Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện tân uyên, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN SƠN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN SƠN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC NHUẬN

Thái Nguyên - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, các thơng tin
trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng …. năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện luận văn tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Đức Nhuận - Giảng viên Đại
học Nơng - Lâm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo khoa
Quản lý tài ngun, Phịng đào tạo, Đại học Nông lâm đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi thực hiện và hồn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân
huyện Tân Un, tập thể Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng Nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn, Chi cục thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà con nhân dân các
xã, thị trấn đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm
ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong qua trình thực hiện đề tài này.
Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này của tôi
chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận

văn được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sơn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
CHƯƠNG
1.
TỔNG
..................................................................4

QUAN


TÀI

LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..................................................4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất........................................................................4
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất .........................................................................5
1.2. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..8
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .................................8
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ...................................................12
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam ..........................................................................................18
1.3.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp sản xuất nông nghiệp trên thế
giới......... 18
1.3.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở
Việt Nam ...................................................................................................................24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....
28
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .....................................................28
2.1.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................28
2.2.
Nội
dung
nghiên
..........................................................................................28

cứu


2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29


4

2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp..................................................................29
2.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ ......................................................29
2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................29
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu thống kê .........................................................30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tân Uyên ........................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................31
3.1.2. Các nguồn tài nguyên......................................................................................33
3.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................36
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................40
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Tân Uyên. .....................................41
3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng các loại đất của huyện Tân Uyên......................41
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Tân Uyên ..............46
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................................47
3.3.1. Đặc điểm các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của huyện Tân Uyên
..... 47
3.3.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Tân Uyên .................50
3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất . 67
3.4.1. Đánh hiệu quả tổng hợp các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu ................................................................................67
3.4.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả..........68
3.4.3. Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo các tiểu vùng của huyện Tân
Uyên.. 70
3.4.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Tân

Uyên......74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................78
1. Kết luận .................................................................................................................78
2. Đề nghị ..................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B
V
C
V
C
P
F
A
G
T
H
Q
L
Đ
L
M
L
M
L

U
L
U
L
X
T
N
Tr

U
B

B

C
â
C
h
T

G
i
H
i
L
a
L
ú
Đ
ơ

H

L
o
L
ú
T
h
T
ri

y


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Ngành công nghiệp của huyện Tân Uyên giai đoạn 2015-2019 ..............37
Bảng 3.2. Ngành dịch vụ của huyện Tân Uyên giai đoạn 2015-2019 ......................38
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về dân số của huyện Tân Uyên giai đoạn 2015-2019......38
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu về lao động của huyện Tân Uyên giai đoạn 2015-2019
......39
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Uyên năm 2019 .................................42
Bảng 3.6. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Tân Uyên
năm 2019 .................................................................................................47
Bảng 3.7. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1 huyện Tân Uyên............48
Bảng 3.8. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2 huyện Tân Uyên............49
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 huyện Tân Uyên.........50
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2 huyện Tân Uyên.......51
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 huyện Tân Uyên........................52

Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 huyện Tân Uyên........................53
Bảng 3.13. Tổng hợp hiệu quả kinh tế các LUT của huyện Tân Uyên.....................54
Bảng 3.14. Phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất (tính cho 1 ha) ....55
Bảng 3.15. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1......................57
Bảng 3.16. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2......................58
Bảng 3.17. Tổng hợp hiệu quả xã hội các LUT của huyện Tân Uyên......................59
Bảng 3.18. Bảng phân cấp hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất......................60
Bảng 3.19. Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất hiện tại.....61
Bảng 3.20. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu chuẩn bón
phân cân đối và hợp lý .............................................................................63
Bảng 3.21. Bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ...........................65
Bảng 3.22. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật................................66
Bảng 3.23. Bảng phân cấp mức độ đánh giá tổng hợp .............................................67
Bảng 3.24. Tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ..................................67
Bảng 3.25. Định hướng các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2022 của tiểu
vùng 1 ......................................................................................................71
Bảng 3.26. Định hướng các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2022 của tiểu
vùng 2 ......................................................................................................73


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Tân Uyên – tỉnh Lai Châu ...........................................31
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Tân Uyên năm 2019 .......................................46


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn lực quan trọng của bất cứ một nền sản xuất nào. Với sản xuất

nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được, khơng có đất thì
khơng có sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy sử dụng đất là một hợp phần quan trọng của
chiến lược nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững. Việt Nam là nước có diện tích
đất bình qn thấp cho nên sự phát triển của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào hiệu
quả của việc sử dụng đất. Việc sử dụng thích hợp đất nơng nghiệp có ảnh hưởng rất
lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước.
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi
hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn
hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Vì vậy, đất đai đặc biệt là đất nơng nghiệp mặc dù có
hạn về diện tích nhưng lại đang đứng trước nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của
thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó là cịn
chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Chính vì
vậy, việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành một vấn đề cấp thiết
với mỗi quốc gia trên thế giới nhằm mục đích duy trì sức sản xuất của đất đai khơng
chỉ cho hiện tại mà cịn cho tươnglai.
Khơng nằm ngồi quy luật đó, Việt Nam đang trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, động lực phát triển kinh tế gia tăng mạnh mẽ, đi liền với nó là những chính
sách ưu đãi đối với nơng nghiệp của Đảng và Nhà nước. Những chính sách đó đã
mang lại kết quả là ngày càng nhiều diện tích đất đai ở nhiều địa phương đã được
khai phá và đưa vào sử dụng.
Huyện Tân Uyên là một huyện miền núi của tỉnh Lai Châu, kinh tế chủ yếu
dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp tại địa phương
đang đối mặt với hàng loạt các vấn đề như: Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ
lạc hậu, chất lượng nông sản thấp, khả năng hợp tác liên doanh cạnh tranh còn yếu,
sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng cịn chậm,... Trong điều kiện diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và



2
gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức
cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế, đồng thời tạo đà cho phát triển nơng nghiệp
bền vững góp phần quan trọng vào thành công xây dựng nông thôn mới tại các xã
và phấn đấu đến năm 2020 huyện Tân Uyên trở thành huyện nông thôn mới và là
huyện phát triển khá của tỉnh Lai Châu. Nghiên cứu, đánh giá các loại hình sử dụng
đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng
đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững, làm cơ sở cho việc đề xuất
quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp của huyện là
vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ những tiềm năng, lợi thế kể trên của huyện Tân Uyên và yêu cầu
nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nhằm khai thác các tiềm năng thế mạnh của địa
phương, tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung,
hàng hóa, đa dạng hóa các nơng sản, đặc sản, nâng cao năng suất, chất lượng, giá
trị, tính cạnh tranh trên thị trường góp phần nâng cao giá trị sản xuất, nâng cao thu
nhập cho người nông dân gắn với xóa đói giảm nghèo và xây dựng nơng thơn mới
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVII đưa
Tân Uyên trở thành vùng kinh tế động lực của tỉnh. Tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu”. Là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề
tài
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Uyên.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo 3 tiêu
chí:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường.
- Định hướng lựa chọn LUT và đề xuất các giải pháp chủ yếu sát thực và có
tính khả thi cao, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
huyện.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp phát triển một cách có
hiệu quả và bền vững để phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và quản lý đất
đai ở huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu và những vùng có điều kiện sinh thái tương tự.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:


3
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là cơ sở để giúp các nhà quản lý ở
địa phương, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất. Đưa ra được một số các
biện pháp sử dụng đất bền vững.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát
triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới.
Sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn
của nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp
(Hồ Huy Thành, 2016).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan
hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào

nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật ni trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng cơng
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nơng
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế khơng gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mơ kinh tế
sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được


5
xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường (Nguyễn
Thị
Vịng và cs, 2001).
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng
đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.

1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh:
Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi
trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng
đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về
hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả
kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó khơng phải là
mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị,
ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục
đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều
nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên
quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:



6
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với
nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó, khi
nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng
phần tử đều khơng có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ.
Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ
phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt
được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục
tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một
khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định
với chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một
phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm

Vân Đình và cs, 1998).
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
vật chất của xã hội.


7
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, cơng bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân (Vũ
Thị Phương Thuỵ, 2000).
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp mà chỉ tiêu quan
trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện
tích (Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hố của địa phương.
1.1.2.3. Hiệu quả mơi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong q trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh

hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn
chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh
thái (Đỗ Ngun Hải, 1999).
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học môi trường được đánh giá thông
qua mức độ sử dụng các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.


8
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố
chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta cịn có thể căn cứ vào yêu
cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất, phương
hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy nhiên, dù
nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về mặt
không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu
quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ mật thiết
thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá
hiệu quả được đầy đủ, chính xác và tồn diện.
1.2. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp
1.2.1.1. Đất nơng nghiệp

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định nghĩa
về đất, có quan điểm cho rằng: "Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu
đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh
vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian" (Glinski, J. , 2018). Sau này một số học
giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trị của
con người để hồn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Đất đai có vị trí cố định trong khơng gian và có chất lượng không đồng nhất
giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất đai luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế- xã hội như (dân số, lao
động, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần
bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng. Trong sản xuất
nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế, nếu được bố trí sử dụng
hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên (Nguyễn Thế Đặng, 2017).
Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất
chính sau: đất sản xuất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật đất đai năm 2013, 2013).


9
1.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ đất
đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của
nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích
khác.

+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước
giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì khơng phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Khơng được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế việc
lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất
nơng nghiệp,...
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa người
với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng đất đai
một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả
tồn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát
triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất
nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thối hóa, ảnh hưởng tới mơi trường
sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác
trên các vùng khơng thích hợp. Hậu quả đã gây ra q trình thối hóa rửa trơi và phá
hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống mới,
năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất hiện



10
ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là nơng
nghiệp bền vững.

Nơng nghiệp bền vững khơng có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền
thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông
dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân, bền vững
là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những mơ hình
canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những cơng nghệ về chăn ni
động vật, những kiến thức về sinh thái để
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm
bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông
nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm
đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau
(Gouda, S., 2018). Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục
tiêu về tác dụng lâu bền của từng mơ hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nơng nghiệp chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, khơng bị suy thối mơi trường, kỹ thuật thích hợp,
sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể
cho nông nghiệp bền vững.
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà
khơng phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, không
phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi
trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng ngiệp, củng cố lịng tin trong
nhân dân (Đào Thế Tuấn và cs, 1998).
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất
bền vững đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý bền vững đất đai bao gồm các cơng nghệ
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan

tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.


11
+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an tồn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu
trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục tiêu
mà khơng phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận (Hội khoa học
đất, 2000).
Tại Việt Nam việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và
được thể hiện trong ba yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các cản phẩm
chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ
thống bền vững phải có năng suất trên mức bình qn vùng, nếu không sẽ không
cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn
tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng
giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh
tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả chu kỳ
phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng sẽ
khơng có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn
cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa

phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất
mà nơng dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khốn
với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời hạn phù
hợp từ tín dụng hoặc ngân hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn
hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về mơi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ
của đất, ngăn chặn thối hóa đất và bảo vệ mơi trường sinh thái đất. Giữ đất được
thể


12
hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất
tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu
phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành
phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt
hơn cây hàng năm…)
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc
định hướng phát triển nơng nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể hiện
trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người
đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng
đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây
trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng
đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát
triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới.

Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nông
dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp.
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan
hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào
nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật ni trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng cơng
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.


13
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau (Vũ Thị Kim
Cúc, 2014):
- Sử dụng hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mơ kinh tế
sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát
từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống
nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường;

- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng
đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân
bố nơng nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật ni chỉ có thể sinh trưởng và phát triển
trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngồi điều kiện đó cây trồng và vật
nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan trọng
nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng ni trồng các loại cây,
con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc áp
dụng các quy trình sản xuất nơng nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau,
đồng thời có ảnh hưởng lớn đền năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào có ý
nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến q trình sản xuất nơng nghiệp và ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong q trình
sản xuất nơng nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.


14
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện về độ
phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật ni, nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu
biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những

dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh
vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nơng nghiệp
hàng hố. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra
u cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất
tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên
việc chuyển đổi sử dụng đất (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
Đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp
phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hố phải
gắn với cơng tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành
quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng.
Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và
gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển
nguồn nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000). Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng
của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng
hố.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực
tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. Vì vậy, cần phải
thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nơng nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản
xuất, dịch vụ và tiêu thụ nơng sản hàng hố (Lê Hội, 1996).


15

+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản
xuất. Vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển địi hỏi phải khơng ngừng nâng
cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội:
Các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân bố
nơng nghiệp:
+ Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả
nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và
phát triển đối với các hàng hố nơng nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính, ba yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số
quay vòng đất (hệ số sử dụng đất) và thị trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra.
Trong cơ chế thị trường, các nơng hộ hồn tồn tự do lựa chọn hàng hố họ có khả
năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra
những nơng sản hàng hố mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn.... Đồng thời, quy
hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái
gì? bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học cơng nghệ gì? Sản phẩm
hàng hoá của Việt Nam đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và
đang được lưu thông trên thị trường là điều kiện thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hố có hiệu quả (Nguyễn Duy Tính, 1995).
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nơng nghiệp, đất đai, ... có vai
trị quan trọng trong phát triển nơng nghiệp và sản xuất nơng nghiệp. Hệ thống chính
sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách thức tổ
chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính sách,
pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản xuất nơng
nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm mục
đích can thiệp và phát triển theo định hướng của nhà nước.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới của pháp

luật và một loạt chính sách về đất đai bắt đầu là Nghị quyết 10 của Bộ chính trị vào
tháng 4 năm 1988, người nông dân được giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định, lâu
dài, được


16
thừa nhận như một đơn vị kinh tế và được tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Sự ra
đời của Luật đất đai 1993, sau đó là luật sửa đổi bổ sung luật đất đai năm 1998 và
năm
2001; Luật đất đai năm 2003; Nghị định 64/CP năm 1993 về giao đất nông nghiệp
và Nghị định 02/CP năm 1994 về giao đất rừng và một loạt các văn bản liên quan
khác đã đem lại luồng gió mới cho sản xuất nơng nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập
khẩu lương thực nay đã có thể tự túc lương thực và trở thành một nước xuất khẩu
gạo đứng thứ hai trên thế giới.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: Ổn định chính
trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác trong
khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về khả
năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính tốn chiến
lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trị của ổn định chính sách cũng tương tự như vậy,
môi trường đầu tư, kinh doanh cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp.
a. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải
dựa trên những nguyên tắc cụ thể (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2014):
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tồn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.

+ Để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
b. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp


×