Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện thái thụy tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hoàng Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy hướng dẫn luận văn, TS. Phạm Thị
Vân Anh, người đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn
này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn và vạch
ra những định hướng khoa học cho luận văn.
Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn, được sự nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ của
các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, bằng sự nỗ lực cố gắng học tập, nghiên
cứu và tìm tịi, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân đến nay đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Huyện Thái Thụy,
tỉnh Thái Bình” đã được tác giả hồn thành đúng thời hạn quy định.
Tác giả xin cảm ơn các thầy, cô giáo ở bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và Quản
lý, các thầy cô giáo ở Phòng đào tạo Đại học và sau Đại học đã tận tình giúp đỡ và
truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian tác giả học tập cũng như trong quá trình thực
hiện luận văn này. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Gia đình và
những người thân đã ln ủng hộ và động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức khoa học nên luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành giúp tác
giả hoàn thiện hơn đề tài của luận văn.


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................3
5. Dự kiến kết quả đạt được......................................................................................... 3
7. Nội dung đề tài nghiên cứu......................................................................................4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ HỢP TÁC VÀ
HỢP TÁC XÃ 5
Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và HTX .......................................................... 5
1.1.1

Khái niệm về kinh tế hợp tác ......................................................................5

1.1.2

Bản chất của hợp tác xã...............................................................................6

1.1.3

Khái niệm, vai trò của HTX ........................................................................7


Nội dung phát triển kinh tế HTX .....................................................................10
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các HTX .............................................11
1.3.1

Nhân tố bên trong ...................................................................................... 11

1.3.2

Nhân tố bên ngoài ..................................................................................... 14

Quá trình phát triển của các HTX ở Việt Nam ................................................15
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.............................................20
1.5.1

Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã ............................... 20

Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động hợp tác xã ............................................24
1.6.1

Tiêu chí 1: Doanh thu của HTX ................................................................ 24

1.6.2

Tiêu chí 2: Lợi ích của các thành viên hợp tác xã.....................................25

1.6.3

Tiêu chí 3: Vốn hoạt động của hợp tác xã ................................................25

1.6.4


Tiêu chí 4: Quy mơ thành viên ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng .........26

1.6.5

Tiêu chí 5: Hợp tác xã được khen thưởng trong năm ............................... 26

1.6.6

Tiêu chí 6: Mức độ hài lịng của thành viên đối với hợp tác xã................26
iii


Kinh nghiệm trong nước và trên thế giới ......................................................... 26
1.7.1

Tại Thái Lan .............................................................................................. 26

1.7.2

Tại Malaixia .............................................................................................. 28

1.7.3

Hợp tác xã kiểu mới – Kinh nghiệm từ tỉnh Sơn La .................................28

1.7.4

Kinh nghiệm hỗ trợ mơ hình HTX tại Bắc Giang .....................................31


1.7.5

Hợp tác xã Ngựa Bạch Xóm Phẩm, Phú Bình, Thái Ngun ...................32

Những bài học kinh nghiệm .............................................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 36
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THÁI THỤY ......................................................................................... 37
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thái Thụy .............................. 37
2.1.1

Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 37

2.1.2

Đặc điểm kinh tế ....................................................................................... 38

Phân tích thực trạng phát triển kinh tế HTX ở huyện Thái Thụy ....................41
2.2.1

Tình hình chung về HTX tỉnh Thái Bình ..................................................41

2.2.2

Phát triển kinh tế HTX của huyện Thái Thụy ...........................................49

2.2.3

...................................................................................................................59


Giới thiệu một số mơ hình kinh tế HTX tại huyện Thái Thụy ........................ 59
2.3.1

THT chăn nuôi và sản xuất gia cầm giống Thoa Tuyết ............................ 59

2.3.2

HTX DVNN Thụy Dương ........................................................................60

Đánh giá thành công và hạn chế của kinh tế HTX huyện Thái Thụy..............63
2.4.1

Những thành công ..................................................................................... 63

2.4.2

Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 66
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC
XÃ HUYỆN THÁI THỤY ............................................................................................ 67
Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của huyện Thái Thụy đến
năm 2020 ...................................................................................................................67
3.1.1

Mục tiêu tổng quát ....................................................................................67

3.1.2


Chỉ tiêu chủ yếu ........................................................................................ 67

3.1.3

Định hướng phát triển kinh tế, xã hội ....................................................... 68

Mục tiêu phát triển kinh tế HTX huyện Thái Thụy giai đoạn 2020 – 2025 ....70

iv


3.2.1

Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế HTX ......................... 70

3.2.2

Mục tiêu chung .......................................................................................... 71

3.2.3

Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 ..................................................................71

Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế HTX trên địa bàn huyện Thái Thụy giai
đoạn 2020 – 2025 ......................................................................................................72
3.3.1 Tiếp tục triển khai thực hiện, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế HTX ....................................................... 72
3.3.2 Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của các HTX ..........................................................................73

3.3.3 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, khuyến khích thành viên HTX học tập, nâng
cao trình độ ............................................................................................................75
3.3.4

Phát triển HTX gắn với thúc đẩy kinh tế hộ và xây dựng nông thôn mới 76

3.3.5

Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến .....79

3.3.6

Đầu tư cơ sở vật chất, xử lý hài hịa các nhóm lợi ích .............................. 81

3.3.7 Tăng cường liên doanh, liên kết giữa các HTX với các doanh nghiệp, ứng
dụng công nghệ hiện đại nhằm sản xuất hàng hóa theo chuỗi .............................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 86
1. Kết luận...................................................................................................................... 86
2. Kiến nghị ...................................................................................................................88
TÀI LIỆU TTHAM KHẢO........................................................................................... 91

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ


CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTHT

: Cơng trình hạ tầng

CTXH

: Chính trị xã hội

DĐĐT

: Dồi điền đổi thửa

QHXD

: Quy hoạch xây dựng

KT-XH

: Kinh tế-Xã hội

NTM

: Nông thôn mới

UBND


: Uỷ ban Nhân dân

THCS

: Trung học Cơ sở

THPT

: Trung học Phổ thông

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.1. Mơ hình của HTX ngựa bạch xóm Phẩm ...................................................33
Hình 2.1. Số lượng HTX qua các thời kỳ ......................................................................42
Hình 2.2. Số lượng hợp tác xã tỉnh Thái Bình năm 2018 ..............................................43

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Chỉ tiêu thực hiện năm 2016 -2018 ............................................................... 47
Bảng 2.2 Tổ hợp tác và HTX thuộc Liên minh HTX huyện Thái Thụy ............... Error!
Bookmark not defined.

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, để có được những bước tiến mới
trong các ngành kinh tế hiện nay là cả một q trình dày cơng xây dựng và phát triển
của Đảng và Nhà nước. Công cuộc đổi mới năm 1986 của đất nước ta đã tạo ra sự thay
đổi quan trọng về mơ hình tổ chức, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế. Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một sự thay đổi hoàn toàn mới trong cách thức
thực hiện xây dựng kinh tế so với giai đoạn trước. Trong các thành phần kinh tế, kinh tế
tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã được xác định là một trong những thành phần kinh
tế quan trọng, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau nền kinh tế đất nước sẽ có những chuyển biến khác nhau.
Đặc biệt các hợp tác xã (HTX) sẽ có những vai trị cũng như sự đóng góp vào sự phát
triển của nước nhà khác nhau. Từ khi triển khai Chỉ thị 68-CT/TW ngày 24/5/1996 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII); Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 18/3/2002
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể; Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thôn; Luật Hợp tác
xã năm 1996, 2003, 2012,… kinh tế tập thể và hợp tác xã đi vào tổ chức và hoạt động
theo mơ hình cơ chế mới. Theo đó tổ hợp tác được thành lập rất nhiều trong hầu hết các
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nhất là trong các lĩnh vực sản xuất lương
thực, thực phẩm, nhiều hợp tác xã kiểu cũ được chuyển đổi, và thành lập mới đã bước
đầu bắt nhịp với cơ chế thị trường.
Tỉnh Thái Bình nói chung và huyện Thái Thụy nói riêng, HTX đã đóng vai trị khơng
nhỏ vào sự thay đổi diện mạo kinh tế xã hội nơi đây. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay
tầm quan trọng của các HTX khơng hề giảm đi mà cịn là nhân tố chính góp phần đảm
bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên đất đai huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất
nông nghiệp theo hướng đa canh, đa dạng hóa sản phẩm và xây dựng các mơ hình kinh
1



tế hợp tác và HTX. Trong những năm qua, một số HTX hoạt động hiệu quả , tuy nhiên
bên cạnh một số thành tựu đạt được thì số HTX hoạt động trên địa bàn huyện còn tồn
tại nhiều yếu kém, hạn chế. Trong đó, cá biệt cịn một số HTX hoạt động mang tính hình
thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng HTX thành lập mới khơng xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để được hưởng chính sách vay vốn ưu
đãi hoặc đón các chương trình tài trợ vẫn cịn tồn tại. Vì thế, khi bước vào hạch tốn độc
lập thì các HTX này tỏ ra lúng túng bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng.
Việc nghiên cứu vấn đề xây dựng và hoạt động của các HTX trong thời kỳ hội nhập hiện
nay có nhiều ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Đặc biệt hơn Thái Thụy đang trong lộ
trình cơng nghiệp hóa nơng thơn với cơng cuộc xây dựng nông thôn mới và đẩy mạnh
thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp.
Nhằm chỉ ra thực trạng và có những định hướng cùng giải pháp phát triển kinh tế hợp
tác xã phù hợp với xu thế phát triển của xã hội là một vấn đề hết sức cần thiết. Với lý do
trên tác giả tiến hành chọn đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp
tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế hợp tác xã.
- Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá được thực trạng hoạt động của hợp tác xã ở huyện
Thái Thụy tỉnh Thái Bình, chỉ ra những hạn chế và tích cực trong hoạt động của hợp tác
xã, đề xuất những giải pháp thúc đẩy kinh tế hợp tác xã phát triển phù hợp đặc điểm
kinh tế xã hội và điều kiện tự nhiên của huyện.
- Đưa ra những giải pháp nhằm góp phát triển kinh tế, xã hội của huyện Thái Thụy trong
thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng là phương pháp chủ yếu,
kết hợp với nghiên cứu lý thuyết và thực hiện, phương pháp điều tra xã hội học, xin ý
kiến chuyên gia, thống kê, phân tích để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình
hoạt động và phát triển của HTX.


2


4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa các cơ sở lý luận về HTX và hiệu quả hoạt động cũng
như đóng góp vào sự phát triển kinh tế trong huyện. Qua đó, đúc kết, phân tích những
kinh nghiệm thực tiễn để đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX hiện tại và mới thành lập. Những
kết quả nghiên cứu của đề tài ở một mức độ nào đó, có giá trị tham khảo trong phát triển
kinh tế huyện nói chung và xây dựng và tổ chức hoạt động của HTX nói riêng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất là những tham khảo hữu ích có giá trị
gợi mở trong cơng tác quản lý hiệu quả các hợp tác xã đang hoạt động cũng như mới ra
đời chưa có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức và hoạt động.
5. Dự kiến kết quả đạt được
Những kết quả mà đề tài nhằm đạt được gồm 3 mảng vấn đề sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về HTX và hiệu quả hoạt động cũng như đóng góp vào
sự phát triển kinh tế trong huyện;
- Phân tích những kinh nghiệm thực tiễn để đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của các HTX hiện tại và mới thành lập;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hiệu quả của các
hợp tác xã đang hoạt động cũng như mới ra đời.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Các HTX nông nghiệp trên địa bàn Huyện Thái Thụy
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Thực trạng tổ chức, hoạt động của HTX tại huyện Thái
Thụy.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hệ thống HTX tại huyện Thái Thụy


3


Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu phân tích các số liệu thu thập
được trong thời gian cho đến năm 2018 để đánh giá thực trạng, còn các giải pháp được
đề xuất cho giai đoạn 2020-2025.
7. Nội dung đề tài nghiên cứu
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: Phần mở đầu, Kết
luận kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,... Nội dung chính của luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hợp tác xã trên địa bàn huyện Thái Thụy
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác xã huyện Thái Thụy

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ HỢP
TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ
Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và HTX
1.1.1 Khái niệm về kinh tế hợp tác
Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, con người trải qua các hình thái kinh tế xã
hội khác nhau. Ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó, sự phát triển của lực lượng sản xuất luôn
đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính vì vậy, sự hợp tác giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất
và đời sống. Cùng với tiến trình phát triển của xã hội lồi người, q trình phân cơng lao
động và chun mơn hóa trong sản xuất cả chiều sâu và chiều rộng đã thúc đẩy qua trình
hợp tác. Một minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác phải tất yếu xảy ra đó là q trình hội

nhập và hợp tác ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các kĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội ngày nay.
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trọ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích
của mỗi thành viên.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác. Mỗi loại
hình lại phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao
động tương ứng. Cụ thể:
Kinh tế hợp tác giản đơn là các tổ, hội, nhóm hợp tác được hình thành trên cơ sở tự
nguyện của các chủ thể kinh tế độc lập và có mục đích, hoạt động kinh doanh giống
nhau, nhằm cộng tác, trao đổi những kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hợp tác xã là một loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình hợp
tác giản đơn. Đó là một tổ chức của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua một chính thể
cùng sở hữu và quản lý dân chủ.

5


1.1.2 Bản chất của hợp tác xã
Lý luận về hợp tác xã ở nước ta hiện nay đã có bước phát triển cơ bản so với giai đoạn trước
đổi mới, thể hiện thông qua các quan điểm, chủ trương của Đảng làm nền tảng cho việc ban
hành khung khổ thể chế mới cho hợp tác xã kiểu mới ra đời và phát triển. Luật Hợp tác xã
ra đời tạo điều kiện phát triển mới về chất cho hợp tác xã, đóng góp ngày càng quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Giải thích về bản chất hợp tác xã, trong tác phẩm “Đường kách mệnh”, Bác viết: “Nếu
chúng ta đứng riêng ra, thì sức nhỏ, mà làm khơng nên việc. Thí dụ mỗi người mang
một cái cột, một tấm tranh ở riêng mỗi người một nơi, thì lều chẳng ra lều, nhà chẳng
ra nhà. Nhóm những cột ấy, tranh ấy, sức ấy, làm ra một cái nhà rộng rãi bề thế rồi anh

em ở chung với nhau ấy là hợp tác. Lại thí dụ 10 người muốn ăn cơm, mỗi người một
nồi, nấu riêng một bếp, nấu rồi ăn riêng; ăn rồi ai nấy dọn dẹp riêng của người nấy, thế
thì mất bao nhiêu củi, nước, cơng phu và thì giờ. Hợp tác xã là “góp gạo thổi cơm
chung” cho khỏi hao của, tốn công, lại có phần nhiều vui vẻ" [3].
Qua thực tiễn phát triển hợp tác xã ở nước ta, có nhiều cái nhìn về bản chất hợp tác xã
còn thiển cận, nhận thức của nhiều người về hợp tác xã chưa rõ ràng, chưa thống nhất,
thậm chí cịn lệch lạc, khi cho rằng hợp tác xã là một số cá nhân, góp vốn để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường kết hợp với một số
nguyên tắc hợp tác xã như tham gia tự nguyện, quản lý dân chủ,… Quan niệm về hợp
tác xã như vậy thực chất là mang tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, sẽ làm cho hợp tác xã
trở nên hình thức, phát triển không bền vững.
Ngày nay, bản chất hợp tác xã đã được thể hiện khá sinh động “Hợp tác xã là hiệp hội
hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng
các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua một doanh
nghiệp được sở hữu chung và được kiểm soát một cách dân chủ”.
Suy cho cùng, hạt nhân bản chất của hợp tác xã là: đồng sở hữu, đồng sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của hợp tác xã hoặc đồng là người lao động trong hợp tác xã.

6


1.1.3 Khái niệm, vai trò của HTX
Khái niệm HTX
HTX đã và đang đóng vai trị tích cực trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc
gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Khác với các loại hình tổ chức kinh tế khác,
HTX ngồi đáp ứng các u cầu về kinh tế cịn có thể đáp ứng các yêu cầu về văn hóa xã hội của thành viên và cộng đồng theo nguyên tắc tương trợ mà các tổ chức kinh tế
khác khó thực hiện được.
Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester – Vương
quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã như sau: "Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức
tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và

nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua một tổ chức kinh tế cùng
nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ" [1].
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa về hợp tác xã: "Hợp tác xã là một tổ chức tự chủ
của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một doanh nghiệp sở hữu tập
thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẻ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của
các thành viên trong điều hành và quản lý dân chủ" [1].
Trên cơ sở kế thừa và thực tiễn HTX trong điều kiện hiện nay ở nước ta, Luật HTX 2012
xã định nghĩa: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do
ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên
cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [1] .
Như vậy theo Luật HTX của Việt Nam, khái niệm HTX chú trọng hơn đến khía cạnh
pháp lý, còn theo Liên minh hợp tác xã quốc tế thì khái niệm HTX chú trọng hơn đến
khía cạnh xã hội và cộng đồng.
Vai trò của HTX
Sự tồn tại và phát triển của kinh tế HTX là tất yếu khách quan, phù hợp và cần thiết
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Vai trị của HTX có
thể khái qt ở các mặt sau:
7


Thứ nhất, kinh tế HTX là góp phần thúc đẩy phân cơng lao động và chun chun mơn
hóa sản xuất
Phân công lao động xuất hiện là một bước tiến lớn trong đời sống xã hội lồi người với
hình thức ngun sơ nhất là phân công tự nhiên. Khi phân công lao động xã hội xuất
hiện, buộc con người phải hợp tác với nhau. Hợp tác diễn ra ở các khâu, các cơng đoạn
trong q trình sản xuất và phát triển dẫn đến các ngành dịch vụ có liên quan. Khi nền
kinh tế cịn ở trình độ thấp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, chủ yếu là hộ tác giản
đơn. Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa, do sự phát triển của phân công cán bộ xã

hội, do yêu cầu của quy luật cạnh tranh nên đã phát triển đa dạng các loại hình HTX. Sở
dĩ như vậy là vì, khi chuyên sang nền kinh tế thị trường thì mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh đều do thị trường chi phối, quyết định. Để giải quyết nhưng khó khăn cho từng
họ gia đình (vốn, điều kiện sản xuất, thơng thin thị trường...) thì càng cần thiết phải có
sự hợp tác với nhau. HTX sẽ là hình thức gần gũi, phù hợp với hoạt động kinh tế của
các hộ gia đình để họ thực hiện và bảo vệ lợi ích của mình.
Thứ hai, HTX sẽ tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế hộ phát triển
Xét về mặt lý luận và thực tiễn, phát triển kinh tế HTX giải quyết được mâu thuẫn giữa
sản xuất nhỏ, manh mún với sản xuất hàng hóa lớn. Phát triển kinh tế tập thể sẽ tạo điều
kiện để thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, từng bước chuyển nền sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh
tế thấp sang sản xuất lớn theo hướng hàng hóa.
Nếu khơng có kinh tế tập thể, các hộ sản xuất có thể cứ tồn tại độc lập, mạnh ai nấy làm,
trong điều kiện như hiện nay, đất đai không thể tập trung, người nông dân vẫn sản xuất
một cách tự phát, manh nún, nhỏ lẻ, canh tác, sản xuất theo kinh nghiệp truyền
thống...như thế thì khơng thể chun mơn hóa, khơng thể tăng năng xuất, khơng thể có
nền sản xuất hàng hóa lớn. Mặt khác nếu khơng có kinh tế HTX người nông dân sẽ thua
thiệt, thua thiệt về giá, về sức cạnh tranh, không phát huy được sức mạnh tập thể. Nếu
có kinh tế HTX thì những vấn đề nêu trong được giải quyết sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát
triển, nhiều mơ hình HTX ở một số địa phương đã chứng minh điều đó.
Thứ ba, phát triển kinh tế HTX gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu. Cái thiếu nhất
8


của đất nước ta là thiếu một lực lượng sản xuất phát triển với một cơ sở vật chất – kỹ
thuật tương xứng. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tạo ra một lực lượng sản
xuất mới nhằm khai thác, phát huy tốt nhất các nguồn lực bên trong và sử dụng có hiệu
quả các nguồn bên trong và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngồi. Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng
của nông, lâm, ngư nghiệp, đảm bảo vững chắc yêu cầu an ninh lương thực cho xã hội;

áp dụng công nghệ tiến bộ, nhất là công nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa, phát
triển mạnh cơng, thương nghiệp, dịch vụ, du lịch, tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng.
Đây là cơ sở chuyến biến căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách
phổ biến lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao. Do vậy có thể thấy sự phát triển của kinh tế tập thể đẩy
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn liền với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ tư, kinh tế HTX góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất, củng cố quan hệ sản xuất
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bên vững, sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương
“Hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
[2]. Sự tác động của kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến phân hóa giàu nghèo. Điều đó đặt
những người sản xuất cá thể trước hai con đường: Một là, họ sẽ bị phá sản nếu khơng
thích ứng kịp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Hai là họ phải hợp tác với nhau
(hợp tác ở trình độ cao sẽ xuất hiện HTX) để khắc phục hạn chế của từng cá nhân. Con
đường hợp tác với những bước đi và hình thức phù hợp, xuất phát từ nguyện vọng của
người lao động, từ nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, từ trình độ phát triển kinh
tế, từng vùng cũng như cả nền kinh tế dưới sự giúp đỡ đắc lực của Nhà nước là rất cần
thiết. Lênin đã nhận định: “nếu chúng ta tổ chức được toàn thể nơng dân vào HTX thì
chúng ta đứng vững được hai trên trên mảnh đất xã hội chủ nghĩa” [3].
Như vậy trong nền kinh tế hàng hóa với áp lực cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và phát
triển, kinh tế cá thể không thể tồn tại và phát triền trừ khi hợp tác lại với nhau sản xuất,
kinh doanh theo quy mô lớn. Đồng thời bản thân kinh tế tập thể cũng phải từng bước
đầu tư phát triển tư liệu sản xuất, trình độ khoa học cơng nghệ, giảm thiểu chi phí, nâng
9


cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khi lực lượng sản xuất phát triển thì đồng thời cùng
với quá trình ấy quan hệ sản xuất cũng từng bước biến đổi, từng bước được củng cố,
quan hệ sản xuất dần được hình thành theo hướng tiến bộ, nhân văn và cơng bằng hơn.

Nội dung phát triển kinh tế HTX
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển kinh tế
HTX với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau; phát
triển kinh tế HTX góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, điều đó
thể hiện:
Thứ nhất, phát triển kinh tế HTX từng bước biến đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội. Nếu sản xuất cả thế mang tính riêng lẻ, hiệu quả
kinh tế khơng cao thì phát triển kinh tế HTX phát huy được thế mạnh nội lực về vốn (đặc biệt
vốn sản xuất kinh doanh, vốn nhàn rỗi trong dân, vốn phòng ngừa rủi ro, tiết kiệm…là rất lớn),
phát huy được sức mạnh, trí tuệ tập thể, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước sẽ từng bước biến
đổi các hoạt động kinh tế sang sản xuất với quy mô lớn, từng bước thay thế sản xuất kinh doanh
nhỏ lẻ, manh mún, kém hiệu quả.
Thứ hai, phát triển kinh tế HTX từng bước cải biến lao động thủ công, lạc hậu thành lao động
sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để đạt tới năng suất lao động xã hội cao. Trên cơ sở vốn
được tập trung từ các nguồn lực, từ xã viên đến các nguồn vốn bên ngồi có điều kiện để đầu
tư công nghệ, khoa học lỹ thuật, phương tiện sản xuất, kinh doanh hiện đại, trên cơ sở đó mở
rộng quy mơ sản xuất, tăng cường tính cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Thứ ba, phát triển kinh tế HTX để chun mơn hóa các khâu trong q trình sản xuất
hàng hóa, tạo thành chuỗi giá trị hàng hóa. Xây dựng các thương hiệu hàng hóa có uy
tín, đồng thời hợp tác xã sẽ là đại diện tìm kiếm thị trường, trao đổi các nguyên liệu đầu
vào cho quá trình sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa bền vững. Do đó, phát triển
kinh tế HTX cũng là quá trình liên kết các nhà: Nhà sản xuất, nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp và các cơ quan của Nhà nước các cấp.
Thứ tư, phát triển kinh tế HTX cũng là quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ, xã viên hợp
tác xã có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ nhằm xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, hợp lý, từng bước đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu về kinh tế, văn hóa, tình cảm của
10


các xã viên.

Thứ năm, phát triển kinh tế HTX là góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xét trên tổng thể nền kinh tế, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa các tổ chức
kinh tế tập thể, HTX là một thị trường rộng lớn của các ngành công nghiệp. Ngược lại,
kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng cho
công nghiệp chế biến, hàng tiêu dùng. Do vậy HTX góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các HTX
1.3.1 Nhân tố bên trong
Xã viên hợp tác xã
HTX là nơi tập hợp và liên kết các cá nhân qua đó họ (các xã viên) giúp đỡ lẫn nhau và hợp
tác với nhau nhằm thực hiện các nhu cầu chung của họ về hàng hóa / dịch vụ / văn hóa / xã
hội. Lý do cơ bản là các nhu cầu chung này của xã viên chỉ được đáp ứng hoặc được đáp ứng
hiệu quả hơn thông qua hợp tác xã. Vì vậy, nếu HTX khơng đáp ứng được các nhu cầu chung
của xã viên ở mức độ nhất định, sự liên kết và hợp tác giữa các thành viên sẽ bị yếu đi và
HTX sẽ bị suy yếu. Các HTX nhỏ hơn có tính chất hoạt động tương tự nhau có thể hợp nhất
với nhau dưới hình thức liên hiệp hợp tác xã. Với những lý do trên, HTX là một tổ chức kinh
tế - xã hội liên kết các cá nhân được hình thành nhằm đáp ứng các nhu cầu chung của xã viên
theo nguyên tắc tương trợ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ HTX phải đủ về số lượng và chất lượng cân đối về cơ cấu ngành nghề và
trình độ đào tạo đảm bảo về chất lượng để các HTX có đủ số lượng lao động cần thiết cho
từng thời kỳ nhất định, đáp ứng được yêu cầu phát triển khu vực HTX nhanh, bền vững, đủ
sức cạnh tranh và hội nhập khu vực. Mặt khác cán bộ trong HTX họ luôn là những người giỏi
về chun mơn, có tính kỷ luật, ý thức chính trị cao và có sức khỏe tốt, nâng cao năng lực,
quan lý HTX trong điều kiện hội nhập.
Tùy thuộc vào loại hình HTX để xác định cơ cấu cán bộ là cán bộ quản lý, cán bộ khoa
học kỹ thuật, lao động có tay nghề cao, lao động phổ thông, hợp lý phù hợp.

11



Từ góc độ sở hữu
Trong từng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kinh tế HTX là sự liên kết sản xuất, kinh
doanh của các thành viên đồng sở hữu. Vì vậy đây là sự liên kết bình đẳng, cùng có lợi
và quản lý dân chủ.
Trong HTX, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của các thành viên được phân định rõ.
Theo Điều 48, Luật HTX 2012, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hình
thành từ nguồn : a) Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên; b) Vốn huy động của
thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác; c) Vốn, tài sản được hình thành
trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ
của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.
Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm: a) Quyền sử dụng đất
do Nhà nước giao đất, cho thuê đất; b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà
nước; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản khơng chia; c) Phần trích lại từ
quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không
chia; d) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.
Theo Điều 17, Luật HTX 2012, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và
theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã. Thời hạn,
hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn
khơng vượt q 6 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp. Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã
thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp Đồng
thời cũng có thể góp sức khi HTX có nhu cầu. Vốn góp của các thành viên được chia lãi
hằng năm và được rút khi xã viên ra khỏi HTX.
Từ góc độ kinh tế
Về mặt bản chất, HTX là hiệp hội của các thành viên đồng ý trở thành người đồng sở
hữu, đưa ra các quyết định dân chủ và đồng khai thác doanh nghiệp chung. Mục tiêu cơ
bản của HTX là đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội của
thành viên. Hay nói cách khác, HTX là tổ chức kinh tế - xã hội hợp tác những người yếu
thế để tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích tối đa cho các thành viên, khác

12


với các loại hình doanh nghiệp về mặt mục tiêu thành lập (đáp ứng yêu cầu kinh tế, văn
hóa, xã hội và tổ chức hoạt động, dân chủ, tính tương trợ cao).
Về mục tiêu hoạt động
Về mục đích của HTX, Bác viết: “Cốt làm cho những người vô sản giai cấp hóa ra anh
em. Anh em thì làm giùm nhau, nhờ lẫn nhau. Bỏ hết cạnh tranh. Làm sao cho ai trồng
cây thì được ăn trái, ai muốn ăn trái thì giùm vào trồng cây” [6]
Khác với các doanh nghiệp được thành lập thuần túy vì mục đích là tối đa hóa lợi nhuận
(mục tiêu kinh tế) của các nhà đầu tư (những người góp vốn), các HTX được thành lập
nhằm đáp ứng cả các nhu cầu về văn hóa và xã hội của cả các xã viên và cộng đồng dân
cư. Chính vì vậy, một phần quan trọng trong lợi nhuận của HTX được dùng để đáp ứng
nhu cầu kinh tế của cộng đồng xã viên. Cách thức phân phối này cũng góp phần tạo ra
cơ chế hiệu quả để các thành viên HTX cùng chia sẻ khó khăn, trách nhiệm, nghĩa vụ
và lợi ích, từ đó khuyến khích phát triển tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tinh thần
đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các xã viên hợp tác xã.
Về phương thức tổ chức hoạt động
HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ có tính dân chủ cao. HTX được thành lập trên cơ sở
góp vốn của xã viên, những người đồng sở hữu hợp tác xã, vì vậy HTX là một đơn vị
kinh tế tự chủ. Tuy nhiên, HTX khác với các tổ chức kinh tế khác (các doanh nghiệp) ở
tính dân chủ cao. Lý do cơ bản là xã viên HTX vừa là người góp vốn vừa là người sử
dụng sản phẩm/dịch vụ của hợp tác xã, vừa là người quản lý vừa là người làm thuê. Là
người góp vốn, cộng đồng xã viên sẽ cùng quyết định làm cái gì và làm như thế nào để
đáp ứng cao nhất nhu cầu chung về kinh tế, văn hoá, xã hội của họ. Là người sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, xã viên có khả năng tác động mạnh mẽ đến định
hướng sản xuất và hoạt động của hợp tác xã. Với tư cách là người quản lý, các xã viên
HTX có quyền tham gia vào các quyết định của HTX một cách dân chủ. Là người làm
thuê, các xã viên HTX được quyền hưởng các lợi ích cơ bản của người cán bộ là tiền
lương và các quyền lợi liên quan khác. Vì vậy, HTX là tổ chức tự chủ của những người

cán bộ được kiểm soát theo nguyên tắc dân chủ cao. Điều này làm cho HTX khác với
các doanh nghiệp có mục tiêu thuần túy về mặt thương mại.

13


Về vốn
Vốn góp của xã viên HTX ở nhiều nước có cách gọi khác nhau: dự phần xã hội, vốn góp
điều lệ, cổ phần. Tài sản chung được hình thành và phát triển khơng có mục đích tự thân,
mà hướng đến việc phục vụ nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa và xã hội của các xã viên.
Vì vậy, trong suốt quá trình tham gia hợp tác xã, xã viên chỉ được sở hữu tư nhân phần
vốn góp ban đầu của họ; cịn tài sản hình thành từ hoạt động của HTX là tài sản chung
không chia của hợp tác xã; trường hợp HTX bị giải thể, tài sản này phải được chuyển
giao cho chính quyền địa phương; trường hợp xã viên rút ra khỏi hợp tác xã, thì chỉ rút
phần vốn đã góp. Tài sản chung khơng chia được xem là điều kiện thiết yếu cho sự phát
triển bền vững và liên tục của HTX. Sở hữu tài sản chung khơng phân chia là đặc điểm
mang tính bản chất của hợp tác xã, phản ánh tính cộng đồng cao của HTX, khác hẳn với
các cơng ty, theo đó sở hữu của thành viên góp vốn tương ứng với tỷ lệ góp vốn của
mình trong suốt q trình hình thành và phát triển của HTX.
1.3.2 Nhân tố bên ngoài
Quy định của Luật HTX hiện hành đã giải phóng sức lao động, sức sáng tạo của tất cả
các thành viên tham gia HTX. Đây là yếu tố thay đổi về mặt bản chất. Tuy nhiên, tác
động từ bên ngoài đến sự phát triển bền vững của các HTX cũng là vấn đề cần quan
tâm. Trong đó, Nhà nước với vai trò quan trọng, trong việc ban hành ra các cơ chế
chính sách phù hợp hỗ trợ HTX phát triển; Nhà khoa học với vai trò là người tạo động
lực cho HTX phát triển thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ trong quá trình sản
xuất và Nhà doanh nghiệp với tư cách là đối tác cung ứng nguyên liệu đầu vào và tiêu
thụ sản phẩm đầu ra cho các thành viên tham gia HTX. Các đối tượng này tác động
qua lại lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành, phát triển của HTX trong
nền kinh tế thị trường.

Đối với Nhà nước
HTX là đối tượng được Nhà nước đặc biệt quan tâm hỗ trợ phát triển. Bên cạnh giao
trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước thì các cơ quan Nhà nước phải phối hợp
với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội khác trong việc tổ chức thi hành pháp luật về
HTX, liên hiệp HTX; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về HTX, liên hiệp HTX; triển
khai các chương trình, dự án phát triển HTX, liên hiệp HTX. Trong quá trình này, rất
14


cần sự phối hợp đồng bộ, tham gia tích cực và chủ động của các tổ chức xã hội, hỗ trợ
cho các cá nhân, hộ gia đình cất cánh những ước mơ làm giàu chính đáng thơng qua lao
động, sản xuất. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX; chính
sách cần đủ mạnh, đủ tầm; chính sách phải phù hợp với điều kiện tổ chức và hoạt động
của HTX, dễ dàng trong việc triển khai thực hiện; chính sách phải được thống nhất và
tổ chức thi hành trên phạm vi cả nước.
Đối với Nhà khoa học
Là đối tượng hỗ trợ cho HTX cất cánh thông qua ứng dụng công nghệ phục vụ sản
xuất, kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; lĩnh vực đầu tư máy
móc, thiết bị sử dụng máy móc hiện đại. Đây là yếu tố quan trọng góp phần cải thiện
chất lượng sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của HTX trong môi trường hội
nhập quốc tế. Theo đó, rất cần sự đồng lịng, nhất trí và phối kết hợp hiệu quả cũng
như tác động từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước địa phương với tư cách là người
quản lý hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn HTX đang hoạt động và các cơ quan quản
lý chun ngành có trình độ chun mơn quản lý Nhà nước cùng vào cuộc mới tạo cơ
hội lớn hơn cho mơ hình HTX kiểu mới phát triển ổn định và bền vững.
Nhà doanh nghiệp
Là đối tác chính của HTX kiểu mới trong mối quan hệ gắn bó sản xuất – kinh doanh.
Các doanh nghiệp vừa cung ứng nguyên liệu, dịch vụ cho HTX sản xuất kinh doanh
vừa là đối tượng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho HTX. Tuy nhiên, mối quan hệ này còn
chưa chặt chẽ, vẫn cịn xuất hiện ở đâu đó việc ép giá mua, giá bán làm thiệt hại cho

người sản xuất, đặc biệt là nông dân, gây tâm lý hoang mang, không yên tâm sản xuất
nông nghiệp của một bộ phận nông dân.
Quá trình phát triển của các HTX ở Việt Nam
Ở Việt Nam, kinh tế hợp tác, HTX được Đảng và Nhà nước quan tâm và phát triển từ
rất sớm, từ khi đất nước được giành độc lập năm 1945. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mỗi
giai đoạn phát triển phong trào kinh tế HTX được hình thành và phát triển có khác nhau.
Sau năm 1945, các HTX tổ chức với mô hình đơn giản, trình độ thấp, HTX được hình
thành trong giai đoạn này chủ yếu ở vùng căn cứ cách mạng Việt Bắc. Ngày 08/3/1948,
15


từ một lô sản xuất chai lọ và ống tiêm cho ngành y tế phục vụ cho yêu cầu kháng chiến
ở vùng ATK (vùng an toàn khu ở Thái Nguyên), HTX Thủy tinh Dân chủ được thành
lập. Mặc dù mới ra đời, năng lực hạn chế, nhưng đây là cột mốc để xây dựng và phát
triển kinh tế hợp tác xã sau này.
Từ năm 1954, tại Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (khóa II)
tháng 8/1955 đã đề ra chủ trương xây dựng thí điểm một số HTX nơng nghiệp. Trong 3
năm thực hiện thí điểm, chúng ta xây dựng được 45 hợp tác xã và trên 100.000 tổ đổi
công. Đến tháng 4/1959, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 16 (khóa II) đã quyết định
chính thức đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hóa nơng nghiệp và Trung ương
đã triệu tập nhiều hội nghị nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hóa. Đến cuối năm 1960,
đại bộ phận nông dân ở miền Bắc đã tham gia HTX bậc thấp. Riêng trong lĩnh vực tiểu
thủ công nghiệp, tháng 6/1958 Phủ Thủ tướng đã ban hành Quy tắc tổ chức tạm thời của
HTX tiểu thủ công nghiệp – mở đầu cho thời kỳ phát triển hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp.
Năm 1961, Nhà nước công bố điều lệ HTX thủ công nghiệp Việt Nam làm căn cứ thống
nhất để củng cố tổ chức và cải tiến quản lý HTX. Hệ thống quản lý hợp tác xã cũng được
kiện toàn, liên hiệp hợp tác xã thủ công nghiệp được thành lập tại các tỉnh, thành phố.
Ngày 06/06/1961 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất các hợp tác xã thủ công nghiệp
đã thông qua Điều lệ hợp tác xã thủ công nghiệp và bầu ra Ban chủ nhiệm Trung ương.

Sau năm 1972, tình hình kinh tế của các hợp tác xã nhìn chung cịn rất nhiều khó khăn,
do thiếu hẳn về con người và vật chất, công tác quản lý hợp tác xã không được tăng
cường, việc quản lý vốn, tài sản lỏng lẻo, tình trạng quản lý sử dụng lao động không
khoa học theo kiểu làm chung và phân phối theo ngày công, gắn với hiện tượng “rong
cơng, phóng điểm” làm cho giá trị ngày cơng rất thấp, thậm chí có hợp tác xã xảy ra tình
trạng giá trị ngày cơng “âm” thực sự đã làm giảm động lực của xã viên.
Từ năm 1976, ở miền Bắc, tiến hành cuộc vận động tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản
lý hợp tác xã theo hướng tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Nghị quyết
61/CP ngày 05/04/1976 của Chính phủ. Sau 02 năm thực hiện Nghị quyết 61/CP, có
3.927 hợp tác xã đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, trong đó có 3.573 hợp tác xã quy mơ
tồn xã.
16


Ở miền Nam, sau giải phóng, Đảng chủ trương giải quyết vấn đề ruộng đất công bằng
cho người dân, sau đó Ban Chấp hành Trung ương có Chỉ thị 15-CT/TW ngày
04/08/1977 về việc thí điểm tiến hành xây dựng xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp ở
miền Nam, hầu hết nông dân được đưa vào HTX và các tập đoàn sản xuất theo đúng
cách làm, quản lý giống hệt các hợp tác xã ở miền Bắc. Kết quả là phong trào HTX
không thành công như mong muốn; những nguyên tác cơ bản trong xây dựng HTX đã
không được tôn trọng, cộng với tình hình thiên tai liên tục trong thời kỳ này đã làm cho
các hợp tác xã và tập đồn sản xuất vốn đã yếu ớt càng khó khăn gấp bội. Tình hình đó
đã dẫn tới chỗ nhiều HTX và đặc biệt là tập đoàn sản xuất đã bị tan rã hàng loạt hoặc
không hoạt động. Đứng trước tình hình đó, Hội nghị Trung ương 6 (khố IV) tháng
9/1979 đã ra Nghị quyết về những vấn đề cấp bách về kinh tế - xã hội nhằm tạo điều
kiện cho sản xuất “bung ra”; một số hợp tác xã thực hiện việc khoán sản phẩm đến hộ,
cho phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu tư thâm canh để được hưởng phần sản phẩm
vượt khoán và hiện tượng “khốn chui” ngày càng mở rộng. Để chấn chỉnh tình hình,
Ban Bí thư Trung ương Đảng ra thơng báo số 22 cho tổ chức tổng kết thực tiễn đến ngày
13/01/1981 chính thức ra Chỉ thị 100-CT/TW khẳng định chủ trương áp dụng hình thức

khốn sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động.
Trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, cũng có tình trạng tương tự như trong nơng nghiệp
đó là sự gị ép đối với các thợ thủ cơng nghiệp, cho nên đến năm 1977 tồn miền Nam
có 221 hợp tác xã với 31.700 xã viên, chiếm gần 80% lao động thủ cơng nghiệp tồn
miền; các hợp tác xã cũng nhanh chóng được chuyển lên thành hợp tác xã bậc cao, đã
dẫn đến tình trạng một số người đứng ra lấy danh nghĩa lập hợp tác xã, tổ hợp tác nhưng
họ bao vốn, bao cổ phần và nắm quyền điều hành, xã viên thực chất là thợ làm thuê.
Trong thương nghiệp và dịch vụ, ngày 05/06/1976 Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 12/CT
về tổ chức hợp tác xã mua bán ở nông thôn miền Nam và phát triển hợp tác xã tiêu thụ
ở thành thị. Do vậy, chỉ 03 năm sau giải phóng, tồn miền Nam đã có hơn 50% số xã,
phường có hợp tác xã mua bán và hợp tác xã tiêu thụ.
Thực tiễn hoạt động trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong suốt những năm 70 của
thế kỷ XX đã bộc lộ một số khó khăn, yếu kém như: quá chú trọng tập thể hố mà khơng coi
trọng đúng các quan hệ lợi ích giữa tập thể và hộ gia đình cũng như bản thân xã viên; phương
17


×