tác .......................... 21
Bảng 1.2. Phân bố số tiết trong chương trình Địa lí 12 ...................................... 27
Bảng 3.1. Tên trường, lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm sư phạm......... 80
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm ................................................ 80
Bảng 3.3. Tổng hợp về thái độ của HS trong tiết dạy thực nghiệm ở 3 trường
ở tỉnh Điện Biên .................................................................................. 81
Bảng 3.4. Kết quả của HS các trường thực nghiệm trước khi tiến hành TNSP.. 82
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ............................................... 83
Bảng 3.6. Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1.......................... 83
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ............................................... 84
Bảng 3.8. Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2.......................... 85
Bảng 3.9. Đánh giá của GV sau thực nghiệm đối với lớp TN về tổ chức dạy
học theo quan điểm SPTT trong Môn Địa lí lớp 12 ........................... 87
Bảng 3.10 . Ý kiến của GV sau giờ dạy thực nghiệm về tính hiệu quả theo sư
phạm tương tác .................................................................................. 88
Hình:
Hình 1.1. Khung lý luận dạy học ........................................................................ 17
Hình 1.2. Cấu trúc tương tác trong dạy học........................................................ 22
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ......... 84
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 2.... 85
Hình 3.3. Biểu đồ đánh giá của GV sau thực nghiệm đối với lớp TN về tổ
chức dạy học theo quan điểm SPTT trong Mơn Địa lí lớp 12............ 87
Hình 3.4. Biểu đồ ý kiến của GV sau giờ dạy thực nghiệm về tính hiệu quả
theo sư phạm tương tác ....................................................................... 89

vii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng, phát triển năng lực của học sinh trong học
tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thơng.
Do đó, nhiệm vụ quan trọng của các môn học trong nhà trường hiện nay nói
chung, mơn học Địa lí nói riêng cũng phải đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo
khoa, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sao
cho phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, hướng tới mục
tiêu phát triển cho học sinh những năng lực cần thiết của người lao động trong thời
đại công nghệ mới, trang bị cho các em hành trang kiến thức và kĩ năng để các em
làm chủ bản thân, làm chủ tri thức sẵn sàng hợp tác hội nhập quốc tế trong thời đại
của thế kỉ XXI.
Trong mơn học Địa lí lớp 12 - THPT, bên cạnh việc cung cấp cho học sinh
những kiến thức về địa lí tự nhiên, kinh tế xã hội của Việt Nam. Nhiệm vụ quan
trọng hơn là việc phát triển cho học sinh những năng lực cần thiết của người lao
động trong thời đại công nghệ mới, là hành trang để các em làm chủ bản thân, làm
chủ tri thức sẵn sàng hợp tác hội nhập quốc tế, trong bộ môn phải đổi mới trên nhiều
lĩnh vực sao cho phát huy được được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học. Đồng thời giúp cho các em có thái độ hành vi đúng đắn trước các vấn đề đang
đặt ra đối với đất nước và nhân loại.
Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác (SPTT) trong dạy học là một hướng
tiếp cận dạy học hiện đại, tập trung vào người học, đặc biệt chú trọng tới mối quan
hệ tương tác và tương hỗ giữa ba nhân tố: Người dạy, người học và môi trường. Sự
tham gia đa dạng của ba tác nhân là nguồn lực của các quan hệ năng động giữa
chúng. Đây là yếu tố đặc trưng nhất của sư phạm tương tác.
Với vai trị chủ đạo, người dạy có thể kiểm sốt được q trình dạy học,
những tác động đồng bộ tương hỡ tới người học và môi trường sẽ mang lại hiệu quả

1



cao cho q trình dạy học. Với vai trị chủ động, người học phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo trong tương tác với thầy và bạn, tận dụng môi trường học
tập thuận lợi để nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, phát triển năng lực. Mặt
khác môi trường dạy học được tổ chức tốt sẽ ảnh hưởng tích cực tới người dạy,
người học và nâng cao hiệu quả dạy học.
Tổ chức dạy học theo quan điểm SPTT đã mang lại hiệu quả cao và được
phát triển khá phổ biến ở các nước tiên tiến trên thế giới. Ở Việt Nam, việc nghiên
cứu ứng dụng quan điểm dạy học này mới được tiến hành trong những năm gần đây,
chủ yếu vận dụng vào tổ chức dạy học đại học. Ở cấp THPT đã được vận dụng
nhưng chủ yếu là các thành phố lớn và vùng đồng bằng có điều kiện thuận lợi. Đa
số ở các khu vực miền núi điều kiện khó khăn, nên việc tổ chức dạy học theo quan
điểm SPTT còn nhiều hạn chế, chưa được chú trọng, trong đó có bộ mơn Địa lí. Do
vậy, trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc nghiên cứu vận dụng quan điểm
SPTT trong dạy học Địa lí là rất cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương
pháp và nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT trong giai đoạn mới.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Vận
dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học mơn Địa lí 12 ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc
sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Vận dụng quan điểm SPTT trong dạy học đã và đang được nhiều nhà khoa
học trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu, áp dụng trong các trường đại
học và phổ thơng.
Q trình dạy học bao gồm nhiều nhân tố cấu trúc, có tác động tương hỡ với
nhau tạo nên sự vận động theo mục tiêu xác định. Nghiên cứu về các nhân tố, vai
trò và mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố của quá trình dạy học nhằm thúc đẩy
sự vận động hiệu quả các nhân tố, nâng cao chất lượng dạy học đã được các nhà

giáo dục quan tâm từ rất sớm trong lịch sử phát triển giáo dục của nhân loại. Những

2


cơng trình nghiên cứu về dạy học theo quan điểm SPTT của các nhà khoa học đã đề
cập ở nhiều góc độ khác nhau về mối quan hệ tương tác giữa người dạy, người học
và môi trường.
Trải qua các thời kỳ lịch sử, tư tưởng giáo dục đó tiếp tục được khẳng định
và phát triển, với sự đóng góp của các nhà giáo dục: J.A. Cômenxki, J.Rutxô, A.
Đistevec… Gần đây nhất là cơng trình nghiên cứu của hai nhà giáo dục người
Canada Jean - Marc Denommé và Madeleine Roy, cuốn “Pour une Pédagogie
Interactive - Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác” đã nghiên cứu và thử
nghiệm thành công về các cách tiếp cận SPTT. Các tác giả đã nêu rõ vai trò và mối
quan hệ qua lại giữa các tác nhân (người học - người dạy - môi trường), các thao tác
(phương pháp học - phương pháp sư phạm - ảnh hưởng của môi trường) và các
tương tác.
Cơ sở lý thuyết của học tập tương tác cũng là một chủ đề của các buổi thảo
luận tích cực. Các ấn phẩm có hệ thống đầu tiên về vấn đề này ở Ukraine là cuốn
“Công nghệ tương tác: Lý thuyết, thực hành, kinh nghiệm” và “Bài học hiện đại Công nghệ học tập tương tác” đã có đóng góp nhất định cho việc phát triển lý thuyết
và thực hành học tập tương tác. Chương I của cuốn sách “Lý thuyết và thực hành
học tập tương tác” trình bày về các khái niệm như tương tác, học tập tương tác, bản
chất của mơ hình học tập tương tác, điều kiện để triển khai hiệu quả mơ hình, các
kỹ năng và thói quen cần thiết của người giáo viên, và những lưu ý quan trọng khác
cho việc thực hành. Chương này cũng nhấn mạnh lý thuyết của một bài học tương
tác, mô tả các thành phần và phương pháp luận của nó. Một phần quan trọng và
hoàn toàn mới là phần lựa chọn phương pháp học tập, đưa ra quy trình để giáo viên
lựa chọn một phương pháp và kỹ thuật học tập tương tác. Cuốn sách đã phân loại
và hệ thống hóa các phương pháp và kỹ thuật học tập tương tác được sử dụng trong
quá trình dạy học, cũng như những kỹ thuật và chiến lược để tạo môi trường học

tập tích cực và tổ chức giao tiếp giữa người học với nhau. Để giúp học sinh nhanh
chóng thích ứng và sớm góp phần phát triển đời sống xã hội, người ta thấy chăm lo
phát triển tiềm năng của mỗi cá nhân cũng chưa đủ mà còn phải tổ chức cho học

3


sinh hoạt động trong môi trường tập thể trên cơ sở tơn trọng tính cách của mỡi cá
nhân.
Các cơng trình nghiên cứu của nhiều nhà sư phạm về dạy học tương tác cũng
được phát triển rộng rãi trong các trường học. Nhiều kết quả nghiên cứu đã đăng
trên các tạp chí có chất lượng cao trên thế giới đề cập đến việc sử dụng các phương
pháp và kỹ thuật dạy học tương tác, như các bài báo: “Interactive teaching and
learning” (dẫn theo [19]) (Dạy và học tương tác) by Chandralekha Singh; “What
IS Interactive Teaching”? (Dạy học tương tác là gì?) của Tiến sĩ Louis Abrahamson
(dẫn theo [20]). Tác giả cho rằng điều đầu tiên để nhận ra về giảng dạy tương tác
nó là một cái gì đó khơng mới hoặc bí ẩn. Nếu bạn là một giáo viên và bạn đặt câu
hỏi trong lớp học, giao bài tập về nhà và kiểm tra, hoặc giữ cho các nhóm thảo luận,
đó là bạn đã dạy tương tác. Về cơ bản, giảng dạy tương tác chỉ được đem lại cho
HS một cái gì đó để làm, lấy lại những gì họ đã làm và sau đó đồng hố nó cho
mình, do đó bạn có thể quyết định những gì sẽ là tốt nhất để làm tiếp theo. Tác giả
cũng chỉ ra 3 lí do dẫn đến thành cơng của giảng dạy tương tác: Đó là một nỡ lực để
xem những gì thực sự tồn tại trong não bộ của HS. Đây là một khía cạnh “tổng kết”là khía cạnh dễ hiểu nhất và nó cũng được mơ tả trong các tài liệu. Lý do thứ hai là
“hình thành”, nơi mà các giáo viên nhằm mục đích thơng qua các nhiệm vụ được giao
để chỉ đạo xử lí tinh thần của HS cùng một con đường trong khái niệm “khơng gian”.
Mục đích là HS suy nghĩ về những vấn đề cần thiết khi đi dọc con đường, xây dựng
kết quả tinh thần đó được phát triển trong đầu HS sẽ có những đặc tính mà các GV
cố gắng để dạy. Như Socrates phát hiện ra một câu hỏi hay có thể thực hiện tốt hơn
so với kết quả này, chỉ nói được câu trả lời. Lý do thứ ba có thể được gọi là “động
lực” (dẫn theo [19]).

Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu về quan hệ tương tác giữa các yếu tố của
hoạt động dạy và học, tuy nhiên vẫn chưa bao quát hết chức năng và cấu trúc của
từng yếu tố, chưa nêu rõ được cơ chế tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc cấu trúc
hoạt động DH nên chưa có tác dụng phát huy hết tính tích cực, chủ động của HS
trong quá trình DH. Các tác giả Jean - Marc Denommé và Madelenie Roy đã đề cập

4


cấu trúc của hoạt động SPTT là xem xét cơ chế tương tác trong mối quan hệ tam
giác: Người học - Người dạy - Mơi trường, trong đó đi sâu phân tích đặc điểm từng
yếu tố. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề xuất các cách thức và con đường để
nâng cao chất lượng bài học, các phương pháp và phương tiện cụ thể để thực hiện
đối với các mơn khoa học cụ thể trong đó có Địa lí.
2.2. Ở Việt Nam
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến sự tương tác giữa các nhân tố của quá
trình dạy học trong cuốn sách “Lý luận dạy học đại học”. Thầy giáo là chủ thể của
hoạt động giảng dạy giữ vai trò chủ đạo, tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học
của người học, đảm bảo cho người học thực hiện tốt các mục tiêu dạy học. Còn người
học một mặt là đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác lại là chủ thể của hoạt động
nhận thức, chủ thể hoạt động tích cực, độc lập sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo. Ba nhân tố hoạt động dạy, hoạt động học và môi trường có mối quan
hệ tương hỡ với nhau nhằm đạt mục tiêu dạy học (dẫn theo [2]).
Trong cuốn sách “Học và dạy cách học”, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn
Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo đã đề cập đến chiến lược phát huy nội lực của
người học, từ việc phát huy nội lực giáo dục đến chiến lược học và chiến lược dạy.
Các tác giả nhấn mạnh cơ chế học và học chính là học cách học, tăng cường sự
tương tác giữa hoạt động dạy (GV) và hoạt động học (HS) và Mơi trường. Vấn đề
dạy học này cịn được thể hiện trong các cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Bá
Hoành, “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa” [12];

“Vấn đề giáo viên, những nghiên cứu lí luận và thực tiễn” [4]; cuốn sách về “Đổi
mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên Trung học cơ sở” [1] của Tác giả
Nguyễn Hữu Châu, Nnk; Tài liệu tập huấn giáo viên trường Trung học phổ thơng
chun, “Quy trình dạy học tiếp cận ch̉n quốc tế” [2] của Tác giả Nguyễn Đức
Chính, cuốn sách “Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường
Trung học phổ thông”của Tác giả Nguyễn Văn Cường. Các tác giả đã minh chứng
làm rõ thêm tính tương tác giữa các nhân tố của q trình dạy học và hiệu quả của
SPTT trong hoạt động dạy học.
Trong các cơng trình nghiên cứu về dạy học Địa lí như:

5


Cuốn sách “Lí luận dạy học Địa lí”, của tác giả Nguyễn Dược, Nguyễn
Trọng Phúc [5]; cuốn sách “Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực” [6]
của tác giả Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng; cuốn sách “Lí luận dạy học Địa lí
phần đại cương” [6] của tác giả Đặng Văn Đức, cuốn sách “Áp dụng dạy học tích
cực trong mơn Địa lí” [7] của tác giả Đặng Văn Đức, Nguyễn Tuyết Nga… Các
tác giả đã nhìn nhận q trình dạy học địa lí theo quan điểm hiện đại, thấy rõ vai trò
và sự tác động tương tác giữa các nhân tố của quá trình dạy học: Mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, đánh giá, hoạt động dạy (Thầy) và
hoạt động học (Trò) và yếu tố mơi trường nhằm phát huy cao tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, vận dụng kiến thức, kỹ năng, phát triển năng lực của học sinh trong
học tập sao cho hiệu quả nhất.
Trong cuốn sách “Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường
SPTT” [10] của tác giả Phó Đức Hịa, Ngơ Quang Sơn (2011) đã mang đến một
cách nhìn tổng quan về mơ hình hoạt động SPTT và việc ứng dụng phương pháp và
công nghệ dạy học trong mơi trường này ở các loại hình nhà trường khác nhau.Tác
giả đã khẳng định các PPDH tích cực chỉ được thực hiện có hiệu quả trong một mơi
trường giàu tính cơng nghệ, mơi trường dạy học đa phương tiện và chỉ ra được các

PPDH tích cực áp dụng trong môi trường SPTT và CNTT cùng các phần mềm hữu
ích được sử dụng trong dạy học tương tác.
Ở nước ta đã có một số đề tài nghiên cứu ứng dụng như:
Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh với đề tài: “Biện pháp hoàn thiện kỹ năng tự
học cho sinh viên ĐHSP theo quan điểm sư phạm tương tác” [9], Luận án TS ĐHSP
Hà Nội (2006); Vũ Lệ Hoa với đề tài: “Biện pháp vận dụng quan điểm sư phạm
tương tác trong dạy học môn Giáo dục học ở các trường đại học sư phạm” [11]
Luận án TS, ĐHSP Hà Nội (2008); Đỗ Thị Hồng Minh với đề tài: “Dạy học tương
tác trong mơn Tốn ở trường Trung học phổ thơng qua chủ đề Phương trình và bất
phương trình” [15] Luận án TS Viện KHGD Việt Nam (2015); Nguyễn Thành Vinh
với đề tài: “Tổ chức dạy học theo quan điểm SPTT trong các trường (khoa) cán bộ
quản lý giáo dục và đào tạo hiện nay” [26] Luận án TS ĐHSP Hà Nội (2006).

6


Nguyễn Thị Thanh Hằng với đề tài” Tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương
tác ở trường tiểu học” [8], Luận án TS ĐHSP Hà Nội (2010), Nguyễn Thị Ninh
(2018) với đề tài: “Tổ chức dạy học Địa lí 12 ở trường THPT theo quan điểm sư
phạm tương tác” [19].
Tuy nhiên, những nghiên cứu ứng dụng quan điểm SPTT trong dạy học ở đại
học là chủ yếu, ở cấp Trung học phổ thơng vẫn cịn hạn chế, đặc biệt là chưa có
cơng trình nghiên cứu nào đối với dạy học tương tác trong mơn Địa lí 12 ở trường
PT dân tộc nội trú - nơi là “cái nôi” đào tạo nguồn chủ yếu là con em các dân tộc ít
người.
Vì vậy, việc nghiên cứu “Vận dụng quan điểm tương tác dạy học Địa lí 12
ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên” là rất cần thiết, kết quả
nghiên cứu sẽ có ý nghĩa lí luận và thực tiễn sâu sắc trong bối cảnh đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực trong giai đoạn mới.
Tất cả những công trình nghiên cứu, những tài liệu trên là nguồn tư liệu có giá

trị giúp cho tác giả có cái nhìn tổng quát về cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về phương pháp dạy
học và quan điểm sư phạm tương tác, đề tài tập trung thiết kế và tổ chức dạy học
một số bài học Địa lí 12 ở một số trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh
Điện Biên theo quan điểm sư phạm tương tác nhằm góp phần đổi mới phương pháp
và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương
trình giáo dục phổ thơng hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học Địa lí 12 ở
trường THPT theo quan điểm sư phạm tương tác.

- Xác định nguyên tắc và yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học Địa lí 12 ở
trường THPT theo quan điểm sư phạm tương tác.

- Thiết kế và tổ chức dạy học một số bài học Địa lí 12 ở một số trường phổ
thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo quan điểm sư phạm tương

7


tác.

- Tổ chức thực nghiệm một số bài học Địa lí 12 tại một số trường phổ thơng
dân tộc nội trú ở tỉnh Điện Biên nhằm kiểm chứng tính hiệu quả và khả thi của đề
tài nghiên cứu.
3.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các khái niệm và nội dung cơ bản về quan điểm dạy học tương

tác; quy trình và biện pháp tổ chức dạy học trong dạy học Địa lí lớp 12 ở một số
trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên; lựa chọn một số bài thích hợp trong
chương trình Địa lí lớp 12 để dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác. Cụ thể là
các bài:
Bài 15. Bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai.
Bài 32. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Địa bàn thực nghiệm: lớp 12C3,C4 ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh
Điện Biên; Lớp 12C3,C2 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Mường Ảng; Lớp
12 B,A trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Điện Biên
- Về thời gian thực nghiệm: Tác giả tiến hành TN sư phạm trong năm học
2019 - 2020.
4. Quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống cho rằng hệ thống là một thể hoàn chỉnh, phức tạp có tổ
chức, là sự tổng hợp hoặc phối hợp các vật thể hoặc các bộ phận, tạo thành một thể
thống nhất hoàn chỉnh. Vận dụng quan điểm này trong đề tài để làm nổi bật các mối
quan hệ tổng hợp, tương tác giữa các thành tố trong quá trình dạy học.
4.2. Quan điểm dạy học lấy HS là trung tâm
Theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, người dạy phải tính đến
nhu cầu, nguyện vọng của người học, đến những đặc điểm tâm sinh lí và cấu trúc
tư duy của từng người. Việc dạy phải xuất phát từ người học, vì người học, phải đáp
ứng được những yêu cầu của người học cũng như của xã hội.
4.3. Quan điểm dạy học tích cực
Theo quan điểm dạy học tích cực là phải thay đổi lại thói quen học thụ động

8


của HS bằng cách dạy học hướng tới việc học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, phát
huy năng lực cá nhân của người học. Dạy học tích cực là một trong những mục tiêu

chung và cũng là một tiêu chuẩn về giáo dục hiệu quả, hướng dẫn cho việc đổi mới
cả phương pháp đào tạo giáo viên và việc dạy học trong các nhà trường phổ thông.
Bản chất của dạy học tích cực nằm trong khái niệm học như một q trình tích cực
và kiến tạo, thơng qua đó người học xây dựng mối liên hệ giữa thông tin mới và
những kiến thức kĩ năng sẵn có.
4.4. Quan điểm Sư phạm tương tác
SPTT là một hướng tiếp cận dạy học hiện đại tập trung vào người học dựa
trên các tương tác qua lại giữa ba nhân tố cơ bản là người học, người dạy và môi
trường. SPTT xác định rõ vai trò của các tác nhân, các thao tác và các tương tác
giữa chúng làm gia tăng giá trị các tương tác trong quá trình dạy học. Theo quan
điểm này các yếu tố tạo thành cấu trúc hoạt động dạy học gồm: Kiến thức (khái
niệm khoa học hay nội dung), Học (người học - trò), Dạy (người dạy - thầy), và Môi
trường (điều kiện dạy học cụ thể). Mỗi yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học đảm
nhận chức năng riêng nhưng các yếu tố không tồn tại rời rạc bên cạnh nhau mà
chúng có quan hệ với nhau và luôn tác động qua lại lẫn nhau.
4.5. Quan điểm công nghệ dạy học
Theo quan điểm công nghệ dạy học, người thầy giáo là người vừa thiết kế,
vừa góp phần thi cơng, cịn HS vừa là người thi cơng vừa là người thiết kế quá trình
học tập của mình. Quá trình dạy học được tổ chức khoa học, xác định chính xác
mục tiêu dạy học (kết quả đầu ra), đầu vào, nội dung dạy học, hệ thống phương
pháp, phương tiện kĩ thuật dạy học, các chuẩn đánh giá nhằm đạt được mục đích
giáo dục với sự chi phí tối ưu về thời gian, sức lực, tiền của của giáo viên, học sinh,
gia đình và xã hội, đáp ứng kịp thời những yêu cầu của thời đại.
4.6. Quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Mục tiêu của đổi mới dạy học hiện nay là dạy học nhằm phát triển ở người
học những năng lực, phẩm chất cần thiết cho cuộc sống. Theo quan điểm giáo dục
định hướng phát triển năng lực, dạy học không chỉ chú ý tích cực hố học sinh về
hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những
tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt


9


động thực hành, thực tiễn. Tăng cường học tập hợp tác theo nhóm, đổi mới quan hệ
GV - HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã
hội. Quan điểm này là quan điểm định hướng trong quá trình tổ chức dạy học tương
tác trong mơn Địa lí 12 nhằm phát huy được tối đa những năng lực cần thiết cho
học sinh như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng
lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử dụng bản đồ…; HS có thể chủ động,
tích cực với việc giải quyết các vấn đề thực tiễn; đáp ứng được yêu cầu của xã hội
và thời đại.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các cơng trình, cuốn sách về
lí luận giáo dục và dạy học, phương pháp dạy học Địa lí, các phương pháp dạy học
hiện đại, dạy học tương tác, các đề tài luận án cùng chuyên ngành, các cuốn sách và
tài liệu liên quan.
Sử dụng, phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, khái qt hóa, chọn lọc các khía cạnh khác nhau của tài liệu để phục vụ nghiên
cứu đề tài.
5.2. Phương pháp điều tra, nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.
- Phỏng vấn một số vấn đề về phương pháp và kĩ năng giảng dạy với giáo
viên, đặc biệt đối với giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.
- Điều tra giáo viên và học sinh bằng phiếu câu hỏi về thực trạng dạy học
tương tác ở một số trường PT dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Mục đích
của việc khảo sát, điều tra nhằm mục đích tìm hiểu năng lực của GV về thiết kế và
tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học tương tác trong mơn Địa lí.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Từ những kết quả thu được trong quá trình khảo sát, điều tra thực trạng tổ

chức dạy học tương tác trong mơn Địa lí 12 và tổ chức thực nghiệm sư phạm ở
trường PT dân tộc nội trú, tác giả thống kê để giải thích, chứng minh tính hiệu quả,
khả thi của dạy học tương tác trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ và

10


phát triển năng lực cho học sinh theo như mục đích nghiên cứu và giả thuyết khoa
học của luận văn đã đề ra.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm là tiến hành tổ chức dạy học tương tác
trong mơn Địa lí 12 ở trường PT dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên để kiểm nghiệm giá
trị thực tiễn của kết quả.

- Thực nghiệm vận dụng quy trình DH theo QĐSPTT vào dạy một số bài
trong chương trình Địa lí 12 ở một số trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Điện
Biên để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

- Lựa chọn địa điểm thực nghiệm là một số trường phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh Điện Biên. Phối hợp với một số GV phổ thông ở các trường sở tại với tư cách
là cộng tác viên, để trao đổi tư vấn và tiến hành thực nghiệm.

- Sử dụng hình thức thực nghiệm so sánh: thực nghiệm được tiến hành trên
hai đối tượng lớp khác nhau, trong đó có các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng
được lựa chọn ngẫu nhiên. Việc bố trí thực nghiệm và đối chứng được tiến hành
song song. Trong đó lớp thực nghiệm được giảng dạy theo QĐSPTT. Lớp đối chứng
giảng dạy theo phương pháp truyền thống.
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1. Về lí luận


- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học Địa lí 12 ở
trường THPT theo quan điểm sư phạm tương tác.

- Xây dựng được quy trình tổ chức dạy học Địa lí 12 ở trường THPT theo
quan điểm sư phạm tương tác.

- Đã thiết kế và tổ chức dạy học một số bài học Địa lí 12 ở một số trường PT
dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo quan điểm sư phạm tương tác.
6.2. Về thực tiễn

- Góp phần kiểm chứng được tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu
qua thực nghiệm sư phạm ở một số trường PT dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.

- Khẳng định được ưu thế của vận dụng dạy học theo quan điểm SPTT trong

11


việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh.
7. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng quan điểm sư phạm
tương tác trong dạy học Địa lí 12 ở các trường phổ thông.
Chương 2: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học một số bài
học Địa lí 12 ở các trường phổ thơng dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

12



NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay
Nghị quyết số 29 NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
đổi mới giáo dục toàn diện đã đặt ra nhiều yêu cầu mới trong sự nghiệp phát triển
giáo dục đào tạo hiện nay, địi hỏi các cấp, các ngành và tồn thể xã hội cần phải có
cái nhìn tổng quan hơn về nền giáo dục đương thời. Định hướng chuyển từ chương
trình giáo dục định hướng nội dung sang chương trình giáo dục định hướng phát
triển năng lực là một trong những quan điểm chỉ đạo trong định hướng đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ở nước ta. Mục tiêu của đổi mới là
giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng
của mỡi cá nhân; u gia đình, u Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước;
có hiểu biết và có kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt
và làm việc hiệu quả, thực học, thực nghiệp. Dạy học định hướng phát triển năng
lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực của người học, phát triển toàn diện các phẩm
chất nhân cách, chú trọng năng lực, vận dụng tri thức trong những tình huống thực
tiễn chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp, không ngừng phát triển các năng lực chung và phẩm chất chủ yếu cho
tất cả học sinh.
Sự thay đổi căn bản trong tiếp cận này sẽ chi phối và bắt buộc tất cả các khâu
của quá trình dạy học thay đổi như: Nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức hình
thức thực hiện, phương thức kiểm tra, đánh giá, cách quản lí và thực hiện,...
Đổi mới chương trình giáo dục, vai trị của người thầy khơng chỉ đơn thuần
là truyền đạt kiến thức cho HS mà còn phải định hướng, hướng dẫn HS cách tìm ra
kiến thức và tự lĩnh hội kiến thức.


13


Ưu điểm của chương trình GD định hướng phát triển năng lực là tạo điều
kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận
dụng của HS. Vì vậy người dạy nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy
đủ đến nội dung dạy học thì rất dễ dẫn đến các lỡ hổng tri thức cơ bản và tính hệ
thống của tri thức. Ngồi ra chất lượng giáo dục khơng chỉ thể hiện ở kết quả đầu
ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
1.1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả để phát triển năng lực của học sinh
Chúng ta có thể nhìn nhận “Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực học
sinh” là một quan điểm, là tư tưởng “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” không
chỉ giúp cho HS chủ động lĩnh hội được kiến thức bài học, vừa phát triển được các
kĩ năng, năng lực cần thiết, đồng thời hình thành và phát triển những đạo đức tốt
đẹp ở các em, gắn vận dụng tri thức với hoạt động thực hành, thực tiễn. Việc dạy
học đạt hiệu quả người giáo viên phải biết vận dụng những biện pháp để hình thành
và phát triển năng lực học sinh.
1.1.1.2. Một số phương pháp và kĩ thuật trong dạy học hình thành phát triển năng
lực học sinh
Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học, giáo
viên nên kết hợp sử dụng phương pháp truyền thống (thuyết trình, trực quan, thực
hành) với các phương pháp dạy học tích cực tiến bộ, hiện đại hơn như: dạy học tình
huống, dạy học theo chủ đề, giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm,… một cách hiệu quả
và hợp lý nhất, tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung, đối tượng giảng dạy và các điều
kiện học tập cụ thể. Vì mỡi phương pháp và hình thức dạy học đều có những ưu,
nhược điểm, nên việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong
tồn bộ q trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lượng dạy học.
Dưới đây là đặc trưng cơ bản của một số phương pháp và kĩ thuật dạy học phát

triển năng lực HS thường hay được sử dụng trong quá trình dạy học mơn Địa lí.
- Vận dụng phương pháp dạy học tình huống, là sử dụng tình huống có vấn
đề làm nguồn kiến thức, tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống

14


thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi
trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong
mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ
đề có nội dung liên quan đến nhiều mơn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn
với thực tiễn. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình
trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, trước hết là tập dượt cho HS khả năng
phát hiện vấn đề từ một tình huống trong học tập hoặc trong thực tiễn. Đây là một
khả năng có ý nghĩa rất quan trọng đối với người học. Mặt khác, sự thành đạt trong
cuộc đời không chỉ tùy thuộc vào năng lực phát hiện kịp thời những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn mà bước quan trọng tiếp theo là giải quyết hợp lí những vấn đề được
đặt ra.
- Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm (thảo luận nhóm), phương
pháp này nhằm giúp cho mọi HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập,
tạo cơ hội cho các em chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến cá nhân để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu,
học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
Hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn ở việc giải quyết
các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có những hình thức
làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều
tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai,
nghiên cứu trường hợp, dạy học theo dự án.

- Tăng cường sử dụng công nghệ thông trong dạy học
Phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương
tiện dạy học trong dạy học hiện đại, hỗ trợ cho tiết dạy trở nên sinh động, thực tế
hơn nhờ các hình ảnh, video trực quan. Cơng nghệ thơng tin cịn có nhiều khả năng
ứng dụng trong dạy học, như sử dụng các phần mềm dạy học và sử dụng mạng
internet.

15


- Tăng cường áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực tạo sự hứng thú cho học
sinh
Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực mà những nhà nghiên cứu giáo dục đã
đưa ra áp dụng trong dạy học nhằm giúp người học không chỉ tiếp thu kiến thức tốt
mà còn phát triển năng lực. Điều quan trọng là giáo viên phải linh hoạt chọn kĩ thuật
sao cho phù hợp tuỳ theo bài học. Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức
hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Trong bộ mơn Địa lí, chúng ta có thể sử
dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học sinh như: kỹ thuật: “Mảnh
ghép”, “Hỏi chuyên gia”, “Chia nhóm”, Động “não”…
1.1.1.3. Tăng cường kiểm tra, đánh giá năng lực học tập của học sinh
Nghị quyết số 29-NQ/TW đã xác định: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học;
kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mơ hình
của các nước có nền giáo dục phát triển”... [17]. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở trường phổ thông lâu nay vẫn thường quan tâm đến điểm số là
chính, tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội
dung kiến thức đã học qua các kỳ kiểm tra học kỳ và cuối năm học; ít chú ý đến kỹ
năng, thái độ và năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn; thiếu
sự kết hợp đánh giá quá trình học tập của học sinh. Vì vậy, cần đổi mới hoạt động

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, một hoạt động có ý nghĩa về lí luận
và thực tiễn đối với công tác giảng dạy của giáo viên và nhiệm vụ học tập của học
sinh, nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học địa lí ở
trường phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực. Đánh giá kết quả học tập
trên lớp của HS, GV có thể sử dụng một số kỹ thuật đánh giá mức độ nhận thức sao
cho phù hợp với từng đối tượng nhận thức của HS như: đánh giá mức độ nhận thức
(như các bảng câu hỏi kiểm tra kiến thức nền, ma trận ghi nhớ, bài tập 1 phút…);
sử dụng kỹ thuật đánh giá năng lực vận dụng (nhận diện vấn đề, viết lại có định
hướng, thẻ áp dụng); hay kỹ thuật tự đánh giá và phản hồi về quá trình dạy học

16


×